Mã số: …………….
PHẢN ỨNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRƢỚC
CÚ SỐC CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ,
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DSGE VÀ SVAR CHO VIỆT NAM
1
------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------- -----------------------------------------------
1
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Lý do chọn đề tài
Việt Nam trong quá trình hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa,dịch vụ ngày càng phát triển, tăng trƣởng với tốc độ cao dù
kinh tế quốc gia cũng nhƣ tình hình thế giới đang phải đối mặt với nhiều khó khăn.
Thị trƣờng ngoại hối hình thành và ngày càng phát triển, Việt Nam đã tăng lƣợng dự
trữ ngoại hối lên cao. Để kiểm soát lạm phát, ngân hàng nhà nƣớc thực hiện các chính
sách thắt chặt tiền tệ....
Trong tình hình đó, việc xem xét sự biến động của tỷ giá hối đoái là rất quan
trọng trong chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia chính vì vậy, đề tài này muốn hƣớng
tới các phản ứng của tỉ giá hối đoái trƣớc cú sốc chính sách tiền tệ nhằm mô tả một
cách xác thực nhấttrong việcsử dụng các công cụ hữu ích về kinh tế lƣợng
Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết tập trung vào phân tích trƣờng hợp nền kinh tế nhỏ mở thông quan mô
hình DSGE.Ƣớc lƣợng các tham số của mô hình và tập trung vào hàm phản ứng đẩy
để xem xét đến tác động của các cú sốc kinh tế ngoại sinh đến nền kinh tế nhƣ thế nào.
Ngoài ra,bài viết còn xem xét thêm sự phù hợp trong việc sử dụng các mô hình
VAR để mô phỏng lại các phản ứng của các biến kinh tế khi phải đối mặt với các cú
sốc tỷ giá thƣơng mại, công nghệ, lạm phát thế giới, sản lƣợng thế giới và đặt biệt là
cú sốc chính sách tiền tệ -xem xét sự truyền dẫn của tỷ giá hối đoái .
Tìm kiếm một công cụ hiệu quả để thực hiện các chính sách vĩ mô, nhóm
chúng tôi đã tiến hành thực hiện mô hình DSGE đang đƣợc sử dụng phổ biến ở các
ngân hàng trung ƣơng của nhiều nƣớc trên thế giới.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài viết xây dựng mô hình DSGE cho nền kinh tế nhỏ mở theo cách tiếp cận
của Bayesian với các biến kinh tế. Sau đó dựa vào các biến quan sát: lỗ hổng sản
lƣợng (output gap), lạm phát, lãi suất danh nghĩa, thay đổi tỷ giá hối đoái danh nghĩa
và tỷ giá thƣơng mại để ƣớc lƣợng các tham số cho các biến của mô hình DSGE. Xây
2
dựng phân phối tiên nghiệm cho các tham số chƣa biết của mô hình. Từ các biến quan
sát, xây dựng phƣơng trình likelihood cùng với phân phối tiên nghiệm thiết lập từ
trƣớc để xác định các phân phối hậu nghiệm cho các tham số. Cuối cùng, dựa vào
phƣơng pháp Monter Carlo và Markov chain Monte Carlo (MCMC) để tóm tắt thống
kê lại phân phối hậu nghiệm của tham số. Từ các kết quả trên, chúng tôi ƣớc lƣợng
hàm phản ứng đẩy (IRF) xem xét phản ứng của các biến trƣớc tác động của các cú sốc
kinh tế vĩ mô.
Sau đó chúng tôi ƣớc lƣợng thêm các mô hình VAR Recursive với cách thiết
lập thay đổi trật tự của các biến để có đƣợc hàm IRF. Sau đó đem so sánh với hàm
IRF từ mô hình DSGE để lựa chọn mô hình VAR Recursive có thiết lập phù hợp để
xem xét phản ứng của các biến trƣớc tác động của cú sốc thắt chặt chính sách tiền tệ.
Nội dung nghiên cứu
Bài viết dựa trên ý tƣởng của ba bài nghiên cứu chính: Lubik, T.A.,
Schorfheide, F., 2007. ―Do central banks respond to exchange rate move-ments? A
structural investigation‖, Jarkko P. Jääskelä, David Jennings (2011): ―Monetary policy
and the exchange rate: Evaluation of VAR models‖ và gần đây nhất Tingguo
Zheng,Huiming Guo (2013): ―Estimating a small open economy DSGE model with
indeterminacy: Evidence from China‖.
Chúng tôi ƣớc lƣợng mô hình DSGE với 5 biến quan sát để có đƣợc các tham
số của mô hình, ƣớc lƣợng hàm phản ứng đẩy và phân rã phƣơng sai để xem xét sự tác
động của những cú sốc kinh tế vĩ mô đến nền kinh tế của Việt Nam.
Sau khi có đƣợc hàm IRF của DSGE chúng tôi tiếp tục ƣớc lƣợng mô hình
VAR theo hai dạng: VAR đệ quy (recursive VAR) và VAR dấu hiệu hạn chế (sign-
restricted VAR). Trong VAR đệ quy, chúng tôi thiết lập các cách áp đặt khác nhau. Từ
đó ƣớc lƣợng đƣợc các hàm IRF của các mô hình VAR sau đó xem xét với hàm IRF
đã ƣớc lƣợng trƣớc đó của DSGE cùng với những vấn đề puzzle xuất hiện (nếu có) để
nhân định về mô hình VAR.
Đóng góp của đề tài
3
Xây dựng đƣợc một mô hình DSGE cơ sở để so sánh và có thể đƣợc sử dụng
để đánh giá phần nào tình hình kinh tế của Việt Nam. Ƣớc lƣợng hàm IRF xem xét
phản ứng và mức độ phản ứng, thời gian trở về trạng thái ổn định của các yếu tố kinh
tế vĩ mô khi chịu tác động của các cú sốc trong nƣớc và thế giới.
Xây dựng mô hình VAR theo nhiều cách áp đặt trật tự khác nhau đối với VAR
đệ quy và áp đặt dấu phản ứng của các biến trong mô hình VAR dấu hiệu hạn chế.
Hƣớng phát triển của đề tài
Trong mô hình DSGE vẫn tồn tại nhiều tham số không thật sự phản ánh đƣợc
tình hình Việt Nam. Thứ nhất :do khách quan vì nhiều hạn chế về dữ liệu (độ dài, tín
tin cậy) và cách phân tích lựa nên mô hình không tránh khỏi những sai sót về mặt kỹ
thuật và phƣơng pháp và đồng thời do hạn chế chủ quan của chúng tôi chƣa thể nắm
bắt đƣợc những tinh túy trong mô hình và khai thác để sử dụng phù hợp. Thứ hai: Các
tham số khi đƣa vào tiền nghiệm thì không hoàn toàn giống nhau ở các quốc gia,việc
đƣa vào hàng loạt từ mô hình của Trung Quốc cũng khiến cho mô hình của chúng tôi
không thật sự làm đúng, tốt nhƣ những gì chúng tôi mong muốn. Thứ ba, chúng ta
không thể xem những tác động của các biến nƣớc ngoài nhƣ một biến ngoại sinh thật
sự vì trong điều kiện hội nhập hiện nay, tất cả các quốc gia đều cần phải xem xét đến
mọi biến động không chỉ trong nƣớc mà còn trên thế giới, và những biến động đó đã
và nên đƣợc đƣa vào mô hình khi ƣớc lƣợng để có đƣợc một cái nhìn tổng quan và
toàn diện hơn.Thứ tƣ, có nhiều mô hình đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng các yếu tố vĩ mô,
việc làm của chúng tôi chỉ quan sát đƣợc một vài khía cạnh, và có thể có nhiều
phƣơng pháp phù hợp hơn với tình hình của Việt Nam. Cuối cùng, hiện nay nhiều nhà
nghiên cứu đã xây dựng phát triển và hoàn thiện mô hình DSGE, có nhiều hƣớng
nghiên cứu nhƣ áp đặt giá trị tham số rồi ƣớc lƣợng hay để mô hình tự ƣớc lƣợng
tham số hoặc cả hai.
Từ đó, chúng tôi hƣớng đến việc mở rộng mô hình thêm các biến nƣớc ngoài
nhƣ một biến nội sinh để xem xét phản ứng của nền kinh tế nhƣ thế nào trƣớc cả cú
sốc trong và ngoài nƣớc toàn diện hơn. Tiếp theo,tìm kiếm những nguyên nhân dẫn
4
đến các puzzle và cải thiện mô hình VAR để hạn chế bớt những nguyên nhân do vấn
đề kỹ thuật.
1
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... 5
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... 6
1. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ................................. 8
1.1. Các nghiên cứu về chính sách tiền tệ: .................................................................. 8
1.1.1. Jonathan Kearns and Phil Manners (2005) ............................................. 8
1.1.2. John B. Taylor (2001): .......................................................................... 11
1.2. Các lý thuyết về vấn đề puzzle ........................................................................... 15
1.3. Các nghiên cứu dùng mô hình VAR xem xét tỷ giá hối đoái và các puzzle ...... 17
1.3.1. Almuth Scholl, Harald Uhlig (2008) .................................................... 17
1.3.2. Almuth Scholl, Harald Uhlig (2009) .................................................... 19
1.4. Các mô hình DSGE trong thực nghiệm: ............................................................ 22
1.4.1. Jarkko P. Jääskelä, David Jennings ...................................................... 22
1.4.2. Thomas A. Lubika, Frank Schorfheide ................................................. 27
1.4.3. Tingguo Zheng, Huiming Guo (2013) .................................................. 28
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 29
2.1. Các lý thuyết và xây dựng mô hình DSGE ........................................................ 29
2.1.1. Lịch sử và lý thuyết của mô hình DSGE .............................................. 29
2.1.2. Các trƣờng phái trong mô hình DSGE ................................................. 29
2.1.3. Các bƣớc xây dựng cơ bản của mô hình DSGE ................................... 31
2.1.4. Tổng quan về giải pháp cho mô hình DSGE: ....................................... 33
2.2. Mô hình Structural Vector Autoregression (SVAR) .......................................... 33
2.2.1. Tổng quan mô hình VAR ..................................................................... 33
2.2.2. Phƣơng pháp uớc lƣợng SVAR ............................................................ 35
2
2.2.3. Hàm phản ứng đẩy và Phân rã phƣơng sai ........................................... 36
3. MÔ HÌNH DSGE CHO NỀN KINH TẾ NHỎ MỞ VÀ ƢỚC LƢỢNG CHO
VIỆT NAM ............................................................................................................ 37
3.1. Mô hình DSGE cho nền kinh tế nhỏ mở SOE: .................................................. 37
3.1.1. Mô hình nền kinh tế nhỏ mở cụ thể hóa ............................................... 38
3.1.2. Giải pháp về số (Numerical) : ............................................................... 40
3.2. Ƣớc lƣợng mô hình DSGE cho Việt Nam ......................................................... 41
3.2.1. Xây dựng phƣơng trình đo lƣờng : ....................................................... 41
3.2.2. Mô tả dữ liệu ......................................................................................... 42
3.3. Lựa chọn tiên nghiệm ......................................................................................... 47
3.4. Kết quả ƣớc lƣợng .............................................................................................. 49
3.5. Phân tích hàm phản ứng đẩy .............................................................................. 52
3.6. Phân tích phân rã phƣơng sai ............................................................................. 56
4. KẾT QUẢ TỪ MÔ HÌNH VAR ..................................................................... 57
4.1. VAR đệ quy theo các cách áp đặt....................................................................... 57
4.2. VAR hạn chế dấu hiệu ........................................................................................ 63
5. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 1
PHỤ LỤC A: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG. .............................................. 5
PHỤ LỤC B: PHÂN PHỐI TIÊN NGHIỆM VÀ HẬU NGHIỆM CỦA THAM SỐ 7
PHỤ LỤC C: THÔNG TIN KỸ THUẬT THỰC HIỆN ƢỚC LƢỢNG DSGE ........ 8
PHỤ LỤC D: PHƢƠNG PHÁP ƢỚC LƢỢNG THAM SỐ ...................................... 9
PHỤ LỤC E: THUẬT TOÁN DẤU HIỆU HẠN CHẾ – SIGN RESTRICTIONS . 11
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DSGE Dynamic stochastic general equilibrium
Mô hình cân bằng động tổng thể ngẫu nhiên
VAR Vector Auto-Regression
Tự hồi quy Vectơ
GDP Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
ECB European Central Bank
Ngân hàng trung ƣơng Châu Âu
UIP Uncovered Interest Rate Parity
Ngang giá lãi suất không phòng ngừa
PPP Purchasing Power Parity
Ngang giá sức mua
REER Real Effective Exchange Rate
Tỷ giá hối đoái thực hiệu lực
NEER Nominal Effective Exchange Rate
Tỷ giá hối đoái hiệu dụng danh nghĩa
IRF Impulse Response Function
Hàm phản ứng đẩy
SOE Small Open Economy
Nền kinh tế nhỏ, mở
CPI Consumer Price Index
4
Chỉ số giá tiêu dùng
AR Auto Regressive
Tự hồi quy
MCMC Markov chain Monte Carlo
IMF International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
SBV State Bank of Vietnam
Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam
SVAR Structural VAR
5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tập hợp sự kiện của Úc, Canada, New Zealand, Anh. ................................................ 8
Bảng 2: Dữ liệu của Úc, Canada, New Zealand, Anh. .............................................................. 9
Bảng 3: Nguồn dữ liệu sơ cấp của mô hình ............................................................................ 43
Bảng 4: Kiểm định tính dừng cho các biến quan sát ............................................................... 47
Bảng 5: Phân phối tiên nghiệm của các tham số ..................................................................... 49
Bảng 6: Kết quả ƣớc lƣợng hậu nghiệm của các tham số ....................................................... 52
Bảng 7: Phân rã phƣơng sai theo các cú sốc cơ sở .................................................................. 56
Bảng 8: Áp đặt dấu hiệu trong mô hình VAR dấu hiệu hạn chế ............................................. 63
6
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Tập hợp kết quả 4 loại tiền tệ: Đô la Úc, đô la Canada, đô la New Zealand và
đồng Bảng Anh. ............................................................................................................ 10
Hình 2: Một cách điệu hóa của ―delayed overshooting puzzle‖. ................................ 15
Hình 3: Một cách điệu hóa của ―forward discount puzzle‖. ....................................... 16
Hình 4: Một cách điệu hóa của ―exchange rate puzzle‖. ............................................. 16
Hình 5: Bằng chứng ―delayed overshooting puzzle‖ theo cách áp đặt thứ nhất .......... 18
Hình 6: Bằng chứng ―delayed overshooting puzzle‖ theo cách áp đặt thứ hai. .......... 19
Hình 7:Úc: Phản ứng với cú sốc chính sách tiền tệ,dùng VAR cấu trúc. .................... 20
Hình 8:Canada: Phản ứng với cú sốc chính sách tiền tệ,dùng VAR cấu trúc. ............. 21
Hình 9:New Zealand: Phản ứng với cú sốc chính sách tiền tệ,dùng VAR cấu trúc. ... 21
Hình 10: Thụy Điển: Phản ứng với cú sốc chính sách tiền tệ,dùng VAR cấu trúc. .... 22
Hình 11: Hàm IRF trƣớc cú sốc chính sách tiền tệ của DSGE. .................................. 24
Hình 12: Hàm IRF trƣớc cú sốc chính sách tiền tệ của áp đặt 1của VAR đệ quy. ..... 25
Hình 13: Hàm IRF trƣớc cú sốc chính sách tiền tệ của áp đặt 2 của VAR đệ quy. .... 25
Hình 14: Hàm IRF trƣớc cú sốc chính sách tiền tệ của VAR dấu hiệu hạn chế. ........ 26
Hình 15: GDP thực (giá so sánh năm 1994) ................................................................. 44
Hình 16: Đồ thị lãi suất chiết khấu từ 2000 – 2011 theo quý ....................................... 45
Hình 17: REER, NEER và tỷ giá USDVND theo thời gian. ........................................ 46
Hình 18: Hàm phản ứng đẩy của DSGE. .................................................................... 54
Hình 19: Hàm phản ứng đẩy của DSGE dƣới tác động của cú sốc chính sách tiền tệ 55
Hình 20. VAR đệ quy áp đặt 1 ..................................................................................... 57
Hình 21. VAR đệ quy áp đặt 2 ..................................................................................... 59
Hình 22. VAR đệ quy áp đặt 3 ..................................................................................... 61
Hình 23: Phân phối IRF mô hình VAR dấu hiệu hạn chế ............................................ 64
7
Hình 24: 20 phản ứng gần với trung vị nhất mô hình VAR dấu hiệu hạn chế ............. 64
Hình 25: Phân phối tiên nghiệm và phân phối hậu nghiệm của các tham số. ............... 7
8
1. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
1.1. Các nghiên cứu về chính sách tiền tệ:
1.1.1. Jonathan Kearns and Phil Manners (2005)
―The impact of monetary policy on the exchange rate: a study using
intraday data‖
Bài nghiên cứu này sử dụng dữ liệu nội nhật (intraday data) để ƣớc lƣợng hiệu
ứng của sự thay đổi chính sách tiền tệ lên tỷ giá hối đoái. Tác giả sử dụng nghiên cứu
sự kiện (event study) với một số thời kỳ đƣợc lựa chọn cẩn thận cho bốn quốc gia
(Australia, Canada, New Zealand và Vƣơng quốc Anh – đây là các quốc gia mà chính
sách tiền tệ không tập trung vào tỷ giá hối đoái và quyết định đƣợc đƣa ra trƣớc khi nó
đƣợc thi hành) để đảm bảo rằng sự thay đổi trong chính sách tiền tệ là yếu tố ngoại
sinh của tỷ giá hối đoái.
