intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu rủi ro người lao động tiếp xúc nấm mốc sinh độc tố trong không khí môi trường lao động tại cơ sở chế biến gạo

Chia sẻ: ViThomas2711 ViThomas2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

21
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện tỷ lệ các bệnh do yếu tố sinh học gây ra đã được phát hiện rất nhiều như nấm phổi, ngộ độc, ung thư do độc tố của nấm mốc. Nghiên cứu tiếp xúc nghề nghiệp với các yếu tố sinh học hiện nay ở Việt Nam chưa có nhiều, chưa tạo ra một hướng nghiên cứu chuyên sâu. Nghiên cứu phát hiện nguy cơ ngộ độc thực phẩm do độc tố có trong các sản phẩm gạo, lạc và ngô đã phát hiện rất nhiều trên thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu rủi ro người lao động tiếp xúc nấm mốc sinh độc tố trong không khí môi trường lao động tại cơ sở chế biến gạo

Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIEÂN CÖÙU RUÛI RO<br /> NGÖÔØI LAO ÑOÄNG TIEÁP XUÙC NAÁM MOÁC<br /> SINH ÑOÄC TOÁ TRONG KHOÂNG KHÍ<br /> MOÂI TRÖÔØNG LAO ÑOÄNG TAÏI CÔ SÔÛ<br /> CHEÁ BIEÁN GAÏO<br /> Vũ Duy Thanh1, Lê Anh Thư1, Nguyễn Thế Trang2, Nghiêm Ngọc Minh3<br /> 1.Viện Khoa học An toàn và vệ sinh lao động, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam<br /> 2. Viện Công nghệ sinh học,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> H<br /> 3. Viện Nghiên cứu hệ gen, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU tiếp xúc nghề nghiệp nấm mốc có nguy cơ sinh độc tố, gây bệnh<br /> iện tỷ lệ các bệnh do thì hiện nay chưa có nhiều. Nghiên cứu phát hiện nấm mốc có<br /> yếu tố sinh học gây nguy cơ sinh độc tố trong không khí môi trường lao động là rất cần<br /> ra đã được phát hiện thiết, góp phần bảo vệ sức khỏe người lao động, tăng chất lượng<br /> rất nhiều như nấm phổi, ngộ sản phẩm trong sản xuất. Nghiên cứu định danh chủng nấm mốc<br /> độc, ung thư do độc tố của nấm Aspergillus spp sinh độc tố có mặt trong không khí chưa được<br /> mốc. Nghiên cứu tiếp xúc nghề nghiên cứu. Việc lấy mẫu và định danh nấm mốc mới được đề cập<br /> nghiệp với các yếu tố sinh học quan tâm gần đây, do khi tiếp xúc nấm mốc trong không khí không<br /> hiện nay ở Việt Nam chưa có gây bệnh hay ngộ độc cấp tính. Maja Šegvić Klarić và cộng sự đã<br /> nhiều, chưa tạo ra một hướng nghiên cứu về tiếp xúc nghề nghiệp của công nhân với nấm mốc<br /> nghiên cứu chuyên sâu.<br /> Nghiên cứu phát hiện nguy cơ<br /> ngộ độc thực phẩm do độc tố<br /> có trong các sản phẩm gạo, lạc<br /> và ngô đã phát hiện rất nhiều<br /> trên thế giới. Tác giả Đặng Vũ<br /> Hồng Miên đã nghiên cứu xác<br /> định được một số nấm sinh độc<br /> tố trong ngành thực phẩm và<br /> trong ngành khí tài quân sự, kết<br /> quả cho thấy nguyên nhân do<br /> điều kiện môi trường địa lý tại<br /> Việt Nam rất phù hợp với sự<br /> sinh trưởng phát triển của vi<br /> nấm như Aspergillus spp,<br /> Penicillium spp. Talaromyces<br /> Ảnh minh họa, Nguồn Internet<br /> spp. Tuy nhiên việc nghiên cứu<br /> <br /> <br /> Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 31<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> trong không khí xưởng cưa tại nghiên cứu trên thế giới đã xác chủng nấm mốc có sinh<br /> Croatia và đã phát hiện ra nhiều phát hiện những chủng nấm độc tố là rất quan trọng để xác<br /> công nhân bị viêm mũi dị ứng, Aspergillus spp có nguy cơ định cấp nguy cơ gây ra cho<br /> viêm phổi mãn tính nguyên sinh độc tố như nấm người lao động.<br /> nhân do nấm mốc gây ra. Ngoài Aspergillus flavus hay<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG<br /> ra, các nghiên cứu tiếp xúc của Aspergillus paraticus sinh độc<br /> PHÁP<br /> công nhân sản xuất sữa gạo đã tố Aflatoxin B1, B2, G1, G2.<br /> phát hiện nấm A. falvus sinh Độc tố Aflatoxin B1 là nguy 2.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> độc tố Aflatoxin (Maja Šegvić hiểm nhất Susana Viegas et Nấm mốc sinh độc tố trong<br /> Klarić). Do đó nguy cơ người al. (C eline M. O’GORMAN,<br /> không khí môi trường lao động<br /> lao động tiếp xúc chủ yếu mang 2011). Trong nhưng năm gần<br /> tại các cơ sở chế biến nông<br /> tính thụ động với những thành đây theo khuyến cáo của Bộ Y<br /> sản tại thị trấn Trôi, Hoài Đức,<br /> phần nấm mốc trong không khí tế về tính độc của Aflatoxin B1<br /> Hà Nội.<br /> là rất cao, đa phần người lao trong thực phẩm có tính bền ở<br /> động không thể biết được mức nhiệt độ cao không bị phân 2.2. Môi trường nuôi cấy<br /> độ nguy cơ tiềm ẩn trong đó. hủy, khi đi vào cơ thể được<br /> Thành phần môi trường<br /> Người lao động tiếp xúc tích lũy ở các mô gan và một<br /> CAM (g/l): Coconut cream<br /> Aspergillus spp có nguy cơ bị số mô tế bào khác. Đối với<br /> 100g; thạch 20; nước cất<br /> ngộ độc hoặc mắc các bệnh nấm Talaromyces spp chúng<br /> như bệnh Aspergillosis. Các có khả năng sinh ra các độc tố 1.000ml; pH 6,8 ÷ 7,0, khử<br /> độc tố có thể tích lũy trong cơ như Rubratoxin, luteoskyrin, trùng 1210C, 15 phút.<br /> thể gây ra bệnh ung thư rất cao. spiculisporic acid và rugulo- Thành phần môi trường<br /> vasins, những loại độc tố được ADM (g/l): Peptone10; Yeast<br /> Thông tin từ Tạp chí Khoa<br /> cho là gây tổn thương đến extract 20; Ferric ammonium<br /> học & Ứng dụng số 12-2010 đã<br /> gan, thận, mật. Nếu tiếp xúc citrate 0,50; Dichloran 0,002;<br /> đưa ra những cảnh báo về<br /> với lượng nhiều có nguy cơ thạch 20; nước cất 1000ml; pH<br /> nguy cơ của nấm Aspergillus<br /> gây ngộ độc cấp tính với các 6,8 ÷ 7,0, khử trùng 1210C, 15<br /> flavus sinh độc tố Aflatoxin rất<br /> triệu chứng như xuất huyết,<br /> nguy hiểm, khả năng gây ung phút.