intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu quan hệ di truyền tôm sú (Peneaus monodon) bằng kỹ thuật rapd

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

60
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong đề tài này chúng tôi sử dụng kỹ thuật RAPD để xác định quan hệ di truyền của các mẫu tôm sú thu thập ở một số tỉnh: Nam Định, Quảng Ninh, Hải phòng và Thanh Hóa. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu quan hệ di truyền tôm sú (Peneaus monodon) bằng kỹ thuật rapd

Nguyễn Thị Thu Phƣơng và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 77(01): 83 - 87<br /> <br /> NGHIÊN CỨU QUAN HỆ DI TRUYỀN TÔM SÖ (PENEAUS MONODON)<br /> BẰNG KỸ THUẬT RAPD<br /> Nguyễn Thị Thu Phƣơng, Nguyễn Phú Hùng, Hoàng Thị Thu Yến *<br /> Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> RAPD (Random Amplified Polymorphic - DNA) là một trong những kỹ thuật đƣợc sử dụng trong<br /> phân tích đa dạng, bảo tồn và nhận dạng giống loài. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng kỹ thuật<br /> RAPD để xác định quan hệ di truyền của các mẫu tôm sú thu thập ở một số tỉnh: Nam Định,<br /> Quảng Ninh, Hải phòng và Thanh Hóa. Mẫu tôm thu đƣợc bảo quản trong cồn 98 % và lƣu giữ ở<br /> - 200C. Sử dụng kỹ thuật RAPD để phân tích quan hệ di truyền của tôm sú với 6 mồi ngẫu nhiên:<br /> RA36, RA40, RA143, RA142, RA45, kết quả nhận đƣợc 45 phân đoạn đa hình trong 54 phân đoạn<br /> ngẫu nhiên với kích thƣớc ƣớc tính từ 0.35 – 3.0kb. Kết quả xử lý bằng phần mềm NTSYS<br /> version2.0, cho thấy 8 mẫu tôm đƣợc chia làm hai nhóm chính với hệ số sai khác là 0,17. Nhóm<br /> chính còn lại bao gồm 7 mẫu tôm còn lại.<br /> Từ khóa: Tôm sú (Penaeus monodon), đa hình, hệ số đồng dạng di truyền, RAPD<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Nghề nuôi tôm sú đã và đang phát triển rất<br /> nhanh trên thế giới. Hiện tại, loài này đƣợc<br /> nuôi ở hơn 22 quốc gia, tôm sú đóng vai trò<br /> rất lớn trong việc cải thiện đời sống của các<br /> cộng đồng dân cƣ ven biển và tạo nguồn thu<br /> nhập ngoại tệ. Tại Việt Nam, nuôi trồng thuỷ<br /> sản ngày càng khẳng định vị thế quan trọng<br /> trong nền kinh tế quốc dân. Từ sự thuận lợi về<br /> điều kiện tự nhiên, khí hậu nên các tỉnh ven<br /> biển tiến hành nuôi trồng nhiều mặt hàng thuỷ<br /> sản có giá trị kinh tế cao, trong đó nuôi tôm<br /> sú đã trở thành ngành sản xuất hàng hoá có<br /> hiệu quả ở các tỉnh ven biển nƣớc ta. Hiện<br /> nay, Việt Nam đã trở thành một trong 5 quốc<br /> gia xuất khẩu tôm lớn nhất thế giới [6]. Mặc<br /> dù vậy, việc nuôi tôm sú đang bị hạn chế bởi<br /> những khó khăn nhƣ: sự lan tràn các dịch<br /> bệnh, chất lƣợng tôm giống sa sút, thiếu hụt<br /> nguồn tôm sú bố mẹ... Tại Việt Nam, theo Bộ<br /> Thuỷ sản nhu cầu giống tôm sú khoảng 30 tỉ<br /> con, hiện tại các nhà cung cấp giống chỉ đáp<br /> ứng một nửa nhu cầu. Để cân bằng nguồn<br /> cung và cầu, các nhà nuôi trồng thuỷ sản nhất<br /> thiết phải đảm bảo nguồn tôm giống bố mẹ có<br /> chất lƣợng sản xuất. Yêu cầu sản xuất của<br /> tôm sú Việt Nam đòi hỏi phải gấp rút giải<br /> quyết tình trạng thiếu tôm sú bố mẹ và nâng<br /> cao chất lƣợng tôm giống. Giống tôm phải<br /> sạch bệnh và có chất lƣợng cao [3].<br /> <br /> <br /> Tel:0912896298 ; Email: yenhoangthithu@gmail.com<br /> <br /> Để có đƣợc giống tôm khoẻ và sạch bệnh, các<br /> nhà khoa học đã có nhiều nghiên cứu để chọn<br /> tạo giống. Trong đó, nghiên cứu một số chỉ<br /> thị phân tử là công cụ hỗ trợ chính xác trong<br /> phân tích đa dạng, bảo tồn và nhận dạng<br /> giống loài [5], [7]. Một số chỉ thị đang đƣợc<br /> quan tâm nghiên cứu nhƣ RAPD (Random<br /> Amplified Polymorphic DNA), AFLP<br /> (Amplified Fragments Length Polymorphism.<br /> Ở Việt Nam nhóm tác giả Quyền Đình Thi và<br /> cộng sự (2003), Nguyễn Thị Thảo và cộng sự<br /> (2004) đã sử dụng kỹ thuật RAPD, RFLP,<br /> microsattlelite để đánh giá sự đa dạng di<br /> truyền tôm sú nuôi ở Việt Nam [1], [2]. Do<br /> đó, chúng tôi tiến hành sử dụng kỹ thuật<br /> RAPD để góp phần đánh giá sự đa dạng di<br /> truyền của tôm sú đƣợc nuôi tại một số tỉnh ở<br /> miền Bắc nƣớc ta.<br /> NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> Nguyên liệu<br /> Mẫu nghiên cứu: Là những mẫu tôm sú thu<br /> thập từ một số tỉnh khác nhau: Nam Định (1<br /> mẫu - NĐ), Thanh Hoá (1 mẫu - SS), Hải<br /> Phòng (3 mẫu – ĐS1, ĐS2, HA ), Quảng<br /> Ninh (1 mẫu - QN). Mẫu sau khi thu thập<br /> đƣợc bảo quản trong cồn, lƣu giữ ở - 200C.<br /> Phƣơng pháp<br /> * Phương pháp tách chiết DNA tổng số<br /> Quy trình tách chiết DNA tổng số theo<br /> phƣơng pháp của Ausubel và cộng sự (1993)<br /> có cải tiến [4].<br /> 83<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Thu Phƣơng và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> * Phương pháp phân tích quan hệ di<br /> truyền các mẫu tôm sú<br /> Phân tích quan hệ di truyền các mẫu tôm<br /> sú thu thập từ các tỉnh khác nhau bằng<br /> cách sử dụng 6 mồi ngẫu nhiên đƣợc trình<br /> bày ở bảng sau.<br /> Bảng 1. Trình tự các mồi ngẫu nhiên<br /> Mồi<br /> <br /> Trình tự<br /> <br /> RA36<br /> <br /> 5‟ GGGGGTCGTT 3‟<br /> <br /> RA40<br /> <br /> 5‟GGCGGACTGT 3‟<br /> <br /> RA45<br /> <br /> 5‟ TACCACCCCG 3‟<br /> <br /> RA142<br /> <br /> 5‟CAATCGCCGT 3‟<br /> <br /> RA143<br /> <br /> 5‟ TCGGCGATAG 3‟<br /> <br /> RA159<br /> <br /> 5‟ GTTCACACGG 3‟<br /> <br /> Phản ứng RAPD<br /> Phản ứng RAPD đƣợc thực hiện bằng enzyme<br /> Taq DNA polymerase (Fermentas) với chu<br /> trình nhiệt nhƣ sau: 95oC -3 phút; (95oC -30<br /> giây; 36oC - 45 giây; 72oC -1 phút) x 45 chu<br /> kỳ; 72o, 10 phút; kết thúc và giữ ở 4oC. Sản<br /> phẩm đƣợc kiểm tra trên gel agarose 2%. Kết<br /> quả đƣợc chụp bằng máy gel doc.