Thiết lập sự kiện
Bảng 1: Tập hợp sự kiện của Úc, Canada, New Zealand, Anh. Nguồn: Jonathan
9
Kearns and Phil Manners (2005): ―The impact of monetary policy on the exchange
rate: a study using intraday data‖
Dữ liệu
Bảng 2: Dữ liệu của Úc, Canada, New Zealand, Anh. Nguồn: Jonathan Kearns
study using intraday data‖.
and Phil Manners (2005): ―The impact of monetary policy on the exchange rate: a
10
Kết quả:
Hình 1: Tập hợp kết quả 4 loại tiền tệ: Đô la Úc, đô la Canada, đô la New Zealand và
đồng Bảng Anh.
Thứ nhất, tính trung bình, một sự thắt chặt bất ngờ 0.25% sẽ dẫn đến sự gia
tăng tỷ giá 0.35%, với các ƣớc lƣợng đối với mỗi quốc gia riêng rẽ từ ¼ - ½ %. Các
kết quả này chỉ báo rằng sự thay đổi của chính sách tiền tệ chỉ chiếm một phần rất nhỏ
trong sự biến động quan sát thấy của tỷ giá hối đoái ở những quốc gia này.
Thứ 2, sự thay đổi trong chính sách tiền tệ có hiệu ứng khác nhau lên tỷ giá phụ
thuộc vào việc ngƣời dân kỳ vọng nhƣ thế nào vào chính sách tƣơng lai. Các tác giả
đƣa ra một kết quả bất ngờ đó là sự kỳ vọng vào chính sách tƣơng lai có một tác độn
lớn hơn đối với tỷ giá hối đoái (khoảng 0.4%) nhiều hơn so với chỉ do sự thay đổi
11
trong chính sách tiền tệ mà không có sự thay đổi trong kỳ vọng chính sách tƣơng lai
(khoảng 0.2%).
Kết luận:
-Thứ nhất, tỷ giá tăng trung bình khoảng 1 ½ % trƣớc sự gia tăng bất ngờ
1% trong chính sách lãi suất. Đối với các quốc gia riêng rẽ khoảng 1 – 1.8%. tính
trung bình, một sự thắt chặt bất ngờ 0.25% sẽ dẫn đến sự gia tăng tỷ giá 0.35%, với
các ƣớc lƣợng đối với mỗi quốc gia riêng rẽ từ ¼ - ½ %.
- Tác động của chính sách tiền tệ lên tỷ giá hối đoái đƣợc tìm thấy sẽ xảy ra
gần nhƣ ngay lập tức. Nếu tác giả sử dụng một cửa sổ sự kiện (event window) mà
kết thúc sau khi quyết định chính sách đƣợc đƣa ra, các ƣớc lƣợng cũng không thay
đổi, chỉ báo rằng các thông tin đƣợc phản ánh nhanh chóng vào trong tỷ giá hối
đoái. Mặc dù, sử dụng một cửa sổ sự kiện hẹp trong đó không có các sự kiện định
dạng khác xảy ra, cú sốc chính sách tiền tệ chỉ giải thích khoảng 10 -20% sự biến
động của tỷ giá. Nhìn chung, các kết quả đề xuất rằng chính sách tiền tệ chỉ chiếm
một phần nhỏ trong các biến động quan sát đƣợc của tỷ giá hối đoái.
Thứ 2, bài nghiên cứu này đƣa ra một bằng chúng mới rằng không phải tất
cả các bất ngờ trong chính sách đều dẫn đến những hiệu ứng giống nhau lên tỷ giá.
Sự kỳ vọng vào chính sách tƣơng lai đƣợc tìm ra có tác động lớn hơn các bất ngờ
trong chính sách tại thời điểm ra quyết định thay đổi chính sách. Một sự gia tăng
1% (0.25%) cuar lãi suất hiện tại và lãi suất tƣơng lai làm tăng tỷ giá khoảng 1.7%
(0.4%). Các kết quả ƣớc lƣợng cho các quốc gia đơn lẻ khoảng 1.3 – 2.2%. ngƣợc
lại một bất ngờ trong chính sách chỉ dẫn đến một sự thay đổi có thể đoán trƣớc chỉ
0.9% (0.2%). Các kết quả này, đƣa ra sự tiên đoán không biết trƣớc sự thay đổi của
tỷ giá cân bằng trong dài hạn, bởi vì sự phản ứng ngay lập tức trong tỷ giá hối đoái
cao hơn so với lý thuyết ngang giá lái suất đã đề xuất, đƣa thêm một sự khó hiểu
của thực nghiệm.
1.1.2. John B. Taylor (2001):
“The Role of the Exchange Rate in Monetary Policy Rules”
12
Trong bài nghiên cứu này, Taylor tổng hợp và tóm tắt các nghiên cứu về vai trò
của tỷ giá hối đoái trong quy luật chính sách, đồng thời đƣa ra các lời giải thích hợp
cho các kết quả trƣớc.
Tác giả xem xét lại các ngụ ý trong một số nghiên cứu gần đây về tính đƣa ra
một chính sách tiêu chuẩn: Laurence Ball (1999), Lars Svensson (2000), and myself
(1999b). Các nghiên cứu này xem xét quy tắc chính sách dạng:
it = fπt + gyt + h0et + h1et-1
trong đó: it là lãi suất danh nghĩa ngắn hạn đƣợc đƣa ra bởi ngân hàng trung
ƣơng, πt là tỷ lệ lạm phát, và yt là sự chênh lệch của GDP thực và GDP tiềm năng, et là
tỷ giá hối đoái thực (et tăng có nghĩa là sự tăng giá trị đồng nội tệ - yết giá gián tiếp).
Trong phƣơng trình trên, không có hệ số chăn với ngụ ý là tỷ lệ lạm phát mục tiêu
bằng 0 và lãi suất và tỷ giá hối đoái đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ với giá trị cân bằng dài
hạn. Dạng quy tắc chính sách tuyến tính nhƣ trên chỉ là một trƣờng hợp đơn giản của
các dạng phi tuyến tính với các độ trễ của sản lƣợng, lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối
đoái.
Các thông số chính sách là f, g, h0 và h1. Nếu f > 1, g > 0, và h0 = h1 = 0, thì quy
tắc chính sách không phản ứng trƣớc tỷ giá hối đoái (Taylor, 1993). Các thông số h
trong phƣơng trình bằng 0 là quy tắc chính sách tiền tệ trong nền kinh tế đóng và khác
không là quy tắc chính sách tiền tệ trong nền kinh tế mở, tuy nhiên thuật ngữ này có
thể dẫn đến nhầm lẫn bởi vì trong thực tế, một chính sách tối ƣu có thể thiết lập cho cả
h0 và h1 đều bằng 0, hay xấp xỉ nhƣ thế.
Một câu hỏi về vai trò của tỷ giá trong quy tắc chính sách là liệu rằng các thông
số h có nên bằng không và nếu nhƣ vậy thì giá trị và dấu của chúng nhƣ thế nào. Ví
dụ, một lời giải thích của quy tắc thực nghiệm đƣợc thảo luận bởi Obstfeld và Rogoff
(1995) đƣa ra rằng h0 nên nhỏ hơn không và h1 bằng không. Một tỷ giá cao hơn so với
mức độ chuẩn sẽ dẫn đến ngân hàng trung ƣơng giảm lãi suất ngắn hạn, thông qua
chính sách tiền tệ nới lỏng.
13
Độ trễ của tỷ giá hối đoái trong eq (1) cho phép sự phản ứng động phức tạp hơn
so với chỉ có phản ứng đơn giản của tỷ giá hiện tại. Ví dụ, nếu h1 dƣơng và h0 âm
nhƣng giá trị tuyệt đối của h0 lớn hơn h1, do đó, phản ứng của lãi suất ban đầu bù đắp
một phần trong thời kỳ tiếp theo. Một giải thích khác của quy tắc thực nghiệm đƣa ra
bởi Obstfeld và Rogoff là h0 < 1 và h1 = - h0; do đó, lãi suất phản ứng trƣớc sự thay
đổi trong tỷ giá hối đoái; điều này có thể là một giải thích đại số tốt hơn cho ý tƣởng
rằng một sự gia tăng trong tỷ giá hối đoái sẽ dẫn đến nới lỏng tiền tệ, nhƣng không có
mô hình cấu trúc để mô phỏng một cách ngẫu nhiên quy tắc và thật sự khó khăn để
tìm ra lời giải thích nào tốt hơn.
Ball (1999) tìm ra h0 = -0.37 và h1 = 0.17. Ông tìm ra đây là các giá trị thông số
chính sách tối ƣu sử dụng trong mô hình nền kinh tế mở đơn giản với giá chậm thay
đổi (sticky prices). Dấu hiệu và độ lớn phù hợp với giải thích theo quy tắc thực
nghiệm đƣợc đề xuất bởi Obstfeld và Rogoff, vì cả h0 và h0 + h1 đều nhỏ hơn không.
Do vậy, một sự tăng tỷ giá 10% làm cắt giảm lãi suất 3.7%, đƣợc kéo theo bởi một sự
bù đắp 1.7%, ngụ ý rằng phản ứng dài hạn lãi suất giảm 2%. Phản ứng âm của lãi suất
đƣợc đặt tên là mô hình Ball (Ball‘s model) bởi vì tỷ giá tăng có hiệu ứng ngƣợc lại
đối với tổng cầu; sự tăng giá làm hàng hóa nƣớc ngoài rẻ hơn và hàng hóa trong nƣớc
đắt hơn, do vậy làm giảm xuất khẩu. Sự cắt giảm lãi suất làm giảm bớt hiệu ứng
ngƣợc lại này.
Sự bù đắp lãi suất một phần là bởi vì tác động trễ của sự gia tăng tỷ giá đối với
lạm phát. Lạm phát đƣợc đo lƣờng là thấp tạm thời bởi vì sự tăng tỷ giá, tuy nhiên, bởi
vì sự giảm trong lạm phát là ngắn hạn, điều này không thích hợp cho ngân hàng trung
ƣơng nới lỏng tiền tệ bởi vì lạm phát sẽ thấp hơn.
Sử dụng một mô hình khác với các tác nhân hƣớng tới tƣơng lai (forward-
looking agent) và nhiều hơn các nhân tố vĩ mô hoàn hảo, Svensson (2000) xem xét
quy tắc chính sách tƣơng tự nhƣ Ball (1999). Svensson tìm ra các thông số h0 = -0.45
và h1 = 0.45. Mô phỏng của Svensson (2000) chỉ ra rằng quy tắc này làm giảm độ lệch
chuẩn của lạm phát từ 2.1 xuống còn 1.8%; tuy nhiên, nó cũng làm gia tăng phƣơng
sai của sản lƣợng từ 1.7 lên 1.8%. Vì vậy, quy tắc chính sách, mà phản ứng trƣớc tỷ
giá hối đoái theo cách này, có thể phá hỏng output performance.
14
Cuối cùng, xem xét nghiên cứu thứ 3 của dạng quy tắc chính sách tiền tệ với
một mô hình khác với một sự vận dụng khác. Theo Taylor (1999b), tác giả xem xét
quy tắc chính sách tiền tệ mà có dạng giống nhƣ của Ball and Svensson. Các hệ số h0
= -0.25 và h1 = 0.15 và đây là một ứng cử cho quy tắc chính sách tiền tệ cho ngân
hàng trung ƣơng Châu Âu (the European Central Bank - ECB). Tỷ giá hối đoái et là tỷ
giá dollar – euro. Do vậy, sự giảm giá 10% của đồng EURO so với đồng USD tạo ra
sự gia tăng 0.1 điểm phần trăm (10%) trong lãi suất mục tiêu của ECB. Thấy rằng các
hệ số này nhỏ hơn so với các hệ số trong nghiên cứu của Ball.
Giải thích các kết quả tìm đƣợc:
Quy luật chính sách với các thông số đƣợc thiết lập bằng không không có phản
ứng trực tiếp của lãi suất trƣớc tỷ giá hối hoái, nó có một phản ứng gián tiếp của lãi
suất trƣớc tỷ giá hối đoái. Dể thấy điều này, giả sử thông số h bằng 0, do đó, lãi suất
sẽ chỉ phản ứng trƣớc lạm phát và sản lƣợng thực. Nhƣng, bởi vì quy luật chính sách,
chúng ta có thể kỳ vọng rằng nếu lạm phát hoặc GDP thực gia tăng hoặc sụt giảm
trong tƣơng lai sau đó lãi suất cũng sẽ tăng hoặc giảm trong tƣơng lai. Đặc tính của
quy tắc chính sách là đƣa ra những kế hoạch dự đoán mà sẽ đƣợc sử dụng trong những
giai đoạn tƣơng lai.
Kết luận:
Một vấn đề quan trọng và vẫn còn chƣa ổn định trong chính sách tiền tệ tại các
nền kinh tế mở là ―bao nhiêu trong phản ứng của lãi suất nên có đƣợc trƣớc tỷ giá hối
đoái trong cơ chế tiền tệ của tỷ giá hối đoái linh hoạt, lạm phát mục tiêu, và quy tắc
chính sách tiền tệ. các nghiên cứu đến ngày hôm nay chỉ báo rằng quy tắc chính sách
tiền tệ mà phản ứng trực tiếp trƣớc tỷ giá hối đoái- cũng nhƣ là trƣớc lạm phát và sản
lƣợng – không làm tốt hơn so với lạm phát và sản lƣợng cân bằng, và thƣờng làm xấu
hơn, hơn so với quy tắc chính sách mà không phản ứng trực tiếp tới tỷ giá hối đoái.
Bài nghiên cứu này cố gắng giải thích cho kết quả tìm ra bằng cách khẳng định
hiệu ứng gián tiếp của tỷ giá hối đoái lên lãi suất. hiệu ứng gián tiếp này tồn tại thậm
chí nếu ngân hàng trung ƣơng thực thi quy tắc chính sách mà không có hiệu ứng tỷ giá
hối đoái trực tiếp. Tính ì (quán tính – inertia) kết hợp với các kỳ vọng hợp lý dẫn đến
15
hiệu ứng gián tiếp này. Hiệu ứng gián tiếp có thể ƣu điểm khi so sánh với hiệu ứng
trực tiếp bởi vì biến động lãi suất ít hơn và ổn định hơn.
1.2. Các lý thuyết về vấn đề puzzle
Theo Eicehenbaum và Evans(1995) và Grilli và roubini (1995, 1996) khi
nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ lên tỷ giá hối đoái, tác giả sử dụng định
dạng theo đệ quy và tìm thấy đồng nội tệ tăng giá kéo dài trong thời kì 3 năm và hiện
tƣợng này đƣợc biết đến với tên gọi là ‗delayed overshooting puzzle‘(nhìn hình bên
dƣới)(nguồn:………)
Hình 2: Một cách điệu hóa của ―delayed overshooting puzzle‖. Nguồn: Almuth
Scholl, Harald Uhlig (2008): ―New evidence on the puzzles: Results from agnostic
identification on monetary policy and exchange rates‖
Gần đây, để làm giảm đi sự giả định mơ hồ theo cách xác định đệ quy Faust và
Rogers (2003) bằng cách áp đặt dấu hiệu nhẹ để tìm hiểu mối tác động của chính sách
tiền tệ lên tỷ giá và kết quả không có kết quả rõ ràng cho thời gian đạt đỉnh của tỷ giá
hối đoái và kết quả cũng đƣa ra có một sự chênh lệch lớn so với lý thuyết UIP và cú
sốc chính tiền tệ có thể hoăc không là nguyên nhân gây ra độ lệch của tỷ giá hối đoái.
Ngoài ra sự vi phạm điều kiện UIP cũng đƣợc xem là ―forward discount puzzle‖.