<br /> hủy hoại gan, thay đổi đường<br /> thư rất cao. Thử độc tính của<br /> tiêu hóa, hấp thu các sản Thành phần môi trường<br /> các Aflatoxin bằng liều LD50 với<br /> phẩm trao đổi chất và chết. Sabouraud (g/l): Pepton 10;<br /> vịt con một ngày tuổi kết quả Ngộ độc mãn tính với những glucoza 20; thạch 20; nước cất<br /> cho thấy Aflatoxin B1. Một số biểu hiện bệnh như chuyển 1.000ml; pH 5,4 ÷ 5,8 khử<br /> nghiên cứu xác định nấm A. hóa thức ăn yếu, tỉ lệ tăng trùng 1210C, 15 phút.<br /> flavus trên một số nông sản trưởng thấp (Samson và cộng<br /> như ngô đã cho thấy những sự; 2012). Chính sự tích lũy Môi trường Czapek (g/l):<br /> chủng nấm A. flavus sinh độc tố này là nguyên nhân gây ra ung NaNO3: 3,5; K2HPO4: 1,5;<br /> ảnh hưởng lớn đến chất lượng thư ở người. Nghiên cứu đánh MgSO4: 0,5; KCl: 0,5; FeSO4:<br /> của thực phẩm. giá nguy cơ ảnh hưởng đến 0,1; glucoza: 80 g; thạch 20; pH<br /> Hiện nay đối với những sức khỏe người lao động tiếp 4,5 ÷ 5,5 khử trùng 121oC, 15<br /> nấm mốc sinh độc tố được xúc với nấm mốc sinh độc tố phút.<br /> phát hiện nhiều trong thực trong không khí giúp phòng 2.3. Phương pháp nghiên<br /> phẩm và một số dược liệu, tránh nguy cơ người lao động<br /> cứu<br /> thuốc nam đều phát hiện có tiếp xúc phải những nấm mốc<br /> các chủng Aspergillus spp sinh này. Việc xác định nguy cơ cần Sử dụng phương pháp lấy<br /> độc tố mycotoxin. Nhiều định danh, mô tả được chính mẫu chủ động bằng thiết bị<br /> <br /> <br /> 32 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SpinAir tốc độ lấy mẫu là 100 sự cuốn Hệ Nấm Mốc Việt III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> lít/phút. Cách tính tổng nấm Nam. Một số khóa phân loại<br /> 3.1. Lấy mẫu nấm mốc sinh<br /> mốc trong 1m3 không khí của của Van et al và Colour Atlas<br /> độc tố trong không khí<br /> of diagnostic microbiology.<br /> Hình thái bào tử và sợi nấm Thiết bị lấy mẫu nấm mốc<br /> được chụp tại Viện 69 thuộc không khí SpinAir với tốc độ lấy<br /> phương pháp chủ động [8]. Bộ Tư lệnh Bảo vệ lăng Chủ mẫu 100 lít/phút không khí<br /> tịch Hồ Chí Minh. Định danh được đi thẳng vào bề mặt<br /> Trong đó: X: Tổng số vi thạch đặt bên trong thiết bị.<br /> các chủng bằng phương<br /> sinh vật trong 1m3 không khí Thời gian lấy mẫu từ 1 ÷2 phút.<br /> pháp sinh học phân tử với<br /> (CFU/m3) Kết quả nấm mốc phát hiện<br /> cặp mồi ITS1-5,8S - ITS4 trên<br /> A: Tổng số vi sinh vật đếm máy giải trình tự ABI. Xác trên môi trường ADM, CAM<br /> được trong đĩa thạch định nấm mốc sinh độc tố chọn lọc nấm mốc sinh<br /> bằng phương pháp nuôi cấy Aflatoxin và độc tố. Nghiên cứu<br /> 1000: 1m3 không khí được này tập trung vào việc tìm ra<br /> quy đổi tương đương với 1.000 trên môi trường chọn lọc là<br /> CAM sau đó chiếu đèn UV những chủng nấm mốc có khả<br /> lít không khí. năng sinh độc tố ảnh hưởng<br /> 365nm vào, nấm mốc sinh<br /> V: thể tích lấy mẫu độc tố sẽ phát huỳnh quang. đến sức khỏe người lao động<br /> Qua màu sắc phát quang xác có tiếp xúc.