<br /> Phân tích số liệu<br /> Dựa vào hình ảnh điện di sản phẩm RAPD, sự<br /> xuất hiện các băng điện di đƣợc ƣớc lƣợng<br /> kích thƣớc dựa vào marker chuẩn và thống kê<br /> các băng điện di với từng mồi ở từng mẫu<br /> nghiên cứu. Sự xuất hiện hay không xuất hiện<br /> các băng điện di đƣợc tập hợp để phân tích số<br /> liệu theo nguyên tắc: số 1- xuất hiện phân<br /> đoạn DNA và số 0 – không xuất hiện phân<br /> đoạn DNA. Các số liệu này đƣợc xử lý trên<br /> máy tính theo chƣơng trình NTSYSpc version<br /> pc 2.0 (Applied Biostatistics Inc., USA.,<br /> 1998) để xác định quan hệ di truyền của các<br /> mẫu nghiên cứu.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Kết quả phân tích quan hệ di truyền bằng<br /> phản ứng RAPD<br /> DNA tổng số đƣợc tách chiết theo phƣơng<br /> pháp của Ausubel và cộng sự (1993) có cải<br /> tiến [4]. Sản phẩm DNA tổng số đƣợc kiểm<br /> tra trên gel agarose 0,8% và xác định trên<br /> máy quang phổ. DNA tổng số tách chiết đƣợc<br /> <br /> 77(01): 83 - 87<br /> <br /> có chất lƣợng tốt, và tạp chất không nhiều.<br /> DNA tổng số thu đƣợc đảm bảo cho tiến hành<br /> các thí nghiệm tiếp theo.<br /> Từ 8 mẫu đã tách DNA tổng số, chúng tôi<br /> tiến hành kỹ thuật RAPD với 6 mồi ngẫu<br /> nhiên RA36, RA40, RA45, RA142, RA143,<br /> RA159. Kết quả thu đƣợc 45 phân đoạn đa<br /> hình trong số 54 phân đoạn ngẫu nhiên có<br /> kích thƣớc ƣớc tính từ 0.35 – 3.0 kb. Trong<br /> đó tất cả các phân đoạn thu đƣợc khi sử dụng<br /> mồi RA45, RA143, RA142 đều là các phân<br /> đoạn đa hình. Đặc biệt mồi RA36 có số phân<br /> đoạn đa hình thấp nhất (chiếm 50%). Kết quả<br /> phân tích RAPD đặc trƣng nhất đƣợc thể hiện<br /> tại hình 1, 2 và 3.<br /> Mồi RA45<br /> Kb<br /> <br /> M<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 6,0<br /> 3,0<br /> 2,0<br /> 1,5<br /> 1,0<br /> 0,75<br /> 0,5<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> Hình 1. Kết quả điện di đồ sản phẩm RAPD của 8<br /> mẫu tôm sú với mồi RA45, M: Marker 1 kb, 1: HP1,<br /> 2: HA, 3: SS, 4: QN, 5: ĐS1, 6: NĐ, 7: ĐS2, 8: HP2<br /> <br /> Qua kết quả điện di sản phẩm RAPD của<br /> mồi RA45 ta thấy số phân đoạn DNA ngẫu<br /> nhiên nhân bản đƣợc từ 2 – 10 phân đoạn.<br /> Và có kích thƣớc đƣợc ƣớc tính từ 0.6 – 3<br /> kb. Trong đó chỉ có mẫu HP1 là đƣợc nhân<br /> bản ít nhất (2 phân đoạn) còn mẫu ĐS2 có<br /> số phân đoạn DNA đƣợc nhân bản nhiều<br /> nhất (10 phân đoạn).<br /> Với mồi RA45 có tính đa hình cao với 8 mẫu<br /> tôm. Trong đó, phân đoạn DNA đƣợc nhân<br /> bản ở vị trí 2.8 kb chỉ xuất hiện với hai mẫu<br /> ĐS2 và HP2 còn các mẫu khác thì không<br /> xuất hiện. Và ở vị trí 2.5 kb phân đoạn DNA<br /> chỉ xuất hiện với mẫu HP2 và tại 0.7 kb chỉ<br /> xuất hiện với mẫu SS còn tất các mẫu khác<br /> đều không xuất hiện băng.