16
Hình 3: Một cách điệu hóa của ―forward discount puzzle‖. Nguồn: Almuth
Scholl, Harald Uhlig (2008): ―New evidence on the puzzles: Results from agnostic
identification on monetary policy and exchange rates‖
Theo Sím(1992) ; Grilli và roubini(1995,1996) khi nghiên cứu chính sách tiền
tệ cho một vài quốc gia ở nƣớc G7 đã xuất hiện một hiện tƣợng lạ, là khi thắt chặt
chính sách tiền tệ có thể dẫn đến đồng nội tệ giảm giá và nó đƣợc gọi là hiện tƣợng
exchange rate puzzle(sự khó hiểu của giá). Tác giả cũng nhắc đến trong một paper
trƣớc đó (2005)
Hình 4: Một cách điệu hóa của ―exchange rate puzzle‖. Nguồn: Almuth Scholl,
Harald Uhlig, 2005. "New Evidence on the Puzzles. Results from Agnostic
Identification on Monetary Policy and Exchange Rates
17
1.3. Các nghiên cứu dùng mô hình VAR xem xét tỷ giá hối đoái và các
puzzle
1.3.1. Almuth Scholl, Harald Uhlig (2008)
“New evidence on the puzzles: Results from agnostic identification on
monetary policy and exchange rates”
Tác giả kiểm ra tác động của cú sốc chính sách tiền tệ lên tỷ giá hối đoái bằng
cách áp đặt sign restricted (áp đặt dấu hiệu hạn chế) theo Uhlig(2005a) lên phản ứng
của các biến
Dữ liệu: tác giả nghiên cứu cho ba cặp: US và Germany; US và UK; US và
nhật bản trogn thời gian 1975:T07 đến 2002:T07 theo t và tổng 6 quốc gia của G7 với
US trong giai đoạn 1997: T04 đến 2001:T12.
Phƣơng pháp: sử dụng mô hình VAR và áp đặt dấu hiệu hạng chế (sign
restriction) với hai cách áp đặt.
Trong cách áp đặt thứ nhất: để có kết quả vững chắc về hiện tƣợng ―delayed
overshooting puzzle‘ tác giả áp đặt lên giá cũng nhƣ là tỷ số lƣợng dự trữ đảm bảo so
với toàn bộ dự trữ là không tăng là không tăng khi thắt chặt chính sách tiền tệ và vì thế
tránh đƣợc hiện tƣợng sự bất thƣờng của giá ―prcie puzzle‖ và không áp đặt hạn chế
đối với chính sách tiền tệ .
Kết quả cách áp đặt thứ nhất:
18
Hình 5: Bằng chứng ―delayed overshooting puzzle‖ theo cách áp đặt thứ nhất.
Nguồn: Almuth Scholl, Harald Uhlig (2008): ―New evidence on the puzzles: Results
from agnostic identification on monetary policy and exchange rates‖
Trong hình dòng thứ nhất thể hiện đƣờng phản ứng trung vị của tỷ giá hối đoái
danh nghĩa Đối với ba cặp quốc gia: khi cú sốc chính sách tiền tệ xảy ra thì đồng nội
tệ tăng giá cho đến khi đạt đỉnh tại một đến 2 năm kéo theo sau đó là sự giảm giá của
đồng ngoại tệ. và cột cuối cùng là phản ứng của us-G7 cho thấy đồng nội tệ đƣợc tăng
gia trong một khoảng thời gian dài hơn. Dòng thứ hai là phản ứng của tỷ giá hối đoái
thực thì tƣơng tự phản ứng tỷ giá hối đoái danh nghĩa.
Cách áp đặt thứ hai: để áp đặt không có hiện tƣợng ‗delayed overshooting‘ với
hai gải định. Thứ nhất. đô la US đầu tiên sẽ tăng giá khi có cú sốc thắt chặt chính sách
tiền tệ xảy ra và sau đó giảm giá một cách dai dẳng. thứ hai là chênh lệch lãi suất
(trong nƣớc so với nƣớc ngoài) là dƣơng.
Kết quả :
19
Hình 6: Bằng chứng ―delayed overshooting puzzle‖ theo cách áp đặt thứ hai.
Nguồn: Almuth Scholl, Harald Uhlig (2008): ―New evidence on the puzzles: Results
from agnostic identification on monetary policy and exchange rates‖.
Đầu tiên xem xét trong trƣờng hợp của US-Germanu, mặt dù chêch lệch lãi
suất gần giống nhƣ trƣớc, nhƣng phản ứng của tỷ giá hối đoái danh nghĩa rất yếu.
Phần bù mong đợi dai dẳng và lớn. Bằng chứng sai lệch rõ ràng với đƣờng zero chỉ ở
phía dƣới phân vị 16% ,mẫu hình tƣơng tự cho các cặp còn lại.
1.3.2. Almuth Scholl, Harald Uhlig (2009)
“Monetary policy and exchange rate overshooting: Dornbusch was right after
all”
Tác giả nghiên cứu giả thuyết exchange rate overshooting của Dornbush là một
từ khóa trung tâm trong kinh tế vĩ mô quốc tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm
20
khác khi nghiên cứu chính sách tiền tệ đã tìm thấy tác động tỷ giá hối đoái không phù
hợp với overshooting. Kết quả puzzle này đƣợc xem xét bởi nhiều nhà nghiên cứu.
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu này, đặc biệt khi sử dụng mô hình VAR bằng cách áp đặt
zero restriction, không xem xét mối quan hệ mạnh mẽ giữa chính sách tiền tệ và sự
truyền dẫn tỷ giá hối đoái. Ngƣợc lại, tác giả áp đặt sự trung lập với tỷ giá hối đoái
trong dài hạn trong việc xem xét hệ đồng thời giữa tỷ gía hối đóai và chính sách tiền
tệ.
- Tác giả nghiên cứu cho 4 nền kinh tế mở nhỏ với chế độ tỷ giá thả nổi cho:
Úc, Canada, New Zealand, Thụy Điển trong thời gian từ Q1:1983 đến Q4: 2004 ngoại
trừ New Zealand
Kết quả:
Hình 7:Úc: Phản ứng với cú sốc chính sách tiền tệ,dùng VAR cấu trúc. Nguồn:
Almuth Scholl, Harald Uhlig (2009): ―Monetary policy and exchange rate
overshooting: Dornbusch was right after all‖
Không thấy hiện tƣợng
21
Hình 8:Canada: Phản ứng với cú sốc chính sách tiền tệ,dùng VAR cấu trúc.
Nguồn: Almuth Scholl, Harald UhligNăm (2009): ―Monetary policy and exchange
rate overshooting: Dornbusch was right after all‖
Hình 9:New Zealand: Phản ứng với cú sốc chính sách tiền tệ,dùng VAR cấu
trúc. Nguồn: Almuth Scholl, Harald Uhlig (2009): ―Monetary policy and exchange
rate overshooting: Dornbusch was right after all‖
22
Hình 10: Thụy Điển: Phản ứng với cú sốc chính sách tiền tệ,dùng VAR cấu
trúc. Nguồn: Almuth Scholl, Harald Uhlig (2009): ―Monetary policy and exchange
rate overshooting: Dornbusch was right after all‖.
Kết quả tìm thấy nhƣ hình trên không có bằng chứng về hiện tƣợng puzzle của
tỷ giá hối đoái. Khi cú sốc thắt chặt chính sách tiền tệ xảy ra thì ngay lập tức tác động
đến tỷ giá hối đoái, đồng nội tệ tăng giá khoảng từ 1.5-4 %. Đối với SWEDEN tác
động cao nhất ngay tức thời còn đối với các quốc giá khác thì tác động cao nhất là sau
một quý. Sau đó đồng nội tệ giảm giá dần và quay về trạng thái cân bằng phù hợp với
giả thuyết overshooting của dornbush. Đối với sản lƣợng thì giảm dần và đạt cực tiểu
sau 1.5-2 năm và sau đó tác động nhanh chóng biến mất. đối với lạm phát cũng tác
động âm và đạt cực tiểu. Riêng hai quốc gia Australia và New Zealand, có vài bằng
chứng về hiện tƣợng puzzle của giá (lạm phát tăng sau khi có cú sốc thắt chặt tiền tệ
xảy ra).
1.4. Các mô hình DSGE trong thực nghiệm:
1.4.1. Jarkko P. Jääskelä, David Jennings
“Monetary policy and the exchange rate: Evaluation ofVAR models”
23
Bài viết này với mục tiêu chính là xem xét khả năng của mô hình tự hồi quy
(Vector Autoregression model-VAR) trong việc xác định đúng việc truyền dẫn chính
sách tiền tệ. Hai tác giả cũng ƣớc lƣợng mô hình DSGE cho nền kinh nhỏ mở (ở đây
là nƣớc Úc).
Trong quá trình nghiên cứu paper tác giả đã áp dụng các phƣơng pháp định
tính, định lƣợng, so sánh giữa các mô hình, phân tích và nêu ra kêt quả bằng các thực
nghiệm thực tế từ một dữ liệu thực nghiệm của nƣớc Úc dƣới sự ảnh hƣởng của một
nƣớc lớn cụ thể là Mỹ.
Để lấy đƣợc ƣớc tính tham số cho các thử nghiệm kiểm soát của tác giả,tác giả
ƣớc tính mô hình DSGE của các thông số kỹ thuật Bayesian (cho một cuộc khảo sát,
xem An và Schorfheide, 2007) bằng cách sử dụng quỹ dữ liệu Úc và Mỹ theo quý. Mô
hình của tác giả gồm đƣờng IS, đƣờng cong Phillip, quy tắc Taylor cho trƣờng hợp
nƣớc lớn và nƣớc nhỏ... ngoài ra còn nhiều phƣơng trình kinh tế vĩ mô khác thể hiện
mối liên hệ giữa tỷ giá hối đoái thực, tỷ giá thƣơng mại....với nhau.
), chỉ số giảm giá tiêu
Đối với Mỹ (nƣớc lớn)
) và các demeaned US
Tác giả sử dụng Output Gap cho GDP thực của US (
) cho giai đoạn mẫu 1984: Q1-2009: Q4. Thời gian mẫu bao
dùng thực phẩm lạm phát không bao gồm và năng lƣợng (
Federal Funds rate (
gồm các giai đoạn hậu thả nổi cho đồng đô la Úc.
Đối với Úc(nƣớc nhỏ)
Tác giả sử dụng Output Gap của GDP thực ( ), demeaned trimmed-mean
inflation excluding interest and taxes ( ), tỷ lệ giảm giá trị tiền mặt RBA ( ) và hệ
số tỉ lệ song phƣơng (BRER) ( ) cho giai đoạn cùng một mẫu.
Trƣớc tiên, tác giả ƣớc lƣợng hàm IRF của mô hình DSGE dùng làm cơ sở so
sánh.
24
Hình 11: Hàm IRF trƣớc cú sốc chính sách tiền tệ của DSGE. Nguồn: Jarkko P.
Jääskelä, David Jennings: ―Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of
VAR models‖
Tác giả xây dựng hai dạng mô hình VAR gồm: VAR dấu hiệu hạn chế, và
VAR đệ quy. Trong mô hình VAR đệ quy, tác giả phân theo hai cách thiết lập thứ tự.
Áp đặt 1: , trình bày một sự tăng giá tỷ giá hối đoái
thực,nhƣng độ lớn phản ứng lớn hơn nhiều so với phản ứng trên lý thuyết.
Áp đặt 2:
, đã thể hiện exchange rate puzzle, tỷ giá hối đoái sụt giảm do thắt chặt chính sách tiền tệ ; hơn nữa, sản lƣợng tăng lên đầu tiên trong
phản ứng với việc thắt chặt chính sách tiền tệ
25
Hình 12: Hàm IRF trƣớc cú sốc chính sách tiền tệ của áp đặt 1của VAR đệ quy.
Nguồn: Jarkko P. Jääskelä, David Jennings: ―Monetary policy and the exchange rate:
Evaluation of VAR models‖
Hình 13: Hàm IRF trƣớc cú sốc chính sách tiền tệ của áp đặt 2 của VAR đệ
quy. Nguồn: Jarkko P. Jääskelä, David Jennings: ―Monetary policy and the exchange
rate: Evaluation of VAR models‖
Cả hai mô hình VAR đệ quy này đều xuất hiện hiện tƣợng price puzzle
26
Mô hình VAR dấu hiệu hạn chế đƣợc đánh giá tốt hơn so vớiVAR đệ quy trong
việc tái tạo các phản ứng xung thực sự đến một cú sốc chính sách tiền tệ thắt chặt. Mô
hình nắm bắt một cách chính xác các dấu hiệu phản ứng của tỷ giá hối đoái thực trong
thực tế.
Hình 14: Hàm IRF trƣớc cú sốc chính sách tiền tệ của VAR dấu hiệu hạn chế.
Nguồn: Jarkko P. Jääskelä, David Jennings: ―Monetary policy and the exchange rate:
Evaluation of VAR models‖
Kết quả đạt đƣợc
Mô hình VAR dấu hiệu hạn chế (sign-restricted VAR models) đã thực hiện khá
tốt trong việc đánh giá các phản ứng của các biến số kinh tế vĩ mô đến những cú sốc
trong chính sách tiền tệ.
Mô hình VAR dấu hiệu hạn chế (sign-restricted VAR models) trái ngƣợc với
các mô hình sử dụng loại hạn chế đệ quy không (recursive zero-type restriction) mà
trong đó lạm phát có thể tăng lên theo sự gia tăng tỷ lệ lãi suất không mong đợi trong
khi tỷ giá hối đoái có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào thứ tự của các biến (ordering
of the variables).
27
Sign-restricted VAR models dƣờng nhƣ có thể vƣợt qua đƣợc các vấn đề nan
giải liên quan đến tỉ giá hối đoái thực, miễn là các loại cú sốc khác nhau đƣợc xác
định đầy đủ.
Sign-restricted VAR models cung cấp các dấu hiệu chính xác của các phản ứng
đẩy (impulse responses), tuy nhiên các sự đo lƣờng xu hƣớng trung tâm của Sign-
restricted VAR models có thể bị lạc hƣớng và hầu nhƣ không bao giờ trùng với các
xung lực thật sự (true impulses). Phát hiện này gây nghi ngờ về các khái niệm phổ
biến rằng các xung lực trung tâm (median impulses) là việc mô tả khả thi nhất của các
quá trình tạo ra dữ liệu (data-generating process).
1.4.2. Thomas A. Lubika, Frank Schorfheide
“Do central banks respond to exchange rate movements? A structural
investigation”.
Bài viết tập trung vào việc xem xét phản ứng của ngân hàng trung ƣơng với sự
thay đổi của tỷ giá hối đoái.
Hai tác giả ƣớc lƣợng mô hình DSGE trong trƣờng hợp nền kinh tế nhỏ mở
theo cách tiếp cận Bayesian cho các quốc gia: Úc, Canada, New Zealand và Anh. Tác
giả đƣa vào mô hình phƣơng trình IS, đƣờng cong Phillip, PPP... và đặc biệt tập trung
vào phƣơng trình chính sách tiền tệ (các hệ số, biến cụ thể sẽ đƣợc nhắc đến trong
( )[ ]
phần sau):
Để kiểm tra xa hơn về lý thuyết xem liệu ngân hàng trung ƣơng của các quốc
gia này có thực hiện tỷ giá hối đoái mục tiêu hay không – qua xem xét các hệ số trong
mô hình DSGE khi thiết lập trong hai trƣờng hợp và – qua kiểm
định Odds hậu nghiệm để đƣa ra kết luận.
Dữ liệu đƣợc đƣa vào mô hình trong khoảng thời gian từ quý 1 năm 1983 đến
quý 4 năm 2002, ngoại trừ cho New Zealand bắt đầu từ quý 1 năm 1988. Các biến
quan sát gồm tốc độ tăng trƣởng Output, tỷ lệ lạm phát, lãi suất danh nghĩa, tỷ giá hối
đoái danh nghĩa và tỷ giá thƣơng mại cho Úc, Canada, New Zealand và Anh.
28
Kết quả đạt đƣợc: Ngân hàng trung ƣơng Úc và New Zealand không thực hiện
tỷ giá hối đoái mục tiêu. Ngƣợc lại Canada và Anh đã đƣa vào tỷ giá hối đoái danh
nghĩa trong các quy tắc chính sách. Ngoài ra, tác giả nhận thấy rằng tỷ giá thƣơng mại
không đóng góp có ý nghĩa đến chu kỳ kinh tế trong nƣớc.
1.4.3. Tingguo Zheng, Huiming Guo (2013)
“Estimating a small open economy DSGE model with indeterminacy: Evidence
from China.”
Bài nghiên cứu này mục đích xem xét lại chính sách tiền tệ của Trung Quốc và
mối liên hệ của nó với các biến động vĩ mô với khung phân tích của mô hình DSGE
cho các nền kinh tế mở. Tác giả sử dụng mô hình DSGE để xem xét vùng tham số cho
phép cả tình trạng xác định và bất định.
