ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––

DINH THỊ CHÚA

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC

MÔNG XÃ LŨNG TÁO, HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG

TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành : Phát Triển Nông Thôn

Khoa : Kinh Tế & PTNT

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––

DINH THỊ CHÚA

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC

MÔNG XÃ LŨNG TÁO, HUYÊN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG

TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành : Phát Triển Nông Thôn

Khoa : Kinh Tế & PTNT

Lớp : K47 – PTNT – NO1

Khóa học : 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đặng Thị Bích Huệ

Cán bộ hướng dẫn : Vừ Mí Ná

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban

chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên, sau một thời gian thực tập tốt nghiệp tại xã Lũng Táo, huyện

Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, nay em đã hoàn thành thực tập và hoàn thiện khóa

luận với tên đề tài: “Nghiên cứu hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc

Mông xã Lũng Táo, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang trong bối cảnh biến

đổi khí hậu”.

Để hoàn thành được khóa luận này, với lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi

lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy

trong suốt quá trình nghiên cứu và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm

Thái Nguyên. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn ThS.Đặng Thị

Bích Huệ đã tận tình, chu đáo, hướng dẫn em trong quá trình thực tập cũng

như thực hiện khóa luận này.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ và nhân dân xã Lũng

Táo đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết, tạo điều

kiện tốt để em có thể hoàn thành tốt kì thực tập tốt nghiệp tại cơ sở trong thời

gian thực tập.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài nhưng không thể tránh

khỏi những thiếu sót. Rất mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến cho

khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.

Thái nguyên, ngày 02 tháng 06 năm 2019

Sinh viên

Dinh Thị Chúa

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Diện tich và cơ cấu đất xã Lũng Táo năm 2018 ............................. 33

Bảng 4.2: Cơ cấu các loại cây trồng của xã Lũng Táo năm 2016-2018 ......... 35

Bảng 4.3: Cơ cấu các loại vật nuôi trên địa bàn xã Lũng Táo từ năm 2016 -

2018. ................................................................................................................ 36

Bảng 4.4: Tình hình dân số và lao động của xã Lũng Táo: ............................ 37

Bảng 4.5: Tổng hợp thiệt hại của người dân trên địa bàn xã Lũng Táo. ........ 44

Bảng 4.6: Thông tin chung về chủ hộ điều tra. ............................................... 45

Bảng 4.7: Thông tin chung về các thành viên của hộ điều tra. ....................... 47

Bảng 4.8: Sử dụng nguồn tài nguyên đất đai của hộ....................................... 48

Bảng 4.9: Nhà ở và phương tiện sản xuất của hộ. .......................................... 49

Bảng 4.10: Thiết bị sinh hoạt trong gia đình................................................... 51

Bảng 4.11: Hoạt động sinh kế của hộ điều tra ................................................ 52

Bảng 4.12: Thu nhập từ các hoạt động sinh kế của hộ ................................... 54

Bảng 4.13: Các nguồn thông tin về thời tiết của các hộ điều tra. ................... 56

Bảng 4.14: Các yếu tố ảnh hưởng của thời tiết đến hoạt động sản xuất của hộ. .... 57

Bảng 4.15: Các yếu tố dịch hại ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất ............... 60

Bảng 4.16: Khả năng thay đổi của các hộ khi đối mặt với BĐKH. ................ 62

iii

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 2.1:Khung sinh kế bền vững ................................................................. 13

Biểu đồ 4.1: Biến thiên nhiệt độ xã Lũng Táo giai đoạn 2008-2018 .............. 41

Biểu đồ 4.2: Biến thiên độ ẩm trung bình xã Lũng Táo giai đoạn 2008-2018 42

Biểu đồ 4.3: Biến thiên lượng mưa trung bình xã Lũng Táo giai đoạn 2008-

2018 ................................................................................................................. 43

iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cụm từ viết tắt Giải nghĩa

Biến đổi khí hậu BĐKH

Bình quân BQ

Cơ cấu CC

Cao đẳng - Đại học CĐ - ĐH

Khung sinh kế bền vững DFID

Dân tộc DT

Dân tộc thiểu số DTTS

Đơn vị tính ĐVT

Giá trị sản xuất GTSX

Uỷ ban liên chính phủ IPCC

Lao động LĐ

Liên hợp quốc LHQ

NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Nhà xuất bản NXB

Số lượng SL

Uỷ ban nhân dân UBND

Ngân hàng thế giới WB

Khoa học - kĩ thuật KH-KT

Hệ sinh thái HST

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iv

MỤC LỤC ......................................................................................................... v

Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung đề tài ........................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể. ........................................................................................ 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài. ...................................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứ khóa học. ....................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn. .................................................................................... 3

Phần 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................. 4

2.1. Cơ sở lý luận. ............................................................................................. 4

2.1.1. Một số vấn đề cơ bảng về BĐKH. .......................................................... 4

2.1.1.1. Khái niệm khí hậu, thời tiết và BĐKH. ............................................... 4

2.1.1.2. Nguyên nhân BĐKH. ........................................................................... 5

2.1.1.3. Biểu hiện của BĐKH. .......................................................................... 6

2.1.1.4. Tác động của BĐKH. ........................................................................... 7

2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về sinh kế ........................................................... 11

2.1.2.1. Khái niệm sinh kế ............................................................................... 11

2.1.2.2. Các nguồn vốn sinh kế ....................................................................... 11

2.1.3. Tác động của BĐKH đến sinh kế. ......................................................... 13

2.1.3.1. Đến sản xuất nông lâm ngư nghiệp. ................................................... 13

2.1.3.2. Tác động đến công nghiệp và xây dựng. ........................................... 15

vi

2.1.3.3. Tác động đến giao thông vận tải. ....................................................... 15

2.1.3.4. Tác động đến văn hóa, thể thao, du lịch và thương mại. ................... 16

2.1.3.5. Tác động đến sức khỏe con người. .................................................... 16

2.1.4. Một số vấn đề cơ bản về đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn. ........... 17

2.1.4.1. Khái niệm về dân tộc và dân tộc Mông. ............................................ 17

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài. ........................................................................ 19

2.2.1. Biểu hiệu và tác động của BĐKH đến sinh kế trên thế giới. ................ 19

2.2.2. Biểu hiện và tác động của BĐKH tới sinh kế tại Việt Nam. ................ 22

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 26

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ........................................................... 26

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu. .............................................................................. 26

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. ........................................................... 26

3.3. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 26

3.4. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................... 26

3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu. ............................................... 26

3.4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp. .................................................................... 26

3.4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp. ...................................................................... 27

3.4.1.3. Phương pháp điều tra chọn mẫu. ........................................................ 27

3.4.2. Phương pháp và tổng hợp số liệu. ......................................................... 28

3.4.3. Phương pháp thống kê mô tả................................................................. 29

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 30

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội xã Lũng Táo, huyện Đồng Văn, tỉnh

Hà Giang. ........................................................................................................ 30

4.1.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................ 30

4.1.1.1. Vi trí địa lí .......................................................................................... 30

4.1.1.2. Địa hình. ............................................................................................. 30

vii

4.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thời tiết và thủy văn. ............................................ 30

4.1.1.4. Tài nguyên .......................................................................................... 32

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ..................................................................... 34

4.1.2.1. Điều kiện kinh tế. ............................................................................... 34

4.1.2.2. Điều kiện xã hội. ................................................................................ 37

4.2. Thống kê diễn biến của BĐKH trên địa bàn xã Lũng Táo, huyện Đồng

Văn, tỉnh Hà Giang. ........................................................................................ 40

4.2.1. Biến thiên nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa xã Lũng Táo giai đoạn 2008-

2018 ................................................................................................................. 40

4.2.2. Thiệt hại của người dân do các yếu tố ảnh hưởng. ............................... 43

4.3. Hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc Mông trong bối cảnh BĐKH trên

địan bàn xã Lũng Táo. ..................................................................................... 44

4.3.1. Nguồn lực sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số ................................. 44

4.3.1.1. Nguồn lục con người của hộ cần điều tra. ......................................... 44

4.3.1.2. Nguồn lực đất đai. .............................................................................. 48

4.3.1.3. Phương tiện sản xuất. ......................................................................... 49

4.3.1.4. Phương tiện sinh hoạt ......................................................................... 50

4.3.2. Các hoạt động sinh kế của hộ điều tra. ................................................. 52

4.3.3. Thu nhập từ các hoạt động sinh kế của hộ. ........................................... 54

4.3.4. Ảnh hưởng của thời tiết đến hoạt động sản xuất của hộ điều tra. ......... 56

4.3.4.1. Nguồn tiếp cận thông tin thời tiết của các hộ điều tra. ...................... 56

4.3.4.2.Mức độ ảnh hưởng của thời tiết đến hoạt động sinh kế của hộ. ......... 57

4.3.4.3. Các yếu tố gây nguy hại đến hoạt động sinh kế của hộ. .................... 59

4.3.5. Những khả băng thay đổi trong hoạt động sinh kế khi phải đối mặt với

BĐKH. ............................................................................................................. 62

4.4. Một số giải pháp ứng phó, thích nghi với BĐKH. ................................... 63

4.4.1. Giải pháp về nguồn nhân lực. ............................................................... 63

viii

4.4.2. Giải pháp về đất đai. .............................. Error! Bookmark not defined.

4.4.3. Giải pháp về kỹ thuật. ........................................................................... 65

4.4.4. Giải pháp về vốn. .................................. Error! Bookmark not defined.

4.4.5. Giải pháp về việc làm. ........................................................................... 66

4.4.6. Giải pháp về giáo dục và truyền thông. ................................................ 63

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 68

5.1. Kết luận. ................................................................................................... 68

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 69

5.2.1. Đối với Chính quyền và đoàn thể địa phương. ..................................... 69

5.2.2. Đối với người dân địa phương. ............................................................. 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung đề tài

Trong những năm gần đây, BĐKH đã và đang trở thành một trong những

vấn đề hết sức nghiêm trọng trên toàn thế giới. Hậu quả của BĐKH ảnh

hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sinh kế và an ninh lương thực quốc gia.

BĐKH không chỉ tác động đến con người mà còn đe dọa đến HST tự nhiên và

môi trường xung quanh.

BĐKH trên toàn cầu gây ra sự nóng lên của Trái Đất, kéo theo đó là băng

tan, nước biển dâng cao, mưa bão, lũ lụt, động đất, sóng thần, hạn hán,... kèm

theo các hiện tượng thời tiết cực đoan (lũ quét, lũ ống, sương muối,... ). Các

hiện tượng thời tiết cực đoan này xảy ra bất thường với tần suất nhiều hơn.

Bên cạnh đó BĐKH còn làm suy thoái nghiêm trọng đến chất lượng đất, đặc

biệt là đất dùng trong nông nghiệp và lâm nghiệp làm đất mất dần độ phì

nhiêu, đất đồi núi trở nên nghèo, khô cằn, chua, rắn gây ảnh hưởng xấu đến

sản xuất nông nghiệp và đa dạng sinh học.

Trong nhiều năm qua nhiệt độ trung bình năm của Việt Nam tăng khoảng

0,5 - 0,70C, mực nước cũng biển dâng khoảng 20cm, lượng mưa tăng đột biến

vào mùa mưa và giảm dần vào mùa khô [15]. Lũ lụt thường xuyên xảy ra với

cường độ lớn gây thiệt hại nặng nề về người và của. Hạn hán xảy ra thường

xuyên ở hầu hết các khu vực trên cả nước vào mùa khô. Ảnh hưởng nghiêm

trong đến hoạt động sản xuất và an sinh của người dân. Đặc biệt đối với nhóm

người nghèo, hộ dân tộc thiểu số nơi vùng xâu vùng xa, vùng nông thôn làm

cho cuộc sống người dân ngày càng trở nên khó khăn hơn.

Hà Giang là một tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, Hà

Giang có sự phân hóa khí hậu theo mùa rõ rệt về nhiệt độ, lượng mưa và độ

2

dài ngày và đêm. Thời gian gần đây, trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện những biểu

hiện của BĐKH như các đợt mưa với cường độ lớn gây lũ quét, lũ bùn đất, sạt

lở, mưa đá,... làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới quá trình sản xuất nông

nghiệp và hoạt động sinh kế của người dân, đặc biệt là nhóm đồng bào dân

tộc thiểu số.

Lũng Táo là một xã thuộc huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, nơi tập chung

chủ yếu là đồng bào dân tộc Mông. Trong những năm gần đây trên địa bàn xã

đã thường xuyên gặp một số hiện tượng thời tiết cực đoan như: Giá rét, lũ

quét gây sạt lở đất, hoặc xuất hiện nắng nóng kỉ lục, gió lốc làm ảnh hưởng

đến cuộc sống của người dân cũng như trong quá trình sản xuất và sinh hoạt

của nhóm đồng bào dân tộc thiểu số khi điều kiện sống còn nhiều khó khăn,

kinh nghiệm trong ứng phó với BĐKH còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ thực

tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu hoạt động sinh kế của

đồng bào dân tộc Mông xã Lũng Táo, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang

trong bối cảnh BĐKH”. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm cải

thiện sinh kế cho đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn xã Lũng Táo và nâng

cao khả năng thích ứng với BĐKH.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá được thực trạng về những tác động của BĐKH đến đời sống

và sinh hoạt sản xuất của đồng bào dân tộc Mông tại xã Lũng Táo, huyện

Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để hạn chế được

những tác động tiêu cực của BĐKH và đưa ra những hoạt động sinh kế phù

hợp với đồng bào dân tộc Mông tại địa phương trong bối cảnh BĐKH.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế và BĐKH.

3

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Lũng Táo, huyện

Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

- Thống kê được diễn biến BĐKH tại xã Lũng Táo, huyện Đồng Văn,

tỉnh Hà Giang.

- Tìm hiểu hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc Mông trong bối

cảnh BĐKH tại địa bàn xã.

- Đề xuất một số giải pháp hạn chế những tác động của BĐKH tới đời

sống của đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn xã nghiên cứu.

1.3. Ý nghĩa của đề tài.

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khóa học.

- Giúp sinh viên có thể vận dụng được các kiến thức đã học vào trong

thực tiễn.

- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục

vụ công tác sau này.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.

- Khóa luận được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho địa phương

nhằm giải quyết và sinh kế của người dân trong bối cảnh BĐKH.

- Đánh giá được đúng thực trạng về hoạt động sinh kế của người dân

khi chịu ảnh hưởng của BĐKH.

- Đưa ra được những định hướng phát triển các hoạt động sinh kế thông

qua nghiên cứu thực tiễn tại địa phương.

4

Phần 2

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận.

2.1.1. Một số vấn đề cơ bảng về BĐKH.

2.1.1.1. Khái niệm khí hậu, thời tiết và BĐKH.

Trong thực tế có rất nhiều khái niệm về khí hậu, thời tiết và BĐKH

nhưng khái niệm được quan tâm và hay sử dụng là khái niệm dưới đây:

Khái niệm khí hậu: Là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực

nào đó, trong phạm vi một tỉnh, một nước, một châu lục, hoăc trung phạm vi

toàn cầu trên cơ sở một chuỗi dữ liệu dài (khoảng 30 năm trở lên).[11]

Khái niệm thời tiết: Là trạng thái khí quyển tại một thời điểm nhất định,

được xác định bằng tổ hợp các yếu tố như: Nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tố độc,

gió, mưa. Các hiện tượng nắng, gió, mưa, mây, nóng, lạnh,...thường thay đổi

nhanh chóng qua từng ngày, từng tháng, từng năm. Thời tiết có thể dự báo

được hàng ngày, hàng giờ, hay dài hơn đến một tuần.[14]

Khái niệm BĐKH:

- Theo công ước chung của Liên Hợp Quốc về BĐKH: “BĐKH là những

ảnh hưởng có hại của BĐKH, là những biến đổi về môi trường vật lý hay sinh

học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể thành phần, khả năng phục hồi,

hoặc sinh sản của các HST tự nhiên và được quản lý, hoặc đến hoạt động của

các hệ thống kinh tế - xã hội, hoặc đến sức khỏe, hoặc phúc lợi của con

người.[15]

- Theo Uỷ ban liên chính phủ về BĐKH: Là những cái thay đổi theo thời

gian của khí hậu, trong đó bao gồm cả những biến đổi do hoạt động của con

người gây ra. BĐKH xuất phát từ những thay đổi cán cân năng lượng của Trái

Đất do thay đổi nồng độ hiệu ứng nhà kính, nồng độ bụi trong khí quyển,

thảm phủ và lượng bức xạ mặt trời” (IPCC,2007).[12]

5

- BĐKH là sự biến đổi của trạng thái khí hậu do các hoạt động trực tiếp

hay gián tiếp của con người gây ra sự thay đổi thành phần của khí hậu, khí

quyển toàn cầu và nó được thêm vào sự BĐKH tự nhiên quan sát được trong

các thời kì có thể so sánh được.[11]

2.1.1.2. Nguyên nhân BĐKH.

* Nguyên nhân do tự nhiên.

- Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên gồm thay đổi cường độ ánh

sáng của Mặt Trời, xuất hiện các điểm đen Mặt Trời (sunsport), các hoạt động

núi lửa, thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của Trái đất.

- Có thế thấy rằng các nguyên nhận gây ra BĐKH do các yếu tố tự

nhiên đóng góp một phần nhỏ vào sự BĐKH và có chu kì kể từ quá khứ đến

hiện tại. Theo các kết quả nghiên cứu và công bố Uỷ Ban Liên Chính Phủ về

BĐKH thì nguyên nhân gây ra BĐKH chủ yếu là do các hoạt động của con

người.[16]

* Nguyên nhân do các hoạt động của con người:

- Ðã có các nghiên cứu chuyên sâu chứng minh rằng nhiệt độ Trái đất

tăng lên nhanh chóng hơn nửa thế kỷ qua chủ yếu do các hoạt động của con

người, chẳng hạn như việc đốt các nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ,...)

phục vụ cho các hoạt động công nghiệp, giao thông vân tải,... và thay đổi mục

đích sử dụng đất (thay đổi albedo bề mặt đất) bao gồm thay đổi trong nông

nghiệp và nạn phá rừng. Ngoài ra các chất thải cũng góp phần gây ô nhiễm

môi trường nghiêm trọng, chất thải được chia làm 3 loại:

+ Chất thải công nghiệp, chất thải y tế và chất thải sinh hoạt. Chất

thải công nghiệp là những chất thải do nhà máy, xí nghiệp thải ra trong quá

trình hoạt động như axit, kiềm, hoá chất độc của nhà máy hoá chất gây ô

nhiễm đất và nguồn nước, bụi của các xí nghiệp sản xuất xi măng, chất thải

6

trong giao thông vận tải gây ô nhiễm không khí, ảnh hưởng trực tiếp đến

sức khoẻ người dân.

+ Chất thải y tế là các loại chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế do

các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, phòng bệnh và nghiên

cứu. Nếu những chất thải này không được tiêu huỷ sẽ gây nguy hại cho môi

trường và sức khoẻ con người.

+ Chất thải sinh hoạt bao gồm các loại rác thải do sinh hoạt hàng ngày

của con người như túi nilon, vật liệu đóng gói, đồ hộp, thức ăn dư thừa của

người và gia súc, xác súc vật chết... Đặc biệt các túi nilon có thể tồn tại nhiều

năm không phân huỷ, gây ô nhiễm rất lớn cho môi trường.

