intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tác dụng bảo vệ của dịch chiết tỏi đen đối với một số cơ quan lympho trên chuột bị chiếu xạ

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

93
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu tác dụng bảo vệ hệ thống miễn dịch của tỏi đen Lý Sơn trên chuột nhắt. Chia động vật nghiên cứu thành 4 nhóm: nhóm chứng sinh học không chiếu xạ (CG), nhóm chiếu xạ (RG), nhóm chiếu xạ - tỏi tươi (RFGG) và nhóm chiếu xạ - tỏi đen (RBGG). Chuột được chiếu xạ một liều duy nhất 7 Gy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tác dụng bảo vệ của dịch chiết tỏi đen đối với một số cơ quan lympho trên chuột bị chiếu xạ

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br /> <br /> NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG BẢO VỆ CỦA DỊCH CHIẾT TỎI ĐEN<br /> ĐỐI VỚI MỘT SỐ CƠ QUAN LYMPHO TRÊN CHUỘT BỊ CHIẾU XẠ<br /> Hồ Anh Sơn*; Vũ Bình Dương*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu tác dụng bảo vệ hệ thống miễn dịch của tỏi đen Lý Sơn trên chuột nhắt. Chia<br /> động vật nghiên cứu thành 4 nhóm: nhóm chứng sinh học không chiếu xạ (CG), nhóm chiếu xạ<br /> (RG), nhóm chiếu xạ - tỏi tươi (RFGG) và nhóm chiếu xạ - tỏi đen (RBGG). Chuột được chiếu<br /> xạ một liều duy nhất 7 Gy. Kết quả: tỏi đen có tác dụng duy trì quần thể tế bào (TB) miễn dịch<br /> tại lách, hạch, tuyến ức và tủy xương. Sau 7 ngày sử dụng tỏi, quần thể TB lympho và TB tủy<br /> xương của nhóm điều trị tỏi đen (RBGG) tương đương với nhóm chứng sinh học. Các nhóm<br /> khác có mật độ TB miễn dịch thấp hơn.<br /> * Từ khóa: Dịch chiết tỏi đen; Tác dụng bảo vệ; Chuột bị chiếu xạ.<br /> <br /> Evaluating the Immune Cells Protective Effect of Lyson Blackgarlic<br /> Extract in Mice Exposed to Radiation<br /> Summary<br /> The immunoprotective effect of Lysơn black garlic against radiation was investigated in mice.<br /> Experimental animals were divided into four groups: a control group (CG), a radiation group (RG),<br /> a radiation + fresh garlic treated group (RFGG), and a radiation + black garlic treated group<br /> (RBGG). Mice were readiated by single dose of 7 Gy. The results indicated that black garlic<br /> administration maintained the immune cell population in spleen, lymph node, thymus gland and<br /> bone marrow. After 7 days of garlic treatment, lympho cells and bone marrow cells in RBGG<br /> were similar to those in CG. Other groups showed lower density of immune cells.<br /> * Key words: Black garlic extract; Immunoprotective effect; Mice expose to radiation.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tỏi đen là sản phẩm lên men từ tỏi<br /> tươi (Allium sativum) ở nhiệt độ và độ ẩm<br /> thích hợp. Sản phẩm thu được có màu<br /> đen vị ngọt, không còn mùi vị hăng cay<br /> của tỏi tươi. Nhiều nghiên cứu cho thấy<br /> dịch chiết tỏi đen có một số tác dụng vượt<br /> trội so với tỏi tươi như: tác dụng chống<br /> <br /> oxy hóa, tăng cường miễn dịch, ức chế<br /> TB ung thư… [4, 7].