Sử dụng dữ liệu theo quý 1992Q1 – 2011Q4, gồm 5 biến:
Các kết luận
Tìm ra bằng chứng có ý nghĩa về lãi suất, lãi suất phản ứng không chỉ trƣớc độ
lệch của lạm phát và chênh lệch sản lƣợng, mà còn trƣớc sự thay đổi của tỷ giá hối
đoái RMB.Chính sách tiền tệ bao gồm tỷ giá phù hợp với dữ liệu thực tế hơn khi
không xem xét tỷ giá.Những kết quả này hỗ trợ quan điểm rằng ngân hàng trung ƣơng
ở các quốc gia mới nổi nên xem xét đến vấn đề tỷ giá khi đƣa ra chính sách tiền tệ.
Mô hình DSGE trong nền kinh tế mở phù hợp hơn trong tình trạng không xác
định đƣợc cân bằng, điều này chỉ báo rằng sự mất cân bằng trong thực hiện chính sách
tiền tệ của PBC. Thực tế, tình trạng không xác định gây ra do 2 nguyên nhân: cú sốc
sunspot và sự lan truyền không xác định của các cú sốc nhân tố cơ bản, nhƣ cú sốc
công nghệ, cú sốc sản lƣợng thế giới và cú sốc lạm phát thế giới. Do vậy, hàm phản
ứng đẩy và phân rã phƣơng sai dƣới tình trạng bất định là rất cần thiết để hoàn thiện
phân tích vĩ mô động và đánh giá chính sách tiền tệ ở Trung Quốc.
Cú sốc chính sách tiền tệ có một tác động có ý nghĩa lên sự động của nền kinh
tế trong ngắn hạn, trong khi trong dài hạn, nó chỉ ảnh hƣởng đến các biến danh nghĩa:
lạm phát và tỷ giá hối đoái, và không ảnh hƣởng đến sản lƣợng thực. Mặc dù, chính
29
quyền trung ƣơng có thể kích thích tốc độ tăng trƣởng kinh tế trong ngắn hạn bằng
cách nới lỏng chính sách tiền tệ, họ phải tuân thủ theo chiến lƣợc điều chỉnh cấu trúc
và công nghiệp mới nổi để duy trì một sự phát triển nhanh và bền vững trong dài hạn.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các lý thuyết và xây dựng mô hình DSGE
2.1.1. Lịch sử và lý thuyết của mô hình DSGE
Mô hình cân bằng động tổng thể chung (DSGE) là một nhánh của ứng dụng lý
thuyết cân bằng tổng thể. Lý thuyết DSGE cố gắng giải thích các hiện tƣợng kinh tế
tổng hợp, chẳng hạn nhƣ tăng trƣởng kinh tế, chu kỳ kinh doanh, Và những tác động
của chính sách tiền tệ và tài chính, trên cơ sở của các mô hình kinh tế vĩ mô bắt nguồn
từ các nguyên tắc kinh tế vi mô.
Hiện đã có một sự thay đổi to lớn và nhanh chóng trong tƣ duy và mô hình kinh
tế vĩ mô trong thời gian 20 đến 30 năm qua. Bƣớcnhảy vọt của lý thuyết vĩ mô đƣợc
bắt đầu với paper chuyên đề về mô hình bởi Kydland và Prescott (1982) Mỹ và mô
hình RBC. Mặc dù có nhiều trƣờng phái khác, nhƣng lý thuyết của mô hình DSGE đã
dần đƣợc chấp nhận nhiều hơn trong những năm qua. Ngày nay mô hình DSGE là một
công cụ tiêu chuẩn trong các lĩnh vực khác nhau về kinh tế, đặc biệt về kinh tế vĩ mô
và vĩ mô quốc tế. Để giải quyết các vấn đề kinh tế tổng hợp với các chu kỳ kinh tế,
tăng trƣởng, chính sách ổn định về tiền tệ và tài khóa. Trong vài năm gần đây đã có
nghiên cứu sâu rộng về chính sách tiền tệ trong khuôn khổ của các mô hình mới của
Keynes.
2.1.2. Các trƣờng phái trong mô hình DSGE
Lý thuyết chu kỳ kinh doanh (RBC) đƣợc xây dựng dựa trên mô hình tăng
trƣởng tân cổ điển, theo giả định giá linh hoạt, nghiên cứu những cú sốc thực sự cho
nền kinh tế nhƣ thế nào có thể gây ra biến động chu kỳ kinh doanh. Theo bài viết của
Kydland và Prescott (1982) thƣờng đƣợc coi là điểm khởi đầu của lý thuyết RBC và
mô hình DSGE nói chung.
30
Mô hình DSGE theo New-Keynesian xây dựng trên một cấu trúc tƣơng tự nhƣ
mô hình RBC, nhƣng giá đƣợc thiết lập là giá cả cứng nhắc. Paper lần đầu tiên giới
thiệu khuôn khổ này là Rotemberg và Woodford (1997).Đƣợc giới thiệu và nâng cao
đƣợc đƣa ra bởi Gali (2008) và Woodford (2003). Tác động chính sách tiền tệ đƣợc
quan sát bởi Clarida, Gali và Gertler (1999).
Mô hình DSGE bắt đầu từ sớm những năm 1970 và dần dần phát triển cho đến
cuối những năm 1990, trong suốt thời gian ngắn khoảng 30 năm, bắt đầu từ những mô
hình khá đơn giản về nguyên mẫu các mô hình về kì vọng hợp lý (1972 lucas) cho đến
những mô hình phức tạp giống nhƣ nền kinh tế đƣợc thấy ở Christiano et al.(2005).
Một yếu tố quyết định cho sự phát triển này là do bài viết ―Time to Build and
Aggregate Fluctuations‖ của Kydland and Prescott(1982). Điều kiện của mô hình
DSGE:
- Thứ nhất thị trƣờng cạnh tranh độc quyền.
- Thứ hai chứng minh về vai trò của sự tồn tại của tiền xem trong
Wallace(2001).
- Thứ ba cần một cơ quan quản lý về chính sách tiền tệ bao gồm cả về các
cú sốc của nền kinh tế.
Ngoài ra cần thêm vào các yếu tố độ ì của các cú sốc (hay gọi là kéo dài phản
ứng của các cú sốc), độ ì cầu tiêu dùng, chi phí điều chỉnh của đầu tƣ, sử dụng một tỷ
lệ thay đổi vốn.
Ƣu điểm thứ nhất của mô hình này: DSGE không phải là các mô hình chỉ
chuyên sâu về hành vi cá nhân mà là các mô hình có nền tảng kinh tế vi mô rõ ràng
với các giả định cơ bản dựa vào sự tối ƣu của các đại diện kinh tế dƣới tỷ lệ kỳ vọng.
Phƣơng pháp này là các ràng buộc đƣợc quy định cụ thể theo mục tiêu và hạn chế của
khu vực tƣ nhân và khu vực công, theo sau là giá cả và phân bổ nguồn lực đƣợc xác
định. Ảnh hƣởng của quyết định chính sách lên quyết định tối ƣu ví dụ nhƣ là kế
hoạch về cung lao động và cầu tiêu dùng của hộ gia đình hoặc là cầu lao động và việc
quyết định về giá của công ty đƣợc phân tích trực tiếp. Những hành vi tối ƣu có nghĩa
là cá nhân và công ty dựa vào những dự báo tốt nhất về tƣơng lai cái mà họ có thể sản
31
xuất. Và đƣợc giả định rằng họ có những kỳ vọng hợp lý về trái ngƣợc với ―hành vi
quy tắc ngón tay cái‖ của các mô hình nghiên cứu trƣớc đây. Bằng cách này, mô hình
DSGE là một công cụ mạnh mẽ mà cung cấp một khuôn khổ nhất quán cho thảo luận
chính sách và phân tích, với sự giúp đỡ của các quyết định chính sách phân bổ và điều
chỉnh, các tác động của chính sách có thể đƣợc đánh giá dễ dàng qua xem xét mô hình
với các giả định của nó.
Mô hình DSGE này không chỉ hấp dẫn trong quan điểm lý thuyết, nó cũng
đƣợc xem nhƣ một công cụ hữu ích cho việc dự báo và phân tích chính sách định
lƣợng trong kinh tế vĩ mô. Cùng với những tiến bộ trong mô hình lý thuyết, một nỗ
lực nghiên cứu rất lớn đƣợc dành cho sự phát triển của các mô hình này về dữ liệu. Do
phù hợp với chuỗi thời gian đƣợc cải thiện, các mô hình này đang đƣợc sự tín nhiệm
trong chính sách cho các tổ chức nhƣ ngân hàng trung ƣơng (An và Schorfheide,
2007). Nó đang cạnh tranh với mô hình VAR về sức mạnh dự báo(Edge và nhiều tác
giả khác, 2009.).hơn nữa, nhiều tiến trình nhanh chóng nhằm ƣớc lƣợng cho mô hình
này (Fernsandez-Villaverde, 2009a).
Tóm lại mô hình DSGE cung cấp một công cụ nhằm để phân tích chính sách,
tuy nhiên mô hình này luôn mô tả về thực tế nhƣng không phải là ánh xạ một- một, tác
động của chính sách phải đƣợc xem xét chung, đặc biệt phải tính đếnmô hình đơn giản
này không thể nắm bắt đƣợc tất cả các khía cạnh quan trọng trong thực tế. Hơn nữa, vì
tính chất phức tạp của các mô hình DSGE và mặc dù nhiều ngân hàng trung ƣơng
cũng cố gắng để xây dựng mới hoặc cải thiện sự tồn tại của mô hình DSGE và nó
đang đƣợc sử dụng để biện minh cho quyết định chính sách tiền tệ đƣợc thực hiện bởi
những ngƣời trong ngân hàng trung ƣơng, phải thừa nhận mô hình DSGE rằng ―không
phải sự phán xét của các chuyên gia‖ các nhà chính sách nên đƣavào ―so sánh và thêm
thông tin của mô hình‖.
2.1.3. Các bƣớc xây dựng cơ bản của mô hình DSGE
Stefanie Flotho đã đƣa ra các cách thức để xây dựng một mô hình DSGE,giải
quyết và so sách với dữ liệu thực tế trong paper: ―DSGE Models - solution strategies‖
nhƣ sau:
32
Bƣớc 1: Thiết lập các mô hình kinh tế -
Bƣớc 2:Nguồn gốc của các điều kiện cân bằng ,cùng với -
phƣơng trình cấu trúc, xây dựng nên hệ thốngcủa nhữngphƣơng trình phi
tuyến ngẫu nhiên khác nhau.
Bƣớc 3: Hệ thống này thƣờng không có một giải pháp phân -
tích khép kín riêng lẻ mà trong mối liên hệ nhiều phƣơng trình, ƣớc lƣợng
xấp xỉ quanh một vùng cho trƣớc
Bƣớc 4: -
Hoặc là lấy tuyến tính xấp xỉ (log) xung quanh trạng
thái ổn định đạt đến một hệ thống các phƣơng trình tuyến tính khác
nhau trong một không gian ổn định và giải pháp của hệ thống này với
sự giúp đỡ của các phƣơng pháp và cách thức thông thƣờng,
Hoặc áp đặt bậc 2 (hoặc cao hơn) xấp xỉ quanh vùng ổn
định
Bƣớc 5: Áp đặt các tham số hoặc ƣớc lƣợng các tham số hoặc -
làm cả 2 điều này.
Bƣớc 5: Tính toán phƣơng sai và tiến hành phân rã phƣơng sai -
của các cú sốc cơ bảnvà hàm phản ứng đẩy của các biến quan tâm.
Bƣớc 6: Đánh giá của mô hình bằng cách xem xét các biện -
pháp phù hợp với các dữ liệu.
Các đặc điểm kỹ thuật của các giả sử của mô hình thì nên phù hợp với những
vấn đề đang đƣợc nghiên cứu. Mô hình đã giúp tìm ra các câu trả lời phù hợp cho các
câu hỏi ví dụ nhƣ các cú sốc nào có vai trò cho nền kinh tế.Cơ chế truyền dẫn của các
cú sốc là gì, và làm thế nào chính sách nên đƣợc thực hiện để phản ứng với những cú
sốc?
Trong một mô hình cân bằng tổng thể mọi lĩnh vực của nền kinh tế đƣợc xây
dựng độc lập. Các bộ phận điển hình của mô hình là tƣ nhân và khu vực công.Bao
gồm ngƣời tiêu dùng và doanh nghiệp.Thông thƣờng, ngƣời tiêu dùng đƣợc mô phỏng
nhƣ một hộ gia đình đại diện lựa chọn tiêu dùng tối ƣu và giải trí trong suốt cuộc đời
33
của họ theo sở thích cá nhân. Các công ty, mặt khác thì tối đa hóa lợi nhuận, và đƣa ra
một số hạn chế về công nghệ.Khu vực công là khu vực bao gồm các nhà làm về chính
sách tài khóa và tiền tệ.Chính phủ phụ trách chính sách tài chínhcòn lại ngân hàng
trung ƣơng là chính sách tiền tệ.Vậy giả định nên đƣợc thiết lập nhƣ thế nào để phù
hợp với các chính sách. Các khu vực công phải theo sau một số quy tắc, rồi ngân sách
phải đƣợc xem xét thế nào cho phù hợp với các chính sách phúc lợi tối ƣu. Hơn nữa,
cơ chế thị trƣờng và các thể chế theo các đại lý tƣơng tác phải đƣợc quy định cụ
thể.Cuối cùng, những cú sốc đã đƣợc xác định. Tất cả các giả định trên phải đƣợc
chuyển sang các công thức toán học với các hàm phù hợp với nó.
2.1.4. Tổng quan về giải pháp cho mô hình DSGE:
Bƣớc tiếp theo bắt nguồn từ việc dựa vào sự tối ƣu của áp đặt thứ nhất và các
ràng buộc vủa hộ gia đình, công ty và các khu vực công cua nền kinh tế, các dạng
phƣơng trình thƣờng làtỷ lệ kì vọng phi tuyến tính hệ thốngvới hiện tại và / hoặc lùi và
/ hoặc các yếu tố hƣớng tới tƣơng lai.Một giải pháp chính xác để hệ thống phi tuyến
tính này có thể đƣợc tính cho chỉ một vài ví dụ đơn giản. Đối với các trƣờng hợp mà
không có giải pháp phân tích khép kín, các phƣơng pháp dựa trên xấp xỉ để giải quyết
những hệ thống có sẵn và sẽ đƣợc thảo luận trong phần tiếp theo. Phƣơng pháp xấp xỉ
là phƣơng pháp quỹ tích và trong hầu hết các trƣờng hợp, điểm tham chiếu là điểm có
trạng thái ổn định phi ngẫu nhiên của mô hình. Vì vậy, để tiến hành bƣớc tiếp theo
điểm dừng xác định của mô hình đã điểm ban đầu cần xem xét. Nếu không có điểm
nhƣ vậy tồn tại, các giả định mô hình phải đƣợc sửa đổi để đáp ứng yêu cầu này.
2.2. Mô hình Structural Vector Autoregression (SVAR)
2.2.1. Tổng quan mô hình VAR
VAR là một trong những mô hình phổ biến nhất trong nghiên cứu định lƣợng
chính sách tiền tệ. Bởi lẽ mối quan hệ giữa các biến số kinh tế không đơn thuần chỉ
theo một chiều, biến độc lập ảnh hƣởng lên biến phụ thuộc mà trong nhiều trƣờng
hợp nó còn có ảnh hƣởng ngƣợc lại. Vì thế cần thiết phải xem xét ảnh hƣởng qua
lại giữa các biến cùng một lúc, mô hình VAR ra đời đã giải quyết vấn đề này.
Để đơn giản chúng ta xem xét mô hình VAR cấu trúc hai biến và một độ trễ:
34
(1)
(2)
Trong đó:
Dạng ma trận:
(3)
Mô hình VAR cấu trúc đơn giản hơn:
(4)
Chúng ta nhân 2 vế với ma trận B nghịch đảo
Ta có mô hình VAR dạng rút gọn sau:
(5)
Hay dạng ma trận:
(6)
Trong đó:
là ma trận phụ hợp chuyển vị của ma trận B.
Tuy nhiên, khi đó những cú sốc trong mô hình VAR rút gọn có tƣơng quan với
nhau. Cách duy nhất để loại bỏ các tƣơng quan trên là làm cho covar = 0, có nghĩa là
chúng ta giả định rằng những tác động đƣơng thời bằng không .Chúng ta
có thể sử dụng phƣơng pháp OLS để ƣớc lƣợng cho phƣơng trình (6).
35
Chúng ta đi ƣớc lƣợng VAR dạng rút gọn, vậy làm thế nào chúng ta có thể khôi
phục lại các thông số cho hệ thống nguyên thủy từ hệ thống ƣớc tính.
- VAR: 9 thông số (= 6 hệ số ƣớc tính + 2 phƣơng sai ƣớc tính + 1 Covar ƣớc
tính).
- SVAR: 10 thông số (= 8 tham số + 2 phƣơng sai). Nó không đƣợc định dạng
(underidentified).