<br /> <br /> 84<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Thu Phƣơng và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Mồi RA142<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> M<br /> <br /> Kb<br /> <br /> 6,0<br /> 3,0<br /> 2,0<br /> 1,5<br /> 1,0<br /> 0,75<br /> 0,5<br /> 0,25<br /> <br /> Hình 2. Kết quả điện di đồ sản phẩm RAPD của 8<br /> mẫu tôm sú với mồi RA142, M: Marker 1 kb, 1: HP1,<br /> 2: HA, 3: SS, 4: QN, 5: ĐS1, 6: NĐ, 7: ĐS2, 8: HP2.<br /> <br /> Từ kết quả điện di sản phẩm RAPD của 8<br /> mẫu tôm với 6 mồi ngẫu nhiên, ta thấy số<br /> phân đoạn DNA nhân bản đƣợc ở các mẫu<br /> tôm của mồi RA142 dao động từ 1 – 4 phân<br /> đoạn. Các phân đoạn có kích thƣớc ƣớc tính<br /> từ 0.5 – 1.9 kb. Trong đó các mẫu NĐ, HP2<br /> có số phân đoạn đƣợc nhân bản nhiều nhất là<br /> 4. Trong khi mẫu SS chỉ có 1 phân đoạn DNA<br /> đƣợc nhân bản. Các phân đoạn DNA đƣợc<br /> nhân bản đều có tính đa hình. Ta thấy tại vị trí<br /> 0.55kb đều xuất hiện phân đoạn DNA đƣợc<br /> nhân bản ngẫu nhiên trừ mẫu SS, phân đoạn<br /> 1.8 kb chỉ có mẫu NĐ và 1.5 kb chỉ có HP2 là<br /> xuất hiện băng còn mẫu khác không có băng<br /> xuấthiện. Tại vị trí 0.6 kb các mẫu đều xuất<br /> hiện băng trừ hai mẫu SS và NĐ.<br /> Mồi RA143<br /> Kb<br /> <br /> M<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 77(01): 83 - 87<br /> <br /> Qua kết quả điện di sản phẩm RAPD cho thấy<br /> số phân đoạn DNA ngẫu nhiên nhân bản đƣợc ở<br /> 8 mẫu tôm của mồi RA143 dao động từ 2 – 4<br /> phân đoạn. Các phân đoạn có kích thƣớc giao<br /> động từ 0.35 - 1.8 kb. Trong đó mẫu NĐ có số<br /> phân đoạn DNA ngẫu nhiên đƣợc nhân bản<br /> nhiều nhất (4 phân đoạn), còn mẫu HP1 có số<br /> lƣợng phân đoạn DNA nhân bản ít nhất (2 phân<br /> đoạn). Tại vị trí 0.6 kb chỉ có mẫu ĐS1 và tại<br /> 0.5 kb chỉ có mẫu NĐ có phân đoạn DNA đƣợc<br /> nhân bản, các mẫu còn lại không xuất hiện.<br /> Phân đoạn có kích thƣớc 1.0 kb và 0.35 kb xuất<br /> hiện phân đoạn DNA ở tât cả các mẫu trừ mẫu<br /> ĐS1, NĐ. Nhƣng tại vị trí 1.7 kb và 1.1kb thì<br /> mẫu ĐS1, NĐ xuất hiện băng còn các mầu khác<br /> thì không. Tổng hợp các băng đoạn xuất hiện<br /> hay không xuất hiện trên điện di đồ sản phẩm<br /> RAPD của 8 mẫu tôm với 6 mồi ngẫu nhiên ta<br /> thu đƣợc số phân đoạn đa hình và không đa<br /> hình đƣợc thống kê dƣới bảng 2.