Nghiên cứu tác dụng của gel nano bạc trong điều trị tại chỗ vết thương bỏng thực nghiệm
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá tác dụng của gel nano bạc lên vi khuẩn học và quá trình liền vết thương bỏng thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp: Gây vết thương bỏng thực nghiệm 2 bên vùng lưng (Ø=5cm) cho 30 thỏ nghiên cứu. Vùng lưng phải (vùng nghiên cứu) được điều trị tại chỗ bằng gel nano bạc, vùng lưng trái (vùng đối chứng) được điều trị bằng kem Silver sulfadiazine 1%.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tác dụng của gel nano bạc trong điều trị tại chỗ vết thương bỏng thực nghiệm
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 và thời gian sử dụng thuốc giảm đau ngắn hơn thẩm mỹ Hàn Quốc JW từ năm 2016 đến nay so với bệnh nhân có cố định liên hàm. Qua đó, được xem là một phương pháp điều trị tốt cho ông kết luận rằng cố định liên hàm là không cần bệnh nhân lệch lạc xương hàm loại III. thiết. Trong nghiên cứu của chúng tôi,100% bệnh nhân không có cố định liên hàm sau phẫu TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Tấn Hùng (2015), Nghiên cứu điều trị lệch thuật. Dù không có cố định liên hàm, các bệnh lạc xương hàm loại III bằng phẫu thuật xoay phức nhân trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn đạt kết hợp hàm trê, hàm dưới, Luận văn tiến sỹ, Viện quả lành thương và ổn định xương khả quan với nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108. 67,6% bệnh nhân có khớp cắn loại I răng nanh, 2. Akira Y. (2009), “Influence of mandibular fixation method on stability of the maxillary không có bệnh nhân nào có khớp cắn loại III occlusal plane alteration”, Bull Tokyo Dent răng nanh trong thời gian theo dõi 1 năm sau Coll50(2),pp.71- 82. phẫu thuật. 3. Chris J. (2006), “Class III surgical-orthodontic treatment: A cephalometric study”, Am. J. Orthod V. KẾT LUẬN Dentofacial Orthop.130(3), pp.300- 309. - Hiệu quả của phẫu thuật hàm móm không 4. Hoon J. (2006), “Three-DimensionalMandible niềng răng đối với sự thay đổi vị trí của răng- Reduction: Correction of Occlusal Class I in Skeletal Class III Cases”, Aesth. Plast. Surg. xương ổ răng, xương nền hàm trên, hàm dưới và 30:553-559. mô mềm trong điều trị lệch lạc xương hàm loại 5. I-Ming T., Chen-Hui L., Yu-Ching W. (2012), III. Tất cả các kết quả trên đạt được ở cùng một “Correction of skeletal Class III malocclusion with thời điểm phẫu thuật. Đây là kết quả rất khả clockwise rotation of the maxillomandibular complex”, Am. J. Orthod Dentofacial Orthop. quan do chưa có bất kỳ thiết kế nào của phẫu 141(2),pp.219-27. thuật kinh điển có thể đạt được. 6. Johan P. R. (2007), “Postoperative skeletal stability - Sự vững ổn của răng-xương ổ răng, xương following clockwise and counter-clockwise rotation of nền hàm trên, hàm dưới trong điều trị lệch lạc the maxillomandibular complex compared to xương hàm loại III bằng phẫu thuật hàm móm conventional orthognathic treatment”, British Journal of Oraland Maxillofacial Surgery 45(1),pp.56–64. BSSO không niềng răng. Tất cả những điều này 7. Larry M.W.(1994), “Occlusal plane alteration in cho thấy phẫu thuật hàm BSSO và Lefort I orthognathic surgery- part I: Effects on function không chỉ cải thiện thẩm mỹ mà còn phục hồi and esthetics”, Am. J. Orthod Dentofacial đáng kể chức năng cho bệnh nhân. Phương Orthop.106(3),pp.304-16. 