Sims (1980) đề nghị sử dụng một hệ thống đệ quy. Tức là chúng ta cần phải
hạn chế bớt các tham số trong mô hình VAR. Ví dụ: giả sử tại thời điểm hiện tại y bị
ảnh hƣởng bởi z, nhƣng z tại thời điểm hiện tại lại không bị ảnh hƣởng bởi y. Vì vậy
ta cho . Nói cách khác, y bị ảnh hƣởng bởi cả y và z tại thời điểm hiện tại, trong
khi z chỉ bị ảnh hƣởng bởi chính nó. Đây là một phân hủy hình tam giác còn gọi là
phân hủy Cholesky. Theo đó, chúng ta có 9 tham số ƣớc lƣợng và 9 các tham số cấu
trúc chƣa biết, và SVAR đƣợc xác định chính xác.
Hệ SVAR trở thành:
(7)
Từ đó, ta giải ra đƣợc các hệ số cần tìm ban đầu. Tuy nhiên, chúng ta đã áp đặt
cho một số hệ số bằng không trong khi thực tế có thể không phải nhƣ vậy. Và khi thay
đổi vị trí các biến trong ma trận thì các áp đặt sẽ bị thay đổi nên kết quả sẽ không
thống nhất và chính xác. Giải quyết đƣợc vấn đề định dạng này, mô hình SVAR định
dạng dấu hiệu Sign restriction đã ra đời và đƣợc sử dụng ngày càng rộng rãi.
SVAR ràng buộc dấu hiệu (sign restriction) sẽ áp đặt dấu hiệu phản ứng cho
các biến trong ma trận B ban đầu thay vì cách áp đặt ma trận tam giác nhƣ định dạng
đệ quy. Để lấy lại các tham số ƣớc lƣợng ban đầu, chúng ta phải tiến hành phân rã ma
trận phƣơng sai-hiệp phƣơng sai của phần dƣ trong phƣơng trình rút gọn. Các bƣớc
thực hiện sẽ đƣợc trình bày ở phần dƣới.
2.2.2. Phƣơng pháp uớc lƣợng SVAR
36
- Bước 1: Xét tính dừng của chuỗi dữ liệu, nếu dữ liệu chƣa dừng thì sử dụng
phƣơng pháp sai phân để biến đổi về chuỗi dừng, đầu tiên là sai phân bậc 1, nếu bậc 1
chƣa đƣợc thì bậc hai.
- Bước 2: Lựa chọn khoảng trễ phù hợp.
- Bước 3: Ƣớc lƣợng mô hình VAR rút gọn
- Bước 4: Xét mức độ phù hợp của mô hình VAR rút gọn (bằng việc kiểm định
tính dừng của phần dƣ). Nếu phần dƣ của mô hình dừng thì mô hình là phù hợp với
chuỗi thời gian và ngƣợc lại).
- Bước 5: Phân rã ma trận phƣơng sai – hiệp phƣơng sai của phần dƣ ma trận rút
gọn và khôi phục các hệ số cấu trúc ban đầu theo thuật toán dấu hiệu trong phần phụ
lục.
2.2.3. Hàm phản ứng đẩy và Phân rã phƣơng sai
Hàm phản ứng đẩy (IRF)
Hàm phản ứng đẩy cho thấy những tác động của một cú sốc ngoại sinh trên
toàn bộ tiến trình theo thời gian. Vì vậy, ngƣời ta có thể phát hiện các mối quan hệ
động theo thời gian.
Ban đầu, nhìn vào việc điều chỉnh các biến nội sinh theo thời gian, sau một cú
sốc giả định trong thời gian t. Việc điều chỉnh này đƣợc so sánh với quá trình chuỗi
thời gian mà không có một cú sốc, tức là quá trình thực tế. Các chuỗi phản ứng đẩy
chính là khác biệt cốt yếu giữa hai chuỗi thời gian này.
Nếu các hệ số trong một phƣơng trình nhỏ hơn một, các hiệu ứng sẽ giảm
theo thời gian và sẽ trở lại gần giá trị cân bằng sau một thời gian nhất định.
Phân rã phương sai
Quá trình phân rã phƣơng sai là một sự thay thế phản ứng đẩy, để có một cái
nhìn tổng quan đơn giản về cấu trúc động của mô hình SVAR. Ngƣợc lại với hàm
phản ứng đẩy, nhiệm vụ của phân rã phƣơng sai là để đạt đƣợc sự thông gọn về khả
năng dự báo. Ý tƣởng là, ngay cả một mô hình hoàn hảo thì vẫn liên quan đến sự
mơ hồ về việc ƣớc lƣợng các . Bởi vì các sai số có liên quan là không chắc chắn.
37
Theo sự tƣơng tác giữa các phƣơng trình, sự không chắc chắn đƣợc chuyển đến tất
cả các phƣơng trình. Mục đích của phân rã là để giảm sự không chắc chắn trong
một phƣơng trình tới phƣơng sai của sai số trong tất cả các phƣơng trình.
3. MÔ HÌNH DSGE CHO NỀN KINH TẾ NHỎ MỞ VÀ ƢỚC
LƢỢNG CHO VIỆT NAM
3.1. Mô hình DSGE cho nền kinh tế nhỏ mở SOE:
Bài viết tập trung vào việc thiết lập chính sách tiền tệ ở các ngân hàng, dựa trên
nền tảng các phƣơng trình mở rộng từ Gali và Monacelli (2005), và phƣơng pháp tiếp
cận chính sách tiền tệ của Lubik và Schorfheide (2007), chúng tôi xây dựng lại một
mô hình ƣớc lƣợng cân bằng động tổng thể ngẫu nhiên DSGE cho trƣờng hợp một nền
kinh tế nhỏ mở (SOE). Nền kinh tế mở có thể tham gia vào liên thời gian cũng nhƣ
các giao dịch liên thời gian nhằm mục đích đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng và thoát
khỏi những hạn chế trong nền kinh tế đóng. Khi đó, các cú sốc nƣớc ngoài, chẳng hạn
tỷ giá thƣơng mại có thể làm thay đổi sự biến động chu kỳ kinh doanh trong nƣớc. Mô
hình bao gồm(nền kinh tế mở)phƣơng trình IS,mối liên hệ trong đƣờng cong Phillip.
Các thành phần có nguồn gốc từ phƣơng trình tiêu thụ Euler vào các tài khoản tiêu
dùng hộ gia đình không chỉ trong nƣớc và còn nhập khẩu hàng hóa.Đƣợc đƣa thêm
những quyết định thiết lập giá tối ƣu từ các nhà sản suất trong nƣớc. Chính sách tiền tệ
đƣợc mô tả bởi quy luật lãi suất, trong khi tỷ giá hối đoái đƣợc thể hiện dựa vào chỉ số
giá tiêu dùng và theo giả định ngang giá sức mua (PPP).
Bài viết xem xét phản ứng của chính sách trong cách tiếp cận đa biến chứ
không phải đơn biến bằng cách thiết lập ƣớc lƣợng toàn bộ mô hình cấu trúc. Sử dụng
cách tiếp cận một cách tối ƣufull-information likelihood, điều chỉnh cách ƣớc lƣợng
của các biến nội sinh thông qua ƣớc lƣợng các hệ số của các biến bên tay phải. Đồng
thời sử dụng cáchạn chế cross-equation liên kết với các tham số chính sách. Chúng tôi
gán phân phối tiên nghiệm chocác cách thiết lập hàm tác động trở lại, và để các tham
số mô hình còn lại ƣớc lƣợng theo phƣơng pháp Bayesian. Các tiếp cận trong bài viết
tƣơng đối đơn giản.
38
3.1.1. Mô hình nền kinh tế nhỏ mở cụ thể hóa
Mô hình của chúng tôi dựa theo mô hình đơn giản của Lubik và Schorfheide
(2007) là mộtphiên bản đơn giản hóa của Galı´ and Monacelli (2005).Tham chiếu với
mô hình nền kinh tế đóng, mô hình này bao gồm phƣơng trình IS forward-looking
(nền kinh tế mở) và đƣờng cong Philip. Chính sách tiền tệ đƣợc mô tả bởi các quy tắc
về lãi suất, trong khi đó tỷ giá hối đoái đƣợc giới thiệu thông qua định nghĩa của CPI
và dƣới giả định của PPP.Các đặc tính của SOE đƣợc thể hiện trong các phƣơng trình
:
Phƣơng trình sự tiêu dùng của Euler có thể đƣợc viết lại giống nhƣ đƣờng cong
IS trong nền kinh tế mở.
[ ( )( )]( )–
(8) [ ( )( )] ( )
Ý nghĩa
0 < α <1 là tỷ trọng nhập khẩu (Import Share)
τ: độ co dãn thay thế liên thời gian.
Chú ý rằng phƣơng trình này sẽ trở về dạng của nền kinh tế đóng khi α = 0.
Biến nội sinh
: tổng sản lƣợng trong nƣớc
: là tỷ lệ lạm phát CPI.
: tỉ giá thƣơng mại đƣợc định nghĩa là giá cả tƣơng đối của xuất khẩu so
với nhập khẩu. tỷ lệ mậu dịch có dạng sai phân bậc 1 để xem xét sự thay đổi trong
giá (tƣơng đối), có ảnh hƣởng qua lạm phát (và cuối cùng là tỷ lệ thực), định nghĩa
của dựa vào chỉ số giá cả tiêu dùng.
:sản lƣợng thế giới.
Biến ngoại sinh:
: là tỉ lệ tăng trƣởng của tiến trình công nghệ thế giới bất đinh (không xác
định) cơ bản .
Đảm bảo cho sự ổn định của mô hình, tất cả các biến thực này biểu thị
trong tỉ lệ phân trăm của độ lệch từ .
39
Giá tối ƣu đƣợc thiết lập của các công ty trong nƣớc là đƣờng cong Philip
của nền kinh tế mở.
( )( )
(9) ( ̅ )
:sản lƣợng tiềm năng trong khi không có của
Với
̅ ( )( )
cứng nhắc danh nghĩa, lần nữa ta sẽ thu đƣợc nền kinh tế đóngkhi α = 0. Hệ số dốc
> 0 là một hàm của các tham số cấu trúc cơ sở ví dụ nhƣ là cung lao động và độ
co dãn của cầu và tham số giữ lại của mức độ cứng nhắc của giá cả. Trong bài
chúng tôi xem nhƣ một tham số cấu trúc.Cứng nhắc danh nghĩa sẽ biến mất khi
và giá linh hoạt hoàn toàn khi tiến đến vô cùng.
Để nghiên cứu các chính sách tỷ giá hối đoái chúng tôi giới thiệu quatỷ giá
hối đoái danh nghĩa đƣợc định nghĩa của CPI, giả định giữ PPP tƣơng đối.chúng
tôi có:
– ( )
(10)
: cú sốc lạm phát thế giới là cú sốc đƣợc chúng tôi xử lý giống nhƣ
Ý nghĩa
những biến không quan sát.
Chúng tôi giả rằng chính sách tiền tệ đƣợc mô tả bằng một quy tắc lãi suất, mà
là nơi các ngân hàng trung ƣơng điều chỉnh các công cụ của mình nhằm có thể phản
ứng với các biến động trong lạm phát CPI và sản lƣợng. Hơn nữa chúng tôi cho phép
các vấn đề có thể xảy ra sự giảm giá của tỷ giá hối đoái danh nghĩa theo nguyên
tắc
( )[ ]
(11)
Chúng tôi giả sử rằng các hệ số chính sách , ≥ 0, để phù hợp với độ ì
của lãi suất danh nghĩa, chúng tôi tính đến các thiết lập làm trơn theo nguyên tắc với 0
:là cú sốc chính sách ngoại sinh và nó có thể đƣợc hiểu nhƣ là các thành
< < 1
phần phi hệ thống trong chính sách tiền tệ.
40
Thay vì giải quyết các biến nội sinh cho tỷ giá thƣơng mại, chúng tôi theo cách
của Lubik và Schorfheide (2007) và cho biến tỷ giá thƣơng mại theo quy luật:1
(12)
Tỷ lệ tăng trƣởng trong mối quan hệ này đƣợc viết:
(13) [ ( )( )]
Và cú sốc công nghệ đƣợc thể hiện theo AR(1) :
theo
(14)
Cuối cùng, chúng tôi cũng cho ouput thế giới, lạm phát thế giới
AR(1) ngoại sinh:
(15)
3.1.2. Giải pháp về số (Numerical) :
] là biến trạng thái, [
] là sốc cơ sở. Mô hình Chúng ta định nghĩa véc tơ 11 x 1 : [
do đó có tổng cộng là 19 tham số chƣa biết trong mô hìnhgồm
: [ ( ) )]. Ngoài ra còn có
thành phần sai số dự báo kỳ vọng hợp lý có thể đƣợc nhắc đến – nhƣng trong bài nghiên cứu này chúng tôi không đƣa vào.2
Dựa theo Lubik và Schorfheide (2005), Zheng và Guo (2013) chúng tôi viết lại
mô hình log –tuyến tính DSGE từ công thức (8) – (15) trong một hệ thống sự kỳ vọng
hợp lý LRE (rational expectations)
1 Thông thƣờng, biến tỷ giá thƣơng mại đƣợc xem nhƣ biến nội sinh. Nhƣng theo Lubik và Schorfheide (2007),để tiện cho việc ƣớc lƣợng các tham số và tránh mâu thuẫn trong sự xuất hiện lặp lại của biến trong nhiều phƣơng trình. Do đó trong bài này,chúng tôi cũng xem tỷ giá thƣơng mại chịu ảnh hƣởng bởi trễ của nó. 2 Ví dụ, sai số dự báo kỳ vọng hợp lý của lạm phát trong nƣớc có thể đƣa ra dƣới dạng : để mở rộng mô hình DSGE ở phần trƣớc, và thêm ma trận thành phần của phƣơng trình (9)
(16) ( ) ( ) ( ) ( )
41
Để đơn giản mô hình,chúng tôi đặt tham số ( )( )
Với các hệ số của ma trận ( ) ( ) ( ) ( ) dựa trên các tham số cấu
)
( ) ( )
( )
(
( )
( ) ( ) [
( )
]
( )
( )
] [
[
]
trúc, cụ thể nhƣ sau:
Do trong mô hình của chúng không có ma trận ( ) nên không đƣa vào.
Từ đó theo Sims (2002), Lubik and Schorfheide (2003, 2004, 2005) thuật toán
giải pháp có dạng nhƣ sau:(phƣơng pháp thực hiện ƣớc lƣợng này trong phần phụ lục
D)
(17) ( ) ( )
3.2. Ƣớc lƣợng mô hình DSGE cho Việt Nam
Dựa vào các phƣơng trình ma trận giải pháp – số ở phần trƣớc,chúng ta xây
dựng cấu trúc phƣơng trình đo lƣờng
3.2.1. Xây dựng phƣơng trình đo lƣờng :
Phƣơng trình có năm cú sốc cơ bản trong phƣơng trình log- tuyến tính mô hình
DSGE, chúng tôi sử dụng năm phƣơng trình đó lƣờng để ngăn chặn sự khác thƣờng
ngẫu nhiên (stochastic singularity)trong ƣớc lƣợng mô hình. Dựa vào dữ liệu sẵn có,
42
chúng tôi thu thập những biến quan sát sau: ouput gap ( ), tỷ lệ lạm phát ( ), lãi
suất ( ), thay đổi tỷ giá ( ) và sự thay đổi trong tỷ giá thƣơng mại ( ). Theo
Lubik và Schorfheide (2007), Zheng và Guo (2013) phƣơng trình đo lƣờng thể hiện
mối liên kết giữa các biến quan sát của mô hình và biến trạng thái có dạng là: 3
( )
( )
(18) ( ) ( ) ( )
Với ( ) Tỷ lệ tăng trƣởng công nghệ
( ): Vùng ƣớc lƣợng cân bằng của lạm phát
( ): Vùng ƣớc lƣợng cân bằng của lãi suất
3.2.2. Mô tả dữ liệu
Bài nghiên cứu của chúng tôi sử dụng mô mình DSGE với 5 biến chênh lệch
sản lƣợng (DY), lạm phát (PI), lãi suất (R), sự thay đổi của tỷ giá hối đoái (DE), sự
thay đổi của tỷ lệ mậu dịch (DQ), dựa theo cách thức xây dựng nhƣ trong bài nghiên
cứu: ―Estimating a small open economy DSGE model with indeterminacy: Evidence
from China‖ của tác giả Tingguo Zheng và Huiming Guo (2013).