- Các khám phá liên quan đến nguyên nhân gây ra BĐKH do hoạt động

của con người như: Sử dụng thái quá nguyên liệu hóa thạch, sử dụng phân

bón các loại hóa chất bảo vệ thực vật và sinh hoạt, thuốc trừ sâu, sản phẩm

sau thu hoạch, khai thác sử dụng đất, rừng, chăn nuôi gia súc, khai thác và sử

dụng tài nguyên nước.[17]

2.1.1.3. Biểu hiện của BĐKH.

BĐKH là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong

thế kỷ 21. Đã và đang gây ra những biến đổi mạnh mẽ thông qua các hiện

tượng thời tiết cực đoan, dị thường điển hình như:

- Nhiệt độ trung bình tăng: Theo Thông báo quốc gia lần gia lần thứ 2

của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Kể từ năm 1958 đến năm 2007, nhiệt độ

trung bình năm ở Việt Nam tăng lên khoảng 0,5 - 0,70C. Nhiệt độ trung bình

mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở các vùng phía Bắc

tăng nhanh hơn các vùng phía Nam. Cụ thể như năm 2007 nhiệt độ trung bình

cả năm tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng đều cao hơn trung

bình của thập kỷ 1931- 1940 là 0,8 - 1,30C; cao hơn thập kỷ 1990 - 2000 là

0,4 - 0,50C.

7

- Lượng mưa thay đổi: Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng

mưa trung bình năm trên lãnh thổ nước ta không rõ rệt theo các thời kì và các

vùng khác nhau. Lượng mưa năm giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng ở

các vùng khí hậu phí Nam. Tính trung bình trong cả nước, lượng mưa trong

50 năm qua đã giảm khoảng 2%. Tuy vậy, biến đổi lượng mưa có xu hướng

cực đoan, đó là tăng trong mùa mưa và giảm mạnh trong mùa khô.

- Bão mạnh, mưa lớn, hạn hán, lũ lụt,…

- Mực nước biển dưng lên do hiện tượng băng tan của hai cực Trái đất:

Mực nước biển dâng đã và đang gây ngập lụt trên diện rộng, nhiễm mặn

nguồn nước, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp, rủi ro đối với công

nghiệp và các hệ thống kinh tế- xã hội trong tương lai,...

- Thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan như: Nắng nóng, giá rét,

bão, ngập úng, xâm nhập mặn,… đều tăng cả về cường độ và tần suất.[18]

2.1.1.4. Tác động của BĐKH.

* Sức khỏe con người.

+ Tác động trực tiếp

- BĐKH dẫn đến hạ thấp chỉ số phát triển con người.

- Do BĐKH, tốc độ tăng trưởng GDP không ổn định, cộng đồng người

nghèo không có điều kiện thuận lợi năng cao chỉ số giáo dục và tuổi thọ bình

quân cũng bị ảnh hưởng. Kết quả HDI không có sự tăng tiến phù hợp với

những cố gắng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

- BĐKH chứa đựng nhiều yếu tố tiêu cực đối với sinh lý, tập quán,

thích nghi và những phản ứng của cơ thể đối với những tác động đó. Kéo dài

thời gian duy trì thời tiết bất lợi trong cuộc sống hàng ngày, gây nhiều khó

khăn trong quá trình trao đổi nhiệt giữa cơ thể với môi trường sinh hoạt.

8

+ Tác động gián tiếp.

- Gây bệnh

- Làm tăng khả năng bùng phát và lan truyền dịch bệnh như: Cúm

A/H1N1, cúm A/H5N1, tiêu chảy, dịch tả, sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não

Nhật Bản, sốt rét, tả, thương hàn, tiêu chảy, viêm não do vi-rút, viêm đường

hô hấp cấp tính do vi-rút (SARS), bệnh tay - chân - miệng; đặc biệt là nguy cơ

xuất hiện cúm A (H7N9).

- Làm tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển của các loại vi khuẩn, côn

trùng, vật chủ mang bệnh. Phá hủy các nguồn tài nguyên thiên nhiên đã gây ra

các bệnh truyền nhiễm, suy dinh dưỡng, các bệnh lây qua nguồn nước, thực

phẩm và làm tăng ô nhiễm không khí,...

* Đến tài nguyên nước.

- BĐKH làm suy thoái tài nguyên nước trên các lưu vực sông, ảnh

hưởng nghiêm trọng tới đời sống và hoạt động sản xuất của người dân

Do sự nóng lên của khí hậu toàn cầu nên các lớp băng tuyết sẽ bị tan

nhanh trong những thập niên tới. Trong thế kỷ XX, mực nước biển tại châu Á

dâng lên trung bình 2,4 mm/năm, riêng thập niên vừa qua là 3,1 mm/năm, dự

báo sẽ tiếp tục dâng cao hơn trong thế kỷ XXI khoảng 2,8mm - 4,3

mm/năm. Mực nước biển dâng lên có thể nhấn chìm nhiều vùng rộng lớn, nơi

ở của hàng triệu người sống ở các khu vực thấp ở Việt Nam, Bangladesh, Ấn

Độ và Trung Quốc,… làm khan hiếm nguồn nước ngọt ở một số nước châu Á

do biến đổi khí hậu đã làm thu hẹp các dòng sông băng ở dãy Hymalayas.

- Có nguy cơ suy giảm do hạn hán ngày một tăng ở một số vùng,

mùa. Ngoài ra, BÐKH đã làm cho tình trạng hạn hán ngày càng thường

xuyên hơn, phá hủy mùa màng, làm giảm số lượng và chất lượng nguồn nước,

tăng nguy cơ hỏa hoạn. BÐKH còn làm số lượng các đợt mưa lớn trên diện

rộng tăng lên, tăng nguy cơ lũ lụt...

9

- Chế độ mưa thay đổi có thể gây lũ lụt vào mùa mưa, hạn hán vào mùa

khô, gây khó khăn cho việc cung cấp nước và tăng mâu thuẫn trong sử dụng

nước.

* Đến môi trường

- Sự dâng lên của nước biển sẽ làm nhiễm mặn các vùng ven biển, môi

trường nước bị ô nhiễm nặng nề làm ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt và sản xuất

của người dân.

- Môi trường không khí được xem là môi trường trung gian tác động

trực tiếp hoặc gián tiếp đến các môi trường khác. Nó là nơi chứa các chất độc

hại gây nên BĐKH và chính BĐKH sẽ tác động ngược lại môi trường không

khí, làm cho chất lượng không khí ngày càng xấu hơn:

- Núi lửa: Phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói, khí CO2,

CO, bụi giàu sulphua, ngoài ra còn metan và một số khí khác. Bụi được phun

cao và lan tỏa rất xa.

- Bão bụi: Cuốn vào không khí các chất độc hại như NH3, H2S, CH4,…

- Cháy rừng: Sinh ra nhiều tro và bụi, làm thay đổi chu trình C trong

đất làm môi trường đất thay đổi theo xu hướng bất lợi cho thực vật và vi sinh

vật. Ngoài ra, còn làm tăng nồng độ khí CO2, CO,... trong khí quyển, gây độc

hại trực tiếp cho con người và động vật.

- Nhiệt độ tăng lên làm tăng khả năng hòa tan các kim loại nặng và N03

độc hại ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đất.

- Ngoài ra còn làm tăng nồng độ khí CO2, CO,... trong khí quyển, gây

độc hại trưc tiếp cho con người và động vật.

* Đến nông lâm nghiệp và an ninh lương thực:

- Đối với sản xuất sản xuất nông nghiệp:

+ Có tác động lớn đến sinh hoạt, năng suất cây trồng, thời vụ gieo

trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cho cây trồng.

10

+ Ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng

khả năng sinh bệnh, truyền dịch cho gia súc, gia cầm.

+ Làm tăng tần số, cường độ, tính biến động và tính cực đoan của các

hiện tượng thời tiết nguy hiểm làm giảm năng suất và sản lượng của cây trồng

và vật nuôi.

+ Gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp.

- Đối với sản xuất lâm nghiệp:

+ Chỉ số tăng trưởng sinh khối của cây trồng có thể giảm do độ ẩm

giảm .

+ Nguy cơ tuyệt chủng của động vật và thực vật tăng, một số loài động

thực vật quý hiếm có thể bị suy kiệt.

+Nhiệt độ và mật độ khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát

triển dịch bệnh, sâu bệnh.

- Đối với thủy sản:

+ Nước biển dâng làm chế độ thủy lý, thủy hóa và thủy sinh xấu đi làm

các quần xã hiện hữu thay đổi cấu trúc và thành phần, trữ lượng giảm sút.

+ Nhiệt độ tăng làm cho nguồn thủy, hải sản bị phân tán. Các loại cá có

giá trị kinh tế cao bị giảm đi hoặc mất hẳn.

- Sinh quyển

Việc khai thác quá mức để phục vụ cho như cầu sinh hoạt và sản xuất

nông nghiệp và công nghiệp của con người đã làm thay đổi và đồng thời cũng

làm cho việc mất đa dạng sinh học ngày càng diễn ra một cách nhanh chóng.

Mất đi các loài động vật qúy hiếm cũng như các nguồn gen quý hiếm kéo theo

đó là sự xâm nhập của các loài sinh vật ngoại lai.

Nhiệt độ Trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất

hoặc có nguy cơ tuyệt chủng.[20]

11

2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về sinh kế

2.1.2.1. Khái niệm sinh kế

Theo Chambers, R. And G. Conway, 1992: “Một sinh kế gồm có

những khả năng, những tài sản (bao gồm có nguồn tài nguyên vật chất và xã

hội ) và những hoạt động cần thiết để kiếm sống. Một sinh kế được cho là bền

vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động của những áp lực và

những cú sốc và duy trì hoặc tăng cường những năng lực lẫn tài sản của nó

trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm suy thái nguồn tài nguyên

thiên nhiên”[13]

Theo khái niệm của DFID đưa ra: “Một sinh kế có thể được mô tả như

là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có kết hợp với những

quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt

được các mục tiêu và ước nguyện của họ”[13]

2.1.2.2. Các nguồn vốn sinh kế

Để duy trì sinh kế, mỗi gia đình thường có các kế sách sinh nhai khác

nhau. Kế sách sinh nhai của hộ hay chiến lược sinh kế của hộ là quá trình

quyết định về các vấn đề cấp hộ. Bao gồm những vấn đề như thành phần của

hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và chi phí

vật chất của hộ. Chiến lược sinh kế của hộ phải dựa vào năm loại nguồn lực

(tài sản) cơ bản sau:

- Nguồn nhân lực: Bao gồm kỹ năng, kiến thức và khả năng lao động

về sức khỏe con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi

những chiến lược tìm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh

nhai của họ. Ở mức độ gia đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất

lượng nhân lực có sẵn.

12

- Nguồn lực tự nhiên: Là cơ sở các tài nguyên thiên nhiên của hộ hay

của cộng đồng, được trồng, vật nuôi, mùa màng,trông cậy vào để sử dụng cho

mục đích sinh kế như đất đai, nguồn nước, cây ...

- Nguồn lực xã hội: Là những nguồn lực định tính dựa trên những gì

mà con người đặt ra để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của của họ. Chúng

bao gồm uy tín của hộ, các mối quan hệ xã hội của hộ.

Trong thực tế, sinh kế của người dân thường bị tác động rất lớn bởi

những biến động của nguồn lực tự nhiên. Trong các chương trình di dân tái

định cư, việc di chuyển dân đã làm thay đổi nguồn lực tự nhiên của người dân

và qua đó đã làm thay đổi sinh kế của họ.

- Nguồn lực vật chất: Bao gồm tài sản hộ gia đình đã hỗ trợ cho sinh kế

như nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin, ...

- Nguồn lực tài chính: Là những gì liên quan đến tài chính mà con

người có được như: Nguồn thu nhập tiền mặt, tiền tiết kiệm, tín dụng và các

nguồn khác như lương, nguồn hỗ trợ, viện trợ từ bên ngoài cho hộ gia đình và

cho cộng đồng.[20]

Khung sinh kế bền vững:

Thuật ngữ “Sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiền như một khái

niệm phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Comvay

(1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm

con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực thu nhập và tài sản

của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ và tài sản vô hình như dư nợ

và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương

và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích ròng tác động đến sinh kế

khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu và hồi sinh từ

những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho các thế hệ tương lai.[1]

13

Hình 2.1:Khung sinh kế bền vững [19]

2.1.3. Tác động của BĐKH đến sinh kế.

2.1.3.1. Đến sản xuất nông lâm ngư nghiệp.

* Đối với nông nghiệp:

BĐKH có tác động đến khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất cây

trồng và vật nuôi, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cho cây trồng và vật

nuôi. BĐKH ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm

tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc, gia cầm. Ngành nông

nghiệp đối mặt với nhu cầu lớn về phát triển giống cây và vật nuôi nhằm giảm

thiểu rủi ro do BĐKH và các hiện tượng khí hậu cực đoan gây ra.

Vì sự nóng lên trên phạm vi toàn lãnh thổ, thời gian thích nghi của cây

trồng nhiệt đới mở rộng và của cây trồng á nhiệt đới bị thu hẹp lại. Ranh giới

và thích nghi của cây trồng nhiệt đới dịch chuyển về phía núi cao hơn và các

vĩ độ phía Bắc. Phạm vi thích nghi của các cây trồng á nhiệt đới bị thu hẹp

lại.[20]

14

* Đối với sản xuất lâm nghiệp.

Nước biển dâng lên làm giảm diện tích rừng ngập mặn hiện có tác động

xấu đến rừng tràm và rừng trồng trên đất bị nhiễm phèn ở các tỉnh Nam Bộ.

Ranh giới rừng nguyên sinh cũng như rừng thứ sinh có thể dịch chuyển.

Rừng cây họ dầu mở rộng lên phía Bắc và các dải cao hơn, rừng rụng lá với

nhiều cây chịu hạn phát triển mạnh.

Nhiệt độ cao kết hợp với ánh sáng dồi dào thúc đẩy quá trình quang

hợp dẫn đến tăng cường quá trình đồng hóa của cây xanh. Tuy vậy, chỉ số

tăng trưởng sinh khối của cây rừng có thể giảm do độ ẩm giảm.

Mặt khác, nước biển dâng lên, nhiệt độ và mức độ khô hạn tăng làm

tăng nguy cơ cháy rừng, tạo cơ hội cho sâu bệnh phát triển và nhiều dịch bệnh

lây lan,... gây bệnh cho cây trồng vật nuôi.

Nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật gia tăng, một số loài động

thực vật quý hiếm có thể bị suy kiệt.[20]

* Đối với thủy sản.

Hiện tượng nước biển dâng, xâm nhập mặn tác động trực tiếp đến hệ

sinh thái ven bờ, đặc biệt là cấu trúc sinh học của rừng ngập mặn, là các nơi

cư ngụ và sinh sản của các loài thủy sản tự nhiên, dẫn đến tác động tiêu cực

đến nghề nuôi thủy sản ven biển, đặc biệt là nghề nuôi tôm theo hình thức tự

nhiên như: tôm quảng canh, quảng canh cải tiến và nuôi tôm rừng.

Nước biển lấn sâu vào nội địa làm mất đi nơi sinh sống thích hợp của

một số loài thủy sản nước ngọt.

Giảm hiệu quả sản xuất và tăng nguy cơ dịch bệnh cho đối tượng nuôi.

Nhiệt độ tăng làm cho nguồn lợi thủy hải sản bị phân tán. Các loại cá

cận nhiệt đới có giá trị kinh tế cao bị giảm bớt hoặc mất đi, các rạn san hô đa

phần bị tiêu diệt và các loài thực vật nổi cũng bị tiêu diệt.

15

Các loài thực vật nổi, mắc xích đầu tiên của chuỗi thức ăn cho động vật

nổi bị tiêu diệt, làm giảm mạnh động vật nổi, do đó làm giảm nguồn thức ăn

chủ yếu của các động vật tầng giữa và tầng trên.[20]

2.1.3.2. Tác động đến công nghiệp và xây dựng.

Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng, phát triển nhanh trong quá

trình CNH - HĐH. Các khu công nghiệp là các cơ sở kinh tế quan trọng của

đất nước đang và sẽ được xây dựng nhiều ở vùng đồng bằng đối diện với

nhiều hơn với nguy cơ ngập lụt và thách thức trong thoát nước do nước lũ từ

sông và tăng mực nước biển. Vấn đề này đòi hỏi các đánh giá và tăng đầu tư

lớn trong xây dựng và các khu công nghiệp và đô thị, các hệ thống đê biển, đê

sông để bảo về hệ thống tiêu thoát nước, áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế

rủi ro, đặc biệt những khu công nghiệp có rác thải và hóa chất độc hại được

xây dựng trên vùng đất thấp.

BĐKH làm tăng khó khăn trong việc cung cấp nước và nguyên vật liệu

cho các ngành công nghiệp và xây dựng như: Dệt may, chế tạo, khai thác và

chế biến khoáng sản, nông, lâm, thủy hải sản, xây dựng công nghiệp và dân

dụng, công nghệ hạt nhân, thông tin, truyền thông,... Các điều kiện khí hậu cực

đoan gia tăng cùng với thiên tai làm cho tuổi thọ của vật liệu, linh kiện, máy

móc và các công trình giảm đi, đòi hỏi những chi phí tăng lên để khắc phục.

BĐKH còn đòi hỏi các ngành này phải xem xét lại các quy hoạch, các

tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành nhằm thích ứng với BĐKH. [20]

2.1.3.3. Tác động đến giao thông vận tải.

BĐKH có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến giao thông vận tải, một ngành

tiêu thụ nhiều năng lượng và phát thải khí nhà kính không ngừng tăng lên

trong tương lai nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong thời kì

CNH-HĐH. Việc kiểm soát và hạn chế tốc độ tăng phát thải khí nhà kính đòi

16

hỏi ngành phải đổi mới và áp dụng các công nghiệp ít chất thải và công nghệ

sạch dẫn đến tăng chi phí lớn.

Nhiệt độ tăng làm tiêu hao năng lượng của các động cơ. Trong đó, các

yêu cầu làm mát, thông gió trong các phương tiện giao thông cũng góp phần

làm tăng chi phí trong ngành GTVT.[20]

2.1.3.4. Tác động đến văn hóa, thể thao, du lịch và thương mại.

BDKH tác động trực tiếp đến các hoạt động văn nghệ, thể thao, du lịch,

thương mại và dịch vụ, có các ảnh hưởng gián tiếp thông qua các tác động

tiêu cực đến các lĩnh vực khác như: GTVT, xây dựng, nông nghiệp, sức khỏe

cộng đồng,...

Nước biển dâng làm ảnh hưởng đến các bãi tắm ven biển, một số bãi có

thể mất đi, một số khác bị đẩy sâu vào đất liền, ảnh hưởng đến việc khai thác,

làm tổn hại đến các công trình di sản văn hóa, lịch sử, các khu bảo tồn, các

khu du lịch sinh thái, các sân golf ở vùng thấp ven biển và các công trình hạ

tầng liên quan khác có thể bị ngập, di chuyển hay ngừng trệ làm gia tăng chi

phí cho việc cải tạo, di chuyển và bảo dưỡng.

Nhiệt độ tăng và sự rút ngắn mùa lạnh làm giảm tính hấp dẫn của các

khu du lịch, nghỉ dưỡng nổi tiếng trên núi cao, trong khi mùa du lịch mùa hè

có thể kéo dài thêm.[20]

2.1.3.5. Tác động đến sức khỏe con người.

Tác động trực tiếp của BĐKH đến sức khỏe con người thông qua mối

quan hệ trao đổi vật chất và năng lượng với cơ thể con người với môi trường

xung quanh như:

- Hạ thấp chỉ số phát triển con người

- BĐKH chứa đựng nhiều yếu tố tiêu cực đối với sinh lý, tập quán, khả

năng thích nghi và những phản ứng của cơ thể đối với những tác động đó.

