intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sản xuất gelatin từ da cá hồi bằng dịch enzyme của vi khuẩn lactic

Chia sẻ: Tuong Vi Danh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

71
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gelatin là một loại protein có giá trị cao được thu nhận từ phụ phẩm thủy sản như da, xương cá. Trong công nghiệp, dung dịch acid và kiềm được sử dụng phổ biến để loại protein và khoáng nhằm thu nhận gelatin thành phẩm. Để tăng chất lượng gelatin và tìm giải pháp sản xuất thân thiện với môi trường, chủng vi khuẩn lactic phân lập từ nem chua có khả năng sinh acid lactic và enzyme protease được dùng để sản xuất gelatin.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sản xuất gelatin từ da cá hồi bằng dịch enzyme của vi khuẩn lactic

Đoàn Thị Hoài Nam<br /> <br /> 84<br /> <br /> NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT GELATIN TỪ DA CÁ HỒI BẰNG DỊCH ENZYME<br /> CỦA VI KHUẨN LACTIC<br /> RESEARCH ON USING LACTIC BACTERIA TO PRODUCE GELATIN<br /> FROM SALMON SKIN<br /> Đoàn Thị Hoài Nam<br /> Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng; hoainamgvbk@yahoo.com.vn<br /> Tóm tắt - Gelatin là một loại protein có giá trị cao được thu nhận<br /> từ phụ phẩm thủy sản như da, xương cá... Trong công nghiệp,<br /> dung dịch acid và kiềm được sử dụng phổ biến để loại protein và<br /> khoáng nhằm thu nhận gelatin thành phẩm. Để tăng chất lượng<br /> gelatin và tìm giải pháp sản xuất thân thiện với môi trường, chủng<br /> vi khuẩn lactic phân lập từ nem chua có khả năng sinh acid lactic<br /> và enzyme protease được dùng để sản xuất gelatin. Khảo sát<br /> các yếu tố ảnh hưởng đến giai đoạn khử protein và khoáng trong<br /> nguyên liệu da cá hồi gồm tỷ lệ dịch enzyme bổ sung: 10%, 20%<br /> và 30%; thời gian xử lý: 2h, 4h, 6h, và 8h; nhiệt độ: 10°C, 20°C,<br /> 30°C và 40°C lên các chỉ tiêu hàm lượng protein hòa tan, hàm<br /> lượng khoáng hòa tan, hàm lượng chất béo và hiệu suất thu nhận<br /> gelatin. Kết quả cho thấy dịch chiết enzyme với tỷ lệ bổ sung 30%<br /> ở 30°C trong 6h sẽ thu được sản phẩm gelatin tốt nhất, đạt được<br /> các chỉ tiêu về chất lượng tương tự như gelatin được sản xuất<br /> bằng phương pháp hóa học.<br /> <br /> Abstract - Gelatin, a kind of high-value proteins used in food,<br /> pharmaceutical products and cosmetics can be obtained from by-products<br /> of seafood processing industries such as skin, bone ... In industry, acid<br /> and base solutions are used worldwide to eliminate protein and minerals<br /> in maritime by-products to produce gelatin. In order to increase the quality<br /> of gelatin product as well as set up the gelatin bio-process manufacture<br /> which is friendly to the environment, lactic bacteria, isolated from<br /> fermented pork roll, with high bio-activity in producing acid lactic and<br /> protease is used in this research. The paper also researches the impact<br /> of some factors on non-collagenous protein removal process and<br /> demineralized process in Salmon skin including the proportion of<br /> translated enzyme supplements at 10%, 20% and 30%; processing time<br /> of 2 hours, 4 hours, 6 hours and 8 hours and processing temperature at<br /> 10°C, 20°C, 30°C and 40°C on some norms such as dissolved proteins<br /> content, dissolved minerals content, fatty content and gelatin productivity.