Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIEÂN CÖÙU RUÛI RO<br />
NGÖÔØI LAO ÑOÄNG TIEÁP XUÙC NAÁM MOÁC<br />
SINH ÑOÄC TOÁ TRONG KHOÂNG KHÍ<br />
MOÂI TRÖÔØNG LAO ÑOÄNG TAÏI CÔ SÔÛ<br />
CHEÁ BIEÁN GAÏO<br />
Vũ Duy Thanh1, Lê Anh Thư1, Nguyễn Thế Trang2, Nghiêm Ngọc Minh3<br />
1.Viện Khoa học An toàn và vệ sinh lao động, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam<br />
2. Viện Công nghệ sinh học,<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
H<br />
3. Viện Nghiên cứu hệ gen, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU tiếp xúc nghề nghiệp nấm mốc có nguy cơ sinh độc tố, gây bệnh<br />
iện tỷ lệ các bệnh do thì hiện nay chưa có nhiều. Nghiên cứu phát hiện nấm mốc có<br />
yếu tố sinh học gây nguy cơ sinh độc tố trong không khí môi trường lao động là rất cần<br />
ra đã được phát hiện thiết, góp phần bảo vệ sức khỏe người lao động, tăng chất lượng<br />
rất nhiều như nấm phổi, ngộ sản phẩm trong sản xuất. Nghiên cứu định danh chủng nấm mốc<br />
độc, ung thư do độc tố của nấm Aspergillus spp sinh độc tố có mặt trong không khí chưa được<br />
mốc. Nghiên cứu tiếp xúc nghề nghiên cứu. Việc lấy mẫu và định danh nấm mốc mới được đề cập<br />
nghiệp với các yếu tố sinh học quan tâm gần đây, do khi tiếp xúc nấm mốc trong không khí không<br />
hiện nay ở Việt Nam chưa có gây bệnh hay ngộ độc cấp tính. Maja Šegvić Klarić và cộng sự đã<br />
nhiều, chưa tạo ra một hướng nghiên cứu về tiếp xúc nghề nghiệp của công nhân với nấm mốc<br />
nghiên cứu chuyên sâu.<br />
Nghiên cứu phát hiện nguy cơ<br />
ngộ độc thực phẩm do độc tố<br />
có trong các sản phẩm gạo, lạc<br />
và ngô đã phát hiện rất nhiều<br />
trên thế giới. Tác giả Đặng Vũ<br />
Hồng Miên đã nghiên cứu xác<br />
định được một số nấm sinh độc<br />
tố trong ngành thực phẩm và<br />
trong ngành khí tài quân sự, kết<br />
quả cho thấy nguyên nhân do<br />
điều kiện môi trường địa lý tại<br />
Việt Nam rất phù hợp với sự<br />
sinh trưởng phát triển của vi<br />
nấm như Aspergillus spp,<br />
Penicillium spp. Talaromyces<br />
Ảnh minh họa, Nguồn Internet<br />
spp. Tuy nhiên việc nghiên cứu<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 31<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
trong không khí xưởng cưa tại nghiên cứu trên thế giới đã xác chủng nấm mốc có sinh<br />
Croatia và đã phát hiện ra nhiều phát hiện những chủng nấm độc tố là rất quan trọng để xác<br />
công nhân bị viêm mũi dị ứng, Aspergillus spp có nguy cơ định cấp nguy cơ gây ra cho<br />
viêm phổi mãn tính nguyên sinh độc tố như nấm người lao động.<br />
nhân do nấm mốc gây ra. Ngoài Aspergillus flavus hay<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG<br />
ra, các nghiên cứu tiếp xúc của Aspergillus paraticus sinh độc<br />
PHÁP<br />
công nhân sản xuất sữa gạo đã tố Aflatoxin B1, B2, G1, G2.<br />
phát hiện nấm A. falvus sinh Độc tố Aflatoxin B1 là nguy 2.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
độc tố Aflatoxin (Maja Šegvić hiểm nhất Susana Viegas et Nấm mốc sinh độc tố trong<br />
Klarić). Do đó nguy cơ người al. (C eline M. O’GORMAN,<br />
không khí môi trường lao động<br />
