intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu nhân giống cây Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia) bằng hom củ tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

160
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc nghiên cứu nhân giống cây Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia) bằng hạt hiện đang gặp rất nhiều khó khăn, để khắc phục việc nhân giống cũng như nghiên cứu để bảo tồn loài cây có giá trị đối với việc phát triển loài cây lâm sản ngoài gỗ này. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhân giống cây Hoàng tinh trắng bằng hom củ giống và bước đầu đạt được một số kết quả: loại củ và kích cỡ tốt nhất là loại củ đã cứng, mập Ф12x16, có khả năng sống và nẩy chồi, chất lượng chồi tốt nhất với chỉ tiêu theo dõi: củ sống: 55%, củ bật chồi: 77,6%, củ ra rễ: 75% và chiều dài rễ: 10,50cm, các chồi khỏe và mập, xanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu nhân giống cây Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia) bằng hom củ tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng

Đặng Ngọc Hùng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 108(08): 99 - 103<br /> <br /> NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG CÂY HOÀNG TINH TRẮNG (DISPOROPSIS<br /> LONGIFOLIA) BẰNG HOM CỦ TẠI HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH CAO BẰNG<br /> Đặng Ngọc Hùng*, Hoàng Thị Phong<br /> Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Việc nghiên cứu nhân giống cây Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia) bằng hạt hiện đang gặp<br /> rất nhiều khó khăn, để khắc phục việc nhân giống cũng như nghiên cứu để bảo tồn loài cây có giá<br /> trị đối với việc phát triển loài cây lâm sản ngoài gỗ này. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhân<br /> giống cây Hoàng tinh trắng bằng hom củ giống và bước đầu đạt được một số kết quả: loại củ và<br /> kích cỡ tốt nhất là loại củ đã cứng, mập Ф12x16, có khả năng sống và nẩy chồi, chất lượng chồi tốt<br /> nhất với chỉ tiêu theo dõi: củ sống: 55%, củ bật chồi: 77,6%, củ ra rễ: 75% và chiều dài rễ:<br /> 10,50cm, các chồi khỏe và mập, xanh. Loại hỗn hợp đất thích hợp (95% đất tầng A + 5% phân gia<br /> súc hoai mục) ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng chồi hom củ: Tỷ lệ củ sống: 82,57%, chiều dài chồi:<br /> 7,88cm, số chồi thu được/gốc: 112,55 chồi, tỷ lệ ra rễ: 90,00% rễ dài hơn, mập hơn và trắng hơn.<br /> Ảnh hưởng của độ chiếu sáng đến khả năng kích thích nảy mầm và tỷ lệ sống của hom củ là quan<br /> trọng (độ che sáng 90%) là tốt nhất đối việc tạo cây con giống bằng củ cây Hoàng tinh trắng: số<br /> chồi thu được: 90,99 chồi; chiều dài chồi: 9,66, chất lượng chồi dài, đều và mập, xanh.