8. Tomohiro Y.(2009), “Postoperative course after pháp điều trị này được ứng dụng trong chương SSRO in mandibular asymmetries with or without trình phẫu thuật thẩm mỹ từ thiện của Bệnh Viện MMF”, Oral Maxillofac Surg. 13,pp.27–31. NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA GEL NANO BẠC TRONG ĐIỀU TRỊ TẠI CHỖ VẾT THƯƠNG BỎNG THỰC NGHIỆM Đào Đăng Linh1, Thiều Ban Trang2, Ngô Ngọc Hà3 TÓM TẮT nghiên cứu, số mẫu cấy khuẩn dương tính ở cả hai vùng đều giảm. Mật độ vi khuẩn bề mặt vết thương 9 Mục tiêu: Đánh giá tác dụng của gel nano bạc lên sau ngày thứ 7 ở vùng sử dụng gel nano bạc giảm vi khuẩn học và quá trình liền vết thương bỏng thực hơn rõ rệt so với vùng chứng. Số ngày khỏi trung bình nghiệm. Đối tượng và phương pháp: Gây vết của vết thương khi điều trị bằng gel nano bạc ngắn thương bỏng thực nghiệm 2 bên vùng lưng (Ø=5cm) hơn vết thương điều trị bằng Sulfadiazin Bạc 1%. Kết cho 30 thỏ nghiên cứu. Vùng lưng phải (vùng nghiên luận: Sử dụng gel nano bạc 150ppm làm giảm số cứu) được điều trị tại chỗ bằng gel nano bạc, vùng lượng vi khuẩn, giảm viêm trên vết thương bỏng thực lưng trái (vùng đối chứng) được điều trị bằng kem nghiệm. Thời gian điều trị khỏi của vùng điều trị bằng Silver sulfadiazine 1%. Theo dõi, so sánh tiến triển gel nano bạc ngắn hơn đáng kể so với vùng chứng. của vết thương ở 2 vùng. Kết quả: Sau 7 ngày Tốc độ liền vết thương tại các thời điểm tương đương so với sử dụng Silver sulfadiazin 1%. 1Bệnh viện TƯQĐ Quân đội 108 Từ khóa: Gel nano bạc, liền vết thương, động vật 2Học viện Quân y thực nghiệm. 3Bệnh viện bỏng Quốc gia SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Đào Đăng Linh Email: danglinh1987@gmail.com RESEARCH OF EFFECTIVENESS OF NANO Ngày nhận bài: 27/10/2019 SILVER GEL IN THE TREATMENT OF Ngày phản biện khoa học: 12/11/2019 EXPERIMENTAL BURN WOUNDS Ngày duyệt bài: 22/11/2019 Objective: This study aimed to evaluate the 33
- vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 effects of nano silver gel for burn wound treatment on một số loài vi khuẩn. Mặt khác, các sản phẩm experimental animals. Subjects and methods: On nano bạc như băng nano bạc, dung dịch chitosan either side of dorsal region of 30 experimental rabbits, a heat burn skin lesion (Ø=5cm) was created. Wound nano bạc, băng Anxon... hoặc là phải nhập khẩu treatment with nano silver gel (on the right side) was với giá thành cao, hoặc mới chỉ dừng lại ở sản compared with the control group treated with Silver xuất nhỏ lẻ và ứng dụng trong nông nghiệp, sulfadiazine 1% (on the left side). Results: At 7st day, công nghiệp là chính; chưa có nghiên cứu nào positive bacterial culture rate of both groups đánh giá về tác dụng điều trị tại chỗ vết bỏng do decreased. The density of bacteria in the wound nhiệt của nano bạc dạng gel trên thực nghiệm và surface after 7st day of using nano silver gel was lower than control group. Burn wounds treated with nano lâm sàng. Trước thực tế đó, chúng tôi tiến hành silver gel closed more quickly than wounds treated nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giá tác dụng with Silver