<br /> Ở Việt Nam, Học viện Quân y đã lên men<br /> thành công tỏi đen từ nguồn tỏi Lý Sơn.<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy sản phẩm<br /> tỏi đen Lý Sơn tạo ra có hàm lượng các hợp<br /> chất chứa lưu huỳnh cải thiện đáng kể so<br /> với tỏi thường, đặc biệt là S-allyl-L-cystein [1].<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Vũ Bình Dương (vbduong2978@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 10/09/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/11/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 28/11/2014<br /> <br /> 31<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br /> <br /> Dịch chiết tỏi đen ít độc tính và có tác<br /> dụng chống oxy hóa, bảo vệ cơ quan tạo<br /> máu trên chuột bị chiếu xạ tốt hơn tỏi tươi<br /> [2, 3]. Tiếp theo các nghiên cứu về tỏi đen<br /> Lý Sơn, trong bài này chúng tôi thông<br /> báo: Kết quả đánh giá tác dụng bảo vệ<br /> quần thể TB cơ quan miễn dịch trên chuột<br /> bị chiếu xạ của dịch chiết tỏi đen Lý Sơn.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> Tỏi Lý Sơn thu hái tại đảo Lý Sơn Quảng Ngãi (6 - 2011). Lên men tỏi đen<br /> từ tỏi tươi Lý Sơn do Học viện Quân y<br /> cung cấp (lô LBG 02/06). Điều chế dịch<br /> chiết tỏi tươi và tỏi đen Lý Sơn như sau:<br /> bóc bỏ phần vỏ tỏi, lấy phần củ bên trong.<br /> Cân 100 gam củ tỏi, cắt nhỏ và đem chiết<br /> siêu âm với nước ở nhiệt độ 70°C (2 lần).<br /> Gộp dịch chiết, lọc bỏ loại tạp chất và cô<br /> tới cao đặc 2:1. Bảo quản ở tủ mát 2 8°C. Khi sử dụng, cao cô đặc được pha<br /> trong nước cất, chuột uống với liều 100<br /> µg tỏi đen/20 g thể trọng, tương ứng với<br /> thể tích 0,1 ml dịch/10 g thể trọng.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Chuột nhắt trắng, chủng Swiss, do Ban<br /> Cung cấp động vật thí nghiệm, Học viện<br /> Quân y cung cấp, không phân biệt giống,<br /> khoẻ mạnh, đạt tiêu chuẩn thí nghiệm,<br /> cân nặng 20,0 ± 2,0 g. Chuột được nuôi<br /> trong điều kiện nhiệt độ 24 ± 20C, ánh<br /> sáng chu kỳ, bật đèn lúc 7 giờ sáng, tắt đèn<br /> 7 giờ tối, nước và thức ăn được nấu chín,<br /> bảo đảm theo nhu cầu.<br /> * Phân nhóm:<br /> Chia động vật thành 4 nhóm, mỗi nhóm<br /> 10 chuột, trong đó:<br /> 32<br /> <br /> - Nhóm chứng sinh học: không dùng<br /> thuốc thử, uống nước sạch với thể tích<br /> tương đương 0,1 ml/10 g thể trọng.<br /> - Nhóm chứng chiếu xạ: chiếu xạ toàn<br /> thân 1 lần liều 7 Gy duy nhất, không dùng<br /> thuốc thử, uống nước sạch với thể tích<br /> tương đương 0,1 ml/10 g thể trọng.<br /> - Nhóm tỏi thường: chiếu xạ toàn thân<br /> 1 lần liều 7 Gy duy nhất, uống dịch chiết<br /> tỏi thường hàng ngày (uống 7 ngày liên<br /> tục trước chiếu xạ).