lao động tiếp xúc chủ yếu mang 2011). Trong nhưng năm gần<br />
tại các cơ sở chế biến nông<br />
tính thụ động với những thành đây theo khuyến cáo của Bộ Y<br />
sản tại thị trấn Trôi, Hoài Đức,<br />
phần nấm mốc trong không khí tế về tính độc của Aflatoxin B1<br />
Hà Nội.<br />
là rất cao, đa phần người lao trong thực phẩm có tính bền ở<br />
động không thể biết được mức nhiệt độ cao không bị phân 2.2. Môi trường nuôi cấy<br />
độ nguy cơ tiềm ẩn trong đó. hủy, khi đi vào cơ thể được<br />
Thành phần môi trường<br />
Người lao động tiếp xúc tích lũy ở các mô gan và một<br />
CAM (g/l): Coconut cream<br />
Aspergillus spp có nguy cơ bị số mô tế bào khác. Đối với<br />
100g; thạch 20; nước cất<br />
ngộ độc hoặc mắc các bệnh nấm Talaromyces spp chúng<br />
như bệnh Aspergillosis. Các có khả năng sinh ra các độc tố 1.000ml; pH 6,8 ÷ 7,0, khử<br />
độc tố có thể tích lũy trong cơ như Rubratoxin, luteoskyrin, trùng 1210C, 15 phút.<br />
thể gây ra bệnh ung thư rất cao. spiculisporic acid và rugulo- Thành phần môi trường<br />
vasins, những loại độc tố được ADM (g/l): Peptone10; Yeast<br />
Thông tin từ Tạp chí Khoa<br />
cho là gây tổn thương đến extract 20; Ferric ammonium<br />
học & Ứng dụng số 12-2010 đã<br />
gan, thận, mật. Nếu tiếp xúc citrate 0,50; Dichloran 0,002;<br />
đưa ra những cảnh báo về<br />
với lượng nhiều có nguy cơ thạch 20; nước cất 1000ml; pH<br />
nguy cơ của nấm Aspergillus<br />
gây ngộ độc cấp tính với các 6,8 ÷ 7,0, khử trùng 1210C, 15<br />
flavus sinh độc tố Aflatoxin rất<br />
triệu chứng như xuất huyết,<br />
nguy hiểm, khả năng gây ung phút.<br />
hủy hoại gan, thay đổi đường<br />
thư rất cao. Thử độc tính của<br />
tiêu hóa, hấp thu các sản Thành phần môi trường<br />
các Aflatoxin bằng liều LD50 với<br />
phẩm trao đổi chất và chết. Sabouraud (g/l): Pepton 10;<br />
vịt con một ngày tuổi kết quả Ngộ độc mãn tính với những glucoza 20; thạch 20; nước cất<br />
cho thấy Aflatoxin B1. Một số biểu hiện bệnh như chuyển 1.000ml; pH 5,4 ÷ 5,8 khử<br />
nghiên cứu xác định nấm A. hóa thức ăn yếu, tỉ lệ tăng trùng 1210C, 15 phút.<br />
flavus trên một số nông sản trưởng thấp (Samson và cộng<br />
như ngô đã cho thấy những sự; 2012). Chính sự tích lũy Môi trường Czapek (g/l):<br />
chủng nấm A. flavus sinh độc tố này là nguyên nhân gây ra ung NaNO3: 3,5; K2HPO4: 1,5;<br />
ảnh hưởng lớn đến chất lượng thư ở người. Nghiên cứu đánh MgSO4: 0,5; KCl: 0,5; FeSO4:<br />
của thực phẩm. giá nguy cơ ảnh hưởng đến 0,1; glucoza: 80 g; thạch 20; pH<br />
Hiện nay đối với những sức khỏe người lao động tiếp 4,5 ÷ 5,5 khử trùng 121oC, 15<br />
nấm mốc sinh độc tố được xúc với nấm mốc sinh độc tố phút.<br />
phát hiện nhiều trong thực trong không khí giúp phòng 2.3. Phương pháp nghiên<br />
phẩm và một số dược liệu, tránh nguy cơ người lao động<br />
cứu<br />
thuốc nam đều phát hiện có tiếp xúc phải những nấm mốc<br />
các chủng Aspergillus spp sinh này. Việc xác định nguy cơ cần Sử dụng phương pháp lấy<br />
độc tố mycotoxin. Nhiều định danh, mô tả được chính mẫu chủ động bằng thiết bị<br />
<br />
<br />