<br /> Xác định đặc điểm hình<br /> thái đại thể và vi thể nấm mốc định được chủng nấm mốc Trong Hình 1 cho thấy hai<br /> có khả năng sinh độc tố theo sinh ra độc tố. Phương pháp khuẩn lạc nghi ngờ là những<br /> các tài liệu của Việt Nam có xử lý số liệu Mega 7.0 và SAS chủng nấm mốc Aspergillus spp<br /> Đặng Vũ Hồng Miên và cộng studio. được ký hiệu T4.1 và<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: a, hình ảnh lấy mẫu; b, đĩa thạch gốc lấy mẫu tại hiện trường<br /> <br /> Bảng 1: Kết quả nấm mốc được xác định trên môi trường chọn lọc đối với những nấm mốc<br /> sinh độc tố.<br /> <br /> Vò trí laáy maãu Nhieät ñoä (oC) Ñoä aåm (%) Toång naám (CFU/m3)<br /> Naïp lieäu 29,8 73,8 177 ± 17,7<br /> Maùy xay xaùt 30,1 74,1 107 ± 10,5<br /> Maùy chuoãi boùng 29,6 74,3 148 ± 14,8<br /> <br /> <br /> Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 33<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Talaromyces spp được ký hiệu có nguy cơ sinh độc tố trong 3.1.1.1 Đặc điểm vi thể của<br /> VA.11. Chủng nấm biến đổi sắc không khí khu vực làm việc tại chủng nấm Aspergillus sp<br /> tố môi trường qua một số đặc cơ sở chế biến gạo. Kết quả<br /> Quan sát vi thể là quan sát<br /> điểm có nguy cơ là những chủng nấm mốc được xác định trên<br /> các bào tử của chủng nấm<br /> sinh độc tố, dựa vào mô tả của môi trường chọn lọc đối với<br /> Aspergillus sp.T4.1 và<br /> những nghiên cứu đi trước của những nấm mốc có nguy cơ sinh<br /> Aspergillus sp.T1. Hình 2 được<br /> Đặng Vũ Hồng Miên về hệ nấm độc tố, với tổng số mẫu 30 mẫu<br /> chụp bằng kính hiển vi điện tử<br /> mốc ở Việt Nam và giáo sư tại 3 vị trí nạp liệu, gần máy xay<br /> quét (SEM) JSM-5410LV tại<br /> Nguyễn Văn Đồng, khuẩn lạc xát, máy chuỗi bóng.<br /> Viện 69 thuộc Bộ Tư lệnh Bảo<br /> này được phân lập thuần nhất<br /> 3.1.1. Mẫu T4.1. vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.<br /> và mô tả đặc điểm của chúng.<br /> Nghiên cứu này thực hiện mô tả Mẫu T4.1 được phân lập Hình 2 cho thấy đầu mọc từ<br /> đặc điểm hình thái khuẩn lạc và thuần nhất từng chủng ra riêng cơ chất, hình cầu, hình tỏa tia,<br /> hình thái bào tử của nấm mốc đó biệt và quan sát đặc điểm hình hoặc hình xé rách kích thước<br /> và xác định liệu chúng có nguy thái khuẩn lạc và đặc điểm bào 75÷275µm, cuống không màu<br /> cơ sinh độc tố. Kết quả xác định tử trên những môi trường khác xù xì có kích thước 150÷1125 x<br /> được số lượng bào tử nấm mốc nhau. 15÷19µm, bọng hình gần cầu<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm nhận dạng nấm Aspergillus sp. T4.1 trên môi trường khác nhau<br /> <br /> <br /> Thoâng soá<br /> s ñaùnh giaù Moâi tröôøng nuoâi caáy<br /> <br /> SA CAM ADM Czape<br /> a k<br /> Ñöôøng kín nh (cm)<br /> 8,4 6,8 8,1 8,1<br /> ,1<br /> khuaån