intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu nồng độ leptin và adiponectin huyết tương ở người thừa cân, béo phì

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thanh Triều | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

55
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định nồng độ leptin và adiponectin huyết tương trên người thừa cân, béo phì và đánh giá mối liên quan giữa nồng độ leptin với adiponectin huyết tương, một số đặc điểm lâm sàng và chỉ số hóa sinh người thừa cân, béo phì.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu nồng độ leptin và adiponectin huyết tương ở người thừa cân, béo phì

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br /> <br /> NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ LEPTIN VÀ<br /> ADIPONECTIN HUYẾT TƢƠNG Ở NGƢỜI THỪA CÂN, BÉO PHÌ<br /> Võ Minh Phương*; Trần Hữu Dàng*; Nguyễn Thị Nhạn*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xác định mối liên quan giữa nồng độ leptin và adiponectin huyết tƣơng ở ngƣời<br /> thừa cân, béo phì. Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ leptin với adiponectin, glucose huyết<br /> tƣơng đói, BMI và huyết áp ở ngƣời thừa cân, béo phì. Đ i tượng và phương pháp: 137 bệnh<br /> nhân (BN) chia làm 2 nhóm (67 ngƣời bình thƣòng, 70 ngƣời thừa cân, béo phì). Định lƣợng<br /> leptin và adiponectin bằng phƣơng pháp ELISA. Kết quả: nồng độ leptin huyết tƣơng nhóm<br /> chứng (6,75 ± 5,17 ng/ml), thấp hơn nhóm thừa cân (8,95 ± 4,98 ng/ml) và nhóm béo phì<br /> (11,59 ± 5,76 ng/ml). Nồng độ adiponectin huyết tƣơng nhóm chứng (9,67 ± 5,06 µg/ml) cao hơn<br /> nhóm thừa cân (7,81 ± 4,83 µg/ml) và nhóm béo phì (5,87 ± 4,1 µg/ml). Nồng độ leptin tƣơng<br /> quan thuận với BMI, tƣơng quan nghịch với adiponectin, không tƣơng quan với huyết áp và<br /> glucose. Kết luận: nồng độ leptin huyết tƣơng tăng dần từ nhóm chứng đến nhóm thừa cân và<br /> nhóm béo phì. Nồng độ adiponectin huyết tƣơng giảm dần từ nhóm chứng đến nhóm thừa cân và<br /> nhóm béo phì. Nồng độ leptin tƣơng quan thuận với BMI và tƣơng quan nghịch với adiponectin.<br /> * Từ khóa: Thừa cân, béo phì; Nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng.<br /> <br /> Study of Plasma Leptin and Adiponectin Concentration in Obese<br /> and Overweight Patients<br /> Summary<br /> Objectives: To research on plasma leptin and adiponectin concentration in overweight and<br /> obese patients. To evaluate the correlation between plasma leptin concentration with plasma<br /> adiponectin, glucose concentration, BMI, and blood pressure in overweight and obese patients.<br /> Subjects and methods: The study was carried out on 137 people (67 normal individuals and<br /> 70 overweight and obese patients). Concentrations of leptin and adiponectin was determined<br /> by ELISA. Results and conclusions: Concentrations of leptin in control group is 6.75 ± 5.17 ng/ml,<br /> overweight group is 8.95 ± 4.98 ng/ml and obese group is 11.59 ± 5.76 ng/ml. Concentrations of<br /> adiponectin in control group is 9.67 ± 5.06 µg/ml, overweight group is 7.81 ± 4.83 µg/ml and<br /> obese group is 5.87 ± 4.1 µg/ml. Concentrations of leptin in overweight and obese patients is<br /> higher than control group. Concentrations of adiponectin in overweight and obese patients is<br /> lower than control group. There are positive correlations between leptin concentration and BMI,<br /> blood pressure, fasting glucose concentration. And there is an inverse correlation between leptin<br /> concentration and adiponectin concentration.