Quá trình thu thập và xử lý dữ liệu của mô hình:
Bài nghiên cứu này sử dụng dữ liệu theo quý của Việt Nam 2000Q1 – 2011Q4,
3 Do dữ liệu chúng tôi sử dụng đƣợc yết giá theo một đơn vị nội tệ bằng một lƣợng ngoại tệ, nên hệ số chúng tôi sử dụng là -1 cho tƣơng tự Zheng và Guo (2013)
gồm 48 quan sát. Nguồn dữ liệu thô đƣợc lấy từ các nguồn sau:
43
Bảng 3: Nguồn dữ liệu sơ cấp của mô hình
Tên dữ liệu Thời gian (quý) Nguồn
1. Tổng sản phẩm quốc nội thực GDP 2000Q1 – 2011Q4 Bloomberg
2. Chỉ số giá tiêu dùng 2000Q1 – 2011Q4 IFS - IMF
3. Lãi suất tái chiết khấu 2000Q1 – 2011Q4 SBV
2000Q1 – 2011Q4 IFS - IMF 4. Tỷ giá hối đoái
2000Q1 – 2011Q4 IFS - IMF 5. Giá trị xuất khẩu
2000Q1 – 2011Q4 IFS - IMF 6. Giá trị xuất khẩu
Xử lý số liệu:
- Output gap (Biến chênh lệch sản lƣợng)
Chênh lệch sản lƣợng (Output gap) là độ chênh lệch, thƣờng tính bằng %, giữa
sản lƣợng thực tế và sản lƣợng tiềm năng của một nền kinh tế (Sản lƣợng tiềm năng –
potential output hoặc natural GDP là mức sản lƣợng mà nền kinh tế đạt mức toàn
dụng và có thể phát triển bền vững trong dài hạn). Chênh lệch sản lƣợng lớn hơn
không thƣờng đƣợc coi là dấu hiệu của dƣ cầu, gây áp lực tăng giá, do đó sẽ phải tăng
lãi suất nhằm tránh cho nền kinh tế phát triển quá nóng cũng nhƣ kiềm chế lạm phát.
Output gap nhỏ hơn không đƣợc coi là dấu hiệu lạm phát sẽ giảm. Công thức tính:
)
=
Hay để làm dữ liệu mƣợt hơn ta có thể sử dụng công thức Gap=100× (
theo nhƣ trong bài nghiên cứu …
Về mặt lý thuyết, khoảng cách sản lƣợng hiện tại cung cấp thông tin về lạm
phát trong tƣơng lai. Việc xây dựng khoảng cách sản lƣợng là khó khăn bởi vì sản
lƣợng tiềm năng là một biến không quan sát đƣợc.Vì vậy, chúng ta phải ƣớc tính sản
lƣợng tiềm năng trƣớc khi tính outgap. Có nhiều cách khác nhau để ƣớc tính sản
lƣợng tiềm năng. Một trong số những phƣơng pháp này là phƣơng pháp Hodrick-
Prescott (1997).
là
và
Bộ lọc HP filter phân tách một chuỗi thời gian (ví dụ, GDP) thành hai thành
, Yt là log tự nhiên của GDP, và
phần là xu hƣớng và chu kỳ
44
thành phần xu hƣớng và thành phần chu kỳ tƣơng ứng. Công thức đƣợc trình bày dƣới
)
)]
) (
∑(
∑[(
đây tiến về min:
Trong đó λ là một hằng số. Thông thƣờng với số liệu tháng các nhà khoa học sẽ đƣợc tìm sao cho tổng bình
thƣờng chọn λ = 14.400. thành phần xu hƣớng phƣơng trên đạt giá trị nhỏ nhất.
Bƣớc đầu tiên chúng tôi sẽ hiệu chỉnh yếu tố mùa trong chuỗi GDP thực theo
giá so sánh năm 1994 dựa vào phƣơng pháp Census X12 của Eview và đƣợc chuỗi
GDP_SA và sau đó ƣớc tính GDP tiềm năng dựa trên bộ lọc HP (chính là đƣờng trend
trong hình dƣới), và cuối cùng tính đƣợc chuỗi GAP với 47 quan sát.
Hình 15: GDP thực (giá so sánh năm 1994)
- Lạm phát
Nếu CPIt là mức giá cả trung bình của kỳ hiện tại và CPIt-1 là mức giá của kỳ
trƣớc, thì tỷ lệ lạm phát của kỳ hiện tại là:
Tỷ lệ lạm phát = 100%x
Về phƣơng pháp tính ra tỷ lệ lạm phát, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp căn cứ
thời gian, tức là đo sự thay đổi giá cả của giỏ hàng hóa theo thời gian, và bỏ qua sự
thay đổi trong cơ cấu. Điều chỉnh yếu tố mùa theo phƣơng pháp Census X12 . Từ 48
45
quan sát của CPI chúng tôi tạo đƣợc chuỗi lạm phát gồm 47 quan sát từ 2000Q2 –
2011Q4.
- Lãi suất
Trong bài nghiên cứu này, do hạn chế về số liệu nên chúng tôi không có đƣợc
chuỗi lãi suất liên ngân hàng đủ điều kiện về độ dài, khối lƣợng giao dịch... do đó
chúng tôi sử dụng chuỗi số liệu lãi suất chiết khấu làm lãi suất đại diện cho công cụ
chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Giữ chuỗi số liệu ban đầu, gồm 48 quan sát từ 2000Q1
– 2011Q4.
Hình 16: Đồ thị lãi suất chiết khấu từ 2000 – 2011 theo quý
- Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái:
Theo nhƣ Tingguo Zheng và Huiming Guo (2013), chúng tôi sử dụng tỷ giá
danh nghĩa hiệu dụng/ trung bình (Normial effective exchange rate – NEER): là tỷ giá
phản ánh bình quân của một đồng tiền so với hai hay nhiều đồng tiền khác. Cách yết
giá sử dụng trong bài nghiên cứu này là yết giá gián tiếp tức VND/USD, khi tỷ giá
tăng thì VND tăng giá trị.
Công thức tính:
Trong đó:
NEER: tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu dụng/trung bình.
ejt: Tỷ giá hối đoái của hai đồng tiền trong kỳ thứ t.
46
wjt: Tỷ trọng thƣơng mại giữa quốc gia đang tính NEER với quốc gia so sánh
so với tổng giá trị thƣơng mại của quốc gia đang tính NEER với tất cả các quốc gia
đƣợc chọn.
n = 20 (tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu dụng của Việt Nam với 20 quốc gia có
tỷ trọng thƣơng mại lớn nhất với Việt Nam).
Hình 17: REER, NEER và tỷ giá USDVND theo thời gian.
Nguồn: Tiến sĩ Nguyễn Giang Lê .
Sau khi tính toán đƣợc giá trị NEER, chúng tôi tính toán sự thay đổi của tỷ giá
hối đoái theo công thức sau Ext = 100 * ln(Ext/Ext-1).
- Tỷ lệ mậu dịch
Tỷ lệ mậu dịch (q) đƣợc tính toán theo công thức giá xuất khẩu/giá nhập khẩu,
.
Sự thay đổi của tỷ lệ mậu dịch:
47
Sau khi xử lý dữ liệu đầu vào, chúng tôi thu đƣợc chuỗi DE gồm 47 quan sát
(2000Q2 – 2011Q4).
Tất cả dữ liệu đều đƣợc demean trƣớc khi đƣa vào ƣớc lƣợng cho mô hình.
- Kiểm định tính dừng
Trong phân tích chuỗi thời gian, bất kì một chuỗi thời gian nào có tính chất
dừng mới cho ra một kết quả ƣớc lƣợng đáng tin cậy. Do đó, vấn đề đầu tiên trong
việc ƣớc lƣợng và định dạng mô hình DSGE và SVAR là kiểm định xem chuỗi dữ liệu
chúng ta đang quan sát là dừng hay không. Nếu chuỗi dữ liệu là dừng thì ta tiến hành
ƣớc lƣợng trên chuỗi dữ liệu này, nếu chuỗi không dừng ta sẽ tiến hành lấy sai phân
và xem xét tính dừng của chuỗi sai phân. Nếu chuỗi dừng sau khi lấy sai phân p lần, ta
gọi chuỗi dữ liệu gốc ban đầu là chuỗi tích hợp bậc p, kí hiệu I(p).
Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp nghiệm đơn vị của
Dickey-Fuller (1979) để xem xét tính dừng của chuỗi dữ liệu quan sát.
Kết quả kiểm định tính dừng ADF
Bảng 4: Kiểm định tính dừng cho các biến quan sát
Kiểm định ADF Trạng thái Biến (độ tin cậy 99%) P – value t-statistic
-8.444506 Dừng DE 0.0000
-7.131220 0.0000 Dừng DQ
-22.36722 0.0000 Dừng DY
-6.681707 0.0000 Dừng PI
-5.050341 0.0000 Dừng R
3.3. Lựa chọn tiên nghiệm
Dựa theo Lubik và Schorfheide (2007), chúng tôi thiết lập tiên nghiệm trƣớc
khi ƣớc lƣợng các tham số cấu trúc. Phân phối tiên nghiệm đƣợc giả định là độc
lập.Sự giới hạnlên các biến, chẳng hạn không âm, đƣợc thực hiện bằng cách cắt bớt
phân phối hoặc xác định lại các tham số thực sự đƣợc ƣớc lƣợng. Khi mà mô hình
tuyến tính hợp lý mà chúng tôi kỳ vọng có thể không tồn tại hoặc thể hiện nhiều điểm
cân bằng, chúng tôi giới hạn phân phối trƣớc khi ƣớc lƣợng cho mô hình DSGE tại
48
ranh giới của vùng xác định. Trƣớc khi xác định một vùngxác xuất gần với các giá trị
ƣớc lƣợng của tham số sau khi đã ƣớc lƣợng thì chúng tôi sử dụng các thiết lập tiên
nghiệm tƣơng đối lỏng lên các tham số.Trong mô hình có những tham số đƣợc tính từ
các tham số khác nhƣ cân bằng của tỷ giá hối đoái thực r, hơn là tỷ lệ chiết khấu β, r
đƣợc đƣa về dạng năm nhƣ là β = exp[-r/400]
Dựa theo bài Zheng và Guo (2013) chúng tôi cũng phân loại tham số vào hay
nhóm gồm: nhóm tham số chính sách tiền tệ và nhóm tham số cấu trúc cho những
phân tích tiếp theo.
Nhóm tham số chính sách tiền tệ:
Tƣơng tự nhƣ Zheng và Guo (2013), chúng tôi cho đƣợc phân phối tại mức
giá trị giữa theo quy tắc Taylor xung quanh 1.1. Theo Zheng và Guo (2013), tiên
nghiệm của nhỏ hơn lầ lƣợt có trung bình là 1.0 và 0.1 với độ lệch chuẩn 0.5
và 0.05Tiên nghiệm của tham số làm mịn lãi suất theo phân phối beta với trung
bình là 0.5 và độ lệch chuẩn 0.2.
Nhóm tham số cấu trúc:
Chúng tôi chọn cho tỷ trọng xuất khẩu α với phân phối beta và trung bình 0.2,
độ lệch chuẩn 0.05 theo Lubik và Schorfheide (2007). Phân phối cho lãi suất năm ( )
với trung bình 0.5 và độ lệch chuẩn 0.25. Hệ số độ dốc của đƣờng cong Phillip, có
trung bình đặt là 0.5 và độ lệch chuẩn là 0.25. Tiên nghiệm của trong đƣờng IS nằm
giữa ở mức 0.5. Theo nhiều lý thuyết khác, chúng tôi sử dụng các hệ số của AR(1) có
trung bình là 0.5 và độ lệch chuẩn 0.2. Các tiên nghiệm trung bình của độ lệch chuẩn
của các cú sốc là lần lƣợt là 1.5, 0.1, 1.5, 0.5 và có para(2) là 2 tƣơng tự
Zheng và Guo (2013). Riêng cú sốc chính sách tiền tệ ,chúng tôi chọn giá trị 1.5 và
có para (2) là 2 sau quá trình khảo sát mô hình với nhiều cách thiết lập khác.
Sau đây là bảng thiết lập tiên nghiệm và các phân phối của tham số:
49
Bảng 5: Phân phối tiên nghiệm của các tham số
Miêu tả Hàm mật độ Tham số Miền xác định Para (1) Para (2)
Hệ số độ lệch lạm phát Hệ số output gap Hệ số tỷ lệ depreciation Tham số trơn lãi suất Độ mở [0,1] [0,1]
1.10 0.50 1.00 0.50 0.10 0.05 0.50 0.20 0.20 0.05 2.00 2.00 Gamma Gamma Gamma Beta Beta Gamma ( ) Vùng ƣớc lƣợng cân bằng của lãi
suất Cân bằng lạm phát – output Độ co giãn thay thế liên thời gian AR(1) của cú sốc TOT AR(1) của cú sốc công nghệ
[0,1] [0,1] [0,1] [0,1] [0,1] 0.50 0.25 0.50 0.20 0.50 0.20 0.50 0.20 0.50 0.20 0.50 0.20 2.00 0.05 1.00 0.20 1.50 2.00 0.10 2.00 2.00 1.5 Gamma Beta Beta Beta Beta Beta Gamma Normal Inv Gamma Inv Gamma Inv Gamma AR(1) của cú sốc output thế giới AR(1) của cú sốc lạm phát thế giới ( ) Vùng cân bằng của lạm phát ( ) Tỷ lệ tăng trƣởng công nghệ DL chuẩn của cú sốc TOT DL chuẩn của cú sốc công nghệ DL chuẩn của cú sốc chính sách tiền tệ Inv Gamma 1.50 2.00 DL chuẩn của cú sốc output thế giới Inv Gamma 0.50 2.00 DL chuẩn của cú sốc lạm phát thế giới
Ghi chú: (bảng 5)
Giá trị Para (1) và Para (2) là liệt kê của trung bình và độ lệch chuẩn cho phân
phối Beta, Gamma và Normal,s và v cho phân phối Inverse Gamma. Phân phối
) với v có thể
Inverse Gamma ( ) hậu nghiệm có dạng ( )
đƣợc hiểu nhƣ bậc tự do.
3.4. Kết quả ƣớc lƣợng
Sau đây chúng tôi ƣớc lƣợng mô hình log –tuyến tính này và đƣợc kết quả hậu
nghiệm trong bảng 6 .Trong phụ lục B hình 24 trình bày các phân phối tiên nghiệm và
50
hậu nghiệm giá trị trung bình của các tham số sử dụng thuât toán Random Walk
Metrololis với 100000bƣớc lặp. Các phân phối hậu nghiệm đƣợc ƣớc lƣợng dựa vào
phân phối tiên nghiệm. Ta có thể thấy sự khác biệt rõ giữa phân phối hậu nghiệm và
phân phối tiên nghiệm của các tham số, cho thấy các dữ liệu đƣợc đƣa vào đã cung
cấp đƣợc rất nhiều thông tin về phânphối hậu nghiệm của các tham số. Đồng thời
phân phối cân xứng mạnh với trung vị và trung bình hậu nghiệm không cách xa nhau
và gần nhƣ trùng lắp.
Theo Zheng và Guo (2013),từ kinh nghiệm kinh tế thì mối liên hệ giữa chính
sách tiền tệ và lãi suất có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sau. Đầu tiên, mục tiêu của chính sách
tiền tệ đƣợc nhắc đến trong các bộ luật là nhằm đảm bảo duy trì đƣợc sự ổn định giá
trị của tiền tệ, từ đó thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.Về mặt lý thuyết, sự ổn định tiền tệ
không chỉ dừng ở ổn định giá cả mà còn là ổn định trong những biến động của tỷ giá
hối đoái. Thứ hai,là sự tác động của tỷ giá hối đoái đến chính sách tiền tệ. Ngân hàng
trung ƣơng sẽ phải quan tâm đến sự thay đổi tỷ giá và phản ứng của các hoạt động
xuất nhập khẩu, tăng trƣởng xuất khẩu khi thực thi một chính sách tiền tệ.
Tham số chính sách tiền tệ :
Nhƣ trong bảng 6, trung bình hậu nghiệm của hệ số độ lệch lạm phát , hệ số
output gap và hệ số tỷ lệ giảm giá VND lần lƣợt là 1.03, 0.97 và 0.04. Hơn nữa,
tham số làm trơn lãi suất xấp xỉ 0.54,cho thấy bằng chứng không rõ ràng trong việc
ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam đã tác động làm trơn sự thay đổi của lãi suất.
Tham số cấu trúc:
Đầu tiên, ƣớc lƣợng của tỷ trọng nhập khẩu khoảng 0.01 cho thấy mức độ
mở cửa của Việt Nam không cao.Trung bình hậu nghiệm của tham số cân bằng lãi
suất ( ) là 0.99. Thứ hai, hệ số độ dốc đƣờng cong Phillip khoảng 0.0005, độ dốc rất
nhỏ. Độ co giãn thay thế liên thời gian xấp xỉ 0.18. Thứ ba, các hệ số của sốc trong
các phƣơng trình AR(1) cho thấy độ ỳ của sản lƣợng thế giới (0.99) cao hơn độ ỳ của
lạm phát thế giới (0.86) nhƣ đƣợc đề cập trong Lubik và Schorfheide (2007). Tuy
nhiên, khác với Lubik và Schorfheide (2007) độ lệch chuẩn của cú sốc chính sách tiền
51
tệ (1.55) lại lớn hơn độ lệch chuẩn của sản lƣợng thế giới (0.97) nhƣng nhỏ hơn lạm
phát thế giới (1.49).