laïc sau 7 ngaaøy<br /> Ñaaëc ñieåm toång quan Maøøu xanh luïc Xanh luïc ñaäm Maøu xanh luïc<br /> Maø Vaøng ñuïc ñaäm,<br /> maëët tröôùc sau 7 ngaaøy ña<br /> aäm nhaït xem keeõ hô<br /> ôn,vi<br /> n vien<br /> eàn xanh xa tam<br /> aâm nhaï<br /> att da<br /> daààn co<br /> où vo<br /> voøng vang<br /> aøng<br /> nhau roài tôù<br /> ô i vieàn luïc nhaït taïo ra 3 voøng ña<br /> aäm roài tôùi vieàn<br /> maøu trong troøn ñoàng taâm vaøng nhaaït<br /> Ñaaëc ñieåm toång quan Taïo 3 voøng ñaäm Maøu chaân ñaïm Taïo 2 voøng mô ôø, Mooät maøu vaøng<br /> maët sau sau<br /> a 7 ngaaøy nhaït xen keõ nhau hô<br /> ôn (xanh luïc) taâm noài nhaên nhaït<br /> <br /> Maøu saéc baû<br /> b o töû Xanh luïc ñaäm Xanh luïc ñaäm Xanh luïc ñaäm Vaøng ñaäm<br /> Hình aûnh maë<br /> m t tröôùc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình aûnh m<br /> maët sau<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 34 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 3.1.1.2. Xác định trình tự<br /> chủng Aspergillus sp.T4.1<br /> Đối với nấm mốc sử dụng<br /> trình tự đoạn gen 5,8S và 28S<br /> rARN là phổ biến hiện nay với<br /> đoạn m ITS1 và ITS4. Gen này<br /> có mặt trong tất cả các tế bào,<br /> chứa vùng bảo thủ cao và vùng<br /> biến đổi cho phép phân biệt<br /> giữa các loài khác nhau trong<br /> Hình 2. Hình thái bào tử của chủng nấm Aspergillus sp T4.1 giới nấm mốc rất dễ dàng.<br /> Trình tự gen của chủng<br /> Aspergillus sp.T4.1 được thể<br /> hiện ở Hình 3<br /> Kết quả phân tích gen ở<br /> Bảng 3 cho thấy chủng<br /> Aspergillus sp.T4.1 thể hiện<br /> mức độ tương đồng cao về<br /> trình tự nucleotit của đoạn gen<br /> với chủng A.flavus PHY190 và<br /> A.flavus FCBP1522 là 100%.<br /> Như vậy có thể khẳng định<br /> chủng Aspergillus sp.T4.1<br /> thuộc chủng A.flavus, được ký<br /> hiệu A.flavus T4.1.<br /> 3.1.2. Mẫu VA-11 (Bảng 4)<br /> Chủng nấm mốc<br /> Talaromyces spp là loại nấm<br /> chưa được nghiên cứu nhiều<br /> trên thế giới. Nhóm nghiên cứu<br /> của giáo sư Samson R.A và các<br /> Hình 3: Trình tự nucleotit của chủng Aspergillussp T4.1 cộng sự mô tả chi tiết, cả về đặc<br /> Bảng 3: Mức độ tương đồng gen của chủng Aspergillussp điểm hình thái và trình tự gen,<br /> T4.1 với trình tự của các chủng trên GenBank xác định những hoạt chất sinh<br /> học do nấm này gây ra. Trong<br /> Maõ Thoâng tin chuûng % töông ñoàng khuôn khổ bài báo này chủng<br /> Talaromyces spp được giải<br /> trình tự gen trên đoạn ITS 1 và<br /> KU508405.1 Aspergillus flavus PHY190 100<br /> KT283664.1 Aspergillus flavus FCBP1522 100 ITS4 là đoạn gen được sử dụng<br /> đến chùy có kích thước 21÷45 x 27 ÷ 64µm, có 2 loại thể bình lớp phổ biến hiện nay trong nghiên<br /> 1 và lớp 2, bào tử hình cầu có gai rõ kích thước 4÷5µm. Đặc điểm cứu, và định danh nấm mốc.