17

Các đợt nắng nóng kéo dài, nhiệt độ không khí tăng, dẫn đến gia tăng

một số nguy cơ đối với tuổi già, những người mắc bệnh tim mạch, bệnh thần

kinh, dị ứng. Ngoài ra, trong thời gian qua, các đợt nắng nóng của nhiều quốc

gia trên thế giới gia tăng đã cướp đi sinh mạng của nhiều người dân.

Tác động gián tiếp của BĐKH đến sức khỏe con người thông qua

những nguồn gây bệnh, làm tăng khả năng bùng phát và lan truyền các bệnh

dịch như: Cúm A/H1N1, cúm A/H5N1, tiêu chảy, dịch tả,...

Ngoài ra, BĐKH còn có khả năng làm tăng một số bệnh nhiệt đới như

sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản, làm tăng tốc độ sinh trưởng và

phát triển của nhiều loại vi khuẩn, côn trùng gây hại và các vật chủ mang

bệnh như: Ruồi, muỗi, chuột, bọ chét, ve,... [20]

BĐKH làm cho hiệu ứng nhà kính ngày càng tăng và đây cũng là một

trong những nguyên nhân chủ yếu của xu thế ấm lên toàn cầu, tầng ozon bị

phá huỷ dẫn đến sự tăng cường độ bức xạ tử ngoại trên mặt đất, là nguyên

nhân gây bệnh ung thư da và các bệnh về mắt.[20]

2.1.4. Một số vấn đề cơ bản về đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn.

2.1.4.1. Khái niệm về dân tộc, dân tộc thiểu số và dân tộc Mông.

* Khái niệm về dân tộc

-Dân tộc là một cộng đồng người ổn định, hình thành trong lịch sử, tạo

lập một quốc gia, trên cơ sở cộng đồng bền vững về: Lãnh thổ quốc gia, kinh

tế, ngôn ngữ, truyền thống, văn hóa, đặc điểm tâm lý, ý thức về dân tộc và tên

gọi của dân tộc. Và khái niệm đó được hiểu như sau:

+ Các thành viên cùng dân tộc sử dụng một ngôn ngữ chung (tiếng mẹ

đẻ) để giao tiếp nội bộ dân tộc. Các thành viên cùng chung những đặc điểm

sinh hoạt văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần, tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc

riêng của mình.

18

+ Dân tộc được hiểu theo nghĩa cộng đồng quốc gia dân tộc, là một

cộng đồng chính trị - xã hội, được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên

lãnh thổ chung như: Dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa,...[6]

* Dân tộc thiểu số

- Theo Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc

đưa ra khái niệm tại K2-Đ4.

“DTTS là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên

phạm vi lãnh thổ nước cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam”.[5]

* Dân tộc Mông

Dân tộc Mông là một trong những dân tộc thiểu số có dân số đông

tương đối và đứng thứ 8 trong danh sách 54 dân tộc anh em của Việt Nam,

sống chủ yếu trên những vùng núi có độ cao từ 1.000m trở lên ở các tỉnh miền

núi phía Bắc như: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu;

miền Tây Thanh Hóa, Nghệ An và các tỉnh Tây Nguyên. Cùng với 53 dân tộc

anh em, người Mông luôn là một phần trong sự thống nhất của khối đại đoàn kết

dân tộc và góp phần làm phong phú văn hoá các dân tộc Việt Nam.

Dân tộc Mông là một trong những dân tộc giữ được các nét độc đáo riêng

về bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc trong cuộc sống hội nhập hiện nay.

Dân tộc Mông trắng tại xã cũng vậy họ có nét sống riêng, nét sông văn

hóa độc đáo với bộ trang phục cùng tông màu sắc sặc sỡ thể hiện được ngôn

ngữ cũng như nét văn hóa riêng của họ.[3]

2.1.4.2. Đặc điểm của đồng bào dân tộc Mông.

Họ có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế, đây là đặc trưng quan

trọng nhất của họ. Các mối quan hệ là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành

viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc cho cộng đồng.

Trong đó đồng bào dân tộc Mông được phân biệt thành nhiều nhóm như

sau: Mông Đơ (Mông Trắng), Mông Đu (Mông Đen), Mông Lềnh (Mông Hoa),

19

Mông Si (Mông Đỏ), Mông Dua (Mông Xanh), Mông Xúa (Mông Mán) và

nhóm Na Mẻo. Tên gọi của người Mông cũng nói lên văn hóa của họ rất rõ.

Họ sống cư trú tập trung trên một vùng lãnh thổ của một quốc gia hoặc

cư trú đan xen với nhiều dân tộc anh em khác.[3]

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.

2.2.1. Biểu hiệu và tác động của BĐKH đến sinh kế trên thế giới.

Sự BĐKH toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Biểu hiện rõ

nhất là sự nóng lên của Trái đất, băng tan, nước biển dâng lên cao; là hiện

tượng thời tiêt bất thường, bão lũ, sóng thần, động đất, hạn hán và giá rét kéo

dài,... dẫn đến thiếu lương thực, thực phẩm và xuất hiện hàng loạt dịch bệnh

trên người, gia súc, gia cầm,...

Có thể thấy tác hại theo hưởng nóng lên toàn cầu thể hiện ở 10 điều tồi

tệ sau đây: Gia tăng mực nước biển, băng hà lùi về hai cực, những đợt nóng,

bão tố và lũ lụt, khô hạn, tai biến, suy thoái kinh tế, xung đột và chiến tranh,

mất đi sự đa dạng sinh học và phá hủy HST. Những minh chứng cho các vấn đề

này được biểu hiện qua hàng loạt các tác động cực đoan của khí hậu trong thời

gian gần đây như: Theo số liệu thống kê trong thời gian 1996-2015, Trung Quốc

đã thiệt hại 32,8 tỷ USD do thiên tai, tiếp theo là Ấn Độ với 11,3 tỷ USD.

Trong khi đó, mức thiệt hại của Thái Lan là 7,6 tỷ USD, tương đương

1% GDP, cao hơn nhiều so với Philippines (2,8 tỷ USD), Nhật Bản (2,4 tỷ

USD), Bangladesh (2,3 tỷ USD), Việt Nam (2,1 tỷ USD), Indonesia (1,9 tỷ

USD), Myanmar (1,4 tỷ USD) và Hàn Quốc (1,1 tỷ USD).

Thiên tai gây hạn hán và lũ lụt, tác động đến sản xuất nông nghiệp, các

kỳ quan thiên nhiên trở nên kém hấp dẫn, bờ biển bị xói lở và cơ sở hạ tầng

hư hại. Trận lụt lịch sử năm 2011 tại thủ đô Bangkok đã gây thiệt hại 46,5 tỷ

USD, phá hủy hàng chục nghìn căn nhà và khiến cuộc sống của khoảng 2,5

triệu người bị ảnh hưởng. Có khoảng 250 triệu người bị ảnh hưởng bởi những

20

trận lũ lụt ở Nam Á, châu Phi và Mexico. Trong khi đó, BĐKH dự báo sẽ gây

ra tình trạng ngập lụt thường xuyên hơn ở nhiều khu vực đồng bằng thấp

trũng bị đe dọa. Hạn hán nghiêm trọng và hiện tượng sa mạc hóa ở các nước

Nam Âu, Ấn Độ, Pakistav và cận Sahara thuộc Châu Phi. Giới khoa học dự

báo lượng mưa tại các khu vực trên sẽ tiếp tục giảm trong những thập kỷ tới.

Hội đồng liên chính phủ về biến đổi khí hậu tại châu Phi cho rằng, tới năm

2020, sẽ có 75 - 250 triệu dân châu Phi không có nước sử dụng, và sản lượng

nông nghiệp của châu lục này cũng sẽ giảm 50%.

Theo các chuyên gia khí tượng thủy văn, trong 50 năm trở lại đây, tần

suất xảy ra các đợt nắng nóng đã tãng từ 2 - 4 lần. Nhiều khả năng trong 40

năm tới, số lượng các đợt nắng nóng sẽ tăng 100 lần.

Sự nóng lên của Trái đất, băng tan đã dẫn đến mực nước biển dâng cao.

Tổng cộng, trong 100 năm qua, mực nước biển đã tăng lên 0,31m. Theo quan

sát từ vệ tinh, diện tích các lớp băng ở Bắc cực, Nam cực, băng ở Greenland

và một số núi băng ở Trung Quốc đang dần bị thu hẹp. Chính sự tan chảy của

các lớp băng cùng sự nóng lên của khí hậu các đại dương toàn cầu (tới độ sâu

3.000m) đã góp phần làm cho mực nước dâng cao. Dự báo đến cuối thế kỷ

XXI, nhiệt độ trung bình sẽ tăng lên khoảng 2,0 - 4,50C và mực biển toàn cầu

sẽ tăng từ 0,18m - 0,59m. Việt Nam là 1 trong 4 nước chịu ảnh hưởng nặng

nề nhất của BĐKH và dâng cao của nước biển.

Đi kèm với hiện tương băng tan và nước biển dâng cao thì hiện tượng

bão lụt cũng tăng. Theo số liệu thống kê cho thấy, chỉ trong vòng 30 năm gần

đây, những cơn bão mạnh cấp 4 và cấp 5 đã tăng lên gấp đôi. Những vùng

nước ấm đã làm tăng sức mạnh cho các cơn bão cũng như những đợt băng giá

mùa Đông khốc liệt. Những trận bão lớn diễn ra trong thời gian qua như: Nhật

Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam,... Nếu mức nhiệt độ trung

bình tăng từ 1,10C - 6,40C, 30% loài động thực vật hiện nay sẽ có nguy cơ

21

tuyệt chủng vào năm 2050. Một nghiên cứu cũng đã cho thấy với xác suất lên

tới 90% sẽ có ít nhất 3 tỷ người rơi vào cảnh thiếu lương thực vào năm 2100

do tình trạng ấm lên của Trái đất.

BĐKH còn kéo theo sự thay đổi của thời tiết, ảnh hưởng trực tiếp đến

cây trồng, vật nuôi, sản xuất nông, lâm, ngư nghiêp, công nghiệp xây dựng và

nuôi trồng đánh bắt thủy- hải sản. Đặc biệt là sự xuất hiện của dịch bệnh và sự

khan hiếm về lương thực và nước ngọt. Dự báo sẽ có 1,8 tỷ người trên thế

giới sẽ khó khăn về nước sạch và 600 triệu người bị suy dinh dưỡng vì thiếu

lương thực do ảnh hưởng của BĐKH toàn cầu trong những năm tới.[21]

Theo dự báo của Uỷ ban Liên Quốc gia về BĐKH (IPCC), đến năm

2100 nhiệt độ toàn cầu sẽ tăng thêm từ 1,40C - 5,80C. Sự nóng lên của 12 bề

mặt Trái đất sẽ làm băng tan ở 2 cực và các vùng núi cao, làm cho mực nước

biển dâng lên thêm 900cm, sẽ nhấn chìm một số đảo nhỏ và nhiều vùng đồng

bằng ven biển có địa hình thấp. BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng tới hoạt

động sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn thế giới: Đến năm

2080 sản lượng ngũ cốc có thể giảm 2 - 4% , giá sẽ tăng 13 - 45%, tỉ lệ dân số

bị ảnh hưởng của nạn đói chiếm 36 - 50%; mực nước biển dâng cao dẫn đến

ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp, gây rủi ro

lớn đối với ngành công nghiệp và các hệ thống KT- XH trong tương lai.

Những năm gần đây, trên thế giới đã có không ít hậu quả để lại từ

những cơn bão, những lần hạn hán hay những trận lụt lội. Dù đã được dự báo

trước về một Trái đất có diễn biến khí hậu bất thường hơn cùng với sự ấm lên

toàn cầu, nhân loại dường như vẫn ngỡ ngàng trước những tổn thất đang phải

gánh chịu. Khắp các châu lục của thế giới đang phải đối mặt và chống chọi

với các hiện tượng cực đoan: Lũ lụt, khô hạn, nắng nóng. Có khi một khu vực

vừa phải trải qua cơn khô hạn kỷ lục đã phải đối mặt với thiên tai ở một thái

cực khác - lũ lụt.[22]

22

2.2.2. Biểu hiện và tác động của BĐKH tới sinh kế tại Việt Nam.

Ở Việt Nam, trong thời gian qua, diễn biến của khí hậu cũng có những

nét tương đồng với tình hình chung trên thế giới. BĐKH tác động tới tất cả

các vùng, miền, các lĩnh vực về tài nguyên, môi trường và kinh tế – xã hội,

nhưng trong đó tài nguyên nước, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn,

y tế và các vùng ven biển sẽ chịu tác động mạnh nhất.

* Tác động của BĐKH tới tài nguyên nước

Việt Nam được xếp vào nhóm các quốc gia thiếu nước với tổng bình

quân đầu người cả nước mặt và nước ngầm trên phạm vi lãnh thổ là

4.400m3/người/năm (so với bình quân thế giới là 7.400m3/người/năm). Trong

khai thác, sử dụng tài nguyên nước, Việt Nam có nhiều yếu tố không bền vững.

Sự suy thoái tài nguyên nước ngày một tăng về cả số lượng và chất

lượng do nhu cầu về nước ngày một lớn, khai thác, sử dụng bừa bãi, thiếu quy

hoạch và đặc biệt là sự suy giảm đến mức báo động của rừng đầu nguồn.[23]

* Tác động của BĐKH tới lĩnh vực nông nghiệp.

Hiện nay, sản xuất nông nghiệp của Việt Nam cũng phụ thuộc rất nhiều

vào yếu tố thời tiết. Khi nhiệt độ, tính biến động và dị thường của thời tiết và

khí hậu tăng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sản xuất nông nghiệp, nhất là trồng trọt.

Sự bất thường của chu kì sinh khí hậu nông nghiệp không những dẫn tới sự

tăng dịch bệnh, dịch hại, giảm sút năng suất mùa màng, mà còn có thể gây ra

các rủi ro nghiêm trọng khác.

Trong thời gian qua, ở nhiều địa phương, mùa màng đã bị mất trắng do

thiên tai (lũ lụt và hạn hán).[21]

* Tác động của BĐKH tới tài nguyên đa dạng sinh học (ĐDSH) rừng.

Việt Nam có ĐDSH cao, có các hệ sinh thái (HST) đa dạng. Tuy nhiên

trong thời gian qua, do những nguyên nhân khác nhau, ĐDSH, các HST đặc

biệt là các HST rừng - HST có ĐDSH cao nhất bị suy thoái trầm trọng. Diện

23

tích rừng giảm, rừng ngập mặn ven biển cũng bi suy thoái trầm trọng (giảm

80% diện tích) do bị chuyển đổi thành các ao đầm nuôi trồng thủy hải sản

thiếu quy hoạch. Trong những năm gần đây, rừng tuy có tăng lên về diện tích,

nhưng tỉ lệ rừng nguyên sinh cũng vẫn chỉ khoảng 8% (so với 50% của các

nước trong khu vực).

Đây là một thách thức lớn đối với Việt Nam để ứng phó với BĐKH

trong các hoạt động thực hiện mục tiêu năm 2010 của Công ước ĐDSH nhằm

tăng cường hiệu quả bảo tồn và dịch vụ của các HST rừng trong giảm thiểu

thiên tai, bảo vệ tài nguyên nước và giảm phát thải CO2. [23]

Mực nước biển dâng lên xâm chiếm đất liền cũng làm thay đổi HST cũng

như sự phân bố về cấu trúc quần xã sinh vật của các HST ven biển. Ngoài ra

nhiệt độ tăng lên cũng làm tăng nguy cơ cháy rừng gây thiệt hại về tài nguyên

sinh vật đồng thời cũng làm mất đi sự đa dạng của HST trên cạn.

* Tác động của BĐKH tới nguyên đất.

Trong những năm gần đây, diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp do sức

ép dân số, đô thị hóa, công nghiệp hóa và bị chuyển đổi mục đích sử dụng.

Hiện tượng xói mòn, rửa trôi, hoang mạc hóa và ô nhiễm do hóa chất nông

nghiệp ngày càng gia tăng.

Dưới tác động của BĐKH, nhất là nước biển dâng lên làm mất đi nơi ở

của cư dân và phần đất màu mỡ nhất cho sản xuất nông nghiệp sẽ là thách

thức lớn cho sản xuất nông nghiệp. Thiên tai, bão lũ lụt gia tăng sẽ làm tăng

hiện tượng xói mòn, rửa trôi, sạt lở bờ sông, bờ biển, bồi lắng lòng dẫn ảnh

hưởng nghiêm trọng tới tài nguyên đất. Hiện tượng thiếu nước và hạn hán sẽ

dẫn tới hoang mạc hóa, đặc biệt là các tỉnh miền Trung.[23]

* Tác động của BĐKH tới sức khỏe.

Báo cáo gần đây nhất của Uỷ ban Liên Quốc gia về BĐKH đã khả

định, BĐKH gây ra tử vong và bệnh tật thông qua hậu quả của các dạng thiên

24

tai như: Sóng nhiệt/nóng, bão, lũ lụt, hạn hán,... Do nhiều bệnh sẽ gia tăng

dưới sự tác động của sự thay đổi nhiệt độ và hoàn cảnh, nhất là các bệnh

truyền qua vật trung gian như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não (do muỗi

truyền), qua môi trường nước (do bệnh đường ruột) và các bệnh khác (suy

dinh dưỡng, bệnh về phổi,...). Những bệnh này ảnh hưởng lớn tới các vùng

kém phát triển, đông dân và có tỉ lệ đói nghèo cao.

Ở Việt Nam, trong thời gian qua cũng xuất hiện một số bệnh mới ở

người và động vật (tả, bệnh tai xanh, cúm gia cầm,...) nhiều bệnh có diễn biến

phức tạp và bất thường hơn (sốt xuất huyết) và gây ra những thiệt hại đáng

kể.[23]

* Tác động của BĐKH tới vùng ven biển (VVB).

VVB cũng là nơi chịu tác động nặng nề nhất của thiên tai mà trước hết

là bão, sóng thần, lũ lụt gây ra những tổn thớt lớn về người và tài sản. Chỉ tính

riêng năm 2006, thiệt hại do bão gây ra ở Việt Nam lên tới 1,2 tỷ USD.[23]

Báo cáo số WPS 4136 tháng 2 năm 2007 của Ngân hàng thế giới đã chỉ

ra rằng Việt Nam là nước thứ 5 thế giới và là nước đứng thứ nhất khu vực

Đông Nam Á bị ảnh hưởng nặng nề nhất khi mực nước biển dâng. Theo kịch

bản mực nước biển dâng cao 1m vào năm 2100 thì Việt Nam sẽ có 5,3% diện

tích đất, 10,8% dân cư, 10,2% GDP, 10,9% diện tích đô thị, 7,2% diện tích

nông nghiệp và 28,9 diện tích đất trũng bị tác động. Nếu theo kịch bản mực

nước biển dâng cao 5m vào năm 2100 thì Việt Nam sẽ có khoảng 16% diện

tích đất, 38% dân cư, 36% GDP, 41% diện tích đô thị, 24% diện tích nông

nghiệp và 86% diện tích đất trũng bị tác động.[13]

* Tác động của BĐKH tới an ninh môi trường/an ninh quốc gia.