52
Bảng 6: Kết quả ƣớc lƣợng hậu nghiệm của các tham số
Tham số Trung bình hậu nghiệm Trung vị hậu Khoảng xác suất 95%
nghiệm
1.0388 [0.8157, 1.2321] 1.0340
0.9644 [0.7924, 1.1827] 0.9723
0.0038 [0.0015, 0.0102] 0.0047
0.5365 [0.4289, 0.6276] 0.5363
0.0049 [0.0030, 0.0192] 0.0062
0.9916 [0.8962, 1.0899] 0.9920 ( )
0.0001 [0.0000, 0.0059] 0.0005
0.1421 [0.0958, 0.5486] 0.1773
0.7188 [0.5818, 0.8679] 0.7196
0.3512 [0.3303, 0.3885] 0.3536
0.9998 [0.9973,1.0000] 0.9995
0.8633 [0.6717, 0.9720] 0.8606
1.9846 [1.8863, 2.0868] 1.9849 ( )
0.0064 [-0.1289, 0.1591] 0.0078 ( )
1.4593 [1.1978, 1.7967] 1.4672
0.6283 [0.5175, 0.9996] 0.6525
1.4921 [1.1921, 2.4828] 1.5584
0.8990 [0.5208, 1.7385] 0.9718
1.4799 [1.2547, 1.8081] 1.4948
Ghi chú: Chúng tôi sử dụng RWM chạy 100000 bƣớc và loại 10000 bƣớc đầu
tiên khỏi quá trình chạy.
3.5. Phân tích hàm phản ứng đẩy
Dƣới cách tiếp cận này giúp chúng ta kiểm tra phản ứng của các cú sốc cơ sở
trong nền kinh tế nhỏ mở .Hình 18 cho thấy hàm phản ứng đẩy theo các giá trị trung
bình hậu nghiệm của output, lạm phát, lãi suất danh nghĩa và sự thay đổi tỷ giá hối
đoái dƣới tác động của một cú sốc cấu trúc một độ lệch chuẩn.
53
Trƣớc tiên, dƣới tác động của chính sách thắt chặt tiền tệ tức thời, lãi suất tăng
ngay lập tức,tác động tiêu cực lên tổng cầu và tổng sản lƣợng. Theo đƣờng cong
Phillip và PPP lạm phát ở dƣới mức cân bằng ổn định và tỷ giá VND tăng.
Một sự cải thiện trong tỷ giá thƣơng mại làm tỷ giá hối đoái tăng và trở lại cân
bằng sau một khoảng thời gian dài, sản lƣợng tăng nhẹ và trở về cân bằng nhanh
chóng, làm giảm lạm phát ngay lập tức và khoảng năm quý thì trở về mức cân bằng,
lãi suất giảm và trở về cân bằng sau khoảng thời gian dài.
Một cú sốc công nghệ tức thì làm giảm chi phí cận biên do đó làm tăng sản
lƣợng, giảm lạm phát trong khoảng thời gian ngắn, lãi suất giảm mạnh,tỷ giá hối đoái
tăng nhẹ sau đó trở về trạng thái cân bằng nhanh chóng.
Cuối cùng là xem xét sự tác động của phần còn lại của thế giới đến nền kinh tế
trong nƣớc. Dƣới tác động của cú sốc sản lƣợng thế giới,sản lƣợng trong nƣớc tăng
nhẹ rồi nhanh trở về mức cân bằng kèm với sự gia tăng trong lạm phát và tỷ giá hối
đoái với thời gian trở lại mức cân bằng khá dài và yếu. Dƣới tác động của cú sốc lạm
phát thế giới, sản lƣợng tăng ngay lập tức rồi sau đó giảm trở về mức cân bằng; lạm
phát tăng nhẹ nhƣng trì hoãn thời gian trở về trạng thái cân bằng; lãi suất giảm và tỷ
giá hối đoái tăng và trở về trạng thái cân bằng sau khoảng thời gian khá dài.
54
Hình 18: Hàm phản ứng đẩy của DSGE. Ghi chú: Hình miêu tả trung bình hậu
nghiệm (đƣờng nét liền màu đỏ) và khoảng xác suất hậu nghiệm 90% (đƣờng nét đứt
màu xanh) của hàm phản ứng đẩy cho biến sản lƣợng, tỷ lệ lạm phát, lãi suất và sự
thay đổi tỷ giá hối đoái dƣới tác động của cú sốc một độ lệch chuẩn.
55
Hình 19: Hàm phản ứng đẩy của DSGE dƣới tác động của cú sốc chính sách tiền
tệ .Ghi chú: Hình miêu tả trung bình hậu nghiệm (đƣờng nét liền màu đỏ) và khoảng xác
suất hậu nghiệm 90% (đƣờng nét đứt màu xanh) của hàm phản ứng đẩy cho biến sản
lƣợng, tỷ lệ lạm phát, lãi suất và sự thay đổi tỷ giá hối đoái dƣới tác động của cú sốc
chính sách tiền tệ một độ lệch chuẩn.
56
3.6. Phân tích phân rã phƣơng sai
Bảng 7: Phân rã phƣơng sai theo các cú sốc cơ sở
Sản lƣợng Lạm phát Lãi suất Tỷ giá hối đoái
Chính sách 0.4201 0.0009 0.9816 0.0000
tiền tệ [0.2481, 0.7367] [0.0000,0.0074] [0.9659,0.9905] [0.0000, 0.0000]
Tỷ giá 0.5797 0.0001 0.0152 0.0000
thƣơng mại [0.2631,0.7518] [0.0000,0.0003] [0.0079,0.0256] [0.0000, 0.0000]
Công nghệ 0.0000 0.0292 0.0001 0.3360
[0.0000, 0.0000] [0.0130, 0.0575] [0.0000, 0.0007] [0.1064,0.5628]
Sản lƣợng 0.0001 0.9697 0.0029 0.0006
thế giới [0.0000,0.0006] [0.9399, 0.9867] [0.0008, 0.0111] [0.0001, 0.0037]
Lạm phát thế 0.0001 0.0001 0.0002 0.6634
giới [0.0000,0.0005] [0.0000,0.0001] [0.0000,0.0002] [0.4364, 0.8934]
Ghi chú: Bảng cung cấp trung bình hậu nghiệm và khoảng xác suất 90% trong đấu
ngoặc vuông
Bảng 7 cho thấy phân rã phƣơng sai của tác động những cú sốc đến các biến quan
sát trong mô hình: sản lƣợng, lạm phát, lãi suất và sự thay đổi tỷ giá. Theo ƣớc lƣợng hậu
nghiệm kết quả đƣợc bao hàm trong bảng trên. Đầu tiền, cú sốc tỷ giá thƣơng tác động
mạnh nhất đến sản lƣợng trong nƣớc (57%) đứng thứ hai là cú sốc chính sách tiền tệ
(42%), những cú sốc còn lại tác động không đáng kể . Tiếp theo,tác động của cú sốc sản
lƣợng thế giới đóng góp một vai trò quan trọng mạnh mẽ giải thích gần 97% sự thay đổi
của lạm phát . Cú sốc lạm phát thế giới và công nghệ đóng vai trò chủ yếu (66% và 34%)
đến những thay đổi trong tỷ giả hối đoái. Sự thay đổi của lãi suất gần nhƣ quyết định
hoàn toàn bởi cú sốc chính sách tiền tệ (98%).
57
4. KẾT QUẢ TỪ MÔ HÌNH VAR
4.1. VAR đệ quy theo các cách áp đặt
Chúng tôi dựa vào ý tƣởng của tác giả Jarkko P. Jääskelä, David Jennings (2011)
thực hiện mô hình VAR 5 biến từ dữ liệu mô phỏng của mô hình DSGE, mỗi biến gồm
257 quan sát.
Thứ nhất, đối với mô hình Recursive VAR: trình tự áp đặt thứ I (R-> DY->PI-
>DE->DQ)
Hình 20. VAR đệ quy áp đặt 1
Đối với cách thiết lập trên thì khi thắt chặt chính sách tiền tệ xảy ra thì lập tức tác
động đến các biến trong mô hình và đƣợc thể hiện nhƣ sau:
58
Đối với biến lạm phát(PI): khi thắt chặt chính sách tiền tệ xảy ra lạm
phát ngay lập tức giảm, nhƣng sau đó khoảng 3 quý bắt đầu tăng và kéo dài sau đó
mới quay về trạng thái cân bằng điều này cũng đƣợc xem là vấn đề khó hiểu của
giá (price puzzle), hiện tƣợng đƣợc tìm ra bởi Sims (1980) và nhiều tác giả khác.
Chênh lệch sản lƣợng (DY) thì khi thắt chặt chính sách tiền tệ xảy
ra, chênh lệch sản lƣợng giảm, nhƣng sau khoảng đến 2 quý thì sản lƣợng bắt đầu
tăng và sau đó mới trở về trạng thái cân bằng và chiều hƣớng phản ứng giống nhƣ
trong mô hình DSGE.
Đối với tỷ giá thƣơng mại (DQ): khi có cú sốc lãi suất thì lúc này tỷ
giá giảm và sau đó biến động giảm dần và quay về trạng thái cân bằng.
Đối với tỷ giá hối đoái (DE): đây là biến mà chúng tôi quan tâm đặc
biệt trong mô hình, bởi những biến động khó lƣờng của nó nhƣ đã đƣợc nhắc đến
trong phần tổng quát nghiên cứu trƣớc đây, theo nhƣ trong lý thuyết thì khi cú sốc
chính sách tiền tệ xảy ra thì đồng nội tệ ngay lập tức tăng giá, đồng nghĩa với việc
tỷ giá hối đoái tăng theo nhƣ cách trình bày dữ liệu của chúng tôi, và sau đó giảm
giá quay về trạng thái cân bằng phù hợp với lý thuyết UIP, và nhƣng trong hình
cho thấy một sự phản ứng của tỷ giá hối đoái tăng sau đó lại giảm rồi sau đó quay
về trạng thái cân bằng.
59
Trình tự áp đặt thứ II (DY-> PI->R->DE->DQ)
Hình 21. VAR đệ quy áp đặt 2
Với cách áp đặt thì khi cú sốc thắt chặt chính sách tiền tệ xảy ra thì chỉ có tỷ giá
hối (DE) và tỷ gia thƣơng mại (DQ) ngay lập tức còn sản lƣợng (DY) và lạm phát (PI)
sau một khoảng thời gian mới phản ứng, cụ thể nhƣ sau:
60
Lạm phát (PI): trong mô hình này khi thắt chặt chính sách tiền tệ xảy
ra thì lạm phát tăng sau đó mới quay về trạng thái cân bằng cho thấy hiện tƣợng rõ
ràng của price puzzle.
Chênh lệch sản lƣơng (DY): cú sốc chính sách tiền tệ sản lƣợng tăng
sản lƣợng tăng sau đó sản lƣợng khoản đến 2 quý và quay về trạng thái cân bằng.
Đối với tỷ giá thƣơng mại (DQ) ,tƣơng tự nhƣ cách áp đặt trƣớc, khi
có cú sốc lãi suất thì lúc này tỷ giá giảm và sau đó biến động giảm dần và quay về
rạng thái cân bằng.
Đối với tỷ giá hối đoái (DE): chiều hƣớng phản ứng vẫn không thay
đổi nhƣ phần áp đặt trƣớc.
61
Hình 22. VAR đệ quy áp đặt 3
Trình tự áp đặt thứ III: (DY-> PI->DE->DQ->R)
Với cách thiết lập này thì khi cú sốc chính sách tiền tệ xảy ra thì tất cả các biến
đều phản ứng sau một khoảng thời gian và chiều hƣớng của kết quả vẫn nhƣ trên cách áp
đặt thứ hai vẫn không thay đổi. chú ý đối với tỷ giá hối đóai cho thấy đồng nội tệ giảm
giá sau đó mới quay về trạng thái cân bằng và đây cũng có thể nói đây là một trong
những hiện tƣợng của khó hiểu của tỷ giá ‗exchange rate puzzle‘.
62
Kết quả khi chạy ba mô hình trên có xuất hiện exchange rate puzzle
Từ kết quả chạy mô hình có thể rút ra đƣợc kết luận đối với mô hình này cách áp
đặt thứ tự rất quan trọng, nhƣ đã thấy mỗi lần thay đổi cách áp đặt biến thì chiều hƣớng
phản ứng của các biến có thể thay đổi và việc lựa chọn mô hinh phù hợp không có cơ sở
chắc chắn, lựa chọn qua nhiều tiêu chuẩn.
63
4.2. VAR hạn chế dấu hiệu
Tiếp theo chúng tôi sẽ đƣa ra kết quả cho mô hình sign restricted var (VAR ràng
buộc dấu hiệu) từ dữ liêu mô phỏng của DSGE, thuật toán của mô hình này chúng tôi
trình bày ở phần phụ lục, và để thực hiện đƣợc mô hình này chúng tôi dựa vào code IRIS
của Jaromir Benes trên website http://code.google.com/p/iris-toolbox-project/,thực hiện
trên nền MATLAB 2012a. Bộ code của tác giả dựa vào các bài nghiên cứu của Fry, R. và
A.Pagan (2007) “Some Issues in Using Sign Restrictions for Identifying Structural
VARs”.
Các thiết lập của chúng tôi giống nhƣ của Jarkko P. Jääskelä, David Jennings
(2011), để xem xét chiều hƣớng phản ứng của tỷ giá hối đoái, chúng tôi áp đăt chiều
hƣớng cho các biến dựa vào các lý thuyết kinh tế:
Bảng 8: Áp đặt dấu hiệu trong mô hình VAR dấu hiệu hạn chế
DE DQ DY PI R
Cú sốc Không áp chính sách - - - + đặt tiền tệ
Với một 1000 giá trị theo cách áp đặt chúng tôi có đƣợc hình 23, 24 lần lƣợt là
vùng phân phối xác suất 90% và 20 phản ứng gần với mức trung vị của hàm IRF. Khi áp
đặt nhƣ trên thì các biến bên DY, PI, R, DQ có các phản ứng đúng theo lý thuyết khi thắt
chặt chính sách tiền tệ, lạm phát giảm, sản lƣợng giảm, tỷ giá thƣơng mại giảm sau đó
quay về trạng thái cân bằng và nhìn chung chúng không có hiện tƣợng bất thƣờng, tuy
nhiên dƣới cách áp đạt dấu hiệu chỉ với một cú sốc chính sách tiền tệ, chúng tôi không
thể nắm bắt hết đƣợc phản ứng rõ rang của phản ứng tỷ giá hối đoái, do điều kiện hạn chế
chúng tôi chƣa thể kết hợp các cú sốc với nhau để có một kết quả rõ ràng hơn.
64
Hình 23: Phân phối IRF mô hình VAR dấu hiệu hạn chế
Hình 24: 20 phản ứng gần với trung vị nhất mô hình VAR dấu hiệu hạn chế
65
5. KẾT LUẬN
Bài nghiên cứu ―PHẢN ỨNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRƢỚC CÚ SỐC
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DSGE VÀ SVAR CHO VIỆT
NAM‖ của nhóm nhằm mục đích xây dựng một mô hình phản ứng chuẩn của chính sách
tệ và các nhân tố cơ bản của Việt Nam, và đi sâu vào tìm hiểu phản ứng của tỷ giá hối
đoái trƣớc cú sốc chính sách tiền tệ. Sử dụng dữ liệu 5 biến: tỷ giá hối đoái (tỷ giá hiệu
lực danh nghĩa), tỷ lệ mậu dịch, sản lƣợng, lạm phát, lãi suất gồm 46 quan sát từ 2000Q3-
2011Q4, bài nghiên cứu đƣa ra những kết quả rất đặc biệt. Thứ nhất, từ mô hình DSGE,
chúng tôi tìm thấy những phản ứng phù hợp của biến tỷ giá hối đoái cũng nhƣ những biến
khác theo quy luật kinh tế thông thƣờng, tuy nhiên, biến sản lƣợng có một phản ứng trái
ngƣợc nhƣ trong lý thuyết. Thứ hai, từ mô hình VAR, chúng tôi tìm ra những kết quả rất
khác nhau. Đối với mô hình VAR đệ quy, tùy theo những cách áp đặt trật tự các biến
khác nhau, các kết quả rất khác nhau, và trong tất cả xuất hiện hiện tƣợng exchange rate
puzzle. Ngay cả đối với mô hình SVAR dấu hiệu hạn chế, một mô hình có nhiều ƣu điểm
khắc phục các hạn chế của VAR đệ quy, trong khi phản ứng của các biến khác tuân theo
lý thuyết thì vẫn có một số phản ứng khó hiểu của tỷ giá hối đoái. Thứ ba, từ những kết
quả trên chỉ báo rằng định dạng của mô hình rất quan trọng để đƣa ra kết quả hợp lý.