<br /> * Key words: Overweight, obesity; Leptin plasma concentration; Adiponectin concentration.<br /> * Đại học Y Dược Huế<br /> Người phản hồi (Corresponding): Võ Minh Phương (vomiph@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 25/05/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 02/07/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/07/2015<br /> <br /> 55<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Béo phì hiện nay là bệnh lý dinh<br /> dƣỡng thƣờng gặp nhất và có tính chất<br /> toàn cầu. Bên cạnh đó, tế bào mỡ đƣợc<br /> biết không chỉ đảm nhận chức năng dự<br /> trữ năng lƣợng mà còn tác động đến cân<br /> bằng năng lƣợng toàn cơ thể thông qua<br /> các hormon bản chất protein nhằm điều<br /> hòa hàng loạt quá trình khác nhau, nổi<br /> bật trong đó là vai trò của leptin và<br /> adiponectin. Leptin làm giảm đói và giảm<br /> tiêu thụ thức ăn. Leptin trong máu giảm<br /> nhanh chóng khi hạn chế calori và giảm<br /> cân. Leptin giảm đi kèm với các đáp ứng<br /> sinh lý nhƣ đói, tăng ngon miệng và giảm<br /> tiêu hao năng lƣợng. Ở ngƣời béo phì,<br /> nhiều nghiên cứu đã chứng minh nồng độ<br /> leptin tăng cao do đề kháng leptin. Dù leptin<br /> tăng cao do nội sinh hoặc do điều trị với<br /> leptin ngoại sinh cũng không làm giảm<br /> cân do tình trạng đề kháng này. Cơ chế<br /> đề kháng leptin chƣa đƣợc hiểu đầy đủ,<br /> có lẽ do khiếm khuyết thông tin từ leptin<br /> đến hệ thần kinh trung ƣơng hoặc vận<br /> chuyển leptin qua hàng rào máu não không<br /> bình thƣờng [1].<br /> Ở ngƣời thừa cân, béo phì thƣờng có<br /> đề kháng insulin do các hormon khác tiết<br /> ra từ mô mỡ, gây tăng insulin máu. Nhiều<br /> nghiên cứu gần đây cho thấy adiponectin,<br /> một hormon do mô mỡ bài tiết có vai<br /> trò quan trọng trong đề kháng insulin.<br /> Adiponectin tƣơng quan nghịch với đề<br /> kháng insulin và tình trạng viêm. Adiponectin<br /> huyết tƣơng giảm ở các trƣờng hợp đề<br /> kháng insulin do béo phì hoặc do rối loạn<br /> lipid máu. Ngoài tác dụng làm tăng nhạy<br /> cảm insulin và tăng tiêu thụ mỡ làm phục<br /> 56<br /> <br /> hồi l¹i tác dụng của leptin, adiponectin<br /> cßn có khả năng chống lại quá trình xơ<br /> vữa động mạch, chống viêm và chống<br /> oxy hóa [3]. Vì vậy, adiponectin ngăn cản<br /> đƣợc sự phát triển béo phì.<br /> Tại Việt Nam, ch-a cã nhiÒu nghiên cứu<br /> về leptin và adiponectin trên đối tƣợng<br /> béo phì, do đó chúng tôi tiến hành nghiên<br /> cứu này nhằm:<br /> - Xác định nồng độ leptin và adiponectin<br /> huyết tương trên người thừa cân, béo phì.<br /> - Đánh giá m i liên quan giữa nồng độ<br /> leptin với adiponectin huyết tương, một s<br /> đặc đi m lâm sàng và chỉ s hóa sinh<br /> người thừa cân, béo phì.