BĐKH còn có ảnh hưởng tới an ninh môi trường nói riêng, an ninh

quốc gia nói chung tập trung ở những vấn đề sau:

25

- Sử dụng chung nguồn nước: Việt Nam có khoảng 2/3 lượng nước là

từ bên ngoài lãnh thổ chảy vào. Việc sử dụng nước phía thượng nguồn, việc

xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện của các quốc gia trên thượng

nguồn các sông lớn (sông Hồng, sông Cửu Long) sẽ là một khó khăn rất lớn

đối với chúng ta trong sử dụng nguồn nước và bảo vệ môi trường. BĐKH sẽ

làm suy thoái tài nguyên nước, trong khi nhu cầu dùng nước của các quốc gia

đều tăng lên, làm tăng các bất đồng và xung đột có thể có trong chung sử

dụng nguồn nước.

- Tị nạn môi trường/ khí hậu (trong nước và quốc tế) do mất nơi ở hoặc do

bệnh tật hay nghèo đói. Có những cảnh báo cho rằng, vấn đề tị nạn khí hậu không

chỉ đơn thuần là vấn đề xã hội, kinh tế mà còn có thể là vấn đề chiến tranh.

- An ninh sinh thái do sự nhiễu loạn của nhiều HST, sự xâm lấn của các

sinh vật xa lạ và sinh vật biến đổi gen.[23]

* Tác động của BĐKH tới cơ sở hạ tầng.

Cơ sở hạ tầng ở đây được hiểu là các công trình xây dựng thuộc tất cả

các lĩnh vực của đời sống và sản xuất như: Xây dựng, năng lượng, giao thông,

vận tải, nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ - du lịch. Đặc trưng của những đối

tượng này là thời gian tồn tại tương đối dài, có thể hàng thế kỷ và chịu tác

động trực tiếp và liên tục của khí hậu, thời tiết và hiện nay là BĐKH với xu

hướng ngày càng gia tăng.

BĐKH sẽ tác động tới tính tiện nghi, tính hữu dụng, sức chịu tải, độ

bền, độ an toàn của các công trình được thiết kế.[23]

26

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.

Các hoạt động sinh kế và các hiện tượng BĐKH ảnh hưởng đến hoạt

động sinh kế của đồng bào dân tộc Mông xã Lũng Táo, huyện Đồng Văn, tỉnh

Hà Giang.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.

Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động sinh kế trong bối cảnh

BĐKH của đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn xã Lũng Táo.

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.

Địa điểm nghiên cứu: Xã Lũng Táo, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

Thời gian nghiên cứu: Từ 20/02/2019 - 20/05/2019.

3.3. Nội dung nghiên cứu.

- Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội của xã Lũng Táo.

- Thống kê diễn biến BĐKH trên địa bàn xã Lũng Táo, huyện Đồng

Văn, tỉnh Hà Giang.

- Thực trạng hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc Mông trong bối

cảnh BĐKH tại xã Lũng Táo, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng với tình

hình BĐKH.

3.4. Phương pháp nghiên cứu.

3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu.

3.4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp.

Thu thập thông tin, số liệu đã được công bố của xã, của huyện, các cơ

quan (Bộ NN & PTNT, viện, trường, tổng cục thống kê,...) về điều kiện tự

27

nhiên, KT-XH, văn hóa, môi trường, hoạt động sinh kế, BĐKH và đồng bào

dân tộc Mông.

3.4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp.

* Quan sát trực tiếp:

Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự vật, sự kiện với các mối

quan hệ và trong một bối cảnh tồn tại của nó. Phương pháp quan sát trực tiếp

cũng là một trong những cách tốt để kiểm tra chéo những câu trả lời của người

dân địa phương. Trong quá trình nghiên cứu đề tài em sử dụng phương pháp

quan sát trực tiếp thực trạng hạ tầng KT-XH, môi trường,...trên địa bàn xã.

* Sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn bằng bảng hỏi:

Phỏng vấn dựa trên bảng hỏi đã được xây dựng sẵn gồm:

Phần 1: Thông tin chung của hộ điều tra bao gồm giới tính, tuổi, trình

độ học vấn, nghề nghiệp, phân loại hộ.

Phần 2: Nội dung khảo sát:

- Thông tin về điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ

- Thống kê tài sản

- Các thông tin về hoạt động sinh kế của hộ

- Tác động của BĐKH tới hoạt động sinh kế của hộ

3.4.1.3. Phương pháp điều tra chọn mẫu.

* Chọn điểm nghiên cứu.

Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn xã Lũng Táo, thuộc miền

núi phía Bắc, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Người dân trên địa bàn xã chủ

yếu là đồng bào dân tộc Mông với hoạt động sinh kế chính là sản xuất nông

nghiệp, các hoạt động thương mại dịch vụ đang tập trung phát triển trong giai

đoạn gần đây.

Trong thời gian gần đây, trên địa bàn xuất hiện ra các hiện tượng thời

tiết như: Mưa bão, nắng nóng, rét đậm, rét hại, hạn hán,... Với cường độ và

28

tần xuất rất khó lường làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của

người dân. Đặc biệt đối với nhóm hộ nghèo có hoạt động chủ yếu là sản xuất

nông nghiệp.

Xã Lũng Táo có tổng số thôn là 16 xóm với gần 4 nghìn khẩu. Tiến

hành chọn 3 xóm: Xóm Tua Ninh, xóm Mò Só Tủng và xóm Lũng Táo, trong

3 xóm này chủ yếu là dân tộc Mông.

Xã Lũng Táo là xã có địa hình phức tạp xen kẽ là các thung lũng nhỏ

hoạt động sinh kế chủ yếu của người dân nơi đây là trồng ngô là chính, lúa,

đậu tương và 1 số buôn bán nhỏ lẻ.

* Chọn mẫu nghiên cứu.

Số mẫu điều tra được tính theo công thức Slowin, độ tin cậy 90%, sai

số 10%.

n=

Trong đó: n: Cỡ mẫu

N:Số lượng tổng thể

e: Sai số

Toàn xã có tổng là 735 hộ, trong đó dân tộc Mông có 720 hộ (chiếm

98%), và dân tộc Lô lô có 15 hộ (chiếm 2%). Vậy theo công thức ta có n=90

Số mẫu tại mỗi xóm cụ thể là: Xóm Tua Ninh 30

Xóm Mò Só Tủng 30

Xóm Lũng Táo 30

3.4.2. Phương pháp và tổng hợp số liệu.

- Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn nghiên cứu.

Sau đó tiến hành tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu trên Excel.

29

- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp này để

xử lý số liệu thu thập được sau đó xử lý, biểu diễn số liệu trên các bảng biểu,

phân tích đánh giá tình hình thực tiễn.

3.4.3. Phương pháp thống kê mô tả.

Phương pháp này mô tả toàn bộ thực trạng về hoạt động sinh kế của

người dân trên địa bàn điều tra trong bối cảnh BĐKH. Thông qua đó đánh giá,

phân tích và đề ra giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu qủa hoạt động sinh kế

cho đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn.

30

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Lũng Táo, huyện Đồng Văn,

tỉnh Hà Giang.

4.1.1. Điều kiện tự nhiên.

4.1.1.1. Vi trí địa lí

Lũng Táo là một xã miền núi biên giới phía Bắc của huyện Đồng Văn

có một vị trí địa lý tương đối thuận lợi về phát triển hàng hóa nông sản, cách

trung tâm huyện Đồng Văn 16 km, có vị trí địa lý như sau:

- Phía Bắc giáp với Trung Quốc và xã Ma Lé, huyện Đồng Văn

- Phía Đông Giáp xã Thài Phìn Tủng, huyện Đồng Văn

- Phía Nam giáp xã Sà Phìn, huyện Đồng Văn

- Phía Tây giáp Trung Quốc

Xã có điều kiện thuận lợi để lưu thông, trao đổi hàng hóa trên thị

trường và cũng là nơi lý tưởng cho khách du lịch dừng chân mỗi khi đi tham

quan tạo cơ hội cho người dân nơi đây phát triển KT-XH, văn hóa và du lịch.

4.1.1.2. Địa hình.

Lũng Táo là một xã khó khăn thuộc miền núi phía Bắc của huyện Đồng

Văn. Xã có địa hình đồi núi cao, địa hình bị chia cắt mạnh xen kẽ nhau, cao

thấp, không đồng nhất, độ dốc lớn gây khó khăn cho việc canh tác, phát triển

sản xuất nông-lâm nghiệp và các ngành kinh tế khác cũng như đời sống sinh

hoạt của nhân dân.

4.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thời tiết và thủy văn.

* Điều kiện khí hậu và thời tiết.

- Lượng mưa: Theo số liệu báo cáo của trạm khí tượng thủy văn huyện

Đồng Văn cho thấy xã Lũng Táo mang nhiều sắc thái của khí hậu ôn đới,

được chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa thường có gió bão, lốc từ tháng 4 đến

31

tháng 10 chiếm hơn 0,28% lượng mưa của cả năm, thời tiết nắng, mưa nhiều

do điạ bàn xã nằm trên cao nguyên đá vôi, khả năng giữ nước kém nên ảnh

hưởng đến đời sống, phát triển sản xuất của nhân dân. Mùa khô từ tháng 10

đến tháng 3 năm sau thời tiết rét đậm, lạnh, hanh khô, gió ít, xuất hiện sương

muối nhưng ít, hiện tượng sương mù nhiều, lượng mưa ít, có tháng hầu như

không mưa tình trạng thiếu nước khá nghiêm trọng. Mưa tuyết thi thoảng có

năm hay xảy ra vào tháng 01.

Khí hậu của xã phù hợp để phát triển nhiều loại cây ăn quả, nhiều loại

rau hoa màu và cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi ong lấy

mật rất thuận lợi.

- Nắng:

+ Thời gian chiếu sáng trung bình năm khoảng 1.420 - 1.445 giờ.

+ Mùa nóng từ tháng 3 đến tháng 10, số giờ nắng chiếu khoảng 920 -

950 giờ.

+ Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau số giờ nắng chiếu khoảng

500 - 520 giờ.

+ Số giờ nắng tháng cao nhất tuyệt đối 248 giờ

+ Số giờ nắng tháng thấp nhất tuyệt đối 42,5 giờ

- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm của xã Lũng Táo là 23.10C phân

bố khá đồng đều trên địa bàn xã.

+ Mùa hè nền nhiệt độ trung bình năm 21,60C

+ Mùa Đông nền nhiệt độ trung bình năm 19,10C

+ Tổng nhiệt trung bình năm 8.345 - 8.4800C

+ Tổng nhiệt trung bình mùa nóng 4.945 - 5.0000C

+ Tổng nhiệt trung bình mùa lạnh 3.400 - 3 4800C

- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình năm là 84%, độ ẩm cao nhất trong năm là

86%, độ ẩm nhỏ nhất trong năm là 78%.

32

- Gió: Các hướng gió thường phụ thuộc vào địa hình thung lũng nhìn

chung gió yếu, tốc độ trung bình khoảng 1- 1,5m/s, có hiện tượng mưa phùn,

sương mù nhiều nhưng đặc biệt ít sương muối. Nét nổi bật của khí hậu Lũng

Táo là độ ẩm trong năm cao, mưa nhiều và kéo dài, đều có ảnh hưởng đến

hoạt động sản xuất và đời sống.

- Bão: Vào mùa bão thường có mưa lớn đã làm sạt lở đất đá, ảnh

hưởng đến đời sống của nhân dân.

* Thủy văn.

Do địa hình đồi núi dốc, lượng mưa lớn và tập trung theo mùa rõ rệt

trong năm. Vào mùa khô xã vẫn còn nhiều thôn bị thiếu nước nghiêm trọng

nhưng vào mùa mưa lại gây sạt lở do địa hình dốc mà rừng bị dân chặt phá

quá mức.

4.1.1.4. Tài nguyên

* Đất Đai: Đất đai được hình thành từ 2 nguồn gốc đó là do phong

phong hóa tại chỗ từ đá mẹ và đất bồi tụ do xói mòn rửa trôi tạo nên:

- Nhóm đất đỏ vàng: Đây là nhóm đất chiếm tỉ lệ lớn nhất, phát triển

tại chỗ với quá trình hình thành đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm - quá trình

feralit. Do địa hình thình nên qúa trình này diễn ra trong điều kiện các siliscat

bị rửa trôi và các hợp chất sắt, nhôm được tích lũy. Vỏ phong hóa giàu ôxit và

hidroxit sắt hình thành các loại đất có màu đỏ vàng. Nhóm đất này có các loại

đất chính sau: Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs), đất đỏ vàng trên đá

macma axit (Fa), đất vàng nhạt trên đá cát (Fq), đất mùn nâu vàng trên đá vôi

(Fv). Nhóm đất này thích hợp với nhiều loại cây như cây lương thực và màu,

cây công nghiệp và cây ăn quả.

- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi: Nhóm đất này cũng phát triển tại

chỗ. Trên đất nương rẫy, nhóm đất này có các loại đất chính sau: Đất mùn

vàng đỏ trên đá sét và biến chất (Hs), đất mùn vàng nhạt trên đá cát (Hq), đất

33

mùn vàng đỏ trên đá macma axit (Ha). Đây cũng là nhóm đất thích hợp với

hầu hết các loại cây trồng, cũng như cây lương thực, cây công nghiệp ngắn

ngày, cây ăn quả và cây lâm nghiệp. Xã có điều kiện về thổ nhưỡng phù hợp,

thuận lợi cho phát triển cây lâm nghiệp, cây trồng hàng năm ít có điều kiện

phát triển nhất là các loại cây lương thực. Tổng thời gian quy hoạch cần đầu

tư phát triển tận dụng tốt nguồn tài nguyên đất đai, sử dụng và bảo vệ đất bền

vững, đặc biệt là diện tích rừng, đất trồng cây hàng năm.

Tài nguyên đất của xã Lũng Táo năm 2018 được thể hiện qua bảng 4.1:

Bảng 4.1: Diện tích và cơ cấu đất xã Lũng Táo năm 2018

STT Mục đích sử dụng đất

Tổng diện tích đât tự nhiên toàn xã hội Diện tích (ha) 2.085,98 Cơ cấu (%) 100

1.847,97 88,59 I Đất nông nghiệp

Đất trồng ngô 397 21,48 1.1

Đất trồng lúa 31,2 1,69 1.2

Đất trồng cây hàng năm khác 272 14,72 1.3

Đất trồng cây lâu năm 65,1 3,52 1.4

Đất trồng rừng phòng hộ 367,9 19,91 1.5

Đất rừng sản xuất 714,77 38,68 1.6

Đất phi nông nghiệp 97,8 4,69 II

Đất ở nông thôn 35 35,79 2.1

Đất trụ sở, cơ quan, CTSN 2,01 2,06 2.2

Đất sử dụng vào mục đích công cộng 56,76 58,04 2.3

Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1,13 1,15 2.4

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 2,9 2,96 2.5

Đất chưa sử dụng 140,21 6,72 III

Đất đồi núi chưa sử dụng 51,23 36,54 3.1

Núi đá không có rừng cây 88,98 63,46 3.2

(Nguồn: Ban thống kê xã Lũng Táo)

34

Năm 2018 tổng diện tích đất tự nhiên của xã Lũng Táo là 2.085,97 ha.

Trong đó:

Đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất 88,59%, đất phi nông nghiệp

chiếm 4,69%, còn lại đất chưa sử dụng là 6,72%

* Tài nguyên rừng: Rừng đang được khôi phục trồng và khoanh nuôi

lại. Tổng số đất rừng phòng hộ: 367,9ha

* Tài nguyên nước:

- Nước mặt: Địa bàn xã chủ yếu sử dụng từ nguồn nước mưa tự nhiên,

nhìn chung nguồn trữ lượng nước mặt khan hiếm ảnh hưởng đến hoạt động

sản xuất và sinh hoạt nhất là vào mùa khô ảnh hưởng rất lớn đến đời sống

sinh hoạt cho người dân tại địa phương.

- Nước ngầm: Do địa bàn xã nằm trên vùng núi cao, địa hình chia cắt

mạnh, không đồng đều, độ che phủ rừng thấp, nên lượng nước phụ thuộc vào

mùa, nguồn nước ngầm khó khai thác. Hiện tượng này gây nên tình trạng cạn

kiệt, khô, thảm thực vật ngày một suy thoái.

Nhìn chung nguồn nước cung cấp chủ yếu hiện nay của xã đa số đều là

sử dụng các khe mạch nước nhỏ từ các chân núi ra và các bể hộ gia đình của

người dân tự xây dựng, vì vậy chất lượng nước phục vụ cho người người dân

địa phương còn thiếu trầm trọng.

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.

4.1.2.1. Điều kiện kinh tế.

Với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và truyền thống lao động cần cù

sáng tạo của nhân dân. Trong những năm gần đây kinh tế của xã đã có những

bước tiến đáng kể.

* Về trồng trọt:

Người dân trên địa bàn xã trồng nhiều loại cây trồng đa dạng và phong

phú đem lại sản lượng và năng suất cụ thể trong bảng 4.2 dưới đây.

35

Bảng 4.2: Cơ cấu các loại cây trồng của xã Lũng Táo năm 2016-2018

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Chi tiêu

SL (Tấn) CC (%) SL (Tấn) CC (%)

SL (Tấn) CC (%)

Tổng

giá

2.711,67

100

2.578,88

100

2.842,31

100

GTSX

1.541,32

56,84

1.513,06

56,93

1.782,35

62,71

Ngô

Lúa

177,84

6,56

165,21

6,22

179,1

6,3

Đậu tương

164,9

6,08

155,1

5,84

162,4

5,71

Các loại rau

690,3

25,46

598,2

22,51

557,64

19,62

các

66,9

Đậu

2,47

70,21

2,64

75,3

2,65

loại

3,81

Cây lanh

0,14

4,0

0,15

3,27

0,12

21,6

Cây

tam

0,79

23,1

0,87

30,5

1,07

giác mạch

Cây ăn quả

45

( lê, mậm,

1,66

50

1,88

51,75

1,82

óc

đào,

chó)

(Nguồn: Ban thống kê xã Lũng Táo)

Từ bảng 4.2 cho thấy, tổng giá trị sản xuất qua các năm có sự biến

động cụ thể như sau: Năm 2017 giảm 132.79 tấn so với năm 2016, nhưng

năm 2018 tổng sản lượng lại tăng lên là 2.842,31 tấn. Trong đó, ngô và các

loại rau màu vẫn là những cây trồng chính của các hộ dân tại địa bàn nghiên

cứu.

Sự tăng giảm về tổng sản lượng là do sự thay đổi của thời tiết, khiến

năng suất thay đổi thất thường.

Sản lượng rau qua các năm đều có xu hướng giảm một cách rõ rệt. Năm

2016 tổng sản lượng rau đạt 690,3 tấn nhưng đến năm 2018 lại giảm xuống

36

557,64 tấn. Do thị trường đầu ra không ổn định, nhiều sâu bệnh hại, giá thành

thấp nên người dân đã chuyển sang trồng một số loại cây như: Tam giác

mạch,... các loại rau màu khác.

* Về chăn nuôi:

Chăn nuôi của xã được thể hiện cụ thể qua bảng 4.3 sau:

Bảng 4.3: Cơ cấu các loại vật nuôi trên địa bàn xã Lũng Táo năm 2016 - 2018

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

SL (Con) CC (%) SL (Con) CC (%) SL (con) CC (%)

Tổng 16.897 100 16.572 100 17.436 100

Gia cầm 12.950 76,64 13.100 79,05 13.412 76,92

Bò 1.210 7,16 1.107 6,68 1.238 7,1

Lợn 1.531 9,06 1.321 7,98 1.661 9,52

Dê 1.121 6,64 979 5,9 1.035 5,94

Ngựa 44 0,26 31 0,19 43 0,25

Trâu 41 0,24 34 0,2 47 0,27

(Nguồn: Ban thống kê xã Lũng Táo)

Các loại vật nuôi trên địa bàn xã khá đa dạng, phong phú.