Từ đó, chúng tôi hƣớng đến việc mở rộng mô hình thêm các biến nƣớc ngoài nhƣ
một biến nội sinh để xem xét phản ứng của nền kinh tế nhƣ thế nào trƣớc cả cú sốc trong
và ngoài nƣớc toàn diện hơn. Tiếp theo,tìm kiếm những nguyên nhân dẫn đến các puzzle
và cải thiện mô hình VAR để hạn chế bớt những nguyên nhân do vấn đề kỹ thuật.
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Almuth Scholl, Harald Uhlig,2009: ―Monetary policy and exchange rate overshooting:
Dornbusch was right after all‖Working Paper 2009/09, Norges Bank.
Almuth Scholl, Harald Uhlig, 2005. "New Evidence on the Puzzles. Results from
Agnostic Identification on Monetary Policy and Exchange Rates," SFB 649
Discussion Papers .
Almuth Scholl, Harald Uhlig, 2008: ―New evidence on the puzzles: Results from agnostic
identification on monetary policy and exchange rates‖. Journal of International
Economics 76 (2008), 1, pp, 1-13.
An, S., Schorfheide, F., 2007.Bayesian analysis of DSGE models. Econometric Reviews
26 (2–4), 113–172.
Chib, S., Ramamurthy, S., 2010. Tailored randomized block MCMC methods with appli-
cation to DSGE models. Journal of Econometrics 155, 19–38.
Edge, R. M., M. T. Kiley, and J.-P.Laforte (2009). A comparison of forecast performance
between federal reserve staff forecasts, simple reduced-form models, and a dsge
model. Technical report.
Damodar Gujarati, 2011, Econometrics By Example, Macmillan
Fabio Canova (2012): ―Bayesian Methods for DSGE models‖ ,EUI and CEPR.
Fernández-Villaverde, J. (2009a, January).The econometrics of dsge models. Working
Paper 14677, National Bureau of Economic Research
Jääskelä, J., Kulish, M., 2010.The butterfly effect of small open economies. Journal of
Economic Dynamics and Control 34 (7),1295–1304.
2
Jarkko P. Jääskelä, David Jennings (2011): ―Monetary policy and the exchange rate:
Evaluation of VAR models‖. Journal of International Money and Finance 30
(2011) 1358–1374
Julio J. Rotemberg, Michael Woodford (1997): ―: An Optimization-Based Econometric
Framework for the Evaluation of Monetary Policy‖. NBER Macroeconomics
Annual 1997, Volume 12
Jesús Fernández-Villaverde (2010): The econometrics of DSGE models
Jordi Galí, Tommaso Monacelli (2005): ―Monetary Policy and Exchange Rate Volatility
in a Small Open Economy‖. Review of Economic Studies (2005) 72, 707–734
Galí, Jordi and Tommaso Monacelli (2005): ―Monetary Policy and Exchange Rate
Volatility in a Small Open Economy," Review of Economic Studies, forthcoming.
Galí, Jordi and Pau Rabanal (2004): ―Technology Shocks and Aggregate Fluctuations:
How Well Does the RBC Model Fit of Postwar U.S. Data," NBER
Macroeconomics Annual, 19.
Galí, Jordi (2008): Monetary Policy, Inflation, and the Business Cycle: An Introduction
to the New Keynesian Framework, Princeton University Press, chapter 4.
Geweke, J., 1999. Using simulation methods for Bayesian econometric models: infer-
ence, development and communication. Econometric Reviews 18 (1), 1–126.
Kydland Finn and Edward Prescott (1982): ―Time to Build and Aggregate Fluctuations".
Econometrica, 50, 1345-70.
Lubik, Thomas, and Frank Schorfheide (2003): ―Do Central Banks Respond to Exchange
Rate Fluctuation: A Structural Investigation," Manuscript, Department of
Economics, University of Pennsylvania.
3
Lubik, Thomas A. and Frank Schorfheide (2004): ―Testing for Indeterminacy: An
Application to U.S. Monetary Policy,"American Economic Review, 94, 190-217.
Lubik, T.A., 2005. A simple, structural, and empirical model of the Antipodean
transmission mechanism. Reserve Bank of New Zealand DP 2005/04.
Lubik, T.A., Schorfheide, F., 2005. A Bayesian look at new open economy
macroeconomics. NBER Macroeconomics Annual 20, 313–366.
Lubik, T.A., Schorfheide, F., 2007. Do central banks respond to exchange rate move-
ments? A structural investigation. Journal of Monetary Economics 54, 1069–1087.
Lucas, R. J. (1976, January). Econometric policy evaluation: A critique. Carnegie-
Rochester Conference Series on Public Policy 1 (1), 19- 46.
Nguyễn Quang Đông, 2010, Phân tích chuỗi thời gian trong tài chính, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật.
Phạm Trí Cao, Kinh tế lƣợng nâng cao.
Richard Clarida, Jordi Galí, and Mark Gertler(1999): ―The Science of Monetary Policy:
A New Keynesian Perspective‖. Journal of Economic Literature Vol. XXXVII
(December 1999), pp. 1661–1707
Rochelle M. Edge và Refet S. G urkaynak (2011): ―How Useful are Estimated DSGE
Model Forecasts?‖
Schorfheide, Frank (2000): ―Loss Function-Based Evaluation of DSGE Models," Journal
of Applied Econo- metrics, 15, 645-670.
Sims, C.A., 2002. Solving linear rational expectations models. Computational Economics
20, 1–20.
Stefanie Flotho(2009): ―DSGE Models - solution strategies‖ IFAW-WT, Albert-
Ludwigs-University Freiburg.
4
Tai-kuang Ho (2010): ―Bayesian Estimation of Linearized DSGE Models‖.
Tingguo Zheng,Huiming Guo (2013): ―Estimating a small open economy DSGE model
with indeterminacy: Evidence from China‖. Economic Modelling 31 (2013) 642–
652.
Taylor, J.B., 2001. The role of exchange rate in monetary policy rules. American
Economic Review 91 (2), 263–267.
Uhlig, H., 2005.What are the effects of monetary policy on output? Results from an
agnostic identification procedure. Journal of Monetary Economics 52 (2), 381–
419.
Wallace, M. (2001) ‗Sharing Leadership of Schools through Teamwork—A Justifiable
Risk?‘,Educational Management and Administration 29(2): 53–167.
Woodford, Michael (2003): Interest and Prices," Princeton University Press, Princeton.
5
PHỤ LỤC A: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG.
Chúng tôi xuất kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi cuối cùng trƣớc khi chạy mô hình DSGE và Sign restricted VAR. Với mức ý nghĩa 1%, các chuỗi đều dừng.
1. Chuỗi tỷ giá hối đoái (DE)
2. Chuỗi tỷ lệ mậu dịch (DQ)
6
3. Chuỗi chênh lệch sản lƣợng thực
4. Chuỗi lạm phát (PI)
5. Chuỗi lãi suất (R)
7
PHỤ LỤC B: PHÂN PHỐI TIÊN NGHIỆM VÀ HẬU NGHIỆM CỦA THAM SỐ
Hình 25: Phân phối tiên nghiệm và phân phối hậu nghiệm của các tham số. Đƣờng
màu xanh nét liền là phân phối hậu nghiệm, màu đỏ nét đứt là phân phối tiên nghiệm.
8
PHỤ LỤC C: THÔNG TIN KỸ THUẬT THỰC HIỆN ƢỚC LƢỢNG DSGE
Các kết quả trong bài nghiên cứu này sử dụng YADA 3.30.Chƣơng trình YADA
có thể đƣợc tải xuống từ trang www.texlips.net.Ngoài ra mô hình DSGE còn có thể đƣợc
ƣớc lƣợng từ DYNARE tại www.dynare.org.Hai chƣơng trình trên sử dụng trên nền tảng
MATLAB.Trong nhiều bài nghiên cứu về DSGE cũng sử dụng GAUSS tại
http://www.econ.upenn.edu/~schorf.
Dựa vào Fabio Canova (2012) Các thiết lập và bƣớc chạy của mô hình trong
YADA qua các thuật toán cơ bản sau:
- Xây dựng cấu trúc của mô hình gồm các biến trạng thái và biến quan sát cùng
các tham số trong mô hình DSGE dƣới dạng log – tuyến tính.
- Định rõ phân phối tiên nghiệm của tham số.
- Chuyển đổi dữ liệu thực tế (Dùng bộ lọc, detrend hoặc dữ liệu đã chuyển đổi)
để chắc chắn dữ liệu đã phù hợp với mô hình.
- Tính toán likelihood từ bộ lọc Kalman (chúng tôi sử dụng Square-root filter
trong các lựa chọn).
- Ƣớc lƣợng kết quả cho tham số dùng thuật toán MH (Metropolis-
Hasting).Kiểm tra sự hội tụ.
- Sử dụng thuật toán likelihood biên để tính toán về số lƣợng likelihood biên
(chúng tôi dùng trung bình điều hòa đã biến đổi của Geweke).
- Tạo lập phân phối hậu nghiệm của tham số theo thuật toán Random Walk
Metropolis (với 100 000 bƣớc lặp).
- Xem xét lại độ vững chắc. Tổng hợp các dữ liệu thống kê tham số (trung bình,
trung vị, mode,khoảng xác suất), và ƣớc lƣợng hàm IRF.
9
PHỤ LỤC D: PHƢƠNG PHÁP ƢỚC LƢỢNG THAM SỐ
Phƣơng pháp tiếp cận Bayesian
Với có có ma trận 5 x 1 của vecto các biến quan sát và = { }. Mô
hình cấu trúc của hệ số có ma trận 19 x 1 với vecto . Mô hình kì vọng hợp lý tuyến tính
(linear rational expectations model) cung cấp một vùng ổn định để biểu thị cho . Theo
giả thiết rằng tất cả các cú sốc cấu trúc đƣợc phân phối bình thƣờng và không tƣơng quan
theo thời gian, chúng tôi đã thu đƣợc một hàm hợp lý ( ) và có thể đƣợc đánh giá sử
dụng Kalman Filter.
Tác giả thông qua phƣơng pháp Bayesian và việc đặt phân phối prior với mật độ là
p(ɵ) hệ số cấu trúc. Dữ liệu đƣợc sử dụng để cập nhật prior thông qua hàm hợp lý.
Theo định lý Bayes các phân phối hậu nghiệm của có dạng
( | ) ( ) ∫ ( | ) ( )
p( ) =
những nét vẽ của hậu nghiệm này đƣợc tạo ra thông qua kĩ thuật mô phỏngBayes
đƣợc mô tả một cách chi tiết Schorfheide (2000).
Các nét vẽ hậu nghiệm của hàm phản ứng đẩy IRF‘s và phân rã phƣơng saicó thể
đƣợc thu đƣợc bởi sự biến đổi của các nét vẽ phù hợpcủa
p( ) đƣợc gọi là mật độ dữ liệu Bayesian và đƣợc định nghĩa là:
p( )= ∫ ( ), p( ) .
Logarit của mật độ dữ liệu biên có thể đƣợc hiểu nhƣ hàm hợp lý log tối đa bị sai
quy tắc (phạt) của bậc mô hình (penalized for model dimensionality) thấy trong Schwarz
(1978). Chúng tôi đã sử dụng một kĩ thuật bằng số đƣợc biết rằng là sự ƣớc lƣợng biến
đổi trung bình điều hòa để ƣớc lƣợng gần đúng .
Dựa vào Schorfheide (2000,2005) và thuật toán giải pháp đƣợc miêu tả trong Sim
(2002) đƣợc dùng để ƣớc lƣợng phƣơng trình chuyển đổi trạng thái công thức (17)
10
- Hàm likelihood ( ) đƣợc ƣớc lƣợng với bộ lọc Kalman. Để khiến sự ƣớc
lƣợng mô hình DSGE có thể so sánh với ƣớc lƣợng VAR, điều kiện cho vào là
bốn quan sát đầu tiên đƣợc cho là giá trị ban đầu trễ của chƣơng trình (từ đó có
4 trễ). Khi chúng ta chạy bộ lọc Kalman từ 2000 quý 3 đến 2011 quý 4, nhƣng
tính toán hàm likelihood cho các quan sát chỉ bắt đầu từ 2001 quý 3 đến 2011
quý 4.
- Thủ tục tối ƣu hóa- số đƣợc dùng để cực đại hóa:
( ) ( ) ( )
và tìm chế độ hậu nghiệm. Nghịch đảo Hessian đƣợc tính toán tại chế độ hậu
nghiệm.
- 500000 bƣớc từ ( ) đƣợc xác định qua thuật toán RWM. Trong đó 50000
bƣớc đầu tiên đƣợc loại bỏ. Nghịch đảo Hessian đƣợc sử dụng nhƣ một ma trận
hiệp phƣơng sai cho phân phối đề xuất Gaussian sử dụng trong thuật toán MH.
Các giá trị của đƣợc đƣa vào trong hàm phản ứng đẩy và phân rã phƣơng sai
ở phần ................ Hậu nghiệm tức thời đƣợc thu thập từ lấy trung bình Monte-
Carlo. Mật độ dữ liệu biên đƣợc ƣớc lƣợng từ trung bình điều hòa có biến đổi
của Geweke (1999).
11
PHỤ LỤC E: THUẬT TOÁN DẤU HIỆU HẠN CHẾ – SIGN RESTRICTIONS
(Jarkko P. Jääskelä, David Jennings (2011): ―Monetary policy and the exchange rate: Evaluation of VAR models‖)
Mô hình VAR(p) tổng quát với n biến Yt có dạng:
Trong đó: A(L) = A1L + … + ApLp là ma trận đa thức bậc thứ p; B là ma trận hệ số (n x n) thể hiện mối quan hệ tức thời (contemporaneous) trong số các biến Yt; và εt là ma trận cú sốc cấu trúc (n x 1) có phân phối chuẩn, với trung bình bằng 0 và ma trân
Một sự biểu hiện cấu trúc đƣợc cho
phƣơng sai hiệp phƣơng sai dƣới dạng rút gọn:
Trong đó:
)
và et là sai số dạng rút gọn (n x 1) phân phối chuẩn với trung bình bằng không, và ma trận phƣơng sai hiệp phƣơng sai V, Vi,j ≠0∀ i,j. Mục đích là đƣa mối quan hệ thống kê đã đƣợc mô tả bằng sai số dạng-rút gọn et trở về các mối quan hệ kinh tế đƣợc mô tả qua εt .Đặt P = B-1 . Các sai số dạng-rút gọn có liên hệ với các cú sốc cấu trúc theo dạng sau:
(
Có một vài ma trận H nhƣ dạng . Một vấn đề nhận dạng nảy sinh nếu chúng không có đủ các rang buộc để tạo ra ma trận H duy nhất từ ma trận V.
Ý tƣởng chính của phƣơng pháp SVAR là để phân rã các cú sốc dạng rút gọn, đƣợc đặc trƣng bởi V, trở về các hạng nhiễu cấu trúc trực giao đƣợc đặc trƣng bởi ∑. Tuy nhiên, có vô số cách để có thể đạt tới điều kiện trực giao này. Đặt H là một phân rã trực giao của V=HH‘ . Với bất kỳ ma trận trực giao Q (ma trận Q đƣợc gọi là trực giao nếu QQ‘=I), thay vào V=HQQ‘H‘, thì ̃ ̃‘ cũng là một phân rã có thể chấp nhận của V, trong đó ̃ = HQ. Sự phân rã này tạo nên một tập hợp mới của những cú sốc không có tƣơng quan εt = ̃ , mà không cần áp đặt rang buộc cho các hệ số bằng không (zero-type restrictions) trong mô hình.
Định nghĩa của ma trận quay trực giao Q ( ) là:
12
∏ ∏ (
)
Trong đó:
Với [ ]. Điều này cung cấp một phƣơng pháp nghiên cứu có hệ thống khoảng trống của tất cả biểu diễn VAR bằng cách tìm kiếm các giá tri . Chúng tôi tính toán các ma trân Q ngẫu nhiên từ một phân phối đồng nhất theo thuật toán sau:
1. Ƣớc lƣợng VAR để thu đƣợc ma trận hiệp phƣơng sai dạng-rút gọn V.
2. Tạo ra một véc tơ [ ].
3. Tính toán: ∏ ∏ ( ).
4. Sử dụng ma trận quay Q để tính toán εt = ̃ và các hàm phản ứng đẩy IRF cấu trúc đối với các cú sốc.
5. Kiểm tra IRFs có thỏa mãn mọi dấu hiện rang buộc đã miêu tả hay không. Nếu thỏa mãn thì giữ lại nét vẽ trên, còn nếu không thì bỏ qua.
6. Lặp lại bƣớc (2) – (5) cho đến khi tạo ra đƣợc 1000 nét vẽ thõa mãn các rang
buộc.
Sau đó lấy hàm phản ứng phân vị trung bình hoặc trung vị của 1000 nét vẽ này.