Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT MẪU HUYẾT THANH ĐẶC HIỆU<br />
TOXOCARA CANIS ĐỂ SỬ DỤNG NGOẠI KIỂM<br />
Vũ Quang Huy*,**, Nguyễn Nhật Giang***<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Sản xuất thử nghiệm mẫu huyết thanh đặc hiệu Toxocara canis theo phương pháp đông khô và<br />
đông lạnh. Đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định của mẫu huyết thanh sản xuất theo phương pháp đông khô và<br />
đông lạnh.<br />
Phương pháp: Sàng lọc mẫu huyết thanh có kháng thể kháng Toxocara canis bằng kỹ thuật ELISA; khẳng<br />
định độ đặc hiệu của kháng thể kháng Toxocara canis bằng kỹ thuật Western blot. Sản xuất mẫu thử nghiệm<br />
bằng phương pháp đông khô và đông lạnh. Đánh giá đồng nhất bằng phép phân tích phương sai một yếu tố và độ<br />
ổn định bằng phép kiểm định t – test.<br />
Kết quả: 11 mẫu huyết thanh có kháng thể kháng Toxocara canis nồng độ cao: từ 31,517 NTU đến 56,581<br />
NTU được sàng lọc bằng ELISA. Khẳng định độ đặc hiệu kháng thể kháng Toxocara canis bằng Western blot: 01<br />
mẫu âm tính và 10 mẫu dương tính. Mẫu huyết thanh đặc hiệu Toxocara canis đưa vào sản xuất 2 lô mẫu: lô<br />
mẫu đông khô nồng độ 31,012 NTU; lô mẫu đông lạnh nồng độ 27,184 NTU. Sản xuất bằng phương pháp đông<br />
khô và đông lạnh đều đạt độ đồng nhất có ý nghĩa thống kê Fisher. Mẫu huyết thanh sản xuất bằng phương pháp<br />
đông khô đạt độ ổn định trong 1 tháng khi bảo quản ở nhiệt độ 80°C với p > 0,05. Mẫu huyết thanh sản xuất<br />
bằng phương pháp đông lạnh đạt độ ổn định trong 3 tháng khi bảo quản ở nhiệt độ80°C với p > 0,05. Mẫu huyết<br />
thanh sản xuất bằng phương pháp đông khô và đông lạnh đạt độ ổn định ở nhiệt độ 30°C trong thời gian 7 ngày với p<br />
> 0,05.<br />
Kết luận: Sản xuất được mẫu huyết thanh đặc hiệu Toxocara canis theo phương pháp đông khô và đông<br />
lạnh để sử dụng ngoại kiểm. Mẫu sản xuất theo phương pháp đông khô và đông lạnh đạt tính đồng nhất và độ ổn<br />
định: mẫu đông khô ổn định trong 1 tháng, mẫu đông lạnh ổn định trong 3 tháng ở nhiệt độ bảo quản 80°C;<br />
mẫu ổn định trong 7 ngày ở nhiệt độ 30°C.<br />
Từ khoá: Toxocara canis, ngoại kiểm, ELISA, Western blot.<br />
ABSTRACT<br />
RESEARCH PROCESS OF PILOT PRODUCTION SERUM HAS TOXOCARA CANIS SPECIFIC<br />
ANTIBODIES USING FOR EXTERNALQUALITY ASSESSMENT<br />
Vu Quang Huy, Nguyen Nhat Giang<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 213 – 218<br />
Objectives: To produce pilot batches of antiToxocara canis specific antibodies serum by freezedrying and<br />
freezing methods. To evaluate homogeneity and stability of serum samples produced by freezedrying and freezing<br />
methods.<br />
Methods: Serum samples were screened for antiToxocara canis antibodies by ELISA, then the presence of<br />
antiToxocara canis specific antibodies was confirmed by Western blot. Samples were produced in pilot<br />
production by using freezedrying and freezing methods. Homogeneity and stability of final samples were<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 213<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
evaluated by F test and ttest, respectively.<br />
Results: 11 serum samples containing high concentrations of antiToxocara canis antibodies ranging from<br />