Số lượng gà có xu hướng tăng theo từng năm, từ 12.950 con năm 2016

lên 13.412 con năm 2018. Do có sự đầu tư hỗ trợ của các chương trình như:

Chương trình 30a, chương trình 135 và 1 số chương trình khác, cùng với đó là

công tác tiêm phòng, chống dịch bệnh diễn ra theo đúng kế hoạch và đúng

liệu trình giúp cho đàn gà sinh trưởng và phát triển. Đồng thời cũng đem lại

năng suất và thu nhập tương đối ổn định cho người dân.

Tuy nhiên, số lượng đàn gia súc của xã tăng giảm không đồng đều qua

các năm. Do người dân vẫn còn chăn nuôi với hình thức nhỏ lẻ mô hình hộ

gia đình, chưa có sự đồng bộ trong sản xuất theo hướng trang trại nên còn gặp

37

nhiều rủi ro về thị trường đầu ra, rủi ro về dịch bệnh cũng như sự bấp bênh về

giá cả trên thị trường.

4.1.2.2. Điều kiện xã hội.

* Dân số và lao động.

Tính đến năm 2018, toàn xã có 735 hộ và 3.756 nhân khẩu cư trú tại 16

xóm. Trong đó dân tộc Mông chiếm đa số (98%) còn lại (2%) là dân tộc Lô Lô.

Bảng 4.4: Tình hình dân số và lao động của xã Lũng Táo

ĐVT Chỉ tiêu

Người Người Người Hộ Hộ Hộ Hộ Người Người Người CC (%) 100,00 52,32 47,68 100,00 67,21 3,67 29,12 100,00 88,32 11,68

Năm 2018 SL A. Tổng số nhân khẩu 3.756 1965 Nam 1791 Nữ B. Tổng số hộ 735 494 Hộ NN 27 Hộ TM- DV 214 Hộ kiêm C. Tổng số lao động 2.758 2.436 LĐNN 322 LĐPNN (Nguồn: Ban thống kê xã Lũng Táo)

Qua bảng số liệu trên cho thấy lực lượng lao động của xã Lũng Táo

tương đối cao, nhưng chủ yếu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm

88,32%, còn hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp chiếm tỉ lệ không đáng

kể chiếm 11,68%.

Có thể thấy lực lượng lao động dồi dào cũng là một trong những điều

kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

* Về y tế:

Xã có tổng số cán bộ là 5: Trong đó có 01 bác sĩ, 02 y sĩ định hướng,

01 y sĩ đa khoa và 01 hộ sinh.

- Duy trì công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người

dân, thường xuyên tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, giáo dục kiến thức

38

về sức khỏe, vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức khám chữa bệnh cho 2.763

lượt người.

- Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh và cấp phát thuốc cho nhân dân.

Đội ngũ cán bộ y tế tận tình với công việc duy trì nghiêm túc chế độ trực trạm.

* Về giáo dục:

- Duy trì công tác thi đua dạy tốt và học tốt trong trường học.

- Duy trì tốt cồn tác phổ cập giáo dục.

- Tổ chức khai giảng, tiếp nhận học sinh từ ban chỉ đạo hoạt động hè

trở lại trường. Tổ chức cho các em tham gia các hoạt động giáo dục về môi

trường, về phát luật, về an toàn giao thông, về phòng chống tệ nạn xã hội,

tham gia các hoạt động từ thiện, đền ơn đáp nghĩa,…

Năm học 2018 -2019:

Trường tiểu học và THCS: Có tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên hợp

đồng và bảo vệ là 56, tổng số học sinh 699. Trong đó, bậc tiểu học 497 học

sinh, bậc THCS 202 học sinh.

Trường mầm non: Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên quản lý là 22

đồng chí. Tổng số trẻ đến lớp là 398 trẻ.

* Về môi trường:

- Triển khai ký cam kết bảo vệ môi trường đến từng hộ .

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thường xuyên

làm tốt công tác vệ sinh môi trường tại trung tâm xã và các thôn bản, đồng

thời tiến hành sửa sang các công trình hồ treo, bể nước công cộng, hộ gia đình

để dự trữ nước sinh hoạt trong mùa khô hanh.

- Tăng cường công tác tuyên truyền đến nhân dân nâng cao nhận thức

về việc bảo tồn cảnh quan “Công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng

Văn” trên địa bàn xã. Không có khu vực nào bị ô nhiễm môi trường. Chỉ đạo

rà soát các hộ gia đình trên địa bàn xã đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử

39

dụng đất sai tên hoặc không khớp với diện tích thực tế để đối chiếu cấp lại

cho các hộ gia đình. Chỉ đạo rà soát các hộ gia đình trên địa bàn xã đã được

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai tên hoặc không khớp với diện tích

thực tế để đối chiếu cấp lại cho các hộ gia đình.

* Về công tác thông tin, văn hóa:

Nhằm chào mừng 88 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và

đón xuân Mậu Tuất, UBND xã đã chỉ đạo cán bộ văn hóa phối hợp với các

đoàn thể xã tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao chào

mừng ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam 03/02/1930 - 03/02/2018 và tổ

chức văn nghệ tết tại UBND xã vào ngày 03 tết gồm các tiết mục hát dân ca

Mông, hát đối Mông, hát ca ngợi Đảng, ca ngợi Bác Hồ, tổ chức giao lưu

bóng chuyền với xã Ma lé vào ngày 04 tết và một số trò chơi dân gian như:

chọi chim, chọi gà, đẩy gậy, kéo co, đánh sả, đánh bóng quay... tại UBND xã

thu hút đông đảo bà con nhân dân và khách du lịch đến vui chơi cổ vũ, quay

phim chụp ảnh.

- Tổ chức tham gia các ngày lễ lớn của đất nước, đặc biệt tham gia

bóng đá tại Đại hội thể dục thể thao huyện (30/4 - 01/5) ngày Quốc tế lao

động, giao lưu bóng chuyền tại huyện, tham gia thi đấu Đại hội thể dục thể

thao khối 2 tại xã Sà Phìn. Đặc biệt tham gia Đại hội TDTT và Lễ hội khèn

Mông, hội thi chọi bò đẹp, lễ hội hoa tam giác mạch.

- Công tác tuyên truyền: Phối hợp với các ngành đoàn thể xã tổ chức

tuyên truyền Chỉ thị số 08-CT/HU, ngày 06 tháng 01 năm 2018 của Ban

Thường Vụ huyện ủy Đồng Văn, về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ủy về

thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn

xã được 475 lượt người nghe.

- Tổ chức ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc.

40

- Hội khuyến khích học: Triển khai các văn bản bản về xây dựng gia

đình học tập, cộng đồng học tập, đơn vị học tập và dòng họ học tập trên địa

bàn xã.

* Về cơ sở hạ tầng:

- Giao thông: Xã cũng đầu tư và có sự đóng góp của người dân vào

việc mở rộng cải tạo nâng cấp đường giao thông trục chính của xã và các

tuyến đường liên thôn. Tuy nhiên, vẫn còn một số xóm đường đi lại vẫn là

đường đất nên khó khăn cho việc đi lại của người dân

- Thủy lợi:

+Công tác quản lý các công trình trên địa bàn xã, qua rà soát các công

trình đã có một kênh mương tại thôn Mã Sồ đã xuống cấp nhiều, không đảm

bảo nước phục vụ cho nhân dân sản xuất, xã đã báo cáo lên Phòng Nông

nghiệp huyện để xin chủ trương tổ chức thực hiện nhưng đến nay vẫn chưa có

nguồn vốn thực hiện.

+ Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thường xuyên

phát cỏ, nạo vét kênh mương hai bên đường để bảo đảm nước phục vụ cho

sản xuất.

- Hệ thống điện: Hiện xã có 04 trạm với tổng công suất là 480KwA. Tỉ

lệ đường dây đạt yêu cầu của ngành điện là 100% có 16/16 xóm có điện lưới

quốc gia.

4.2. Thống kê diễn biến của BĐKH trên địa bàn xã Lũng Táo, huyện

Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

4.2.1. Biến thiên nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa xã Lũng Táo giai đoạn 2008-2018

* Nhiệt độ:

Do ảnh hưởng của BĐKH nên nhiệt độ trong từng năm qua có sự thay

t(0C)

đổi thất thường được thể hiện ở biểu đồ 4.1 sau:

41

(Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn huyện Đồng văn)

Biểu đồ 4.1: Biến thiên nhiệt độ xã Lũng Táo giai đoạn 2008-2018

Trong những năm gần đây hiện tượng Trái đất nóng lên làm cho nhiệt

độ ngày càng tăng, biểu hiện của hiện tượng này có thể thấy ở dạng các đợt

nóng và lạnh thường xuyên, có tác động trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và

hoạt động sinh kế của người dân.

Trong 10 năm qua nhiệt độ của xã có xu hướng tăng từ 23,10C lên

23,40C. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2008-2013 nhiệt độ giảm 0,20C. Trong

những năm trở lại đây xuất hiện các đợt lạnh giá vào mùa đông và nắng nóng

vào mùa hè kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8 lên đến tận 37,380C. Yếu tố nhiệt

độ thay đổi thất thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sinh kế của

người dân. Nếu nhiệt độ vừa phải kết hợp với lượng ánh sáng dồi dào sẽ giúp

sẽ thúc đẩy quá trình quang hợp, tăng cường quá trình đồng hóa ở cây xanh.

Nhiệt độ quá cao làm cho đất đai khô cằn làm tăng nguy cơ cháy rừng,

cây trồng và vật nuôi sinh trưởng phát triển kém, thậm chí làm xuất hiện thêm

nhiều loại sâu bệnh hại làm cho năng suất và sản lượng thấp khiến cho cuộc

sống của đồng bào dân tộc Mông nơi đây ngày càng khó khăn hơn.

42

* Độ ẩm:

%

Độ ẩm trong 10 năm qua trên địa bàn xã được thể hiện ở biểu đồ 4.2

(Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn huyện Đồng văn)

Biểu đồ 4.2: Biến thiên độ ẩm trung bình xã Lũng Táo giai đoạn 2008-2018

Trong vòng 10 năm trở lại đây độ ẩm trung bình năm tăng 1%. Tuy

nhiên ở từng giai đoạn thì độ ẩm lại có sự tăng giảm thất thường. Cụ thể giai

đoạn từ 2008 đến giai đoạn 2013 tăng 0,4%, nhưng giai đoạn 2013 đến giai

đoạn 2016 lại giảm 0,2%, sang giai đoạn 2014 đến giai đoạn 2018 độ ẩm tăng

cao lên 0,8%. Sự thay đổi thất thường này cũng gây nhiều khó khăn, bất lợi

cho hoạt động sản xuất và sinh kế của đồng bào Mông nơi đây.

Độ ẩm cao làm nông sản mốc, khó khăn trong việc bảo quản, thời gian

ra hoa kết quả của cây trồng bị chậm. Độ ẩm cao kéo dài là nguyên nhân gây

ra một số dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi. Bên cạnh đó, yếu tố độ ẩm

cũng ảnh hưởng tới sức khỏe của con người như các bệnh hô hấp, mệt mỏi,

giảm năng suất lao động...

* Lượng mưa:

Lượng mưa của xã trong 10 năm qua được thể hiện qua biểu đồ 4.3 sau:

43

mm

(Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn huyện Đồng văn)

Biểu đồ 4.3: Biến thiên lượng mưa trung bình xã Lũng Táo giai đoạn

2008-2018

Qua biểu đồ 4.3 cho ta thấy, lượng mưa có sự thay đổi rõ rệt qua từng

giai đoạn. Giai đoạn 2017-2018 tăng 17mm so với giai đoạn 2008-2010, giai

đoạn 2014-2016 giảm so với giai đoạn 2008-2010 là 5mm và giai đoạn 2011-

2013 tăng 14mm so với giai đoạn 2008-2010.

Trong những năm gần đây, hiện tượng mưa lớn kéo theo lũ lụt, sạt lở,

rửa trôi,đất bị bạc màu, mất chất dinh dưỡng… gây ảnh hưởng nghiêm trọng

đến hoạt động sinh kế của người dân nhất là các hộ đồng bào dân tộc thiểu số,

có tập quán sinh sống và canh tác trên núi cao. Tuy nhiên, có những thời điểm

lượng mưa thấp dẫn tới hạn hán, thiếu nước sinh hoạt và sản xuất.

4.2.2. Thiệt hại của người dân do các yếu tố ảnh hưởng.

Trong hoạt động sinh kế cũng như trong sản xuất, người dân phải chịu

thiệt hại nặng nề do ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Các thiệt hại đó được thể

hiện cụ thể dưới bảng 4.5 dưới đây.

44

Bảng 4.5: Tổng hợp thiệt hại của người dân trên địa bàn xã Lũng Táo

STT Danh mục thiệt hại ĐVT 2016 2017 2018

Lúa, ngô và hoa màu mất trắng, Ha 1,32 1,9 1 -

hư hỏng

2 Nhà bị gió lốc, tốc mái 2 Cái - 3

3 - m2 Khối lượng nương rẫy bị sạt lở 150 200

4 Gia súc, gia cầm chết 4 Con - -

(Nguồn: Ban thống kê xã Lũng Táo)

Trong 3 năm gần đây tại địa bàn xã Lũng Táo đã phải chịu một số thiệt

hại do BĐKH mang lại. Năm 2016 xã có 2 cái bị tốc mái do gió bão làm thiệt

hại đáng kể, dịch bệnh cũng như cái rét giá lạnh đã làm chết 3 con bò và 1 con

trâu làm ảnh hưởng đến kinh tế và hoạt động sản xuất của người dân.

Năm 2017 xã bị thiệt hại mất 1,32ha lúa, ngô và hoa màu bị hư hỏng,

150m2 đất bị sạt lở do mưa, bão gây ra. Năm 2018, do chịu ảnh hưởng của lũ

lụt và sạt lở vào mùa mưa nên đã làm cho lúa, ngô, hoa màu bị hư hỏng mất

1,9ha, 200m2 đất nương rẫy và 3 nhà bị tốc mái do gió lốc, mưa đá.

4.3. Hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc Mông trong bối cảnh BĐKH

trên địa bàn xã Lũng Táo.

4.3.1. Nguồn lực sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số

4.3.1.1. Nguồn lực con người của hộ cần điều tra.

* Thông tin chung về chủ hộ điều tra.

Trong gia đình, chủ hộ thường được gắn với vai trò là người quyết định

trong việc lựa chọn mô hình sản xuất và các yếu tố khác trong gia đình.

Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra được thể hiện qua bảng sau;

45

Bảng 4.6: Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra

Tổng ĐVT Chỉ tiêu SL CC (%)

100,00 Hộ Tổng số hộ điều tra 90

1.Giới tính của chủ hộ

Người Nam 87 96,67

Người Nữ 3 3,33

2. Phân loại hộ

Hộ Hộ NN 47 52,22

Hộ Hộ PNN 5 5,56

Hộ Hộ kiêm 38 42,22

3. Kinh tế của hộ

Hộ Giàu 6 6,67

Hộ Khá 13 14,44

Hộ Cận nghèo 33 36,67

Hộ Nghèo 38 42,22

4. Trình độc học vấn của chủ hộ

Người Không học 26 28,89

Người Tiểu học 33 36,67

Người THCS 19 21,11

Người THPT 8 8,89

Người CĐ - ĐH 4 4,44

Bảng 4.6 cho thấy. Trong tổng số 90 hộ điều tra, có 78 chủ hộ là nam

(chiếm 96,67%). Ở các vùng nông thôn trình độ học vấn còn hạn chế người

phụ nữ không có tiếng nói trong gia đình cũng như ngoài xã hội do vậy nam

giới luôn là trụ cột gia đình, là người có tiếng nói, đóng vai trò quyết định mọi

công việc trong tổ chức sản xuất cũng như trong kinh doanh. Chỉ có 2 chủ hộ

là nữ là những người góa chồng hay chồng đi làm xa chiếm 3,33%.

46

100% các hộ điều tra đều là dân tộc Mông. Nhóm đồng bào dân tộc

thiểu số này có các phong tục, tập quán, nét văn hóa đặc trưng riêng sống tập

trung trên các vùng núi cao. Do địa hình đồi núi đường giao thông đi lại khó

khăn nên người dân sống tập trung thành từng cụm cùng nhau sinh sống, làm

ăn và học hỏi kinh nghiệm canh tác trong sản xuất để không ngừng nâng cao

giá trị sản lượng và thu nhập cho người dân.

Đồng bào dân tộc Mông tại địa bàn nghiên cứu sống chủ yếu bằng hoạt

động nông nghiệp, do đó nhóm hộ nông nghiệp chiếm 52,22% và hộ kiêm

chiếm 42,22%. Một số rất ít làm phi nông nghiệp chiếm 5,56%. Hoạt động

sinh kế chính là làm nông nghiệp nhưng lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời

tiết, khí hậu nên khi gặp những bất lợi của thời tiết như: thiên tai, lũ lụt, sạt lở,

sâu bệnh hại,... thì năng suất và sản lượng nông sản, vật nuôi sẽ bị ảnh hưởng

do người dân chưa đủ khả năng ứng phó, thích nghi với những tác động đó.

Do các hộ chủ yếu sản xuất nông nghiệp và phụ thuộc vào điều kiện tự

nhiên nên mức sống còn thấp tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao, lần lượt là

42,22% và 36,67%. Trong khi đó, tỉ lệ hộ khá là 14,44% và hộ giàu 6,67%

trong tổng 90 hộ gia điều tra. Đa số các hộ giàu và hộ khá có hoạt động sinh

kế liên quan đến phi nông nghiệp như: Kinh doanh, cán bộ công nhân viên

chức có thu nhập ổn định. Còn các hộ nghèo và cận nghèo sống chủ yếu bằng

lao động nông nghiệp là chính, một phần nhỏ đi làm thuê, hoặc xuất khẩu lao

động. Do vậy, đời sống cũng như thu nhập của nhóm người này không ổn

định, đồng thời khả năng tiếp cận thông tin thời tiết, khí hậu, các kỹ thuật mới

trong sản xuất của người dân cũng hạn chế khiến năng suất và sản lượng

không cao.

Trình độ học vấn của các chủ hộ ở mức thấp. Thậm chí là chưa từng học

dẫn tới không biết đọc, biết viết chiếm 31% khiến việc tiếp cận các nguồn vốn,

hình thức sản xuất mới, thông tin thời tiết, áp dụng KH-KT gặp nhiều khó khăn.

47

Chỉ có 8,89% chủ hộ học hết trung học phổ thông và 4,44% chủ hộ học đến cao

đẳng, đại học tập trung ở nhóm hộ phi nông nghiệp.

* Thông tin về các thành viên trong hộ.

Thông tin về các thành viên trong hộ điều tra thể hiện được qua bảng

4.7 dưới đây.