<br /> Từ khóa: Bảo Lâm, cây hoàng tinh trắng, hom củ, mức độ chiếu sáng, nhân giống<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Lâm sản ngoài gỗ từ xưa đến nay vẫn giữ vai<br /> trò quan trọng trong đời sống hằng ngày của<br /> các hộ gia đình vùng trung du và miền núi<br /> nhưng do giá trị kinh tế của loại lâm sản này<br /> không lớn khi so với sản phẩm chính của<br /> rừng là gỗ tròn nên không được chú ý nhiều<br /> trong phần lớn dân chúng. Xuất khẩu lâm sản<br /> ngoài gỗ, tạo cơ hội kinh tế quan trọng cho<br /> cộng đồng dân tộc tại các vùng xa xôi hẻo<br /> lánh với kỹ thuật thu hái, gây trồng và chế<br /> biến đơn giản, một phần đi vào thị trường tại<br /> chỗ để tiêu thụ trực tiếp hoặc dùng cho nguồn<br /> công nghiệp sản xuất cho thị trường địa<br /> phương. Giá trị kinh tế lớn lao của lâm sản<br /> ngoài gỗ là ở chỗ chúng được tiêu thụ, trao<br /> đổi tại chỗ, là nguồn sống cho rất nhiều gia<br /> đình, nhiều cộng đồng sống ở rừng và phụ<br /> thuộc vào rừng. Ở các nước nghèo, đang phát<br /> triển phụ thuộc vào những sản phẩm này của<br /> rừng để tiêu dùng và là nguồn thu nhập, ở các<br /> cộng đồng, những nơi xa các trung tâm dịch<br /> vụ, người nghèo chưa có điều kiện tới dịch vụ<br /> chăm sóc y tế đắt tiền, ở đó người dân coi<br /> nguồn dược liệu tự nhiên, bản địa khai thác<br /> được là hiệu quả và rẻ tiền để chăm sóc sức<br /> khỏe và chữa bệnh thông thường [2].<br /> *<br /> <br /> Tel: 0973.555.249; Email: hungtuaf@gmail.com<br /> <br /> Trong nhóm những cây lâm sản ngoài gỗ,<br /> nhóm cây dược liệu đang được người dân đặc<br /> biệt quan tâm. Hiện nay nhu cầu sử dụng cây<br /> dược liệu chế xuất thuốc trong nước và trên thế<br /> giới ngày càng tăng, riêng trong nước hàng<br /> năm cần 50.000 tấn cây dược liệu để chế xuất<br /> thuốc. Tuy nhiên, tại nhiều địa phương trong<br /> cả nước, đang xảy ra tình trạng khai thác tận<br /> thu tận diệt nguồn dược liệu phong phú quý<br /> hiếm. Nhiều loại cây thuốc quý đang đứng<br /> trước nguy cơ tận diệt như: Thất diệp nhất chi<br /> hoa, Hoàng đằng, Ba kích, Bình vôi, Thanh<br /> khiên quỳ, Hoàng tinh trắng... [1,4,5].<br /> Bảo Lâm là một huyện vùng cao biên giới<br /> nằm ở phía tây tỉnh Cao Bằng có diện tích đất<br /> lâm nghiệp là 68483ha. Tài nguyên rừng rất<br /> phong phú đặc biệt là các loài cây lâm sản<br /> ngoài gỗ vừa cho giá trị kinh tế vừa làm dược<br /> liệu. Do người dân sống trong rừng và gần<br /> rừng trong hoàn cảnh nghèo khó lại không<br /> hiểu hết được giá trị của chúng nên thường<br /> xuyên vào rừng thu hái lâm sản chủ yếu là<br /> bán sang Trung Quốc mà không chú ý gây<br /> trồng. Do đó nguồn lâm sản ngoài gỗ mọc<br /> hoang ở rừng núi còn rất nhiều nay bị khai<br /> thác quá mức dẫn đến cạn kiệt điển hình là<br /> những cây dược liệu quý như: Hoàng tinh, Hà<br /> thủ ô đỏ…[3].<br /> 99<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đặng Ngọc Hùng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia) là<br /> một trong những loài cây dược liệu quý có<br /> phân bố tự nhiên tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao<br /> Bằng [6,7]. Nhưng hiện nay loài cây này đang<br /> ở mức báo động, vì phần lớn chúng ta đang<br /> khai thác từ tự nhiên để phục vụ cho nhu cầu<br /> sử dụng, trong khi đó lại có rất ít các công<br /> trình nghiên cứu nhân giống và gây trồng loài<br /> cây dược liệu quý này. Để có cơ sở cho