<br /> hình thái gần trùng hợp với sự mô tả trong cuốn sách Hệ Nấm Kết quả giải trình tự gen được<br /> mốc Việt Nam của Đặng Vũ Hồng Miên và Colour atlas of diag- so sánh (blast) trên ngân hàng<br /> notic microbiology có thể là chủng Aspergillus flavus. gen của NCBI.<br /> <br /> <br /> Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 35<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 4: Chủng nấm mốc Talaromyces spp được ký hiệu VA.11<br /> <br /> Thoâng soá Moâi tröôøng<br /> ñaùnh giaù SA ADM Czapek PDA<br /> d (mm) 80 12 27 72<br /> Chæ thay ñoåi kích Chæ thay ñoåi kích Daïng nhung mòn, Chæ thay ñoåi kích<br /> thöôùc thöôùc maøu naâu nhaït, thöôùc<br /> Ñaëc ñieåm<br /> meùp traéng, coù saéc<br /> maët tröôùc<br /> toá ñoû lan ra moâi<br /> tröôøng<br /> Vuøng maøu ñoû lan Chæ thay ñoåi kích Ñoû ñaäm Ñoû ñaäm<br /> Ñaëc ñieåm roäng, meùp traéng tu thöôùc<br /> maët sau heïp laïi<br /> <br /> <br /> Maøu baøo töû Hoàng Xaùm Xanh luïc Xanh luïc<br /> <br /> <br /> Hình aûnh<br /> maët tröôùc<br /> <br /> <br /> <br /> Hình aûnh<br /> maët sau<br /> <br /> <br /> Kết quả giải trình tự gen và so sánh trên ngân hàng gen cho thấy VA-11 có mức độ tương đồng<br /> 100% so với chủng nấm Talaromyces purpureogenus.<br /> 3.2. Xác định nấm mốc sinh độc tố<br /> Cấy mẫu chủng nấm mốc A. Flavus T4.1 và T. purpureogenus VA-11 lên trên môi trường CAM,<br /> nuôi cấy trong điều kiện 28o ± 0,5oC thời gian 7 ngày, chiếu đèn UV 365nm vào khuẩn lạc quan sát<br /> khả năng phát huỳnh quang của chủng nấm mốc.<br /> Đây là hai trong những chủng mang gen có thể sinh ra độc tố, chúng tồn tại trong không khí gây rủi<br /> ro cho người lao động tiếp xúc với môi trường có chứa nấm mốc này. Theo WHO giới hạn cho phép<br /> nấm mốc trong không khí ở các khu vực trong nhà là 500CFU/m3 và không chấp nhận mức trên<br /> 50CFU/m3 đối với chủng loại có nguy cơ gây bệnh và nguy hiểm cho người. Còn đối với một số các<br /> tổ chức khác như EU tiêu chuẩn tiếp xúc được cho là sạch, có nguy cơ thấp nhất là dưới 50CFU/m3<br /> không khí.<br /> Theo khuyến cáo của tổ chức WHO thì độc tố aflatoxin được xếp vào danh sách những tác nhân<br /> gây ung thư cho người, tổn thương đến gan, thận, mật. Ngộ độc cấp tính với các triệu chứng gồm<br /> sự xuất huyết, hủy hoại gan, thay đổi đường tiêu hóa, hấp thu các sản phẩm trao đổi chất và chết.<br /> <br /> <br /> 36 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ngộ độc mãn tính với những<br /> biểu hiện bệnh như sự chuyển<br /> hóa thức ăn yếu, tỉ lệ tăng<br /> trưởng thấp... Bên cạnh đó<br /> aflatoxin cũng làm giảm khả<br /> năng tiết sữa, đẻ trứng và sức<br /> đề kháng ở gia súc, gia cầm.