sulfadiazine 1%. Conclusions: Treatment điều trị tại chỗ vết thương bỏng thực nghiệm của with 150ppm nano silver gel reduces density of gel nano bạc. bacteria of experimental burn wound than Silver sulfadiazin 1%. Wound closure time was significantly II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU less in nano silver gel group than in silver sulfadiazine 2.1. Đối tượng nghiên cứu 1% group. There was no statistically significant 2.1.1. Động vật nghiên cứu. 30 thỏ đực difference in the healing rate between two groups. Keywords: Nano silver gel, wound healing, trắng chủng Newzealand white - Việt Nam, trọng experimental animals. lượng 2±0,5 kg đạt tiêu chuẩn thí nghiệm, không có bệnh ngoài da và đường tiêu hóa,. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1.2. Thuốc sử dụng Bỏng là loại vết thương thường gặp, có thể - Gel nano bạc Gelsen do Viện Công nghệ môi do nhiều nguyên nhân gây nên. Trong điều trị trường, Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt bỏng, việc kiểm soát nhiễm khuẩn giữ vai trò cốt Nam bào chế. Đạt các tiêu chuẩn: pH: 6,5 – 8,5, yếu, quyết định tới khả năng liền vết thương. nồng độ nano bạc 150ppm, kích thước hạt nano Tuy nhiên, hiện nay, vấn đề vi khuẩn kháng bạc
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 + Vết thương vùng lưng trái (vùng B): đắp 2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi tại chỗ vết gạc Sivirin. thương. Mỗi thỏ nghiên cứu được đánh số và Các tấm gạc thuốc phải trùm kín bề mặt vết lập hồ sơ theo dõi riêng. thương và 0,5-1cm vùng da lành quanh vết Chụp ảnh, ghi chép các thông số được thực thương. Đặt 1 lớp gạc Vaselin lên trên tấm gạc hiện tại các thời điểm: Trước đắp khi xử lý vết thuốc. Đặt 5 lớp gạc khô vô trùng. Băng vết thương (T0). Ngày nghiên cứu thứ 1 (T1), thứ 7 thương đủ chặt, tránh tuột, đảm bảo cho thỏ hô (T2), thứ 14 (T3). hấp. Đeo áo bảo vệ băng cho thỏ. Các chỉ tiêu theo dõi gồm: - Tiến hành thay băng sau 24 giờ gây vết - Tình trạng đại thể vết thương: thương và cách ngày cho đến hết ngày thứ 30 + Tình trạng viêm nề viền mép và da lành; sau gây bỏng theo quy trình: tình trạng dịch tiết, dịch mủ, giả mạc + Mở băng, đánh giá tình trạng của vết thương. + Tốc độ liền vết thương: tính theo cm2 + Sát trùng vùng da lành xung quanh bằng + Thời gian liền vết thương hoàn toàn betadine 10%. Rửa vết thương nhiều lần bằng - Sinh thiết đánh giá hình thái cấu trúc mô tại nước muối 0,9%, kết hợp lấy bỏ dị vật, những vết thương, số lượng tế bào viêm mảnh biểu bì, hoại tử. Thấm khô vết thương - Mật độ vi khuẩn ở vết thương cấy khuẩn bằng bông gạc vô khuẩn. dương tính. + Đắp gạc thuốc (như mô tả ở trên). 2.3. Phương pháp xử lý số liệu. Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tình trạng đại thể vết thương Bảng 3.1. Các thay đổi tại chỗ vết thương Vet thương Ngày Vùng A (n=30) Vùng B (n=30) - Viêm nề nhẹ - Viêm nề nhẹ - Ít dịch tiết, vết thương khô - Nhiều dịch tiết T1 - Nhiều vảy tiết, ít giả mạc - Nhiều vảy tiết và giả mạc - Nền vết thương màu hồng - Nền vết thương hồng nhạt - Không có phản ứng dị ứng - Không có phản ứng dị ứng - Viêm nề nhẹ - Viêm nề nhẹ - Ít dịch tiết - Tiết dịch vừa T2 - Ít vảy tiết - Ít vảy tiết và giả mạc - Nền vết thương hồng - Nền vết thương hồng - Có