<br /> - Nhóm tỏi đen: chiếu xạ toàn thân 1 lần<br /> liều 7 Gy duy nhất, uống dịch chiết tỏi đen<br /> hàng ngày (uống 7 ngày liên tục trước<br /> chiếu xạ).<br /> * Liều và cách cho uống:<br /> Cho chuột uống bằng cách đưa trực tiếp<br /> vào dạ dày chuột qua sonde chuyên dụng.<br /> Chuột uống với liều 0,1 ml/10 g thể trọng [4].<br /> * Phương pháp chiếu xạ:<br /> Dùng nguồn chiếu Cobalt 60 tại Khoa<br /> Y học Hạt nhân, Bệnh viện Quân y 103.<br /> Chuột nhắt trắng đặt trong các hộp gỗ<br /> hình trụ đường kính 20 cm, chia 10 ngăn<br /> (10 chuột/lần chiếu) và chiếu xạ toàn thân<br /> 1 lần. Khoảng cách từ nguồn chiếu đến<br /> động vật 60 cm. Liều chiếu 7 Gy.<br /> * Chỉ tiêu đánh giá:<br /> Sau chiếu xạ 1 tuần, mỗi nhóm có 3<br /> chuột bị giết bằng phương pháp kéo giãn<br /> đốt sống cổ. Phẫu thuật tách hạch, lách,<br /> tuyến ức và đầu xương đùi để làm giải<br /> phẫu bệnh lý. Ngâm các mô vào dung<br /> dịch formalin 10%, đánh giá tổn thương<br /> mô bệnh học các cơ quan thông qua<br /> đánh giá mật độ TB. Kỹ thuật đúc paraffin,<br /> cắt, nhuộm và đọc tiêu bản được tiến<br /> hành tại Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện<br /> Quân y 103.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br /> <br /> KÕt qu¶ nghiªn cøu<br /> 1. Hình ảnh mô bệnh học lách các nhóm chuột sau chiếu xạ 1 tuần.<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C D<br /> Hình 1: Hình ảnh mô bênh học lách (40X).<br /> (A): Nhóm chứng sinh học; (B): Nhóm chứng chiếu xạ; (C): Nhóm uồng tỏi thường<br /> chiếu xạ; (D): Nhóm uống tỏi đen chiếu xạ.<br /> - Nhóm chứng sinh học: hình ảnh lách<br /> gồm tuỷ đỏ và tuỷ trắng. Tuỷ đỏ gồm<br /> thừng lách có các TB lympho, TB võng,<br /> nhiều mẫu tiểu cầu và xoang mạch. Tuỷ<br /> trắng có các nang lympho, trung tâm có<br /> động mạch bút lông.<br /> - Nhóm chứng chiếu xạ: hình ảnh tuỷ<br /> đỏ giãn rộng, các xoang mạch giãn rộng,<br /> xung huyết, nhiều TB bị thoái hoá nước,<br /> không thấy mẫu tiểu cầu. Tuỷ trắng còn ít,<br /> 33<br /> <br /> gồm các đám nhỏ TB lympho xếp xung<br /> quanh động mạch bút lông.<br /> - Nhóm tỏi thường: có hai vùng tuỷ<br /> trắng tăng sinh TB lympho non, vùng tuỷ<br /> đỏ các xoang mạch xung huyết, chứa nhiều<br /> đại thực bào, trong bào tương chứa sắc<br /> tố hemosiderin, không thấy mẫu tiểu cầu,<br /> TB võng nội mô tăng sinh, tuỷ trắng ít,<br /> gồm các đám TB lympho xếp xung quanh<br /> động mạch bút lông.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br /> <br /> - Nhóm tỏi đen: hình ảnh tuỷ đỏ giãn rộng, các xoang mạch xung huyết chứa nhiều<br /> đại thực bào mà trong bào tương có nhiều sắc tố hemosiderin, TB võng nội mô tăng<br /> sinh, không thấy mẫu tiểu cầu. Tuỷ trắng còn ít, gồm các đám TB lympho xếp xung<br /> quanh động mạch bút lông. Có các vùng nhỏ tăng sinh TB lympho non.<br /> Bảng 1: Số lượng một số loại TB trong lách.