32 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SpinAir tốc độ lấy mẫu là 100 sự cuốn Hệ Nấm Mốc Việt III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
lít/phút. Cách tính tổng nấm Nam. Một số khóa phân loại<br />
3.1. Lấy mẫu nấm mốc sinh<br />
mốc trong 1m3 không khí của của Van et al và Colour Atlas<br />
độc tố trong không khí<br />
of diagnostic microbiology.<br />
Hình thái bào tử và sợi nấm Thiết bị lấy mẫu nấm mốc<br />
được chụp tại Viện 69 thuộc không khí SpinAir với tốc độ lấy<br />
phương pháp chủ động [8]. Bộ Tư lệnh Bảo vệ lăng Chủ mẫu 100 lít/phút không khí<br />
tịch Hồ Chí Minh. Định danh được đi thẳng vào bề mặt<br />
Trong đó: X: Tổng số vi thạch đặt bên trong thiết bị.<br />
các chủng bằng phương<br />
sinh vật trong 1m3 không khí Thời gian lấy mẫu từ 1 ÷2 phút.<br />
pháp sinh học phân tử với<br />
(CFU/m3) Kết quả nấm mốc phát hiện<br />
cặp mồi ITS1-5,8S - ITS4 trên<br />
A: Tổng số vi sinh vật đếm máy giải trình tự ABI. Xác trên môi trường ADM, CAM<br />
được trong đĩa thạch định nấm mốc sinh độc tố chọn lọc nấm mốc sinh<br />
bằng phương pháp nuôi cấy Aflatoxin và độc tố. Nghiên cứu<br />
1000: 1m3 không khí được này tập trung vào việc tìm ra<br />
quy đổi tương đương với 1.000 trên môi trường chọn lọc là<br />
CAM sau đó chiếu đèn UV những chủng nấm mốc có khả<br />
lít không khí. năng sinh độc tố ảnh hưởng<br />
365nm vào, nấm mốc sinh<br />
V: thể tích lấy mẫu độc tố sẽ phát huỳnh quang. đến sức khỏe người lao động<br />
Qua màu sắc phát quang xác có tiếp xúc.<br />
Xác định đặc điểm hình<br />
thái đại thể và vi thể nấm mốc định được chủng nấm mốc Trong Hình 1 cho thấy hai<br />
có khả năng sinh độc tố theo sinh ra độc tố. Phương pháp khuẩn lạc nghi ngờ là những<br />
các tài liệu của Việt Nam có xử lý số liệu Mega 7.0 và SAS chủng nấm mốc Aspergillus spp<br />
Đặng Vũ Hồng Miên và cộng studio. được ký hiệu T4.1 và<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: a, hình ảnh lấy mẫu; b, đĩa thạch gốc lấy mẫu tại hiện trường<br />
<br />
Bảng 1: Kết quả nấm mốc được xác định trên môi trường chọn lọc đối với những nấm mốc<br />
sinh độc tố.<br />
<br />
Vò trí laáy maãu Nhieät ñoä (oC) Ñoä aåm (%) Toång naám (CFU/m3)<br />
Naïp lieäu 29,8 73,8 177 ± 17,7<br />
Maùy xay xaùt 30,1 74,1 107 ± 10,5<br />
Maùy chuoãi boùng 29,6 74,3 148 ± 14,8<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 33<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Talaromyces spp được ký hiệu có nguy cơ sinh độc tố trong 3.1.1.1 Đặc điểm vi thể của<br />
VA.11. Chủng nấm biến đổi sắc không khí khu vực làm việc tại chủng nấm Aspergillus sp<br />
tố môi trường qua một số đặc cơ sở chế biến gạo. Kết quả<br />
Quan sát vi thể là quan sát<br />
điểm có nguy cơ là những chủng nấm mốc được xác định trên<br />
các bào tử của chủng nấm<br />
sinh độc tố, dựa vào mô tả của môi trường chọn lọc đối với<br />
Aspergillus sp.T4.1 và<br />
những nghiên cứu đi trước của những nấm mốc có nguy cơ sinh<br />
Aspergillus sp.T1. Hình 2 được<br />
Đặng Vũ Hồng Miên về hệ nấm độc tố, với tổng số mẫu 30 mẫu<br />
chụp bằng kính hiển vi điện tử<br />
mốc ở Việt Nam và giáo sư tại 3 vị trí nạp liệu, gần máy xay<br />