<br /> Bảng 2. Số phân đoạn DNA xuất hiện và số<br /> phân đoạn DNA đa hình<br /> Mồi<br /> <br /> RA36<br /> RA40<br /> RA45<br /> RA142<br /> RA143<br /> RA159<br /> Tổng<br /> <br /> Phân<br /> đoạn<br /> DNA<br /> nhân bản<br /> 8<br /> 6<br /> 15<br /> 7<br /> 7<br /> 11<br /> 54<br /> <br /> Phân<br /> đoạn<br /> DNA<br /> đa hình<br /> 4<br /> 5<br /> 15<br /> 7<br /> 7<br /> 7<br /> 45<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> phần trăm<br /> phân đoạn<br /> đa hình<br /> 50<br /> 83.3<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 64<br /> 83,3<br /> <br /> 8<br /> <br /> 6,0<br /> 3,0<br /> 2,0<br /> 1,5<br /> 1,0<br /> 0,75<br /> 0,5<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> Hình 3. Kết quả điện di sản phẩm RAPD của 8<br /> mẫu tôm sú với mồi RA143<br /> M: Marker 1kb, 1: HP1, 2: HA, 3: SS, 4: QN, 5:<br /> ĐS1, 6: NĐ, 7: ĐS2, 8: HP2<br /> <br /> Phân tích mối quan hệ di truyền giữa các<br /> mẫu tôm dựa trên kết quả phân tích RAPD<br /> Dựa trên sự xuất hiện hay không xuất hiện<br /> các phân đoạn DNA của các mẫu khi phân<br /> tích điện di sản phẩm RAPD, chúng tôi xác<br /> định đƣợc hệ số đồng dạng di truyền của<br /> các mẫu tôm ở cấp độ phân tử. Số liệu đƣợc<br /> phân tích theo chƣơng trình NTSYSversion<br /> 2.0 (theo quy ƣớc 1= xuất hiện băng, 0=<br /> không xuất hiện băng). Kết quả nhận đƣợc<br /> hệ số tƣơng đồng giữa các mẫu tôm thể hiện<br /> ở bảng 3.<br /> Hệ số di truyền phản ánh quan hệ di truyền<br /> giữa các cặp giống với nhau. Hai mẫu tôm<br /> giống nhau về mặt di truyền thì hệ số tƣơng<br /> 85<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Thu Phƣơng và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> đồng giữa chúng càng lớn và ngƣợc lại hai<br /> giống có hệ số tƣơng đồng di truyền thấp thì<br /> mối quan hệ di truyền giữa chúng là xa nhau.<br /> Từ bảng trên ta thấy hệ số di truyền dao động<br /> từ 0.537 – 0.833 tức là cấu trúc hệ gen giữa các<br /> mẫu tôm giống khác nhau từ 0.167 – 0.463.<br /> Trong đó hệ số đồng dạng lớn nhất (0.833) là<br /> hai mẫu tôm ĐS1 và ĐS2. Điều này cho thấy<br /> cấu trúc gen của hai mẫu này có sự sai khác rất<br /> ít. Hệ số đồng dạng thấp nhất (0.537) đƣợc thể<br /> hiện giữa mẫu HP1 với mẫu ĐS1,2 và mẫu QN<br /> với NĐ. Chứng tỏ cấu trúc gen giữa các mẫu<br /> tôm sai khác xa nhau. Kết quả này có ý nghĩa<br /> trong di truyền chọn tạo giống. Từ kết quả<br /> phân tích hệ số di truyền chúng tôi xác định<br /> đƣợc quan hệ di truyền ở cấp độ phân tử, thể<br /> hiện bằng phả hệ của 8 mẫu tôm trên hình 4.<br /> Kết quả trên chỉ ra mức độ sai khác về mặt di<br /> truyền giữa các mẫu tôm. Các mẫu tôm có hệ<br /> số tƣơng đồng cao di truyền cao sẽ đƣơc sắp<br /> xếp một nhóm, giữa các nhóm lại có mối liên<br /> hệ với nhau. Từ sơ đồ hình cây trên ta thấy sự<br /> <br /> 77(01): 83 - 87<br /> <br /> sai khác về cấu trúc gen của các mẫu nghiên<br /> cứu dao động từ 17% - 40%. Phân tích hình<br /> cây cho thấy 8 mẫu tôm đƣợc chia thành 2<br /> nhóm chính.