việc<br /> bảo tồn và phát triển loài cây Hoàng tinh<br /> trắng cần thiết phải nghiên cứu khả năng nhân<br /> giống và gây trồng. Xuất phát từ yêu cầu trên<br /> và nguyện vọng của bản thân, tôi tiến hành<br /> thực hiện đề tài “Nghiên cứu nhân giống<br /> hom chồi củ cây Hoàng tinh trắng<br /> (Disporopsis longifolia) tại huyện Bảo Lâm,<br /> tỉnh Cao Bằng” làm cơ sở giúp cho địa<br /> phương, người dân định hướng gây trồng,<br /> phát triển và bảo vệ loài cây này.<br /> VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Vật liệu nghiên cứu<br /> Sử dụng giống cây Hoàng tinh trắng từ nguồn<br /> rừng tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.<br /> Hom củ: Không sâu bệnh, được lấy từ những<br /> cây Hoàng tinh trắng đã thành thục, sinh<br /> trưởng tốt và ổn định.<br /> Nghiên cứu biện pháp nhân giống bằng hom<br /> chồi củ cây Hoàng tinh trắng (Disporopsis<br /> longifolia Craib) thuộc họ Hành (Liliaceae).<br /> Địa điểm tiến hành thí nghiệm:<br /> Các thí nghiệm thực hiện tại địa bàn huyện<br /> Bảo Lâm - tỉnh Cao Bằng. Điều kiện nuôi<br /> cấy: Các thí nghiệm được tiến hành trong<br /> vườn có hệ thống lưới đen che chắn có tác<br /> dụng điều chỉnh độ ẩm, nhiệt độ và ánh sáng<br /> trong vườn ươm.<br /> Nội dung và phương pháp nghiên cứu<br /> Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng loại<br /> hom củ (kích thước) giâm đến tỷ lệ sống và<br /> nẩy mầm của chồi củ Hoàng tinh trắng<br /> Thí nghiệm được bố trí với 3 công thức cho 3<br /> loại hom củ giâm khác nhau: CT1: hom non<br /> (hom nhỏ, mềm, mầu xanh kích thước củ Ф<br /> 6x12), CT2: hom bánh tẻ (củ đã cứng, mập<br /> <br /> 108(08): 99 - 103<br /> <br /> Ф12x16), CT3: hom già (cứng Ф 16x20).<br /> Lượng hom được bố trí/CT là: 75 hom<br /> củ/công thức với 3 lần nhắc lại. Sau 45 ngày<br /> đo đếm số liệu.<br /> Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ hom sống, tỷ lệ hom<br /> bật chồi, tỷ lệ hom ra rễ.<br /> <br /> Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng loại giá<br /> thể đến khả năng sinh trưởng và phát triển<br /> chồi Hoàng tinh trắng<br /> Thí nghiệm được bố trí 3CT với 03 lần nhắc<br /> lại, mỗi lần nhắc lại 25 hom giâm, bao gồm<br /> các công thức sau: CT1: đất tầng A, CT2:<br /> 95% đất tầng A + 5% phân NPK (tỷ lệ<br /> 5:10:3); CT3: 95% giá thể đất tầng A + 5%<br /> phân chuồng hoai mục; CT4: 95% giá thể đất<br /> tầng A + 5% phân vi sinh (tỷ lệ 1:1). Lượng<br /> hom củ được bố trí/CT là: 75 hom củ/công<br /> thức với 3 lần nhắc lại. Sau 45 ngày đo đếm<br /> số liệu.<br /> Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ hom sống, chiều dài<br /> chồi, số chồi thu được/gốc, tỷ lệ ra rễ.<br /> <br /> Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế<br /> độ che sáng đến khả năng nẩy chồi của hom<br /> củ Hoàng tinh trắng<br /> Thí nghiệm được bố trí 3CT với 03 lần nhắc<br /> lại, mỗi lần nhắc lại 25 hom củ giâm, trồng<br /> trên 1 loại giá thể (Giá thể đất 95%+ 5% phân<br /> chuồng hoai mục), CT1: Không che sáng;<br /> CT2: Che sáng 45% - 50%; CT3: Che sáng<br /> 70% - 75%. 