quét (SEM) JSM-5410LV tại<br />
Nguyễn Văn Đồng, khuẩn lạc xát, máy chuỗi bóng.<br />
Viện 69 thuộc Bộ Tư lệnh Bảo<br />
này được phân lập thuần nhất<br />
3.1.1. Mẫu T4.1. vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.<br />
và mô tả đặc điểm của chúng.<br />
Nghiên cứu này thực hiện mô tả Mẫu T4.1 được phân lập Hình 2 cho thấy đầu mọc từ<br />
đặc điểm hình thái khuẩn lạc và thuần nhất từng chủng ra riêng cơ chất, hình cầu, hình tỏa tia,<br />
hình thái bào tử của nấm mốc đó biệt và quan sát đặc điểm hình hoặc hình xé rách kích thước<br />
và xác định liệu chúng có nguy thái khuẩn lạc và đặc điểm bào 75÷275µm, cuống không màu<br />
cơ sinh độc tố. Kết quả xác định tử trên những môi trường khác xù xì có kích thước 150÷1125 x<br />
được số lượng bào tử nấm mốc nhau. 15÷19µm, bọng hình gần cầu<br />
<br />
Bảng 2: Đặc điểm nhận dạng nấm Aspergillus sp. T4.1 trên môi trường khác nhau<br />
<br />
<br />
Thoâng soá<br />
s ñaùnh giaù Moâi tröôøng nuoâi caáy<br />
<br />
SA CAM ADM Czape<br />
a k<br />
Ñöôøng kín nh (cm)<br />
8,4 6,8 8,1 8,1<br />
,1<br />
khuaån laïc sau 7 ngaaøy<br />
Ñaaëc ñieåm toång quan Maøøu xanh luïc Xanh luïc ñaäm Maøu xanh luïc<br />
Maø Vaøng ñuïc ñaäm,<br />
maëët tröôùc sau 7 ngaaøy ña<br />
aäm nhaït xem keeõ hô<br />
ôn,vi<br />
n vien<br />
eàn xanh xa tam<br />
aâm nhaï<br />
att da<br />
daààn co<br />
où vo<br />
voøng vang<br />
aøng<br />
nhau roài tôù<br />
ô i vieàn luïc nhaït taïo ra 3 voøng ña<br />
aäm roài tôùi vieàn<br />
maøu trong troøn ñoàng taâm vaøng nhaaït<br />
Ñaaëc ñieåm toång quan Taïo 3 voøng ñaäm Maøu chaân ñaïm Taïo 2 voøng mô ôø, Mooät maøu vaøng<br />
maët sau sau<br />
a 7 ngaaøy nhaït xen keõ nhau hô<br />
ôn (xanh luïc) taâm noài nhaên nhaït<br />
<br />
Maøu saéc baû<br />
b o töû Xanh luïc ñaäm Xanh luïc ñaäm Xanh luïc ñaäm Vaøng ñaäm<br />
Hình aûnh maë<br />
m t tröôùc<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình aûnh m<br />
maët sau<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
34 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3.1.1.2. Xác định trình tự<br />
chủng Aspergillus sp.T4.1<br />
Đối với nấm mốc sử dụng<br />
trình tự đoạn gen 5,8S và 28S<br />
rARN là phổ biến hiện nay với<br />
đoạn m ITS1 và ITS4. Gen này<br />
có mặt trong tất cả các tế bào,<br />
chứa vùng bảo thủ cao và vùng<br />
biến đổi cho phép phân biệt<br />
giữa các loài khác nhau trong<br />
Hình 2. Hình thái bào tử của chủng nấm Aspergillus sp T4.1 giới nấm mốc rất dễ dàng.<br />
Trình tự gen của chủng<br />
Aspergillus sp.T4.1 được thể<br />
hiện ở Hình 3<br />
Kết quả phân tích gen ở<br />
Bảng 3 cho thấy chủng<br />
Aspergillus sp.T4.1 thể hiện<br />
mức độ tương đồng cao về<br />
trình tự nucleotit của đoạn gen<br />
với chủng A.flavus PHY190 và<br />
A.flavus FCBP1522 là 100%.<br />
Như vậy có thể khẳng định<br />
chủng Aspergillus sp.T4.1<br />
thuộc chủng A.flavus, được ký<br />
hiệu A.flavus T4.1.<br />
3.1.2. Mẫu VA-11 (Bảng 4)<br />
Chủng nấm mốc<br />
Talaromyces spp là loại nấm<br />
chưa được nghiên cứu nhiều<br />
trên thế giới. Nhóm nghiên cứu<br />