<br /> Nhóm chính I: chỉ có mẫu NĐ thu thập từ<br /> nông trƣờng Dạng Đông – Nam Định . Mẫu<br /> này có hệ số di truyền sai khác lớn nhất so với<br /> nhóm khác là 0.4 (1-0.6).<br /> Nhóm chính II: bao gồm các mẫu HP1, HA,<br /> SS, QN, ĐS1, ĐS2 và HP2. Các mẫu này<br /> đƣợc chia vào 2 nhóm phụ khác nhau:<br /> + Nhóm phụ 1: Bao gồm 3 mẫu HP1, SS và<br /> QN. Hệ số sai khác giữa chúng với nhóm phụ<br /> còn lại là 0.34.<br /> + Nhóm phụ 2: Bao gồm các mẫu HA, ĐS1,<br /> ĐS2, HP2. Trong đó 2 mẫu ĐS1 và ĐS2 có<br /> hệ số sai khác là 0.17. Đây là hai mẫu có hệ<br /> số di truyền sai khác thấp nhất trong phả hệ.<br /> Còn hai mẫu HA và HP2 có nguồn từ Hải<br /> Phòng có hệ số di truyền sai khác là 0.2 đứng<br /> gần nhau trên sơ đồ phả hệ.<br /> <br /> Bảng 3. Hệ số tƣơng đồng giữa các mẫu tôm nghiên cứu<br /> HP1<br /> HP1 1.000<br /> HA 0.685<br /> SS 0.759<br /> QN 0.741<br /> ĐS1 0.537<br /> NĐ 0.500<br /> ĐS2 0.629<br /> HP2 0.667<br /> <br /> HA<br /> <br /> SS<br /> <br /> QN<br /> <br /> ĐS1<br /> <br /> NĐ<br /> <br /> 1.000<br /> 0.740<br /> 0.722<br /> 0.704<br /> 0.704<br /> 0.796<br /> 0.796<br /> <br /> 1.000<br /> 0.796<br /> 0.556<br /> 0.629<br /> 0.685<br /> 0.648<br /> <br /> 1.000<br /> 0.648<br /> 0.537<br /> 0.778<br /> 0.629<br /> <br /> 1.000<br /> 0.667<br /> 0.833<br /> 0.574<br /> <br /> 1.000<br /> 0.574<br /> 0.611<br /> <br /> ĐS2<br /> <br /> 1.000<br /> 0.741<br /> <br /> HP2<br /> <br /> 1.000<br /> <br /> Nhánh chính II<br /> <br /> Nhánh chính I<br /> <br /> Hình 4. Sơ đồ quan hệ di truyền giữa các mẫu tôm<br /> 1: HP1, 2: HA, 3: SS, 4: QN, 5: ĐS1, 6: NĐ, 7: ĐS2, 8: HP2<br /> <br /> 86<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Thu Phƣơng và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Đã xác định đƣợc quan hệ di truyền của 8<br /> mẫu tôm với 6 mồi ngẫu nhiên và đạt đƣợc<br /> kết quả sau:<br /> + Đã nhân đƣợc tổng số phân đoạn DNA là<br /> 229 phân đoạn có kích thƣớc từ 0.35 – 3.0 kb.<br /> + Đã xác định đƣợc 6 mồi sử dụng đều có<br /> tính đa hình. Tổng số phân đoạn DNA đa<br /> hình thu đƣợc là 45 phân đoạn chiếm 83.3<br /> %. Tỉ lệ các phân đoạn đa hình của các mồi<br /> giao động từ 50 % – 100 %. Trong đó có<br /> mồi RA142, RA45 và RA143 tỉ lệ các phân<br /> đoạn đa hình đạt 100%<br /> + Hệ số di truyền sai khác giữa các mẫu tôm<br /> HP1, HP2, SS, QN, HA, ĐS1, ĐS2, NĐ giao<br /> động 0.17 – 0.4. Từ sự sai khác hệ số di<br /> truyền giữa các mẫu tôm sú thấy rằng hai mẫu<br /> tôm ĐS1, ĐS2 có quan hệ di truyền gần nhất<br /> với hệ số sai khác 0,17. Còn các mẫu tôm NĐ<br /> và QN, HP1 và ĐS1 có quan hệ di truyền xa<br /> nhất với hệ số sai khác 0,4.<br /> <br /> 77(01): 83 - 87<br /> <br /> (Penaeus monodon) nuôi ở Việt Nam bằng phƣơng<br /> pháp microsattlelite. Tạp chí Công nghệ Sinh học<br /> 2(3): 315-324<br /> [2]. Quyền Đình Thi, Đào Thị Tuyết, Lê Thị Thu<br /> Giang, Nguyễn Thị Thảo, Phạm Anh Tuấn (2003).