<br /> 209  63<br /> <br /> 6  0,5<br /> <br /> Nhóm chứng chiếu xạ (2)<br /> <br /> 92  36<br /> <br /> 0<br /> <br /> Nhóm tỏi thường (3)<br /> <br /> 148  27<br /> <br /> 0<br /> <br /> 172  38<br /> p1_2,3 < 0,05<br /> p4_2 < 0,05<br /> <br /> 2  0,4<br /> p1_2,3,4 < 0,05<br /> p4_2,3 < 0,05<br /> <br /> Nhóm chứng sinh học (1)<br /> <br /> Nhóm tỏi đen (4)<br /> p<br /> <br /> Với mỗi tiêu bản, 02 vi trường được chọn quanh động mạch bút lông để đếm số<br /> lượng TB lympho và mẫu tiểu cầu. Số lượng TB lympho ở lách nhóm tỏi đen nhiều<br /> hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng chiếu xạ. Nhóm uống tỏi thường, chưa có<br /> sự khác biệt đáng kể so với nhóm chứng và nhóm tỏi đen. Số lượng mẫu tiểu cầu của<br /> nhóm uống tỏi đen cao hơn đáng kể so với nhóm chứng và nhóm tỏi thường.<br /> 2. Hình ảnh mô bệnh học hạch các nhóm chuột sau chiếu xạ 1 tuần.<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> D<br /> <br /> Hình 2: Hình ảnh mô học hạch (40X).<br /> (A): Nhóm chứng sinh học; (B): Nhóm chứng chiếu xạ; (C): Nhóm uồng tỏi thường<br /> chiếu xạ; (D): Nhóm uống tỏi đen chiếu xạ.<br /> 34<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br /> <br /> - Nhóm chứng sinh học: hình ảnh cấu<br /> trúc hạch gồm vùng vỏ và vùng tuỷ. Vùng<br /> vỏ có các nang lympho với tâm mầm sáng.<br /> Vùng tuỷ có dây nang và hang bạch huyết.<br /> Mật độ TB vừa.<br /> <br /> A<br /> <br /> - Nhóm chứng chiếu xạ: hạch nhỏ, mật<br /> độ TB ít, không thấy cấu trúc nang lympho,<br /> tăng sinh TB lympho non, TB lympho thành<br /> thục ít, rải rác có một số TB có nhân lớn,<br /> nhiều múi.<br /> - Nhóm tỏi thường: hạch nhỏ, không<br /> thấy cấu trúc nang lympho, có tăng sinh<br /> nhẹ TB lympho non.<br /> <br /> B<br /> <br /> - Nhóm tỏi đen: hạch nhỏ, có cấu trúc<br /> nang lympho, có tăng sinh TB lympho non.<br /> Bảng 2: Số lượng một số loại TB trong lách.<br /> <br /> Nhóm chứng sinh học (1)<br /> <br /> 90 ± 21<br /> <br /> 132 ± 38<br /> <br /> Nhóm chứng chiếu xạ (2)<br /> <br /> 33 ± 19<br /> <br /> 52 ± 41<br /> <br /> Nhóm tỏi thường (3)<br /> <br /> 53 ± 22<br /> <br /> 67 ± 26<br /> <br /> Nhóm tỏi đen (4)<br /> <br /> 78 ± 17<br /> <br /> 110 ± 35<br /> <br /> p1_2,3 < 0,05<br /> <br /> p1_2,3 < 0,05<br /> <br /> p4_2 < 0,05<br /> <br /> p4_2,3 < 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> C<br /> <br /> Số lượng TB lympho non trong hạch<br /> của nhóm chuột uống tỏi đen cao hơn có ý<br /> nghĩa so với nhóm chứng chiếu xạ. TB<br /> lympho trưởng thành nhóm tỏi đen cao<br /> hơn đáng kể so với nhóm chứng và nhóm<br /> tỏi thường (p < 0,05).<br /> 3. Hình ảnh mô bệnh học tuyến ức<br /> các nhóm chuột sau chiếu xạ 1 tuần.<br /> <br /> D<br /> <br /> Hình 3: Hình ảnh mô học tuyến ức (40X).<br /> (A): Nhóm chứng sinh học; (B): Nhóm<br /> chứng chiếu xạ; (C): Nhóm uồng tỏi<br /> thường chiếu xạ; (D): Nhóm uống tỏi đen<br /> chiếu xạ.<br /> <br /> 35<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2