75 hom/công thức với 3 lần nhắc<br /> lại, sau 45 ngày đo đếm số liệu. Chỉ tiêu theo<br /> dõi: Tỷ lệ hom củ sống, chiều dài chồi, số<br /> chồi thu được/gốc.<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Các số liệu được tính toán bằng phần mềm<br /> Excel. Quá trình xử lý theo chương trình<br /> IRRISTAT 4.0. Các công thức so sánh được<br /> tiến hành theo phương pháp kiểm tra sự sai<br /> khác giữa các giá trị trung bình và sử dụng<br /> tiêu chuẩn LSD (Least Significant Different)<br /> ở độ tin cậy 95%. Kiểm tra độ biến động của<br /> thí nghiệm chỉ số tiêu chuẩn CV%.<br /> <br /> 100<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đặng Ngọc Hùng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Kết quả ảnh hưởng của loại hom củ<br /> giâm đến tỷ lệ sống và nẩy chồi Hoàng<br /> tinh trắng<br /> Nghiên cứu nhân giống cây Hoàng tinh trắng<br /> hiện rất ít, bên cạnh đó sự tái sinh bằng hạt<br /> của loài cây dược liệu này là khó khăn và hệ<br /> số nhân giống thấp. Việc nghiên cứu nhân<br /> giống để gây trồng loài cây này bằng củ đã<br /> đạt được một số kết quả được trình bày ở<br /> bảng 1.<br /> Qua bảng 1, với độ tin cậy 95% ta thấy: việc<br /> nghiên cứu ảnh hưởng của loại hom củ ảnh<br /> hưởng rất lớn đến khả năng nẩy mầm của<br /> chồi củ. Khi thay đổi kích thước và loại củ từ<br /> CT1-CT2 cho thấy các chỉ tiêu theo dõi thay<br /> đổi nhiều là: tỷ lệ hom sống (HS) là 15,055,0%, tỷ lệ hom bật chồi (HBC) là 8,677,6%, tỷ lệ hom ra rễ (HRR): 0,00-75,0% và<br /> chiều dài rễ (CDR) là 0,00-10.50cm, có nhiều<br /> hom bị thối nhũn, chồi nhỏ và khả năng nẩy<br /> chồi mới yếu, nhưng khi tăng lên CT2 thì<br /> thấy rằng loại củ và kích thước hom củ có sự<br /> <br /> 108(08): 99 - 103<br /> <br /> thay đổi về chỉ tiêu sinh trưởng cũng như khả<br /> năng sống cao hơn CT1(đ/c). Nhưng ở CT3<br /> loại hom củ là hom già, kích thước củ to hơn<br /> ở CT3 (hom cứng hơn, vỏ có mầu sẫm) thấy<br /> các chỉ tiêu theo dõi không tăng mà có hiện<br /> tượng chậm sinh trưởng là: HS: 45,0%, HBC<br /> là 57,60%, HRR: 47,55% và CDR là 9,50cm,<br /> các mầm hay chồi mới nẩy mập có mầu phớt<br /> hồng. Việc nghiên cứu loại hom củ và kích<br /> thước có tác dụng đến việc phân loại, sử dụng<br /> loại củ, kích thước củ giống đối với công tác<br /> tạo giống cây con có chất lượng, đề tài chọn<br /> loại hom củ của CT2: hom củ bánh tẻ (củ đã<br /> cứng, mập Ф12x16) có khả năng sống và nẩy<br /> chồi, chất lượng chồi tốt nhất để bố trí thí<br /> nghiệm sau.<br /> <br /> Kết quả ảnh hưởng loại giá thể đến sinh<br /> trưởng chồi hom củ cây Hoàng tinh trắng<br /> Giá thể có tác dụng lớn đối khả năng sống và<br /> bật chồi của hom củ ở giai đoạn vườn ươm,<br /> việc nghiên cứu này đạt được một số kết quả<br /> trình bày ở bảng 2.