31.517 NTU to 56.581 NTU were screened; and the specificity of antiToxocara canis antibodies was confirmed<br />
by Western blot: 01 negative sample, 10 positive samples. Two antiToxocara canis specific antibodies serum<br />
sample plots were produced: by freezedrying method with the concentration of 31.012 NTU; and by freezing<br />
method with concentration of 27.184 NTU. Serum samples produced by freezedrying and freezing were<br />
homogeneity with F test. Serum samples produced by freezedrying were stable for 1 month when stored at 80°C<br />
with p > 0.05. Serum samples produced by freezing were stable for 3 months when stored at 80°C with p > 0.05.<br />
Samples produced by either method were stable for 7 days at 30°C with p > 0.05.<br />
Conclusions: Production of antiToxocara canis specific antibodies serum samples by freezedrying and<br />
freezing method using for external quality assessment is feasible. Samples produced by freezedrying and freezing<br />
were homogeneous and stable: freezedried samples were stable for 1 month, frozen samples were stable for 3<br />
months at 80°C; Samples were stable for 7 days at 30°C.<br />
Keywords: EQA, Toxocara canis, ELISA, Western blot.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ và đông lạnh.<br />
Phòng xét nghiệm là một hệ thống phức tạp Đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định của<br />
liên quan đến nhiều người và bao gồm nhiều mẫu huyết thanh sản xuất theo phương pháp<br />
hoạt động để cho ra sản phẩm là kết quả xét đông khô và đông lạnh.<br />
nghiệm. Nếu kết quả xét nghiệm không chính PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
xác có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Thiết kế nghiên cứu<br />
Theo khuyến cáo của CLSI, CDC, WHO(9): để<br />
Nghiên cứu thực nghiệm.<br />
đảm bảo chất lượng kết quả xét nghiệm cần tiến<br />
hành nội kiểm tra và ngoại kiểm tra chất lượng. Đối tượng nghiên cứu<br />
Ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm đang Mẫu huyết thanh có kháng thể kháng<br />
được triển khai rộng rãi trong các lĩnh vực xét Toxocara canis.<br />
nghiệm: hoá sinh, huyết học, vi sinh… Tuy Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
nhiên, ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm ký Mẫu huyết thanh được lấy bằng phương<br />
sinh trùng, đặc biệt là huyết thanh chẩn đoán ký pháp đảm bảo vô khuẩn, mẫu dương tính với<br />
trùng trong đó có huyết thanh chẩn đoán Toxocaracanis, sàng lọc kháng nguyên HBsAg,<br />
Toxocara canis (ELISA) còn nhiều hạn chế: cho anti-HCV và anti-HIV 1/2. Mẫu huyết thanh<br />
đến nay, chưa có bất kỳ một công trình nào được không có chất chống đông, không bị tán huyết<br />
công bố về mẫu ngoại kiểm ký sinh trùng trong và không đục màu. Mẫu huyết thanh được lấy<br />
nước.Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề không quá 48 giờ và được bảo quản ở tủ lạnh 2 –<br />
tài “Nghiên cứu quy trình sản xuất mẫu huyết 8°C kể từ khi lấy mẫu cho đến khi thu thập mẫu.<br />
thanh đặc hiệuToxocara canis để sử dụng ngoại Phương pháp tiến hành<br />
kiểm” nhằm sản xuất được mẫu huyết thanh đạt<br />
Thu thập mẫu, lưu trữ -80°C.<br />