của giáo sư Samson R.A và các<br />
Hình 3: Trình tự nucleotit của chủng Aspergillussp T4.1 cộng sự mô tả chi tiết, cả về đặc<br />
Bảng 3: Mức độ tương đồng gen của chủng Aspergillussp điểm hình thái và trình tự gen,<br />
T4.1 với trình tự của các chủng trên GenBank xác định những hoạt chất sinh<br />
học do nấm này gây ra. Trong<br />
Maõ Thoâng tin chuûng % töông ñoàng khuôn khổ bài báo này chủng<br />
Talaromyces spp được giải<br />
trình tự gen trên đoạn ITS 1 và<br />
KU508405.1 Aspergillus flavus PHY190 100<br />
KT283664.1 Aspergillus flavus FCBP1522 100 ITS4 là đoạn gen được sử dụng<br />
đến chùy có kích thước 21÷45 x 27 ÷ 64µm, có 2 loại thể bình lớp phổ biến hiện nay trong nghiên<br />
1 và lớp 2, bào tử hình cầu có gai rõ kích thước 4÷5µm. Đặc điểm cứu, và định danh nấm mốc.<br />
hình thái gần trùng hợp với sự mô tả trong cuốn sách Hệ Nấm Kết quả giải trình tự gen được<br />
mốc Việt Nam của Đặng Vũ Hồng Miên và Colour atlas of diag- so sánh (blast) trên ngân hàng<br />
notic microbiology có thể là chủng Aspergillus flavus. gen của NCBI.<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 35<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 4: Chủng nấm mốc Talaromyces spp được ký hiệu VA.11<br />
<br />
Thoâng soá Moâi tröôøng<br />
ñaùnh giaù SA ADM Czapek PDA<br />
d (mm) 80 12 27 72<br />
Chæ thay ñoåi kích Chæ thay ñoåi kích Daïng nhung mòn, Chæ thay ñoåi kích<br />
thöôùc thöôùc maøu naâu nhaït, thöôùc<br />
Ñaëc ñieåm<br />
meùp traéng, coù saéc<br />
maët tröôùc<br />
toá ñoû lan ra moâi<br />
tröôøng<br />
Vuøng maøu ñoû lan Chæ thay ñoåi kích Ñoû ñaäm Ñoû ñaäm<br />
Ñaëc ñieåm roäng, meùp traéng tu thöôùc<br />
maët sau heïp laïi<br />
<br />
<br />
Maøu baøo töû Hoàng Xaùm Xanh luïc Xanh luïc<br />
<br />
<br />
Hình aûnh<br />
maët tröôùc<br />
<br />
<br />
<br />
Hình aûnh<br />
maët sau<br />
<br />
<br />
Kết quả giải trình tự gen và so sánh trên ngân hàng gen cho thấy VA-11 có mức độ tương đồng<br />
100% so với chủng nấm Talaromyces purpureogenus.<br />
3.2. Xác định nấm mốc sinh độc tố<br />
Cấy mẫu chủng nấm mốc A. Flavus T4.1 và T. purpureogenus VA-11 lên trên môi trường CAM,<br />
nuôi cấy trong điều kiện 28o ± 0,5oC thời gian 7 ngày, chiếu đèn UV 365nm vào khuẩn lạc quan sát<br />
khả năng phát huỳnh quang của chủng nấm mốc.<br />
Đây là hai trong những chủng mang gen có thể sinh ra độc tố, chúng tồn tại trong không khí gây rủi<br />
ro cho người lao động tiếp xúc với môi trường có chứa nấm mốc này. Theo WHO giới hạn cho phép<br />
nấm mốc trong không khí ở các khu vực trong nhà là 500CFU/m3 và không chấp nhận mức trên<br />
50CFU/m3 đối với chủng loại có nguy cơ gây bệnh và nguy hiểm cho người. Còn đối với một số các<br />
tổ chức khác như EU tiêu chuẩn tiếp xúc được cho là sạch, có nguy cơ thấp nhất là dưới 50CFU/m3<br />
không khí.<br />
Theo khuyến cáo của tổ chức WHO thì độc tố aflatoxin được xếp vào danh sách những tác nhân<br />
gây ung thư cho người, tổn thương đến gan, thận, mật. Ngộ độc cấp tính với các triệu chứng gồm<br />
sự xuất huyết, hủy hoại gan, thay đổi đường tiêu hóa, hấp thu các sản phẩm trao đổi chất và chết.<br />