<br /> <br /> Bảng 1. Kết quả ảnh hưởng của loại hom củ giâm đến tỷ lệ hom sống và nẩy chồi<br /> CT<br /> CT1 (Đ/C)<br /> CT2<br /> CT3<br /> CV<br /> LSD<br /> <br /> Tổng số hom củ<br /> còn sống (củ)<br /> 15<br /> 55<br /> 45<br /> <br /> Tỷ lệ hom<br /> bật chồi (%)<br /> 8,6<br /> 7,6*<br /> 57,60*<br /> 1,1<br /> 1,2<br /> <br /> Tỷ lệ hom<br /> ra rễ (%)<br /> 0,00<br /> 75,00*<br /> 47,55*<br /> 1,4<br /> 1,3<br /> <br /> Chiều dài rễ<br /> (cm)<br /> 0,00<br /> 10,50ns<br /> 9,50ns<br /> 23,3<br /> 3,5<br /> <br /> Ghi chú<br /> Hom bị thâm đen, thối<br /> Chồi khỏe, mập, xanh<br /> Chồi nhỏ và yếu<br /> <br /> (ns: sai khác không có ý nghĩa; *: công thức có sai khác có ý nghĩa)<br /> Bảng 2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của loại giá thể đến tỷ lệ sống, chiều dài chồi, tỷ lệ ra rễ<br /> CT<br /> CT1 (Đ/C)<br /> CT2<br /> CT3<br /> CT4<br /> CV<br /> LSD<br /> <br /> Tỷ lệ hom<br /> sống<br /> (%)<br /> 23,10<br /> 62,77<br /> 82,57<br /> 56,67<br /> <br /> Chiều dài<br /> chồi<br /> (cm)<br /> 2,22<br /> 3,88ns<br /> 7,88ns<br /> 6,94ns<br /> 10,5<br /> 2,0<br /> <br /> Tỷ lệ hom<br /> bật chồi<br /> (%)<br /> 23,10<br /> 60,55<br /> 82,55<br /> 50,00<br /> <br /> Số chồi thu<br /> được/gốc<br /> (chồi)<br /> 40,05<br /> 67,44*<br /> 112,55*<br /> 67,55*<br /> 1,6<br /> 2,0<br /> <br /> Tỷ lệ hom<br /> ra rễ<br /> (%)<br /> 25,56<br /> 40,00*<br /> 90,00*<br /> 56,67*<br /> 2,0<br /> 1,8<br /> <br /> Chiều dài<br /> TB của rễ<br /> (cm)<br /> 2,40<br /> 4,99<br /> 6,0<br /> 4,5<br /> <br /> (ns: sai khác không có ý nghĩa; *: công thức có sai khác có ý nghĩa)<br /> <br /> 101<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đặng Ngọc Hùng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Với độ tin cậy 95%, qua bảng 2 thấy: các chỉ<br /> tiêu theo dõi tăng và thay đổi từ CT1-CT2: Tỷ<br /> lệ hom sống 23,10-62,77%, chiều dài chồi:<br /> 2,22-3,88cm, số chồi thu được/gốc: 40,0567,44, tỷ lệ hom củ ra rễ: 25,56-40,00%.<br /> Nhưng khi thay đổi giá thể sang CT3 thấy<br /> dinh dưỡng của giá thể có ảnh hưởng lớn đến<br /> sinh trưởng chồi hom củ: Tỷ lệ hom sống:<br /> 82,57%, chiều dài chồi: 7,88cm, số chồi thu<br /> được/gốc: 112,55, tỷ lệ ra rễ: 90,00% rễ dài<br /> hơn, mập hơn và trắng hơn. Tiếp tục thay đổi<br /> loại giá thể ở CT4: 95% đất tầng A + 5%<br /> phân vi sinh (tỷ lệ 1:1) thấy rằng khả năng<br /> sinh trưởng, các chỉ tiêu theo dõi chững lại và<br /> giảm so với CT3 là: tỷ lệ hom củ sống:<br /> 56,67%; chiều dài chồi hom củ: 6,94 cm; tỷ lệ<br /> hom bật chồi 50%; số chồi thu được/gốc:<br /> 67,55; tỷ lệ hom củ ra rễ 56,67%; chiều dài<br /> rễ: 4,5%.<br /> Như vậy việc gieo ươm hom củ giống trên 4<br /> loạ i CT giá thể khác nhau cho th ấy khả<br /> năng tơi xốp, giữ n ước và cung cấp dinh<br /> dưỡng cho giai đoạn đầu tạo cây hoàn<br /> ch ỉnh, đối với củ hom giống cây Hoàng tinh<br /> trắng là rất quan trọ ng và c ần thiết, CT3 là<br /> CT tố t nhấ t đề tài thu được.