tiêu chuẩn theo ISO/IEC 17043:2011(3,8): độ đặc<br />
Loại trừ các tác nhân nhiễm trùng.<br />
hiệu, tính đồng nhất, độ ổn định để sử dụng<br />
trong chương trình ngoại kiểm huyết thanh học Sàng lọc mẫu có kháng thể kháng Toxocara<br />
chẩn đoán ký sinh trùng Toxocara canis. canis bằng kỹ thuật ELISA (Toxocara IgG ELISA<br />
– NOVATEC Immundiagnostica GMBH – REF:<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
TOCG0450; LOT: TOCG-061).<br />
Sản xuất thử nghiệm mẫu huyết thanh đặc<br />
Khẳng định độ đặc hiệu của kháng thể<br />
hiệu Toxocara canis theo phương pháp đông khô<br />
kháng Toxocaracanis có trong nguyên liệu sản<br />
214 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
xuất bằng kỹ thuật Western blot(1) (Toxocara IgG tương ứng với mẫu chứng dương,đặc hiệu<br />
Western blot – LDBIO Diagnostics, FRACE – SN: Toxocara canis.<br />
KTX12-00239; LOT: P01003-12T-016). Bảng 1. Kết quả đánh giá độ đặc hiệu kháng thể<br />
Phân phối mẫu vào eppendorf, mỗi mẫu kháng Toxocara canis<br />
100µl. ELISA<br />
WESTERN<br />
Stt Mã số mẫu Cut<br />
Tiến hành đông khô/ đông lạnh mẫu: đông off<br />
OD NTU Kết luận BLOT<br />
khô ở điều kiện nhiệt độ -40°C, áp suất hơi 0,129 Chứng<br />
1 Dương tính<br />
mBar trong 18 giờ; đông lạnh ở nhiệt độ -80°C dương<br />
trong 24 giờ. Dương<br />
2 TXA01 0,547 2,178 39,817 Âm tính<br />
tính<br />
Đánh giá tính đồng nhất, độ ổn định: số liệu Dương<br />
3 TXA02 0,547 3,038 55,539 Dương tính<br />
từ kết quả Toxocara IgG ELISA. tính<br />
Dương<br />
+ Độ ổn định dài hạn: bảo quản ở tủ lạnh 2 – 4 TXA03 0,547 2,609 47,697<br />
tính<br />
Dương tính<br />
8°C và ở tủ đông -80°Cđể đánh giá độ ổn định Dương<br />
5 TXA04 0,547 2,864 52,358 Dương tính<br />
sau 1 tháng, 3 tháng. tính<br />
Dương<br />
+ Độ ổn định ngắn hạn: để đánh giá tác động 6 TXA05 0,547 3,095 56,581<br />
tính<br />
Dương tính<br />
của yếu tố nhiệt độ và thời gian trong khi vận Dương<br />
7 TXA06 0,547 3,039 55,558 Dương tính<br />
chuyển mẫu đến các đơn vị, giả định nhiệt độ tính<br />
trong quá trình vận chuyển là 30°C, đánh giá Dương<br />
8 TXA07 0,547 2,988 54,625 Dương tính<br />
tính<br />
mẫu sau 5 ngày, 7 ngày. Dương<br />
9 TXA08 0,547 1,724 31,517 Dương tính<br />
Thu thập và xử lý số liệu tính<br />
Dương<br />
Số liệu được xử lý bằng phần mềm 10 TXA09 0,547 2,341 42,797<br />
tính<br />
Dương tính<br />
Microsoft Excel 2010 và SPSS 20.0. Sử dụng Dương<br />
11 TXA10 0,547 1,909 34,899 Dương tính<br />
phân tích one way ANOVA để đánh giá tính tính<br />
đồng nhất và t-test để đánh giá độ ổn định của Dương<br />
12 TXA11 0,547 2,559 46,782 Dương tính<br />
tính<br />
mẫu huyết thanh sản xuất.<br />
KẾT QUẢ<br />
Sản xuất thử nghiệm mẫu huyết thanh đặc hiệu<br />
Toxocara canis theo phương pháp đông khô và<br />
đông lạnh.<br />
11 mẫu huyết thanh có kháng thể<br />
khángToxocara canisxác định bằng kỹ thuật<br />
ELISA có nồng độ cao được sàng lọc: thấp<br />
nhất là mẫu TXA08 với 31,517 đơn vị NTU; cao<br />
nhất là mẫu TXA05 với 56,581 đơn vị NTU. Hình 1. Kết quả xét nghiệm Western blot Toxocara sp<br />
Khẳng định kháng thể đặc hiệu kháng Mẫu huyết thanh chứa kháng thể đặc hiệu<br />
Toxocara canis bằng kỹ thuật Western blot(1): kháng Toxocara canis được phân phối vào<br />