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> * Tiêu chuẩn chọn BN:<br /> - Nhóm bệnh: 70 BN thừa cân, béo phì.<br /> thỏa mãn một trong nh÷ng tiêu chuẩn sau<br /> của WHO (dành cho ngƣời châu Á):<br /> + BMI ≥ 23.<br /> + Vòng bụng  90 cm ở nam và  85 cm<br /> ở nữ, bất kể BMI là bao nhiêu.<br /> + Chỉ số eo - hông (WHR) hay tỷ lệ vòng<br /> bụng/vòng mông  0,9 ở nam và  0,8 ở nữ.<br /> - Nhóm chứng: 67 ngƣời bình thƣờng<br /> không thừa cân, béo phì, thỏa mãn:<br /> + BMI < 23.<br /> + Vòng bụng < 90 cm ở nam và < 85 cm<br /> ở nữ.<br /> + Chỉ số eo - hông (WHR) < 0,9 ở nam<br /> và < 0,8 ở nữ.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br /> <br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Nhóm BN:<br /> + Bị đột quỵ cấp tính, tăng huyết áp cấp<br /> cứu, bệnh mạn tính nhƣ xơ gan, suy tim...<br /> + Nhiễm khuẩn cấp tính nói chung.<br /> + Đái tháo đƣờng (ĐTĐ) biến chứng nặng<br /> hoặc có nhiều biến chứng.<br /> + Đang dùng một số loại thuốc ảnh<br /> hƣởng đến kết quả xét nghiệm nhƣ:<br /> corticoid, thuốc điều trị rối loạn lipid máu,<br /> lợi tiểu thiazid, hạ huyết áp nhóm ức<br /> chế enzym chuyển và ức chế thụ thể<br /> angiotensin II, cần ngừng thuốc trƣớc đó<br /> ít nhất một tuần.<br /> - Nhóm chứng:<br /> + Mắc các bệnh mạn tính nhƣ: viêm<br /> gan, xơ gan, suy thận.<br /> + Có rối loạn lipid máu, ĐTĐ.<br /> + Nhiễm khuẩn cấp tính.<br /> + Phụ nữ có thai.<br /> + BN không đồng ý thực hiện đầy đủ các<br /> thông số nghiên cứu.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến<br /> cứu, mô tả cắt ngang.<br /> * Thời gian và địa đi m nghiên cứu:<br /> Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Khoa<br /> Nội Tổng hợp - Lão khoa, Bệnh viện Trung<br /> ƣơng Huế với 137 BN đƣợc chọn lựa<br /> theo các tiêu chuẩn trên. Thời gian từ tháng<br /> 11 - 2013 đến 9 - 2014.<br /> Các xét nghiệm đƣợc tiến hành tại Khoa<br /> Hóa sinh, Bệnh viện Trung ƣơng Huế<br /> và Trung tâm Nghiên cứu Gen-Protein,<br /> Đại học Y Hà Nội.<br /> <br /> * K thuật xét nghiệm:<br /> - Định lƣợng leptin huyết tƣơng bằng<br /> phƣơng pháp miễn dịch liên kết enzym<br /> (Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay ELISA) trên máy EVOLIS Twin Plus (Hãng<br /> Biorad, Mỹ) tại Khoa Hóa sinh, Bệnh viện<br /> Trung ƣơng Huế với bộ kit Leptin Sandwich<br /> ELISA (Hãng DRG, Đức).<br /> - Định lƣợng glucose và bilan lipid huyết<br /> tƣơng trên máy Cobas e610 (Hãng Roche,<br /> Thụy Sỹ) tại Khoa Hóa sinh, Bệnh viện<br /> Trung ƣơng Huế.<br /> - Định lƣợng adiponectin huyết tƣơng<br /> theo phƣơng pháp ELISA trên máy iMark™<br /> ELISA (Hãng Biorad, Mỹ) tại Trung tâm<br /> nghiên cứu Gen-Protein, Đại học Y Hà Nội<br /> với bộ kit ADP (H·ng Cloud-Clone Corp<br /> Houston, Texas, Mỹ).<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm lâm sàng của các nhóm<br /> nghiên cứu.<br /> Các chỉ số nhân trắc khảo sát tình<br /> trạng thừa cân và béo phì gồm: chiều cao<br /> cân nặng, vòng bụng, vòng bụng/vòng<br /> mông và BMI. Chúng tôi chọn hai phƣơng<br /> pháp phối hợp để đánh giá béo phì, đó là<br /> dựa vào BMI và vòng bụng. Hai tiêu chí<br /> có ƣu điểm dễ thực hiện, ít tốn kém, độ<br /> chính xác cao, đƣợc sử dụng rộng rãi nhất<br /> trong các nghiên cứu dịch tễ. Tổ chức Y tế<br /> Thế giới cũng đã công nhận và đƣa vào<br /> tiêu chuẩn phân loại béo phì dành cho<br /> ngƣời trƣởng thành châu Á.