<br />
<br />
36 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ngộ độc mãn tính với những<br />
biểu hiện bệnh như sự chuyển<br />
hóa thức ăn yếu, tỉ lệ tăng<br />
trưởng thấp... Bên cạnh đó<br />
aflatoxin cũng làm giảm khả<br />
năng tiết sữa, đẻ trứng và sức<br />
đề kháng ở gia súc, gia cầm.<br />
Đối với bệnh nhân suy giảm<br />
miễn dịch. Theo cảnh báo<br />
WHO các độc tố do<br />
Talaromyces purpureogenus<br />
sinh ra như rubratoxin,<br />
luteoskyrin, spiculisporic acid<br />
và rugulovasins gây nguy hại<br />
rất lớn đến sức khỏe con<br />
người (A.J. Chen, Samson và<br />
cộng sự; 2016). Chúng phá<br />
hủy các cơ quan trong cơ thể<br />
như thận, gan, viêm phổi, hen<br />
xuyễn, viêm dạ dày. Ngoài ra<br />
rubratoxin gây ra thiếu máu và<br />
xuất huyết ở gà; tạo màng bọc<br />
ống tiêu hóa do tế bào niêm<br />
mạc bị chết làm giảm hấp thu<br />
Hình 4: Trình tự nucleotit của chủng Talaromyces spp VA.11 dưỡng chất có thể gây tử vong<br />
số lượng lớn gia cầm con và<br />
Bảng 5: Mức độ tương đồng gen của chủng Talaromyces spp<br />
heo con. Dựa trên những giới<br />
VA.11 với trình tự của các chủng trên GenBank<br />
hạn cho phép những chủng<br />
sinh độc tố gây bệnh cho<br />
Maõ Thoâng tin chuûng % töông ñoàng người, cho thấy rủi ro khi tiếp<br />
LT558947.1 Talaromyces purpureogenus 100 xúc với những chủng nấm như<br />
vậy. Do đó cần phải nghiên<br />
LT558946.1 Talaromyces purpureogenus 100<br />
cứu xác định mật độ và phân<br />
lập xác định<br />
Trong nghiên cứu này mới<br />
dừng ở việc xác định được<br />
chủng nấm có nguy cơ sinh<br />
độc tố và gây bệnh cho con<br />
người. Để từ đó đưa ra những<br />
biện pháp phòng tránh, giảm<br />
nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp,<br />
a) b)<br />
xác định cơ chế sinh độc tố và<br />
cơ chế gây bệnh ở người. Vì<br />
Hình 5: a) Chủng A. Flavus T4.1; vậy cần có những nghiên cứu<br />
b) Chủng T. purpureogenus VA-11 chiếu đèn UV365nm chuyên sâu hơn: xác định được<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 37<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
gen sinh độc tố và gen sinh các TÀI LIỆU THAM KHẢO Visagie, C.M.; Samson, R.A.<br />
hoạt chất sinh học có khả năng Delimitation and characterisation<br />
[1]. Đặng Vũ Hồng Miên, 2015:<br />
xâm nhập vào cơ thể gây bệnh. of Talaromyces purpurogenus<br />
Hệ nấm mốc ở Việt Nam, NXB<br />
and related species. Persoonia,<br />
IV. KẾT LUẬN KH&KT Hà Nội.<br />
Vol. 29, 2012, p. 39-54<br />
Nghiên cứu đã xác định và [2]. Lê Thanh Long, Nguyễn<br />
[8]. C eline M. O’GORMAN,<br />
phân lập được hai chủng nấm Hiền Trang, 2014: “Nghiên cứu<br />
2011: “Airborne Aspergillus<br />
mốc có đặc điểm khuẩn lạc đặc khả năng nấm mốc Aspergillus<br />
fumigatus conidia: a risk factor<br />
trưng của chủng nấm flavus trên ngô của một số hoạt<br />
for aspergillosis”. Fungal biolo-<br />
Aspergillus sp và Talaromyces chất có nguồn gốc tự nhiên”.<br />
gy reviews 25, pp 151 - 157<br />
sp ký hiệu là Aspergillus sp T4.1 Tạp chí khoa học, Đại học Huế,<br />
T.94, S.6 [9]. Manisha Rajib Desai,<br />