mẫuTXA01 (bảng 1, hình 1) xuất hiện 2 băng eppendorf và xử lý đông khô/ đông lạnh. Kết<br />
trong nhóm 100 – 200 kDa, 2 băng trong nhóm quả, chúng tôi sản xuất được 2 lô mẫu huyết<br />
70 – 90 kDa, không đặc hiệu Toxocara thanh đặc hiệu Toxocara canis:<br />
canis;mẫu TXA02, TXA03, TXA04, TXA05, Mẫu đông khô: 100 mẫu, mỗi mẫu có thể tích<br />
TXA06, TXA07, TXA08, TXA09, TXA10, TXA11 trước đông khô là 100µl huyết thanh, nồng độ<br />
(bảng 1, hình 1) xuất hiện 5 băng trong nhóm ban đầu 31,012 NTU.<br />
băng có trọng lượng phân tử thấp 24 – 35 kDa, Mẫu đông lạnh: 100 mẫu, mỗi mẫu có thể<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 215<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
tích 100µl huyết thanh, nồng độ ban đầu 0,359 > 0,05. Nồng độ trung bình kháng thể trong<br />
27,184 NTU. mẫu sản xuất giảm: nhiệt độ -80°C, mẫu đông<br />
Kết quả đánh giá độ đồng nhất khô sau 1 tháng là 31,865 NTU, sau 3 tháng là<br />
Bảng 2. Đánh giá độ đồng nhất của mẫu sản xuất 28,479 NTU, mẫu đông lạnh sau 1 tháng là<br />
bằng phương pháp đông khô và đông lạnh 27,301 NTU, sau 3 tháng là 26,795 NTU; nhiệt độ<br />
Chỉ số Mẫu đông khô Mẫu đông lạnh 2 - 8°C, mẫu đông khô sau 1 tháng là 28,853<br />
Trung bình NTU, sau 3 tháng là 25,430 NTU, mẫu đông lạnh<br />
31,012 27,184<br />
(NTU) sau 1 tháng là 26,087 NTU, sau 3 tháng là 24,556<br />
SD 1,140 0,994 NTU.<br />
CV (%) 3,68 3,66<br />
F thực nghiệm 2,517 0,591<br />
Bảng 4. Độ ổn định của mẫu đông khô và đông lạnh<br />
F lý thuyết Với k1 = 9, k2 = 10, α = 0,05 ta có F = 3,02 ở nhiệt độ 30°C<br />
Thời điểm Chỉ số Mẫu đông khô Mẫu đông lạnh<br />
Lô mẫu sản xuất bằng phương pháp đông<br />
5 ngày Trung bình 25,466 26,256<br />
khô có giá trịF thực nghiệm = 2,517 < F lý thuyết = 3,02; lô (NTU)<br />
mẫu sản xuất bằng phương pháp đông lạnh có SD 0,651 1,036<br />
giá trị F thực nghiệm = 0,591 < F lý thuyết = 3,02. Mẫu sản CV (%) 2,56 3,95<br />
xuất bằng phương pháp đông khô và đông lạnh P 0,929 > 0,05 0,251 > 0,05<br />
7 ngày Trung bình 25,501 26,312<br />
đạt tính đồng nhất. (NTU)<br />
Mẫu sản xuất theo phương pháp đông lạnh SD 0,660 1,045<br />
có độ lệch chuẩn = 0,994 và hệ số biến thiên = CV (%) 2,59 3,97<br />
3,66% thấp hơn so với mẫu sản xuất bằng P 0,860 > 0,05 0,305 > 0,05<br />
phương pháp đông khô có độ lệch chuẩn = 1,140 Ở điều kiện vận chuyển giả định có nhiệt độ<br />
và hệ số biến thiên = 3,68%. 30°C, các mẫu sản xuất theo phương pháp đông<br />
Kết quả đánh giá độ ổn định khô và đông lạnh đạt độ ổn định trong 7 ngày.<br />
Bảng 3. Độ ổn định của mẫu đông khô và đông lạnh BÀN LUẬN<br />
theo thời gian và nhiệt độ Sản xuất thử nghiệm mẫu huyết thanh đặc hiệu<br />
Thời Chỉ Mẫu đông khô Mẫu đông lạnh Toxocara canis theo phương pháp đông khô và<br />
điểm số -80°C 2 - 8°C -80°C 2 - 8°C<br />
đông lạnh<br />
Trung<br />
bình 31,865 28,853 27,301 26,078 Quy trình sản xuất mẫu huyết thanh có<br />
(NTU) kháng thể kháng Toxocara canis bắt đầu từ khi<br />
1 SD 1,411 1,173 0,320 0,900<br />
tháng thu thập nguyên liệu sản xuất. Đề tài nghiên<br />
CV<br />
(%)<br />
4,43 4,07 1,17 3,50 cứu ảnh hưởng của các điều kiện sản xuất và<br />
P 0,140>0,050,0000,05 0,023