<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng chế độ<br /> chiếu sáng đến chiều cao và chất lượng<br /> chồi (CLC)<br /> <br /> 108(08): 99 - 103<br /> <br /> Đối với giai đoạn vườn ươm ngoài giá thể<br /> (hỗn hợp ruột bầu), chế độ tưới nước thì chế<br /> độ che sáng có tác dụng lớn đối với việc bật<br /> chồi mới của hom củ và kích thích hình thành<br /> chồi mới, việc xử lý chế độ chiếu sáng đạt<br /> được một số kết quả sau:<br /> Ở bảng 3, với độ tin cậy 95%. Cho thấy ảnh<br /> hưởng của độ chiếu sáng đến khả năng kích<br /> thích nẩy mầm và tỷ lệ sống của hom củ là<br /> quan trọng. Cây Hoàng tinh trắng là loài cây<br /> mọc dưới tán rừng, có tiểu khí hậu thuận lợi,<br /> độ che phủ cao, sẽ cho khả năng sinh trưởng<br /> và phát triển là rất tốt. Ảnh hưởng của chế độ<br /> chiếu sáng tác động lên chồi hom củ là rõ rệt<br /> với các chỉ tiêu theo dõi thay đổi từ CT1-CT2<br /> là: Số chồi thu được 15-35,44 chồi; chiều dài<br /> chồi: 1,89-4,44cm, số cặp lá/chồi: 0,00-1,33,<br /> khả năng nẩy chồi và chất lượng chồi kém.<br /> Nhưng khi thay đổi độ che sáng từ CT3-CT4<br /> thấy rằng các chỉ tiêu theo dõi đã có sự thay<br /> đổi: Số chồi thu được 57,34-90,99 chồi, chiều<br /> dài chồi: 6,55-9,66 cm, số cặp lá/chồi: 3,772,97 chất lượng chồi và khả năng sinh trường<br /> của chồi là cao so với 2 công thức đầu, chồi<br /> mập hơn, đều và thể hiện khả năng vươn dài<br /> hướng sáng, chồi xanh. Vậy đối với giai đọan<br /> vườn ươm, dùng hom củ làm giống thấy rằng<br /> ở CT 4 (chế độ che sáng 90%) là tốt nhất đối<br /> việc tạo cây con giống bằng hom củ cây<br /> Hoàng tinh trắng.<br /> <br /> Bảng 3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng đến Chiều cao và chất lượng chồi (CLC)<br /> Hoàng tinh trắng<br /> CT<br /> <br /> Nội dung thí nghiệm<br /> <br /> Số chồi<br /> thu được<br /> (chồi)<br /> <br /> Chiều dài<br /> chồi<br /> (cm)<br /> <br /> Số cặp<br /> lá/chồi<br /> <br /> Ghi chú<br /> <br /> CT1<br /> (Đ/C)<br /> <br /> Không che sáng<br /> <br /> 15,00<br /> <br /> 1,89<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> CT2<br /> <br /> Che sáng 45% - 50%<br /> <br /> 35,44*<br /> <br /> 4,44ns<br /> <br /> 1,33<br /> <br /> CT3<br /> <br /> Che sáng 70% - 75%<br /> Che sáng 90%<br /> CV<br /> LSD<br /> <br /> 6,55ns<br /> 9,66*<br /> <br /> 3,77<br /> <br /> CT4<br /> <br /> 57,34*<br /> 90,99*<br /> <br /> Chồi nhú thấp và ít,<br /> lá nhỏ<br /> Chồi dài, đều<br /> <br /> 2,97<br /> <br /> Dài, đều, mập<br /> <br /> 2,5<br /> 2,1<br /> <br /> 5,2<br /> 0,5<br /> <br /> Khả năng nẩy chồi kém<br /> <br /> (ns: sai khác không có ý nghĩa; *: công thức có sai khác có ý nghĩa)<br /> <br /> 102<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đặng Ngọc Hùng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Trong quá trình nghiên cứu kỹ thuật giâm hom<br /> củ Hoàng tinh trắng, việc giâm hom củ Hoàng<br /> tinh trắng ở giai đoạn vườn ươm phụ thuộc vào<br /> tuổi của hom, loại giá thể, khả năng che sáng<br /> để kích thích nẩy mầm và ảnh hưởng đến khả<br /> năng sinh trưởng và chất lượng chồi cây.<br /> <br /> 1. Hom bánh tẻ ở CT2: hom củ bánh tẻ (củ<br /> đã cứng, mập Ф12x16) có khả năng sống và<br /> nẩy chồi, chất lượng chồi tốt nhất với chỉ tiêu<br /> theo dõi: HS: 55%, HBC là 77,6%, HRR:<br /> 75% và CDR là 10,50cm, các mầm hay chồi<br /> khỏe và mập, xanh.