và Talaromyces sp VA.11 trong<br />
Sandip Kumar Ghosh, 2003:<br />
không khí môi trường lao động [3]. Nguyễn Đinh Nga, 2012:<br />
“Occupational exposure to air-<br />
tại cơ sở chế biến gạo, thị trấn Khảo sát mức độ nhiễm nấm borne fungi amongrice mill<br />
Trôi, Hoài Đức, Hà Nội. Dựa vào mốc và alflatoxin trong một số workers with special reference<br />
nghiên cứu đặc điểm sinh học dược liệu bán ở quận 5 - thành toaflatoxin producing A. flavus<br />
đại thể và vi thể và định danh phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu Y strains”. Ann Agric Environ<br />
bằng kỹ thuật sinh học phân tử học - Y học TP HCM 16 (1): 93- Med, 10, 159-162.<br />
cho độ chính xác cao trong việc 96.<br />
định danh loài vi sinh vật hiện [10]. Maja Šegvić Klarić, Veda<br />
[4]. Vũ Duy Thanh.2015: Marija Varnai, Anita Ljubičić<br />
nay. Kết quả nghiên cứu này đã “Nghiên cứu xây dựng quy trình<br />
giải được trình tự gen của hai Čalušić, Jelena Macan. (2012).<br />
quan trắc tổng vi khuẩn hiếu “Occupational exposure to air-<br />
chủng nấm mốc trên với trình khí và tổng nấm trong không<br />
tự nucleotid ITS1 5,8S ITS4 so borne fungi intwo Croatian<br />
khí môi trường lao động”. Tạp sawmills and atopy in exposed<br />
sánh trên Genbank chủng chí hoạt động khoa học công workers”. Annals of Agricultural<br />
Aspergillus sp T4.1 cho độ nghệ An toàn – Sức Khỏe và and Environmental Medicine,<br />
tương đồng 100% với chủng Môi trường Lao động, số 3,4,5 Vol 19, No 2, 213-219.<br />
Aspergillus flavus PHY190 -2015, trang 26-32. ISN 1859-<br />
được ký hiệu là A.flavus T4.1 0896 [11]. Lúi M.de la Maza, Marie T.<br />
có khả năng sinh độc tố Pezzlo, Ellen Jo Baron: Colour<br />
Aflatoxin là một trong những [5]. A.J. Chen, B.D. Sun, J. Atlas of diagnotic Microbiology.<br />
loại độc tố đã được khuyến Houdraken, J.C. Frisvad, N. Mosby-Year Book,Inc, 223 pp<br />
cáo rất nhiều hiện nay trong Yilmaz, Y.G. Zhou, R.A. Samson,<br />
[12]. Susana Viegas, Luisa<br />
thực phẩm, nằm trong nhóm 2016. “New Talaromyces<br />
Veiga, Paula Figueiredo, Ana<br />
chiếm đến 90% nguy cơ gây ra species from indoor environ-<br />
Almeida, Elisabete Carolino1<br />
bệnh viêm xoang, bệnh nấm ments in China”. Studies in<br />
and Carla Viegas. (2015)<br />
Mycology 84, 119 -144.<br />
phổi (khuyến cáo của Tổ chức “Assessment of Workers’<br />
Y tế Thế giới). Chủng VA.11 có [6]. N. Yilmaz, C.M. Visagie, J Exposure to Aflatoxin B1 in a<br />
độ tương đồng 100% với chủng Houbraken, J.C. Frisvad, R.A. Portuguese Waste Industry”.<br />
Talaromycespurpureogenus, có Samson. 2014. “Polyphasic Ann. Occup. Hyg., Vol. 59,<br />
nguy cơ sản sinh ra các độc tố taxonomy of the genus No.2, 173–181.<br />
rubratoxin và hoạt chất Talaromyces”. Studies in<br />
[13]. WHO, 2009: Who guide-<br />
luteoskyrin, spiculisporic acid và Mycology 78, 175 -341. lines for indoor air quality:<br />
rugulovasins gây hại cho người [7]. Yilmaz, N.; Houbraken, J.; Dampness and mould, ISBN<br />
lao động. Hoekstra, E.S.; Frisvad, J.C.; 978 92 890 4168 3.<br />
<br />
<br />
38 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017<br />