<br /> Đối với bệnh nhân suy giảm<br /> miễn dịch. Theo cảnh báo<br /> WHO các độc tố do<br /> Talaromyces purpureogenus<br /> sinh ra như rubratoxin,<br /> luteoskyrin, spiculisporic acid<br /> và rugulovasins gây nguy hại<br /> rất lớn đến sức khỏe con<br /> người (A.J. Chen, Samson và<br /> cộng sự; 2016). Chúng phá<br /> hủy các cơ quan trong cơ thể<br /> như thận, gan, viêm phổi, hen<br /> xuyễn, viêm dạ dày. Ngoài ra<br /> rubratoxin gây ra thiếu máu và<br /> xuất huyết ở gà; tạo màng bọc<br /> ống tiêu hóa do tế bào niêm<br /> mạc bị chết làm giảm hấp thu<br /> Hình 4: Trình tự nucleotit của chủng Talaromyces spp VA.11 dưỡng chất có thể gây tử vong<br /> số lượng lớn gia cầm con và<br /> Bảng 5: Mức độ tương đồng gen của chủng Talaromyces spp<br /> heo con. Dựa trên những giới<br /> VA.11 với trình tự của các chủng trên GenBank<br /> hạn cho phép những chủng<br /> sinh độc tố gây bệnh cho<br /> Maõ Thoâng tin chuûng % töông ñoàng người, cho thấy rủi ro khi tiếp<br /> LT558947.1 Talaromyces purpureogenus 100 xúc với những chủng nấm như<br /> vậy. Do đó cần phải nghiên<br /> LT558946.1 Talaromyces purpureogenus 100<br /> cứu xác định mật độ và phân<br /> lập xác định<br /> Trong nghiên cứu này mới<br /> dừng ở việc xác định được<br /> chủng nấm có nguy cơ sinh<br /> độc tố và gây bệnh cho con<br /> người. Để từ đó đưa ra những<br /> biện pháp phòng tránh, giảm<br /> nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp,<br /> a) b)<br /> xác định cơ chế sinh độc tố và<br /> cơ chế gây bệnh ở người. Vì<br /> Hình 5: a) Chủng A. Flavus T4.1; vậy cần có những nghiên cứu<br /> b) Chủng T. purpureogenus VA-11 chiếu đèn UV365nm chuyên sâu hơn: xác định được<br /> <br /> <br /> Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 37<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> gen sinh độc tố và gen sinh các TÀI LIỆU THAM KHẢO Visagie, C.M.; Samson, R.A.<br /> hoạt chất sinh học có khả năng Delimitation and characterisation<br /> [1]. Đặng Vũ Hồng Miên, 2015:<br /> xâm nhập vào cơ thể gây bệnh. of Talaromyces purpurogenus<br /> Hệ nấm mốc ở Việt Nam, NXB<br /> and related species. Persoonia,<br /> IV. KẾT LUẬN KH&KT Hà Nội.<br /> Vol. 29, 2012, p. 39-54<br /> Nghiên cứu đã xác định và [2]. Lê Thanh Long, Nguyễn<br /> [8]. C eline M. O’GORMAN,<br /> phân lập được hai chủng nấm Hiền Trang, 2014: “Nghiên cứu<br /> 2011: “Airborne Aspergillus<br /> mốc có đặc điểm khuẩn lạc đặc khả năng nấm mốc Aspergillus<br /> fumigatus conidia: a risk factor<br /> trưng của chủng nấm flavus trên ngô của một số hoạt<br /> for aspergillosis”. Fungal biolo-<br /> Aspergillus sp và Talaromyces chất có nguồn gốc tự nhiên”.<br /> gy reviews 25, pp 151 - 157<br /> sp ký hiệu là Aspergillus sp T4.1 Tạp chí khoa học, Đại học Huế,<br /> T.94, S.6 [9]. Manisha Rajib Desai,<br /> và Talaromyces sp VA.11 trong<br /> Sandip Kumar Ghosh, 2003:<br /> không khí môi trường lao động [3]. Nguyễn Đinh Nga, 2012:<br /> “Occupational exposure to air-<br /> tại cơ sở chế biến gạo, thị trấn Khảo sát mức độ nhiễm nấm borne fungi amongrice mill<br /> Trôi, Hoài Đức, Hà Nội. Dựa vào mốc và alflatoxin trong một số workers with special reference<br /> nghiên cứu đặc điểm sinh học dược liệu bán ở quận 5 - thành toaflatoxin producing A. flavus<br /> đại thể và vi thể và định danh phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu Y strains”. Ann Agric Environ<br /> bằng kỹ thuật sinh học phân tử học - Y học TP HCM 16 (1): 93- Med, 10, 159-162.