<br /> As a result, the optimal conditions for gelatin manufacture from Salmon<br /> skin are 30% of enzyme translated, processing time of 6 hours and<br /> processing temperature at 30°C. Gelatin product obtained from bioprocess has qualitative norms as gelatin produced from chemical process.<br /> <br /> Từ khóa - dịch enzyme bổ sung; gelatin; khử khoáng; khử protein;<br /> vi khuẩn lactic.<br /> <br /> Key words - translated enzyme supplement; gelatin;<br /> demineralized process; protein removal process; lactic bacteria.<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> Gelatin là một polymer sinh học thu được từ sự biến<br /> tính collagen, một loại protein chính có nhiều trong các mô<br /> liên kết ở da cá và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác<br /> nhau như thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm v.v… Ngành<br /> công nghiệp chế biến thủy hải sản đang phát triển mạnh mẽ<br /> ở nước ta theo sau đó là một lượng lớn phụ phẩm thủy hải<br /> sản như da cá, đầu cá, xương cá… chúng có thể được thu<br /> nhận để sản xuất gelatin.<br /> Trong công nghiệp hiện nay, gelatin được sản xuất chủ<br /> yếu bằng phương pháp hóa học, sử dụng các dung dịch acid<br /> và kiềm khác nhau đòi hỏi các thiết bị sản xuất đắt tiền và<br /> quá trình sản xuất sử dụng nhiều hóa chất gây ảnh hưởng<br /> không nhỏ đến môi trường.<br /> Vi khuẩn lactic phân lập từ nguồn nem chua được<br /> chứng minh có hoạt tính sinh acid lactic cao cũng như khả<br /> năng sinh enzyme protease ngoại bào. Trong dịch enzyme<br /> thu nhận được sau khi nuôi cấy, enzyme protease có thể<br /> được sử dụng để loại bỏ protein và acid lactic dùng để khử<br /> khoáng để sản xuất gelatin bằng con đường sinh học.<br /> Bên cạnh đó, khi sử dụng dịch enzyme để sản xuất gelatin<br /> thì giai đoạn khử protein và khử khoáng sẽ được diễn ra đồng<br /> thời, giúp tiết kiệm thời gian và thiết bị sử dụng, dịch thủy<br /> phân thu được có thể thu nhận để làm thức ăn chăn nuôi.<br /> Do đó, việc nghiên cứu sản xuất gelatin từ phụ phẩm<br /> thủy sản bằng con đường sinh học sẽ giải quyết được nhiều<br /> vấn đề về môi trường, đồng thời góp phần tạo ra sản phẩm<br /> gelatin có giá trị kinh tế cao [8].<br /> <br /> 2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Nguyên liệu và hóa chất<br /> Da cá hồi của Công ty Thủy sản Sea Prodex Đà Nẵng<br /> được thu mua và bảo quản trong đá vận chuyển về Phòng<br /> thí nghiệm Công nghệ Sinh học – Trường Đại học Bách<br /> Khoa, Đại học Đà Nẵng. Nguyên liệu được rửa sạch, cắt<br /> thành miếng có kích thước 2x2 cm, bảo quản ở -22°C đến<br /> khi sử dụng. Thời gian trữ không quá 3 tháng.<br /> Nem chua mua tại chợ Hòa Khánh, Đà Nẵng. Nem<br /> được sử dụng phân lập vi sinh vật trong ngày.<br /> Hóa chất sử dụng bao gồm: Môi trường MRS của Merk<br /> (Đức), NaOH, ete dầu hỏa 30-60 (Trung Quốc), thuốc<br /> nhuộm Amino-black (Mỹ), ….