<br /> Sử dụng microsatterlite, mtRFLP và RAPD để<br /> phân tích tính đa hình tôm sú. Tạp chí Công nghệ<br /> Sinh học 1: 287-298<br /> [3]. Nguyễn Xuân Thu (2005) Nghiên cứu Hải<br /> Sâm kết hợp ao nuôi tôm sú nhằm cải thiện môi<br /> trường, Nxb Nông nghiệp.<br /> [4]. Ausubel F, Brebt R, Kingston R, Mocra D,<br /> Seidman JG, Simth JA, Stiurl (1996) Short<br /> protocol in molecular biology, The Journal of<br /> Steroid Biochemistry and Molecular Biology<br /> 59(3-4), 356<br /> [5]. Bazzicalupo M, Renato F. (1996) The Use of<br /> RAPD for generating specific DNA probes for<br /> microorganisms.<br /> In:<br /> Species<br /> Diagnostics<br /> Protocols. Ed. Clapp, J.P. Humana Press Inc. New<br /> Jersey, 155-175.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> [6]. Tanticharoen M, Flegel TW, Meerod W,<br /> Grudloyma U, Pisamai N (2008) Aquacultural<br /> biotechnology in Thailand: the case of the shrimp<br /> industry. Int. J. Biotechnology 10(6), 588-603.<br /> <br /> [1]. Nguyễn Thị Thảo, Quyền Đình Thi, Đào Thị<br /> Tuyết, Lê Thị Thu Giang, Phạm Anh Tuấn (2004)<br /> Đánh giá tính đa hình của 3 quần đoàn tôm sú<br /> <br /> [7]. Welsh J, McClelland M (1990) Fingerprinting<br /> genomes using PCR with arbitrary primers. Nucl<br /> Acids Res 18(24), 7213 – 7218.<br /> <br /> SUMMARY<br /> STUDY ON GENETIC DIVERSITY OF SHRIMP (PENAEUS MONODON)<br /> BY RAPD TECHNIQUE<br /> Nguyen Thi Thu Phuong, Nguyen Phu Hung, Hoang Thi Thu Yen<br /> <br /> College of Sciences, Thai Nguyen University<br /> RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) is one technique used in the analysis of diversity,<br /> conservation and species identification. In this research, we use the RAPD technique to determine the genetic<br /> relationship of the shrimp samples collected in some provinces: Nam Dinh, Quang Ninh, Hai Phong, Thanh<br /> Hoa. Shrimp samples collected and preserved in 98% ethanol and stored at – 200C. Use of RAPD technique<br /> to analysis of genetic relationships with 6 random primers: RA36, RA40, RA143, RA142, RA45. Results<br /> obtained 45 polymorphic fragments in 54 random segments obtained size estimates from 0,35 - 3.0kb. The<br /> result is processed by software NTSYS persion2.0. The results of analysis of genetic relationships of eight<br /> shrimp sample was divided into two main groups. One major group consists of ND sample coefficient of<br /> genetic differences with other groups is 0.17. Left main group consists of 7 samples of shrimp remaining.<br /> <br /> Keywords: Penaeus monodon, polymorphism, genetic similarity coefficients, RAPD<br /> <br /> <br /> <br /> Tel:0912896298 ; Email: yenhoangthithu@gmail.com<br /> <br /> 87<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2