Bảng 4.7: Thông tin chung về các thành viên của hộ điều tra

Tổng Chỉ tiêu ĐVT

Người SL CC (%) 100,00 400 Tổng

Lao động 186 45,5 Lao động NN

Lao động 49 12,25 Lao động PNN

Lao động 165 41,25 Không lao động

Trình độ học vấn của các thành viên

23 Người 5,75 Mầm non

113 Người 28,25 Tiểu học

96 Người 24,00 THCS

36 Người 9,00 THPT

7 Người 1,75 CĐ - ĐH

Người Mù chữ 125 31,25

(Tổng hợp số liệu điều tra)

Số lao động nông nghiệp chiếm 45,5% chủ yếu là trồng ngô, lúa và đậu

tương, một phần ít làm phi nông nghiệp chiếm 12,25% thường là công nhân

viên chức, làm thuê,... Tỉ lệ người không lao động cũng chiếm tỷ lệ không

nhỏ đây là nhóm trẻ em chưa đến tuổi lao động, còn phụ thuộc vào bố mẹ và

một phần khác là những người già yếu quá tuổi lao động, hay mất khả năng

lao động chiếm 41,25%. Tỷ lệ người không lao động cao sẽ ảnh hưởng đến tài

chính và khả năng chi tiêu của hộ.

48

Trình độ học vấn của các thành viên của các hộ điều tra còn thấp. Đa số

mù chữ (chiếm 31,25%), tiểu học (chiếm 28,25%) và THCS (chiếm 24%), chỉ

có 9% là THPT và 1,75% là CĐ-ĐH. Với trình độ như vậy sẽ kéo theo nhiều

hệ lụy, làm cho điều kiện kinh tế kém phát triển, khả năng tiếp cận các khoa

học kỹ thuật, ứng phó với BĐKH cũng hạn chế, đời sống sinh hoạt ở mức

thấp, khả năng tìm kiếm việc làm khó.

4.3.1.2. Nguồn lực đất đai. Đất đai của các hộ điều tra được thể hiện qua bảng 4.8 dưới đây.

Bảng 4.8: Sử dụng nguồn tài nguyên đất đai của hộ

Hộ NN (n=47) Hộ kiêm (n=38)

Chỉ tiêu CC (%) CC (%) Diện tích (m2) Diện tích (m2) CC (%)

Đất thổ cư 27.050 19,18 Hộ PNN (n=5) Diện tích (m2) 4.200 43,34 22.700 21,38

Đất nương 25.060 17,77 1.500 15,48 19.320 18,2

Đất ruộng 27.070 19,19 1.170 12,07 14.640 13,79

Đất hoa màu 61.880 43,87 2.820 29,10 49.500 46,63

Tổng 141.060 100 9.690 100 106.160 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Do hoạt động sinh kế chủ yếu của họ là sản xuất nông nghiệp, gắn liền

với các nguồn tài nguyên đất đai, phát tiển sản xuất phục vụ đời sống sinh

hoạt nên nhóm hộ nông nghiệp có tổng diện tích nông nghiệp lớn nhất.

Trong nhóm hộ nông nghiệp thì tổng diện tích đất hoa màu lớn nhất

chiếm 43,87%, đất ruộng chiếm 19,19%, đất thổ cư chiếm 19,18% và đất

nương chiếm 17,77%. Do địa hình đồi núi, nước ít khó khăn trong việc cày

cấy nên hoạt động sinh kế chủ yếu của đồng bào Mông nơi đây là trong ngô

và một số lại cây hoa màu khác như rau dậu,...

Mặc dù là hộ phi nông nghiệp nhưng họ vẫn có diện tích đất canh tác.

Trong đó, đất thổ cư chiếm tỉ lệ cao nhất là 43,34%, đất hoa màu chiếm

29,10% còn lại là đất nương và ruộng được sử dụng với mục đích chủ yếu là

49

cho người khác thuê hoặc một phần nhỏ dùng để canh tác nhằm phục vụ gia

đình. Điều này cho thấy họ khá linh động và nhạy bén trong việc tận dụng và

sử dụng nguồn tài nguyên sẵn có để tạo thu nhập.

Nhóm hộ kiêm vừa tham gia vào hoạt động nông nghiệp, vừa tham gia

các hoạt động phi nông nghiệp. Trong đó, diện tích đất hoa màu chiếm

46,63%, 21,38% là đất thổ cư, đất nương chiếm 18,2% còn lại là đất ruộng.

Do vậy, họ vừa hoạt động canh tác trên diện tích sẵn có, đồng thời họ cho

người khác thuê mướn đất để kiếm thêm thu nhập, đi làm thêm để kiếm thêm

thu nhập và giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp.

Diện tích canh tác của các hộ qua điều tra là khá lớn. Tuy nhiên do tập

quán canh tác cũng như đặc điểm về vị trí địa hình dẫn tới chất lượng đất còn

nghèo, bạc màu khiến năng suất và sản lượng chưa cao.

4.3.1.3. Phương tiện sản xuất.

Nhà ở và phương tiện sản xuất của hộ điều tra được thể hiện qua bảng 4.9

dưới đây.

Bảng 4.9: Nhà ở và phương tiện sản xuất của hộ.

Chỉ tiêu

CC (%)

Hộ NN (n=47) SL (Hộ) Hộ PNN (n=5) Hộ kiêm (n=38) SL (Hộ) SL (Hộ) CC (%) CC (%)

Nhà ở

Nhà xây 45 95,74 4 80 37 97,37

Nhà gỗ 2 4,26 1 20 1 2,63

Phương tiện sản xuất

19 44,43 Máy bơm 5 100 17 44,74

23 48,94 Máy cày, bừa - - 18 47,37

3 6,38 Máy tuốt lúa - - 4 10,53

47 100 Máy xay xát - - 38 100

(Tổng hợp số liệu điều tra)

50

Qua bảng 4.9 ta thấy:

Hầu hết các hộ điều tra có nhà xây kiên cố đảm bảo cho ăn ở sinh hoạt

và sản xuất của người dân trên 80%. Còn vài hộ vẫn ở nhà gỗ, tre là những hộ

chưa có khả năng xây nhà hay mới dọn ra ở riêng, chưa có cơ hội xây. Tập

trung ở nhóm hộ nông nghiệp là 4,26%. Một số hộ có nhà sàn bằng gỗ kiên cố

thuộc nhóm hộ phi nông nghiệp và hộ kiêm. Điều này cho thấy, khi sinh sống

trong một ngôi nhà vững chắc, kiên cố có thể tránh được ảnh hưởng bởi mưa

đá, gió lốc,... đảm bảo cho sức khỏe, tinh thần người dân cũng an tâm sản

xuất, thực hiện hoạt động sinh kế hiệu quả hơn.

Sản xuất nông nghiệp của các hộ chủ yếu là trồng ngô, các loại hoa màu

và lúa. Tập quán canh tác là ruộng bậc thang nên phụ thuộc vào tự nhiên, hơn

nữa do địa hình nên trên địa bàn nghiên cứu có ít suối khiến việc dẫn nước

vào ruộng gặp khó khăn, người dân cũng không sử dụng nhiều máy bơm. Số

lượng máy cày, bừa cũng ít chiếm 48,94% đối với nhóm hộ nông nghiệp,

nhóm hộ kiêm chiếm 47,37%. Do địa hình hiểm trở nên người dùng chủ yếu

là dùng sức kéo của trâu, bò để canh tác làm đất. Số lượng máy xay xát nhà

nào cũng có để phục vụ cho sinh hoạt trong gia đình đối với nhóm hộ nông

nghiệp và hộ kiêm.

Có thể nói nếu sử dụng các phương tiện sản xuất cải tiến không những

đảm bảo về chất lượng, đem lại năng suất và sản lượng cao hơn, thu nhập ổn

định hơn mà còn tiết kiệm được một phần thời gian và sức lao động đồng thời

cũng dễ ứng phó hơn với những bất lợi của khí hậu, thời tiết.

4.3.1.4. Phương tiện sinh hoạt.

Phương tiện sinh hoạt của các hộ điều tra đa dạng và phong phú được

thể hiện cụ thể qua bảng 4.10 dưới đây.

51

Bảng 4.10: Thiết bị sinh hoạt trong gia đình

Chỉ tiêu Hộ NN (n=47) Hộ PNN (n=5) Hộ kiêm (n=38)

SL (hộ) CC (%) SL (hộ) CC (%) SL (hộ) CC (%)

Phương tiện nghe nhìn

Tivi 45 95,74 5 100 36 94,74

Máy vi tính - - 3 60 - -

Điện thoại 47 100 5 100 38 100

Đài 1 2,13 - - 2 5,26

Phương tiện đi lại

Xe máy 5 44 93,62 100 38 100

Xe đạp - - 1 20 1 2,63

Ô tô - - 3 60 2 5,26

(Tổng hợp số liệu điều tra)

Hầu hết các hộ điều tra đều sử dụng tivi, điện thoại trên 94%. Ngoài ra, một

số hộ còn có một số tài sản khác như máy vi tính chiếm 60% chủ yếu là các hộ phi

nông nghiệp. Các phương tiện nghe nhìn của các hộ khá là đa dạng có thể phục vụ

cho người dân các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động sản xuất, thời tiết,

thị trường và các thông tin kinh tế xã hội giúp họ phản ứng kịp thời với những

biến đổi cũng như thiệt hại do ảnh hưởng của BĐKH mang lại.

Phương tiện đi lại của các nhóm hộ chủ yếu là xe máy chiếm trên

93,62%. Chỉ có một số ít các hộ nông nghiệp chưa có phương tiện này do

thuộc nhóm hộ nghèo (chiếm 6.74%). Đây là phương tiện phổ biến và thông

dụng nhất của các hộ được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như buôn

bán vật tư, vận chuyển sản phẩm nông nghiệp,... giúp người dân tiết kiệm

được thời gian, công sức trong các hoạt động sinh kế của hộ.

Ngoài ra có một số hộ còn có xe đạp chiếm 20% cho con em đi lại để đi

học và một số hộ làm phi nông nghiệp có ô tô chiếm 60%, hộ kiêm chiếm

5,26% để đi lại phục vụ cho việc đi lại hàng ngày cũng như cho các hoạt động

52

sinh kế là kinh doanh, buôn bán và sản xuất của họ. Các phương tiện đi lại

thuận lợi giúp người dân di chuyển dễ dàng hơn nếu gặp thời tiết bất lợi hoặc

thuận tiện hơn trong quá trình sản xuất.

4.3.2. Các hoạt động sinh kế của hộ điều tra.

Để duy trì sinh kế, mỗi hộ điều có các kế sinh nhai khác nhau. Các hoạt động

sinh kế của hộ được thể hiện qua bảng 4.11 dưới đây.

Bảng 4.11: Hoạt động sinh kế của hộ điều tra

Hoạt động

Hộ NN (n=47)

Hộ PNN (n=5)

Hộ kiêm (n=38)

SL (hộ)

CC (%)

SL (hộ)

CC (%)

SL (hộ)

CC (%)

47 25 36 29 45 11

100 53,19 76,6 61,7 95,74 23,4

- - - - - -

- - - - - -

38 21 23 18 33 11

100 55,26 60,53 47,37 86,84 28,95

23 - 19 -

48,94 - 40,43 -

- 3 1 3

- 60 20 60

32 - 5 -

84,21 - 13,16 -

Từ NN Trồng ngô Trồng lúa Trồng đậu tương Chăn nuôi bò Chăn nuôi lợn Chăn nuôi gà Từ PNN Làm thuê Cán bộ Công nhân Cho thuê đất, mặt bằng Kinh doanh

2

4,26

2

40

9

23,68

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Qua bảng 4.11 cho thấy, các hoạt động sinh kế của hộ khá đa dạng và

phong phú, từ các hoạt động như trồng ngô, lúa, chăn nuôi bò, lợn,... đến các

hoạt động phi nông nghiệp như cán bộ công nhân viên chức, kinh hoanh, làm

thuê,...

Tuy nhiên, do đặc thù là nhóm đồng bào dân tộc thiểu số, tập quán sinh

sống và canh tác ở trên núi cao nên người dân nơi đây sống chủ yếu dựa vào

các hoạt động sản xuất nông nghiệp, 100% là trồng ngô, phụ thuộc rất nhiều

vào yếu tố thời tiết và tự nhiên. Do vậy, họ dựa vào kinh nghiệm để sản xuất

53

như qua sát mây, quầng trăng,... để rút ra kết luận về mưa nắng, trồng trọt

đúng thời điểm trong năm để có thể đem lại hiệu quả kinh tế và giảm bớt

những rủi ro không đáng có. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, quá trình

sản xuất gặp không ít những khó khăn do BĐKH mang lại làm cho năng suất,

sản lượng giảm đáng kể gây không ít thiệt hại về kinh tế cũng như thu nhập

của người dân. Đồng thời cũng do người dân cũng thiếu thông tin về thời tiết

khí hậu do tầm hiểu biết còn hạn chế chưa kịp ứng phó với những diễn biến

bất thường của BĐKH.

Chăn nuôi tập trung nhiều vào nhóm hộ sản xuất nông nghiệp và kiêm.

Các vật nuôi của nhóm hộ này chủ yếu là bò, lợn, gà. Tuy nhiên, các hộ chăn

nuôi với quy mô nhỏ lẻ, phục vụ nhu cầu của hộ, thị trường tiêu thụ chủ yếu

trong phạm vi xã. Do các hoạt động sản xuất nông nghiệp đem lại thu nhập

thấp nên ở nhóm hộ này, một số thành viên kiếm thêm thu nhập và có hoạt

động sinh kế từ các hoạt động phi nông nghiệp như làm thuê, công nhân,...

vào những lúc nông nhàn để có thể kiếm thêm thu nhập cho bản thân cũng

như gia đình.

Đối với nhóm hộ kiêm hoạt động sinh kế của họ khá đa dạng và phong

phú, họ vừa sản xuất nông nghiệp, vừa tham gia các hoạt động phi nông

nghiệp như kinh doanh, buôn bán, làm thuê,... việc đa dạng các hoạt động

sinh kế giúp họ có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau, giảm bớt rủi ro hơn

những hộ chỉ có thu nhập từ một hoạt động sinh kế.

Cán bộ nhà nước tập trung ở nhóm hộ phi nông nghiệp, họ có trình độ

học vấn, nhận thức cao. Ngoài ra, nhóm hộ này còn cho thuê đất, kinh doanh,

buôn bán để tạo thu nhập. Nhóm hộ này hầu như có tiềm lực cả về kinh tế và

trình độ.

Qua điều tra có thể thấy, nhóm hộ nông nghiệp và nhóm hộ kiêm chủ

yếu là hoạt động nông nghiệp. Nhưng trong bối cảnh BĐKH diễn biến bất

54

thường, các hoạt động sản xuất nông nghiệp chỉ phụ thuộc vào điều kiện tự

nhiên sẽ ảnh hưởng rất lớn tới năng xuất và sản lượng. Do vậy, việc áp dụng

KH-KT, thay đổi phương thức sản xuất, đa dạng hoạt động sinh kế là rất cần

thiết để người dân thích ứng được với những bất lợi mà thời tiết đem lại.

4.3.3. Thu nhập từ các hoạt động sinh kế của hộ.

Hoạt động sinh kế của mỗi hộ có mối quan hệ rất chặt chẽ với thu nhập

của hộ đó. Sự ràng buộc giữa hai yếu tố này được thể hiện qua bảng 4.12 sau.

Bảng 4.12: Thu nhập từ các hoạt động sinh kế của hộ

Hộ NN (n=47) ĐVT:1000đ/năm Hộ kiêm (n=38)

Nguồn thu TB CC (%) TB TB CC (%) Hộ PNN (n=5) CC (%)

Từ NN

Trồng ngô 8,1 4,91 - 7,81 - 3,63

Trồng lúa 7,8 4,73 - 7,32 - 3,4

Trồng đậu tương 7,12 4,32 - 7,13 - 3,31

Chăn nuôi bò 16,31 9,89 - 16,42 - 7,62

Chăn nuôi lợn 13,4 8,13 - 14,85 - 6,9

Chăn nuôi gà 13,51 8,19 - 13,07 - 6,07

Từ PNN

Làm thuê - - 64,42 39,1 71,23 33,07

Cán bộ - - 77,27 32,67 - -

Công nhân 23,11 14,01 45,87 21,3 59 24,94

Cho thuê - - 15,9 6,72 - -

Buôn bán 11,13 6,75 84,36 35,67 31,67 14,7

Thu nhập/hộ 164,9 236,53 215,37

Thu nhập 32,98 47,31 43,1

BQ/người

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

55

Qua bảng 4.12 ta có thể thấy rằng.

Hoạt động nông nghiệp của nhóm thuần nông chủ yếu là trông ngô, lúa

và chăn nuôi gia súc, gia cầm với quy mô nhỏ chủ yếu phụ vụ gia đình là

chính nên đem lại thu nhập thấp hơn so với những hộ kiêm và phi nông

nghiệp khác. Thu nhập bình quân của nhóm hộ này là 32,98 triệu/người/năm.

Bởi vì đối với nhóm hộ này sản xuất chủ yếu dựa vào điều kiện tự nhiên là

chính còn khả năng áp dụng tiến bộ khoa học chưa cao, thông tin về điều kiện

khí hậu còn hạn chế nên nhiều khi có thiên tai, dịch bệnh người dân không thể

đáp ứng kịp thời dẫn đến năng suất và sản lượng thấp, thu nhập và chất lượng

cuộc sống không cao.

Nhóm phi nông nghiệp hoạt động chủ yếu từ các hoạt động như kinh

doanh, buôn bán, công nhân viên chức,… ít phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên,

ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố cực đoan do khí hậu thời tiết mang lại, mà cũng

có thu nhập cao, mức sống ổn định,… thu nhập của nhóm hộ này bình quân là

47,31 triệu/người/năm.

Đối với nhóm hộ kiêm hoạt động sinh kế của họ gồm cả hoạt động

nông nghiệp và hoạt động phi nông nghiệp. Tuy nhiên, so sánh thu nhập giữa

các hoạt động này có thể thấy, thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp cao

hơn so với hoạt động nông nghiệp. Thu nhập bình quân là 43,1

triệu/người/năm.

Nhìn chung các hộ điều tra có nguồn thu nhập từ nhiều ngành nghề

khác nhau. Tuy nhiên, đối với nhóm hộ nông nghiệp và nhóm hộ kiêm cần có

những giải pháp để hoạt động sản xuất nông nghiệp đem lại thu nhập cao hơn

cách tận dụng đất đai, nguồn lực, cải tiến kỹ thuật để thích ứng với diễn biến

bất thường của khí hậu, thời tiết, giá cả...

56

4.3.4. Ảnh hưởng của thời tiết đến hoạt động sản xuất của hộ điều tra.

4.3.4.1. Nguồn tiếp cận thông tin thời tiết của các hộ điều tra.

Qua điều tra ta thấy các hộ dân nơi đây có các cách tiếp cận thông tin về

thời tiết khác nhau được thể hiện cụ thể qua bảng 4.13 sau:

Bảng 4.13: Các nguồn thông tin về thời tiết của các hộ điều tra

Nguồn thông tin Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%)

(n=90)

66 Tivi/đài 73,33

3 Internet 3,33

37 Hàng xóm/bạn bè 41,11

48 Kiến thức truyền thống 53,33

3 Thành viên trong gia đình 3,33

24 Khuyến nông viên 26,67

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Mặc dù tỉ lệ hộ có tivi là khá lớn trên 90%. Tuy nhiên, chỉ có 73,33%

số hộ điều tra nhận nguồn thông tin thời tiết, khí hậu qua nguồn này từ các

chương trình thời tiết, thời sự, các chương trình phóng sự về nông nghiệp,…

Có 53,33% số hộ dân thu thận thông tin thời tiết qua kinh nghiệm kiến

thức truyền thống. Ngoài ra, cũng có nhiều hộ có thông tin thời tiết từ hàng

xóm bạn bè chiếm 41,11% và khuyến nông viên chiếm 26,67%, thành viên

trong hộ gia đình và internet đều chiếm 3,33%. Hầu hết ác hộ điều tra chưa có

nhiều cơ hội tham gia vào các buổi họp, tập huấn, phổ biến kiến thức về

BĐKH, khả năng thích ứng cũng như cách khắc phục ảnh hưởng của BĐKH

đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt. Do vậy, chính quyền xã cần mở thêm các

lớp tập huấn về BĐKH nhằm nâng cao nhận thức cho người dân, có đội ngũ

cán bộ khuyến nông viên biết, hiểu và nói được tiếng dân tộc để có thể truyền

57

đạt lại thông tin cho người dân một cách chính xác giúp người dân giảm thiểu

được rủi ro trong sản xuất.