<br /> 2. Loại giá thể đất thích hợp CT3 thấy dinh<br /> dưỡng của giá thể là ảnh hưởng lớn đến sinh<br /> trưởng chồi hom củ: Tỷ lệ hom sống: 82,57%,<br /> chiều dài chồi: 7,88cm, số chồi thu được/gốc:<br /> 112,55, tỷ lệ ra rễ: 90,00% rễ dài hơn, mập<br /> hơn và trắng hơn.<br /> <br /> 108(08): 99 - 103<br /> <br /> 3. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ chiếu sáng<br /> đến khả năng kích thích nầy mầm và tỷ lệ<br /> sống của hom củ là quan trọng, CT 4 (chế độ<br /> che sáng 90%) là tốt nhất đối việc tạo cây con<br /> giống bằng hom củ cây Hoàng tinh trắng.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Bộ Khoa học Công nghệ & Môi trường (1996),<br /> Sách đỏ Việt Nam, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.<br /> 2. Bùi Kiên Cường (2011), “Nghiên cứu khả năng<br /> nhân giống và gây trông một số loài cây Lâm sản<br /> ngoài gỗ tại vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo<br /> khu vực huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên”. Đề tài<br /> tốt nghiệp đại học.<br /> 3. Viện Dược liệu (1993), Tài nguyên cây thuốc<br /> Việt Nam, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.<br /> 4. Đỗ Tất Lợi (1996), Những cây thuốc và vị thuốc<br /> Việt Nam, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.<br /> 5. Phạm Hoàng Hộ (2006), Cây có vị thuốc ở Việt<br /> Nam – Nhà xuất bản Trẻ.<br /> 6. http://www.duoclieu.org truy cập ngày 08 tháng<br /> 05 năm 2012.<br /> 7. http://www.thoaduocquy.vn truy cập ngày 27<br /> tháng 4 năm 2012.<br /> <br /> SUMMARY<br /> STUDY OF PLANT DISPOROPSIS LONGIFOLIA BY TUBERS<br /> IN BAO LAM DISTRICT, CAO BANG PROVINCE<br /> Dang Ngoc Hung*, Hoang Thi Phong<br /> College of Agriculture and Forestry – TNU<br /> <br /> Plant breeding research on Disporopsis longifolia Craib by seed is difficult, this research is to<br /> preserve the species which value for the development of non-wood forest produc( NWFP) species.<br /> Plant breeding research on Disporopsis longifolia Craib by seed tubersinitially achieve some<br /> results: root vegetables and the best size tubers was hard, sharks Ф12x16, able to live and to<br /> sprout, the quality of the best with the target to keep track of: tubers life: 55%, tubers shoot new:<br /> 77.6%, tubers roots new: 75% and length of roots: 10.50cm, fat healthy buds and green.<br /> Appropriate soil mixture (95% A + 5% decomposed livestock organic fertilizer) influenced the<br /> growth new bud: Tubers is life Percentage: 82.57%, the length of shoot new: 7.88cm, buds<br /> total/stump: 112.55 buds, rooting rate: 90.00% longer roots, sharks and more white. Effect of<br /> illumination to stimulate germination and survival of Tubers are important (light to cover 90%) is<br /> the best for the tree seedlings propagated by tubers Disporopsis longifolia Craib: number of shoots<br /> total: 90.99 shoots; shoots length: 9.66, long bud quality, are green and shark.<br /> Key words: Bao Lam, Disporopsis longifolia, propagation, shade rate, tubers cutting<br /> <br /> *<br /> <br /> Tel:0973.555.249; Email: hungtuaf@gmail.com<br /> <br /> 103<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0