<br /> cho độ chính xác cao trong việc 96.<br /> định danh loài vi sinh vật hiện [10]. Maja Šegvić Klarić, Veda<br /> [4]. Vũ Duy Thanh.2015: Marija Varnai, Anita Ljubičić<br /> nay. Kết quả nghiên cứu này đã “Nghiên cứu xây dựng quy trình<br /> giải được trình tự gen của hai Čalušić, Jelena Macan. (2012).<br /> quan trắc tổng vi khuẩn hiếu “Occupational exposure to air-<br /> chủng nấm mốc trên với trình khí và tổng nấm trong không<br /> tự nucleotid ITS1 5,8S ITS4 so borne fungi intwo Croatian<br /> khí môi trường lao động”. Tạp sawmills and atopy in exposed<br /> sánh trên Genbank chủng chí hoạt động khoa học công workers”. Annals of Agricultural<br /> Aspergillus sp T4.1 cho độ nghệ An toàn – Sức Khỏe và and Environmental Medicine,<br /> tương đồng 100% với chủng Môi trường Lao động, số 3,4,5 Vol 19, No 2, 213-219.<br /> Aspergillus flavus PHY190 -2015, trang 26-32. ISN 1859-<br /> được ký hiệu là A.flavus T4.1 0896 [11]. Lúi M.de la Maza, Marie T.<br /> có khả năng sinh độc tố Pezzlo, Ellen Jo Baron: Colour<br /> Aflatoxin là một trong những [5]. A.J. Chen, B.D. Sun, J. Atlas of diagnotic Microbiology.<br /> loại độc tố đã được khuyến Houdraken, J.C. Frisvad, N. Mosby-Year Book,Inc, 223 pp<br /> cáo rất nhiều hiện nay trong Yilmaz, Y.G. Zhou, R.A. Samson,<br /> [12]. Susana Viegas, Luisa<br /> thực phẩm, nằm trong nhóm 2016. “New Talaromyces<br /> Veiga, Paula Figueiredo, Ana<br /> chiếm đến 90% nguy cơ gây ra species from indoor environ-<br /> Almeida, Elisabete Carolino1<br /> bệnh viêm xoang, bệnh nấm ments in China”. Studies in<br /> and Carla Viegas. (2015)<br /> Mycology 84, 119 -144.<br /> phổi (khuyến cáo của Tổ chức “Assessment of Workers’<br /> Y tế Thế giới). Chủng VA.11 có [6]. N. Yilmaz, C.M. Visagie, J Exposure to Aflatoxin B1 in a<br /> độ tương đồng 100% với chủng Houbraken, J.C. Frisvad, R.A. Portuguese Waste Industry”.<br /> Talaromycespurpureogenus, có Samson. 2014. “Polyphasic Ann. Occup. Hyg., Vol. 59,<br /> nguy cơ sản sinh ra các độc tố taxonomy of the genus No.2, 173–181.<br /> rubratoxin và hoạt chất Talaromyces”. Studies in<br /> [13]. WHO, 2009: Who guide-<br /> luteoskyrin, spiculisporic acid và Mycology 78, 175 -341. lines for indoor air quality:<br /> rugulovasins gây hại cho người [7]. Yilmaz, N.; Houbraken, J.; Dampness and mould, ISBN<br /> lao động. Hoekstra, E.S.; Frisvad, J.C.; 978 92 890 4168 3.<br /> <br /> <br /> 38 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2