4.3.4.2.Mức độ ảnh hưởng của thời tiết đến hoạt động sinh kế của hộ.

Thời tiết là yếu tố đóng vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất nông

nghiệp nhưng nó có tác động 2 mặt đến sản xuất nông nghiệp. Về mặt tích

cực nó tạo điều kiện cho cây trồng vật nuôi sinh trưởng và phát triển, mặt

khác các hiện tượng thiên tai, lũ lụt, hạn hán,... làm ảnh hưởng đến quá trình

sản xuất.

Bảng 4.14: Các yếu tố ảnh hưởng của thời tiết đến hoạt động sản xuất

của hộ

Yếu tố Mức độ Hộ NN (n=47)

Mưa

CC (%) 23,4 40,43 21,28 14,9 - 19,15 34,04 31,91 14,9

Hạn hán

Nhiệt độ

Hộ PNN (n=5) SL 3 2 - - - 3 2 - - - 4 1 - - - - 5 - - - - 21,28 36,17 23,4 19,15 - 23,4 40,43 23,4 12,77 - Hộ kiêm (n=38) CC (%) 21,05 44,74 34,21 - - 18,42 36,84 28,95 15,79 - - 31,58 47,37 21,05 - 28,95 47,37 18,42 5,26 - SL 8 17 13 - - 7 14 11 6 - - 12 18 8 - 11 18 7 2 - 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

SL CC (%) 11 60 19 40 10 - 7 - - - 9 60 16 40 15 - 7 - - - 10 80 17 20 11 - 9 - - - 11 - 19 100 11 - 6 - - - (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

58

Ghi chú: Mức 1 = không nghiêm trọng

Mức 2 = nghiêm trọng ít

Mức 3 = hơi nghiêm trọng

Mức 4 = nghiêm trọng

Mức 5 = rất nghiêm trọng

Các yếu tố thời tiết như: Mưa, lũ, hạn hán, nhiệt độ và khí hậu là những

yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống canh tác của đồng bào Mông ở nhiều

mức độ khác nhau.

Hiện tượng mưa lớn kéo dài và lượng mưa tăng trong những năm gần

đây làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất. Do đó, 21,28% hộ nông nghiệp và

34,21% hộ kiêm đánh giá ở mức độ hơi nghiêm trọng, 14,9% hộ nông nghiệp

đánh giá yếu tố này ở mức độ nghiêm trọng. Lượng mưa lớn khiến cây ngô và

lúa đổ ngả, ngập úng, làm giảm năng suất và sản lượng, đất bị rửa trôi đất, bạc

màu. Tuy nhiên, có thời điểm lượng mưa quá ít, cây trồng thiếu nước không

phát triển được, kéo theo đó cũng nhiều dịch bệnh xuất hiện.

Lũ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế trên địa

bàn gây ra những bất lợi về giao thông đi lại, giao lưu buôn bán, sản xuất. Do

đặc thù là một xã miền núi cao nên xuất hiện lũ ống, lũ quét sẽ gây ra những

hậu quả hết sức nghiêm trọng. Trên 46% nhóm hộ nông nghiệp và trên 44%

nhóm hộ kiêm đánh giá yếu tố lũ từ mức độ hơi nghiêm trọng tới nghiêm

trọng, do yếu tố này tác động trực tiếp tới năng suất sản lượng trong quá trình

sản xuất của hộ. Năm 2018, trên địa bàn xã xảy ra một đợt lũ gây ảnh hưởng

không nhỏ tới hoạt động sinh kế của người dân.

Lượng mưa quá ít sẽ dẫn đến tình trạng hạn hán, thiếu nước trong sinh

hoạt và sản xuất. Hơn nữa là một xã thuộc miền núi cao, các nguồn nước tự

nhiên từ sông suối khác hạn chế, việc dẫn nước từ các khe suối vào sản xuất

gặp nhiều khó khăn, chủ yếu phụ thuộc vào tự nhiên. Do đó, khi hạn hán kéo

59

dài khiến đất bị khô cằn, cây trồng, vật nuôi thiếu nước dẫm tới kém sinh

trưởng và phát triển. Vì vậy cần có biện pháp khắc phục để hạn chế thiệt hại

cho người dân một cách tốt và hiệu quả nhất.

Nhiệt độ quá cao hoặc qua thấp đều gây ra những bất lợi cho hoạt động

sinh kế của đồng bào nơi đây. Trong những năm trở lại đây, thời tiết thay đổi

một cách thất thường. Vào mùa hè nắng nóng kéo dài, nhiệt độ thì lên cao,

còn vào mùa mưa thì mưa lớn có thể gây lũ lụt, sạt lở,...gậy thiệt hại lớn đến

mùa màng, sản xuất của hộ, sinh kế của người dân. Ngoài ra, vào mùa đông

thời tiết rét đậm, rét hại khiến cây trồng không sinh trưởng phát triển được mà

vật nuôi còn bị chết cóng vì thời tiết quá lạnh, gây thiệt hại nặng về vấn đề tài

chính của hộ.

Từ đó cho thấy các yếu tố trên là những yếu tố tác động nhiều đến hoạt

động sinh kế và sản xuất của hộ nhất là nhất hộ nông nghiệp và nhóm hộ

kiêm.

Qua sự đánh giá cảu các hộ điều tra cho thấy đa số các hộ đồng bào dân

tộc Mông nơi đây họ chịu ảnh hưởng bởi hiện tượng thời tiết, khí hậu cực

đoan như mưa lớn, lũ lụt, hạn hán, nhiệt độ tăng giảm thất thường. Do các hộ

nông nghiệp và hộ kiêm có hoạt động sinh kế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp

nên các yếu tố này được đánh giá từ mức hơi nghiêm trọng và nghiêm trọng ở

tỷ lệ cao, đối với nhóm hộ phi nông nghiệp ít dựa vào điều kiện tự nhiên, ít bị

ảnh hưởng bởi các yếu tố khí hậu hơn nên thu nhập và mức sống của họ ổn

định hơn hai nhóm hộ còn lại.

4.3.4.3. Các yếu tố gây nguy hại đến hoạt động sinh kế của hộ.

Trong hoạt động sinh kế, các yếu tố dịch hại ảnh hưởng đến hoạt động

sản xuất của các hộ điều tra được thể hiện qua bảng 4.15:

60

Bảng 4.15: Các yếu tố dịch hại ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất

Yếu tố Mức độ

Hộ NN

Hộ kiêm

Dịch bệnh

Côn trùng

Sâu hại

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

SL CC ((%) 12 17 10 8 - 11 19 10 7 - 10 20 9 8 -

25,53 36,17 21,28 17,02 - 23,4 40,43 21,28 14,9 - 21,28 42,55 19,15 17,02 -

Hộ PNN SL CC (%) - - - - - - - - - - - - - - -

- - - - - - - - - - - - - - -

SL CC (%) 13 15 7 3 - - 11 17 10 - 12 17 9 - -

34,21 39,47 18.42 7,89 - - 28,95 44,74 26,32 - 31,58 44,74 23,68 - -

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Ghi chú: Mức 1 = không nghiêm trọng

Mức 2 = nghiêm trọng ít

Mức 3 = hơi nghiêm trọng

Mức 4 = nghiêm trọng

Mức 5 = rất nghiêm trọng

Qua bảng 4.15 ta thấy.

Có hơn 17,02% hộ nông nghiệp và 7,89% hộ kiêm đánh giá dịch bệnh

ảnh hưởng nghiêm trọng; 21,28% số hộ nông nghiệp và hộ kiêm đánh giá

dịch bệnh ảnh hưởng ở mức hơi nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất. Trong

quá trình sản xuất các hộ đã gặp một số bệnh như bệnh vàng lá, đạo ôn, đốm

lá,… ở cây lúa, cây ngô và cây đậu tương. Còn ở vật nuôi như trâu, bò, lợn

thường mắc các dịch bệnh như lở mồm long móng, dịch tả, tụ huyết trùng.

Đối với một số hộ đánh giá mức độ ảnh hưởng của dịch bệnh ở mức không

nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng ít là vì họ có biện pháp ứng phó kịp thời ngăn

61

chặn được dịch bệnh hại giảm thiểu được rủi ro cả trong trồng trọt và chăn nuôi

như phun thuốc BVTV, xử lý đất, bệnh tật trước khi canh tác và chăn nuôi.

Về dịch côn trùng: Đối với nhóm hộ nông nghiệp họ thấy tầm 21,28%

đánh giá ảnh hưởng ở mức hơi nghiêm trọng và 14,9% đánh giá ở mức

nghiêm trọng. Đối với nhóm hộ kiêm thì có khoản 44,74% ở mức hơi nghiêm

trọng và 26,32% đánh giá ở mức độ nghiêm trọng đến cây trồng và vật nuôi.

Một số dịch côn trùng như châu chấu, rầy,… làm ảnh hưởng đến năng suất,

sản lượng và chất lượng cây trồng làm giảm hiệu quả trong sản xuất. Do vậy,

để sản xuất có hiệu quả cần có biện pháp phòng trừ kịp thời, đồng thời ứng

dụng KH-KT mới vào trong sản xuất.

Về sâu bệnh hại. Trong những năm gần đây thời tiết thay đổi thất

thường kéo theo đó là nhiều sâu bệnh hại như sâu đục thân, sâu cuốn lá, sâu

đất, bọ rầy, rệp,… nhóm hộ nông nghiệp có 17,02% đánh giá ở mức độ

nghiêm trọng, 19,15% ở mức độ hơi nghiêm trọng và đối với nhóm hộ kiêm

thì 23,68% đánh giá ở mức độ hơi nghiêm trọng đến sản xuất, làm giảm năng

suất và chất lượng cây trồng, giảm hiệu quả kinh tế, thu nhập và mức sống của

người dân. Một số hộ đánh giá mức độ ảnh hưởng của dịch bệnh ở mức không

nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng ít vì họ có biện pháp ứng phó kịp thời, ngăn

chặn được sâu bệnh hại, giảm rủi ro cả trong các hoạt động sinh kế của hộ.

Qua điều tra, đa số các hộ đồng bào dân tộc Mông tại địa bàn nghiên

cứu đã sử dụng những kinh nghiệm có sẵn và sử dụng các loại thuốc phòng

trừ dich bệnh côn trùng, sâu hại trong sản xuất. Tuy nhiên, trong những năm

gần đây, thời tiết thay đổi thất thường làm số lượng sâu nệnh hại tăng cao ,

làm giảm năng suất và chất lượng cây trồng, tăng chi phí thuốc BVTV. Bên

cạnh đó sử dụng nhiều thuốc BVTV còn gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng

như gây hại đến các quần thể sinh vật trên đồng ruộng, tiêu diệt các loại sâu

bọ, côn trùng có ích cho cây trồng, làm giảm chất lượng đất, phá vỡ cân bằng

sinh thái. Dư lượng của hóa chất BVTV quá nhiều có thể tồn tại trong nông

sản, tồn tại trong nước mặt, ngấm vào đất, di chuyển vào trong mạch nước

62

ngầm, phát tán theo gió và gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, việc phun

thuốc trừ sâu kịp thời là yếu tố quan trọng giúp cây trồng phát triển tốt phòng

trừ được sâu bệnh hại nhưng ngược lại nếu phun không đúng thời điển sẽ chỉ

làm gia tăng lượng sâu bệnh hại ở cây trồng làm giảm năng suất, chất lượng

cây trồng. Hiện nay trên thị trường vẫn tồn tại các tình trạng hàng giả, hàng

nhái, hàng kém chất lượng của nhiều loại thuốc BVTV, làm ảnh hưởng xấu đến

chất lượng nông sản, giảm chất dinh dưỡng trong đất và một số bộ phận kinh

doanh không chân chính đã đưa những nông sản này ra thị trường làm ảnh

hưởng nặng nề đến người dân và các nhà sản xuất thuốc BVTV chân chính.

4.3.5. Những khả băng thay đổi trong hoạt động sinh kế khi phải đối mặt

với BĐKH.

Hiện nay, trong bối cảnh phải đối mặt với tình trạng BĐKH đang diễn

biến bất thường thì người dân trên địa bàn nghiên cứu cần có những thay đổi

trong hoạt động sinh kế nhằm thích ứng và ứng phó kịp thời để có thể hạn chế

được các thiệt hại do khí hậu thời tiết gây ra.

Bảng 4.16: Khả năng thay đổi của các hộ khi đối mặt với BĐKH.

Hộ NN (n=47) Hộ PNN (n=5)

Hộ kiêm (n=38)

Hoạt động

Điều chỉnh lịch thời vụ

SL (hộ) -

CC (%) -

SL (hộ) -

CC (%) -

SL (hộ) 3

CC (%) 4

Ứng dụng kỹ thuật mới

9

10,34

-

-

9

12

Sử dụng giống cây trồng

37

42,53

-

-

29

38,67

chống chịu

-

-

Sử dụng giống kháng sâu

39

44,83

27

36

bệnh

1

Thu hẹp sản xuất và cho

1,15

3

50

4

3

thuê đất

1

Chuyển dịch vụ sang hoạt

1,15

3

50

5,33

4

động thương mại

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

63

Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy:

Do ảnh hưởng của BĐKH như mưa, bão, lũ lụt, hạn hán, sâu, bệnh

hại,... nên nhóm nông nghiệp với tỉ lệ 42,53% và nhóm hộ kiêm là 38,67% có

nhu cầu muốn thay đổi sử dụng giống cây trồng chống chịu. 44,83% số hộ

nông nghiệp và 36% số hộ kiêm muốn được sử dụng giống kháng sâu bệnh.

Hai nhóm hộ này chọn hai sự thay đổi như vậy do nhiều yếu tố: Do trình độ

học vấn còn hạn chế, khả năng tiếp cận các thông tin từ sách báo, truyền hình

còn thấp, khả năng áp dụng KH-KT còn hạn chế trong sản xuất chủ yếu dựa

vào điều kiện tự nhiên là chính chưa có sự chủ động trong hoạt động sinh kế

của hộ. Chỉ có một phần nhỏ số hộ muốn ứng dụng KH-KT mới, thay đổi

sang các hoạt động thương mại và cho thuê đất.

Đối với nhóm hộ phi nông nghiệp thì 50% số hộ ở nhóm này lựa chọn

việc thu hẹp sản xuất để cho thuê đất và 50% số hộ muốn chuyển sang các

hoạt động thương mại. Do họ không có thời gian canh tác nên họ giao cho

người khác làm để kiếm thêm thu nhập, họ không trực tiếp tham gia làm đồng

thời nhóm hộ này cũng có thời gian để làm các hoạt động khác mà kiếm được

thu nhập ổn định hơn ít phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu.

4.4. Một số giải pháp ứng phó, thích nghi với BĐKH.

4.4.1. Giải pháp về giáo dục và truyền thông.

* Nâng cao trình độ cho người dân.

- Nâng cao trình độ văn hóa, xóa nạn mù chữ cho người dân, khuyến

khích các hộ, phụ huynh học sinh cho con em đi học các trường đại học, cao

đẳng, trường nghề,... để có thể nâng cao hiểu biết.

- Đối với địa phương, các ban ngành, đoàn thể cần mở nhiều hơn nữa

các lớp đào tạo, tập huấn về khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất và các

kiến thức về BĐKH cho người dân để họ có thể áp dụng cũng như ứng phó

kịp thời hạn chế được các rủi ro không đáng có.

64

- Mở các lớp tập huấn, đào tạo kỹ thuật và nâng cao tay nghề cho người

dân, giúp người dân có thêm kiến thức, sự hiểu biết áp dụng vào trong sản

xuất cũng như biết cách ứng phó với BĐKH. Đưa cán bộ hoặc một số người

dân tham gia tập huấn tại các diễn đàn do huyện hoặc tỉnh tổ chức liên quan

đến BĐKH.

* Truyền thông.

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân trong vấn đề bảo vệ

môi trường và đa dạng sinh học.

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cộng đồng nhằm nâng cao

hiểu biết, nhận thức về sức khỏe, môi trường và khả năng thích ứng với các

tác động của BĐKH.

- Xây dựng và tổ chức thường xuyên các chương trình truyền thông, các

khóa đào tạo, tập huấn về ứng dụng KH-KT vào trong các hoạt động sản xuất.

4.4.2.Giải pháp về nguồn nhân lực.

Qua điều tra cho thấy trình độ học vấn của các thành viên trong hộ còn

thấp. Vì vậy, cần khuyến khích các hộ tạo điều kiện cho con em được đi học

các cấp cao hơn, các thành viên trong độ tuổi lao động được học các lớp tập

huấn, các lớp đào tạo nâng cao trình độ nhận thức, khả năng ứng phó với

BĐKH trong hoạt động sinh kế. Đồng thời, biết cách áp dụng các thành tựu

KH-HT vào quá trình sản xuất của hộ.

4.4.3. Giải pháp về đất đai.

- Quy hoạch diện tích canh tác của người dân một cách hợp lý và có

hiệu quả giúp họ nâng cao khả năng sản xuất, giảm thiểu diện tích đất manh

mún, nhỏ lẻ tốn nhiều thời gian và công sưc.

- Bổ sung dinh dưỡng cho đất, phục hồi lại chức năng của đất để tăng

cường năng suất, sản lượng và chất lượng cây trồng.

65

- Chóng xói mòn, sạt lở đất, bảo vệ đất, bảo vệ độ ẩm và độ phì nhiêu

cho đất.

- Phủ xanh đất trống đồi chọc, chống bỏ hóa đất, tận dụng diện tích đất

để có thể trồng sen canh giữa cây ngắn ngày và cây dài ngày một cách hợp lý

để có thể tăng độ che phủ và giữ được nước.

-Đối với những vùng đất dễ bị mất nước, dễ bốc hơi, đất bạc màu cần

áp dụng các biện pháp làm đất tối thiểu (không cày xới nhiều).

- Tuyên truyền cho người dân sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc

BVTV hợp lý theo đứng quy định. Nên sử dụng phân hữu cơ vi sinh , các

thuốc BVTV có nguồn gốc rõ ràng và nguồn học sinh học.

4.4.4 Giải pháp về kỹ thuật.

Kĩ thuật là chìa khoá để tăng năng suất và sản lượng. Tuy nhiên, việc

tiếp cận KH-KT của người dân địa phương còn nhiều hạn chế, vì vậy cán bộ

khuyến nông cần sát sao hơn trong quá trình hỗ trợ người dân tiếp nhận

những tiến bộ KH-KT. Ngoài ra, cần tổ chức nhiều hơn các lớp tập huấn, hội

thảo đầu bờ, tham quan mô hình đạt chuẩn.