<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy: nhóm<br /> BMI trong nhóm thừa cân là 23,8 ± 0,6,<br /> nhóm béo phì 26,18 ± 1,0, tƣơng đƣơng<br /> <br /> 57<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br /> <br /> với nghiên cứu của Trần Thừa Nguyên<br /> (27,22 ± 0,9), Nguyễn Kim Lƣu (25,7 ±<br /> 1,5) [2]. Nhóm béo phì của chúng tôi đều<br /> là béo độ I theo tiêu chuẩn của WHO áp<br /> dụng cho ngƣời châu Á, thấp hơn so với<br /> nghiên cứu của Zaid Al Hamodi và CS ở<br /> Yemen là 34,0 (32,5 - 35,5) [10], Marius<br /> Stepien và CS tại Ba Lan (34,5 ± 3,0) [8],<br /> Mehmet Akif Buyukbese và CS tại Thổ<br /> Nhĩ Kỳ (37,58 ± 2,96) [9]. Đây là do chẩn<br /> đoán béo phì theo WHO với BMI ≥ 30,<br /> không áp dụng cho châu Á.<br /> Bảng 1: Huyết áp của các nhóm nghiên<br /> cứu.<br /> NHÓM BỆNH<br /> HUYẾT ÁP<br /> <br /> Huyết áp<br /> tâm thu<br /> Huyết áp<br /> tâm trƣơng<br /> p<br /> <br /> NHÓM<br /> CHỨNG<br /> <br /> Ngƣời<br /> thừa cân<br /> (n = 42) (1)<br /> <br /> Ngƣời<br /> béo phì<br /> (n = 28) (2)<br /> <br /> Ngƣời<br /> bình thƣờng<br /> (n = 67) (3)<br /> <br /> 138,6 ± 20,7<br /> <br /> 151,4 ± 21,7<br /> <br /> 115,8 ± 12,6<br /> <br /> Hiệu quả của leptin lên sự cân bằng<br /> năng lƣợng đã đƣợc hiểu rõ. Leptin trong<br /> máu giảm nhanh chóng khi hạn chế calori<br /> và giảm cân. Leptin giảm đi kèm với các<br /> đáp ứng sinh lý của đói nhƣ tăng ngon<br /> miệng và giảm tiêu hao năng lƣợng.<br /> Ở ngƣời béo phì, có sự gia tăng nồng độ<br /> leptin huyết tƣơng qua nhiều nghiên cứu,<br /> các tác giả gọi đây là sự đề kháng leptin.<br /> Nhiều nghiên cứu cho thấy đề kháng leptin<br /> có liên quan đến các rối loạn chuyển hóa<br /> khác nhƣ: tăng glucose máu, rối loạn lipid<br /> máu, đề kháng insulin... Dù leptin tăng<br /> cao do nội sinh hoặc do điều trị với leptin<br /> ngoại sinh cũng không làm giảm cân do<br /> tình trạng đề kháng này.<br /> Nồng độ leptin huyết tƣơng ở nhóm<br /> chứng thấp hơn nhóm béo phì có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,001). Kết quả nµy tƣơng tự<br /> <br /> 83,5 ± 9,7<br /> <br /> 87,5 ± 10,3<br /> <br /> 73,2 ± 9,4<br /> <br /> p1-2 > 0,05; p1-3, 2-3 < 0,001<br /> <br /> nghiên cứu của nhiều tác giả. Theo HsinHua Chau và CS tại Đài Loan, nồng độ<br /> leptin huyết tƣơng là 12,5 ng/ml (6,4 - 21,5)<br /> <br /> Huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trƣơng<br /> ở nhóm bệnh cao hơn so với nhóm chứng<br /> (p < 0,001).<br /> 2. Nồng độ leptin huyết tƣơng của<br /> các nhóm nghiên cứu.<br /> Bảng 2: Nồng độ leptin huyết tƣơng.