<br /> 2.2. Thiết bị<br /> Các thiết bị chính gồm tủ ấm hãng Memmerk (Đức), tủ<br /> cấy vô trùng Esco Smart Control (Úc), kính hiển vi quang<br /> học CX31RTSS (Philippine), máy đo pH MP220<br /> (Thụy Sĩ), nồi hấp CL-40L (Nhật)….<br /> 2.3. Phương pháp<br /> 2.3.1. Xác định thành phần hóa học trong da cá hồi<br /> Da cá hồi được rã đông tự nhiên trong 2h ở nhiệt độ<br /> phòng (37°C), tiến hành xác định độ ẩm bằng phương pháp<br /> sấy đến khi độ ẩm không đổi [9], hàm lượng lipit bằng<br /> phương pháp Soxhlet [10], hàm lượng tro hòa tan bằng<br /> phương pháp đốt [11], hàm lượng protein tổng số bằng<br /> phương pháp Kjeldahl [1].<br /> <br /> ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(126).2018, Quyển 1<br /> <br /> 2.3.2. Sản xuất gelatin bằng phương pháp hóa học<br /> Sử dụng phương pháp trích ly kết hợp giữa kiềm và acid<br /> [4]. 30g da cá sau khi rã đông được ngâm với dung dịch<br /> NaOH 0,04 N ở 8°C, lặp lại 2 lần, mỗi lần 30 phút. Rửa<br /> sạch NaOH bằng nước lạnh. Tiếp tục ngâm da cá bằng<br /> dung dịch H2SO4 0,12 M trong 30 phút và ngâm tiếp trong<br /> dung dịch acid citric 0,005 M trong 30 phút. Rửa sạch với<br /> nước lạnh nhiều lần. Trích ly da cá 2 lần, mỗi lần 2 giờ.<br /> Đầu tiên trích ly bằng nước ấm 56°C tỷ lệ 1:1 (v/w), trích<br /> ly lần 2 bằng nước nóng 65°C tỷ lệ 1:1 (v/w). Dịch trích ly<br /> đem đi lọc và làm khô ở 60°C trong 38h thu được gelatin<br /> thành phẩm.<br /> 2.3.3. Phân lập vi khuẩn sinh acid lactic từ nem chua<br /> Đồng hóa mẫu nem trong nước cất khử trùng và pha<br /> loãng ở các nồng độ từ 10-1 đến 10-9. Cấy trải 30 µl các<br /> nồng độ pha loãng trên môi trường thạch MRS và ủ ở 30°C<br /> trong 48h. Quan sát hình thái khuẩn lạc và kiểm tra đặc tính<br /> phân giải CaCO3 trên môi trường MRS-CaCO3.<br /> 2.3.4. Xác định khả năng sinh acid lactic<br /> Khả năng sinh acid lactic được xác định thông qua sự giảm<br /> pH trong môi trường theo thời gian và nhiệt độ nuôi cấy.<br /> 2.3.5. Xác định hoạt tính sinh enzyme protease<br /> Sử dụng phương pháp đục lỗ thạch trên môi trường<br /> Casein-aga. Ly tâm dịch nuôi 5.000 vòng/phút, lấy 20 µl<br /> dịch nhỏ vào lỗ thạch, ủ trong tủ ấm 8h. Hoạt tính sinh<br /> enzyme protease được xác định bằng vòng phân giải quanh<br /> lỗ thạch, tức bằng D-d, mm. Với D là đường kính vòng<br /> phân giải (mm), và d là đường kính lỗ thạch (mm).<br /> 2.3.6. Xác định lượng protein hòa tan<br /> Dịch chiết enzyme trước và sau khi sử dụng để loại<br /> khoáng và loại protein được đem đi xác định hàm lượng<br /> protein hòa tan bằng phương pháp Bradford [6]. Lượng<br /> protein hòa tan thu được ở mỗi quá trình được xác định<br /> bằng lượng protein hòa tan có trong dịch sau xử lý trừ cho<br /> lượng protein hòa tan có trong dịch ban đầu.<br /> 2.3.7. Xác định hiệu suất thu hồi gelatin<br /> Sử dụng theo phương pháp nghiên cứu của Ratnasari và<br /> cộng sự, 2013 [7]. Trong đó X (g) là lượng da cá để ráo<br /> đem đi chiết, Y(g) là lượng gelatin thu được sau khi sấy từ<br /> X gam nguyên liệu.<br /> Hiệu suất thu hồi: H =<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1