*Về trồng trọt:

- Giải pháp về kỹ thuật ta có thể chuyển đổi sang mô hình sản xuất và

sinh hoạt thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai, sinh thái mới. Sử dụng các

giống cây trồng có khả năng chống chịu và kháng sâu bệnh, các giống ngắn

ngày tránh lũ, xây dựng các nhà tránh lũ, tham gia bảo hiểm sản xuất nông

nghiệp, ngư nghiệp trước những mối nguy của BĐKH,...

- Chuyển đổi mùa và thời vụ đối với những cây trồng ngắn ngày như

lúa, ngô, đậu tương,... khuyến cáo làm thành nhiều vụ trong năm để có thể tận

dụng hết đất, chống bỏ hóa đất trồng.

66

- Đa dạng mùa vụ và giống: Đối với những loại giống cây trồng chính

ta cần bố trí phù hợp và có hiệu quả với điều kiện tự hiên trong từng thời kì,

từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của chúng.

* Về chăn nuôi:

+ Khi xây dựng chuồng trai ta cần quan tâm đặc biệt tới việc chống

nóng, chống lại, khô hanh trong điều kiện BĐKH, ấm áp vè mùa đông toáng

mát về mùa hè. Đồng thời nghiên cứu xây dựng hệ thống xử lý phân, nước

thải hợp lý hiệu quả, vệ sinh thật tốt.

+ Vận động và tuyên truyền người dân khi xảy ra dịch bệnh phải sử lý

xác chết động vật theo đúng quy định, không vứt bừa bãi làm ảnh hưởng đến

hộ khác, ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

+ Xây dựng hầm biogas để xử lý chất thải trong chăn nuôi.

4.4.5. Giải pháp về việc làm.

- Để có thể tăng thêm thu nhập thì các thành viên trong gia đình cần

chủ động tìm việc làm phù hợp với lứa tuổi trình độ và khả năng của bản thân.

Để có thể nâng cao khả năng làm việc, nâng cao thu nhập đem lại mức sống

ổn định họ cần trao rồi kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tay

nghề, khả năng thích ứng với BĐKH thông qua các lớp tập huấn đào đào tạo

việc làm. Đồng thời các hộ cần tận dụng lợi thế từ các nguồn tài nguyên thiên

nhiên hiện có như đất đai, nguồn nhận lực sẵn có để có thể tạo ra các hoạt

động sinh kế có thể nuôi sống bản thân cũng như gia đình.

- Liên kết với các đơn vị trong và ngoài địa phương để có thể giới thiệu

và tư vấn về vấn đề tìm kiếm việc làm cho người dân nhằm nâng cao thu nhập

và mức sống của họ.

- Cơ quan chính quyền địa phương cần chủ động liên hệ với các trường,

các chương trình, dự án để tạo công ăn việc làm cho người dân ngay tại địa

67

phương phù hợp với trình độ, văn hóa, ngôn ngữ của đồng bào dân tộc Mông

trên địa bàn.

-Đa dạng hóa các mô hình sinh kế, phát triển và sử dụng bền vững dựa

vào cộng đồng.

- Đồng thời kết hợp các giải pháp khác nhau để tìm kiếm và tạo được

công ăn việc làm giảm bớt cường độ lao động cho người dân.

68

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận.

Qua thời gian và quá trình tìm hiểu các hoạt động sinh kế của người

dân trên địa bàn xã Lũng Táo, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang em đã rút ra

được một số kết luận sau:

Hầu hết người dân địa phương đều là dân tộc thiểu số nên việc tiếp cận

các thông tin thời tiết, khí hậu còn hạn chế dẫn đến nguồn thu nhập từ hoạt

động này chưa cao.

Trong 10 từ năm 2008 đến năm 2018 thời tiết, khí hậu của địa phương

có sự biến động qua từng giai đoạn cụ thể là nhiệt độ tăng 0,30C, độ ẩm tăng

10C và lượng mưa trung bình năm tăng từ 1070mm/năm lên 1087mm/năm.

Những thay đổi này đã tác động nghiêm trọng đến hoạt động sinh kế và hoạt

đông sản xuất của người dân trên địa bàn.

Người dân nơi đây tiếp cận các thông tin về thời tiết BĐKH qua nhiều

phương tiệm truyền thông như tivi (chiếm 73,33%), các kiến thức truyền

thống (chiếm 53,33%), hàng xóm bạn bè (chiếm 41,11%), khuyến nông viên

(chiếm 26,67%) và từ một số phương tiện khác như báo đài, internet, ... Đối

với các thông tin này thì tương đối đầy đủ và chính xác đảm bảo cho người

dân thích ứng với sự BĐKH và thời tiết. Tuy nhiên, việc người dân áp dụng

vào trong các hoạt động sản xuất và ứng phó với BĐKH còn hạn chế.

Có khá nhiều hoạt động sinh kế đa dạng và phong phú từ các hoạt động

nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi,... đến các hoạt động phi nông nghiệp

như làm công, làm thuê, kinh doanh, buôn bán, cán bộ công nhân viên chức,...

Tuy nhiên, sản xuất chủ yếu của người dân nơi đây vẫn là các hoạt động sản

xuất nông nghiệp.

69

Trong sản xuất. Các yếu tố gây ảnh hưởng nguy hại đến hoạt động sản

xuất của người dân được thể hiện ở các mức độ đánh giá khác nhau. Các yếu

tố đó thường là mưa, lũ, hạn hán, nhiệt độ và một số các yếu tố khác như côn

trùng, dịch bệnh, sâu bệnh hại, gây thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất của

người dân.

Để thích ứng với những tác động của BĐKH, nhằm ứng phó kịp thời,

tránh bị thiệt hại do BĐKH gây ra như hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh,... trong hoạt

động sản xuất của đồng bào dân tộc Mông thì họ đã có những thay đổi trong

hoạt động sản xuất như ứng dụng KH-KT mới, sử dụng giống chống chịu,

kháng sâu bệnh, điều chỉnh lịch thời vụ,... Đối với một số hộ người dân lại

chọn việc thu hẹp sản xuất và cho thuê đất hoặc chuyển sang các dịch vụ thương

mại để có thêm thu nhập và ổn định hơn so với các hoạt động nông nghiệp.

5.2. Kiến nghị

5.2.1. Đối với Chính quyền và đoàn thể địa phương.

Để có thể nâng cao sự hiểu biết của người dân, giúp người dân có thể

có những biện pháp ứng phó kịp thời với BĐKH các cơ quan chính quyền,

đoàn thể cần có các chương trình truyền thông, mở các lớp đào tập tập huấn,

tuyên truyền và điều chỉnh các hoạt động sinh kế phù hợp với tình hình hiện

tại của người dân địa phương. Trong đó, nội dung và hình thức đào tạo phải

phù hợp với trình độ, khả năng nhận thức của người dân, giúp cho dân hiểu,

dân biết và dân có thể thực hiện và áp dụng được vào chính hoạt động sản

xuất của mình.

Địa phương cần nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tín dụng giúp

người dân, đặc biệt là nhóm hộ nghèo và nhóm hộ sản xuất ngông nghiệp để

họ có thể được vay vốn phục vụ sản xuất và sinh hoạt một cách dễ dàng và

hiệu quả. Đồng thời hướng dẫn và giúp đỡ các hộ sử dụng vay vốn có hiệu

quả, có mục đích thực sự.

70

Do nhận thức cũng như trình độ hiểu biết của người dân còn hạn chế

nên vấn đề môi trường không được quan tâm và bảo vệ do vậy cần xây dựng

kế hoạch quản lý, bảo vệ môi trường, năng cao năng lực chuyên môn cho cán

bộ quản lý cấp xã và đồng thời nâng cao nhận thức cho người dân nơi đây về

vấn đề môi trường nó ảnh hưởng như thế nào đối với đời sống con người.

5.2.2. Đối với người dân địa phương.

Để phát triển kinh tế hộ gia đình thì người dân cần không ngừng nâng

cao tinh thần học hỏi, trau dồi bồi dưỡng kiến thức và tiếp cận các phương

tiện thông tin đại chúng để có thể thu thập, nắm bắt được các thông tin cần có

và nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Từ đó mỗi gia đình, mỗi cộng

đồng tự xây dựng cho mình chiếm lược phát triển kinh tế cũng như các biện

pháp phòng tránh những rủi ro do BĐKH mang lại.

Trong quá trình sản xuất việc sử dụng đất đai trong trồng trọt và chăn

nuôi cần phải được gắn liền với vấn đề bảo vệ tài nguyên đất, cần hạn chế sử

dụng các loại thuốc trừ sâu, thuốc BVTV, vừa hạn chế chi phí vật chất vừa

giảm nhẹ ô nhiễm môi trường. Đảm bảo cho sức khỏe cũng nâng cao được

năng suất sản lượng và chất lượng nông sản.

Không ngừng thay đổi tư duy, năng động, sáng tạo, luôn tự tìm hiểu, tự

học hỏi các tiến bộ KH-KT để có thể nâng cao khả năng hiểu biết, giảm bất

sức lao động chân tay bằng việc thay thế và áp dụng các tiến bộ KH-KT mới

này vào trong sản xuất cũng như trồng trọt và chăn nuôi.

Chủ động và mạnh dạ trong vấn đề ứng phó với BĐKH cho các hoạt

động sản xuất, dám nghĩ dám làm, mạnh dạn trong việc ứng phó với BĐKH

nhằm đem lại thu nhập cao và ổn định cho bản thân và gia đình đồng thời tạo

được công ăn việc làm cho những người dân khác càng tốt.

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng việt.

1. Hồ Quốc Bằng, Giáo trình “Biến đổi khí hậu và giải pháp ứng phó”. NXB

Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2016.

2. Đặng Duy Lợi, Đào Ngọc Hùng (2014), Giáo trình BĐKH, NXB Đại học

sư phạm.

3. Nguyễn Mạnh Tiến (2015), Sách về người H’mông “Những đỉnh núi du ca

- Một lối tìm về cá tính H’mông”

4. Lê Xuân Trình (2015), Quyền của người dân tộc thiểu số theo quy định của

luật pháp Quốc tế và Việt Nam.

5. Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc, ngày

14/01/2012.

6. Nguyễn Văn Sửu, Công nghiệp hóa, đô thị hóa và biến đổi sinh kế, NXB

tri thức, 2014.

7. UBND xã Lũng Táo, Báo cáo kết quả sản xuất Nông lâm nghiệp năm 2016

Phương hướng, nhiệm vụ năm 2017

8. UBND xã Lũng Táo, Báo cáo kết quả sản xuất Nông lâm nghiệp năm 2017

Phương hướng, nhiệm vụ năm 2018

9. UBND xã Lũng Táo, Báo cáo kết quả sản xuất Nông lâm nghiệp năm 2018

Phương hướng, nhiệm vụ năm 2019

10. UBND xã Lũng Táo, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh

tế xã hội, Quốc phòng - an ninh năm 2018, phương hướng nhiệm vụ

năm2019.

II. Tài liệu nước ngoài.

11. Todd Glickman (2000), Glosary of Meteorology, American

Meteorological Society.

12. IPPC (2007), Climate Change 2007, The Physical Science Basis

72

13. Chambers, R. and G. R.Conway (1992). Sustainable rural livelihoods:

practical concepts for the 21st century IDS, IDS Discussion Paper No 296

III.Các tài liệu tham khảo từ Internet.

14. http://bvmt-dhkt.jcapt.com/hoi-dap/hoi-dap-moi-truong_t12-c007-a163-

mc.html

15. http://khpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Peges/hoi-dap-phap-luat-bao-ve-moi-

truong.aspx?ItemID=41

16. http://climate-change-ns.weebly.com/nguyecircn-nhacircn-t7920-

nhiecircn.html

17. http://vea.gov.vn/vn/truyenthong/biendoikhihau/Pages/Nh%E1%BB%AF

ng-nguy%C3%AAn-nh%C3%A2n-t%E1%BB%B1-nhi%C3%Aan.aspx

18. http://www.kttv-nb.org.vn/news/xa-hoi/nhung-bieu-hien-thoi-tiet-di-

thuong-cua-bien-doi-khi-hau-o-viet-nam-5.html

19. https://www.google.com/search?q=khung+sinh+k%E1%BA%BF+b%E1

%BB%81n+v%E1%BB%AFng&source=lnms&tbm=isch&sa=X&ved=0ahU

KEwjC_IrGpO7iAhUNPnAKHQv1CW4Q_AUIECgB&biw=1280&bih=555

#imgrc=npeOl9Yh0m8VTM:

20. http://vea.gov.vn/VN/TRUYENTHONG/SUKIEN-

NGAYLE/TGSHND/Pages.aspx

21. http://www.imh.ac.vn/tin-tuc/cat17/126/Tinh-hinh-Bien-doi-khi-hau-tren-

the-gioi-va-nhung-tac-hai

22. http://www.vawr.org.vn/index.aspx?aac=CLICK&aid=ARTICLE_DETAI

L&ari=959&lang=1&menu=gioi-thieu-cac-phuong-phap.

23. http://moitruongviet.edu.vn/tac-dong-cua-bien-doi-khi-hau-den-tu-nhien-

va-xa-hoi/

73

PHIẾU ĐIỀU TRA

CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI ĐAN TRONG BỐI CẢNH

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU.

Phiếu số: ..........

Thôn/xóm:...........................xã:Lũng Táo, huyện: Đồng Văn, tỉnh: Hà Giang.

I. Thông tin chung về hộ.

1.1. Họ và tên chủ hộ: ...............................................1.2. Dân tộc:...................

1.3. Giới tính: .........................…1.4. Tuổi: ......................................................

1.5. Nghề nghiệp: .................................1.6. Trình độ học vấn: ........................

1.7. Phân loại hộ theo ngành nghề:

Hộ thuần nông  Hộ phi nông nghiệp  Hộ kiêm 

1.8. Phân loại hộ theo thu nhập.

Hộ giàu  Hộ khá  Hộ cận nghèo  Hộ nghèo 

1.9. Thông tin về các thành viên trong gia đình

STT Tên Tuổi Quan hệ với chủ hộ Giới tính Trình độ học vấn Nghề nghiệp

74

1.10. Thời gian định cư tại địa phương?

< 5 năm  5 - 10 năm 

11 - 12 năm  > 12 năm 

II. Thông tin về điều kiện sản xuất, kinh doanh của hộ.

2.1. Đất đai

Nguồn gốc

Loại đất Diện tích ( m2) Mua Có từ trước Nhà nước giao/thuê Cha mẹ cho

Đất thổ cư

Đất vườn

Đất ruộng

Đất hoa màu

....

2.2 Nhà ở và phương tiện sản xuất, sinh hoạt.

Loại tài sản Đơn vị Số lượng Trị giá (1000đ)

* Tài sản cho sịnh hoạt

1.Nhà ở M2

- Nhà xây

- Nhà sàn, gỗ, ván

- Nhà tranh tre, nứa, lá

..........

2. Phương tiện đi lại

- Xe đạp Chiếc

- Xe máy Chiếc

-Ôtô Chiếc

75

3. Phương tiện nghe nhìn

Chiếc - Tivi

Chiếc - Đài

Chiếc - Vi tính

.........

III. Các thông tin về hoạt động sinh kế của hộ

3.1. Liệt kê tất cả các hoạt động sinh kế của nông hộ trong năm qua

Gía tri bán Hoạt động

Sản lượng (tấn, số lượng) Sản lượng bán (tấn, số lượng) Chi phí sản xuất (VNĐ) Vốn vay mượn cho hoạt động này (VNĐ) (VNĐ)

3.2. Liệt kê các hoạt động tạo thu nhập trực tiếp của hộ năm qua: Làm

thuê, làm công, tiền hàng, cho thuê, ... (không phải bán sản phẩm làm ra)

Hoạt động Thu nhập (VNĐ/năm) Thời gian (ngày/năm)

76

3.3. Các hoạt động quan trọng nhất: Cho sản xuất và thu nhập trực tiếp

- Hoạt đ ộng nào đã liệt kê là quan trong nhất cho nông hộ? .................

- Hoạt động nào đã liệt kê có thu nhập ổn định nhất? ............................

3.4. Hoạt động sinh kế quan trọng nhất được thực hiện ở đâu?

Trong xã  Ngoài xã và đi lại hàng ngày 

Ngoài xã và đi lại theo chuyến 

3.5. Nguồn thông tin về thời tiết mà gia đình thu nhận là từ đâu?

1. Radio  2. Báo 3. Truền hình 

4. Hàng xóm  5. Thành viên gia đình 6. Internet 

7. Kiến thức truyền thống  8. Khuyến nông viên 

9. Nhà khoa học  10. Trạm trại 

11. Nơi khác (ghi rõ) .....................

77

3.6. Gia đình có trải nghiệm các mối nguy dưới đây trong vòng 10 năm qua

không? (so với năm bình thường)

1=không nghiêm trọng 2=quan trọng ít

3=trung gian (hơi nghiêm trọng ) 4=nghiêm trọng

5=rất nghiêm trọng

0=không thay đổi

1=thấp hơn (it hơn) Nếu có, đánh giá mức độ nghiêm trọng đối với sinh kế của anh/chị

Năm xảy ra sự kiện 1 2 3 4 5 2=cao hơn (nhiều hơn)

Nhiệt độ cao

Nhiệt độ thấp

Lũ nhỏ/lũ lớn

Mưa lớn

Hạn hán

Bão

Lốc xoáy

Sấm sét

Mùa mưa bắt đầu trễ

Mùa mưa bắt đầu sớm hơn

Mùa mưa kết thức sớm

Xói lở đất

Dịch côn trùng

Dịch bệnh

78

Sâu bệnh hại

Khó khăn nước tưới

3.7. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sinh kế của hộ (số liệu cho cả năm có sự kiện so với năm bình thường).

Không thay đổi=0 xấu=1 tốt=2

Trồng trọt .... .... Chăn nuôi Lmà thuê Lâm nghi ệp Thủ y sản

Nhiệt độ cao

Nhiệt độ thấp

Lũ nhỏ/lũ lớn

Mưa lớn

Hạn hán

Bão

Lốc xoáy

Sấm sét

Mùa mưa bắt đầu trễ

Mùa mưa bắt đầu sớm hơn

Mùa mưa kết thức sớm

Xói lở đất

Dịch côn trùng

Dịch bệnh

Chuột

Khó khăn tưới nước

79

3.8. Nhưng thiệt hại do ảnh hưởng của thời tiết gây ra?

TT Danh mục thiệt hại Số lượng ĐVT

Người Chết 1 Người Người Bị thương

Cái 2 Nhà cửa bị sập, gió lốc tốc mái,...

Ha 3 Lúa, ngô, hoa màu bị mất trắng, hư hỏng

Con 4 Gia súc, gia cầm chết

Công trình 5 Cở sở hạ tầng bị hư hỏng

1000m3 6 Khối lượng sạt lở

Công trình 7 Công trình thủy lợi hư hỏng

Công trình 8 Thiệt hại khác

Triệu đồng 9 Thiệt hại về kinh tế

3.9. Gia đình đã phản ứng gì?

1. Điều chỉnh lịch thời vụ

2. Ứng dụng kỹ thuật mới

3.Sử dụng giống cây trồng chống chịu

4. Sử dụng giống kháng sâu bệnh

5. Ứng dụng HTCT trên nền lúa mới

6. Thay đổi phương pháp quản lý nước

7. Thu hẹp sản xuất và cho thuê đất

8.Chuyển qua dịch vụ và hoạt động thương mại

9. Di cư

10. Vay mượn tiền tiền

80

11. Không thay đổi gì

12. Khác (ghi rõ) ..........................

Xin chân thành cảm ơn!

Đại diện gia đình Người phỏng vấn

(kí, ghi rõ họ tên) (kí, ghu rõ họ tên)