<br /> NỒNG ĐỘ<br /> LEPTIN<br /> (ng/ml)<br /> <br /> NHÓM BỆNH<br /> <br /> NHÓM<br /> CHỨNG<br /> <br /> Ngƣời<br /> thừa cân<br /> (n = 42) (1)<br /> <br /> Ngƣời<br /> béo phì<br /> (n = 28) (2)<br /> <br /> Ngƣời<br /> bình thƣờng<br /> (n = 67) (3)<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 8,95 ± 4,98<br /> <br /> 11,59 ± 5,76<br /> <br /> 6,75 ± 5,17<br /> <br /> Tối thiểu tối đa<br /> <br /> 2,46 - 18,94 5,61 - 24,91 0,49 - 17,57<br /> <br /> p<br /> <br /> 58<br /> <br /> p1-2, 1-3 < 0,05; p2-3 < 0,001<br /> <br /> ở ngƣời không béo, trong khi đó ngƣời<br /> béo phì là 18,4 ng/ml (12 - 32,2) [6].<br /> H Mendieta Zeron và CS ghi nhận nồng độ<br /> leptin ở ngƣời béo (23,3 ng/ml) (16,5 - 25,9),<br /> cao hơn ngƣời thừa cân (8,6 ng/ml) (1 - 55,9)<br /> [5]. Zaid Al Hamodi và CS ở Yemen là<br /> 141 ng/ml (116 - 172) ở ngƣời béo, 14 ng/ml<br /> (12 - 17) ở ngƣời bình thƣờng. Nghiên cứu<br /> của Erkin M Mirrakhimov và CS ở Cƣrơgƣxtan<br /> khi định lƣợng leptin trên 27 ngƣời béo phì<br /> cũng cao hơn nhóm không béo phì, tƣơng<br /> ứng 8,0 ng/ml (5,7 - 12,7) và 2,0 ng/ml<br /> (1,4 - 3,5) (p < 0,001) [4].<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br /> <br /> 3. Nồng độ adiponectin huyết tƣơng<br /> của các nhóm nghiên cứu.<br /> Bảng 3: Nồng độ adiponectin huyết tƣơng.<br /> NỒNG ĐỘ<br /> ADIPONECTIN<br /> (g/ml)<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> NHÓM BỆNH<br /> <br /> NHÓM<br /> CHỨNG<br /> <br /> Ngƣời<br /> Ngƣời<br /> Ngƣời<br /> thừa cân<br /> béo phì<br /> bình thƣờng<br /> (n = 42) (1) (n = 28) (2) (n = 67) (3)<br /> 7,81 ± 4,83<br /> <br /> 5,87 ± 4,1<br /> <br /> 9,67 ± 5,06<br /> <br /> Tối thiểu - tối đa 2,68 - 18,8 1,42 - 16,37 2,61 - 23,44<br /> p<br /> <br /> p1-2, 1-3 > 0,05; p2-3 < 0,001<br /> <br /> Không giống leptin, mức adiponectin<br /> giảm ở ngƣời béo phì và tăng ở BN với<br /> chứng biếng ăn tâm thần. Ở BN bị ĐTĐ<br /> týp 2, mức adiponectin còn giảm đáng kể.<br /> Adiponectin giảm ở các trƣờng hợp đề<br /> kháng insulin do béo phì hoặc do rối loạn<br /> lipid máu. Nồng độ adiponectin huyết tƣơng<br /> ở nhóm chứng của chúng tôi thấp hơn<br /> nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br /> <br /> Nghiên cứu của Phạm Quỳnh Chi và CS<br /> cho kết quả tƣơng tự, nồng độ adiponectin<br /> của nhóm béo phì BMI > 23 kèm ĐTĐ týp<br /> 2 và rối loạn dung nạp glucose đói lần<br /> lƣợt là 6,3 ± 2,5 µg/ml và 8,1 ± 3,3 µg/ml,<br /> đều thấp hơn nhóm chứng không béo phì<br /> là 9,5 ± 2,2 µg/ml [1]. Nguyễn Kim Lƣu<br /> khi nghiên cứu nồng độ adiponectin trên<br /> BN béo phì cũng thấy thấp hơn nhóm<br /> chứng (5,2 ± 6,6 µg/ml và 26,91 ± 18,83<br /> µg/ml) [2]. Kết quả của chúng tôi tƣơng tự<br /> các tác giả trong nƣớc.<br /> Theo Kazuhiko Kotani và CS, BN nam<br /> béo phì có nồng độ adiponectin (3,96 µg/ml,<br /> dao ®éng 2,91 - 6,09) thấp hơn ngƣời<br /> bình thƣờng (6,27 µg/ml, dao ®éng 3,96 9,28) [7]. Nghiên cứu của Daud M Maahs<br /> và CS là 9,33 ± 0,48 µg/ml ở ngƣời ĐTĐ<br /> týp 2 béo, thấp hơn ở ngƣời gày mắc ĐTĐ<br /> týp 1 (18,22 ± 0,22 µg/ml), sự khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê (p < 0,001) [3].<br /> <br /> 4. Mối liên quan giữa nồng độ leptin với BMI.<br /> y = 0,71x - 12,39<br /> r = 0,591<br /> p < 0,001<br /> <br /> Đồ thị 1: Mối liên quan giữa nồng độ leptin với chỉ số BMI ở nhóm bệnh nam.<br /> 59<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0