biểu mô từ bờ mép VT lan vào - Có biểu mô từ bờ mép VT lan vào - Không viêm nề - Không viêm nề T3 - Vết thương biểu mô hoàn toàn - Vết thương biểu mô hoàn toàn - Sẹo mềm, co kéo nhẹ - Sẹo mềm, co kéo nhẹ Vết thương ở vùng sử dụng Gel nano bạc khô hơn so với vùng chứng, nền vết thương hồng, bờ mép viêm nề nhẹ. Trong khi ở vùng chứng, vết thương tiết dịch nhiều, nhiều giả mạc, nền nhợt nhạt hơn. Bảng 3.2. Tốc độ liền vết thương Tốc độ thu hẹp vết Thời thương (cm2/ngày) p gian Vùng A Vùng B (n=30) (n=30) T1-T2 1,62±0,13 1,63±0,14 Biểu đồ 3.1. Thời gian liền vết thương hoàn toàn >0,05 Thời gian liền vết thương hoàn toàn trung T2-T3 0,71±0,14 0,69±0,11 Tốc độ liền vết thương của hai vùng tương bình ở vùng A là 17,1±2,44 ngày, thấp hơn so với vùng B (18,5±2,89 ngày). Sự khác biệt này đương qua các thời điểm nghiên cứu (p>0,05). có ý nghĩa thống kê (p
- vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 Bảng 3.3. Thay đổi hình thái cấu trúc mô vết thương Vết thương Ngày Vùng A (n=10) Vùng B (n=10) - Bề mặt có ít hoại tử, phủ một lớp tơ huyết - Bề mặt có ít hoại tử, có lớp tơ huyết mỏng mỏng - Mô có nhiều dịch phù, xen kẽ nhiều tế T1 - Mô phía dưới có ít dịch phù, xen kẽ ít tế bào bào viêm, bạch cầu thoái hóa, nhiều sợi viêm và bạch cầu N fibrin - Tổ chức hạt có các mạch máu tân tạo. - Tổ chức hạt có nhiều mạch máu tân tạo bị xung xuyết T2 - Tăng sinh các nguyên bào sợi - Tăng sinh các nguyên bào sợi - Xâm nhiễm ít tế bào viêm, rải rác có lympho - Xâm nhiễm các tế bào viêm là bạch cầu bào, đại thực bào N và lympho bào - Tổ chức hạt ít, có các mạch máu xung - Tổ chức hạt gồm nhiều mạch máu tân huyết nhẹ tạo bị xung xuyết T3 - Tăng sinh các đảo biểu mô, nguyên bào sợi - Tăng sinh các đảo biểu mô, nguyên bào và xâm nhiễm ít tế bào viêm sợi, xâm nhiễm các tế bào viêm Bảng 3.4. Thay đổi số lượng tế bào viêm vết thương Số lượng tế bào viêm/ĐVDT Thời điểm Vùng A (n = 10) Vùng B (n=10) p T1 64,5 ± 14,80 79,5 ± 17,55 >0,05 T2 38,0 ± 9,78 52,3 ± 12,63 0,05 Ở tất cả các thời điểm, số lượng tế bào viêm ở vùng nghiên cứu đều thấp hơn so với vùng chứng. Tuy nhiên, sự khác biệt này chỉ có ý nghĩa thống kê ở thời điểm ngày thứ 7 (p0,05 Vùng A (n=6) Vùng B (n=7) T2 176,67 ± 66,84 300,0 ± 60,87
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 giả mạc hơn, cũng không thấy tình trạng kích Trong nghiên cứu này, gel nano bạc đã cho ứng da lành xung quanh tổn thương khi sử dụng thấy khả năng kháng khuẩn cao. Tần xuất cấy gel nano bạc. khuẩn dương tính vết thương giảm nhanh sau Các kết quả hình thái mô học cũng cho thấy ở điều trị sử dụng gel nano bạc. Mật độ vi khuẩn nhóm điều trị bằng gel nano bạc thể hiện tình tại chỗ vết thương của vùng nghiên cứu và vùng trạng viêm ít hơn so với nhóm SSD 1%. Ngày thứ chứng tương đương nhau ở thời điểm T1 1 sau điều trị cả hai vùng còn nhiều tế bào viêm, (p>0,05), tuy nhiên đến thời điểm ngày thứ 7 tuy nhiên đến ngày thứ 7 sau nghiên cứu số sau điều trị, mật độ vi khuẩn vùng nghiên cứu ít lượng tế bào viêm ở vùng điều trị bằng gel nano hơn rõ rệt so với vùng chứng (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tất cả những gì bạn muốn biết về cây Nha đam (ALOE VERA) (Kỳ 3)
6 p | 231 | 63
-
Nghiên cứu bào chế nano niosome mang rutin và dịch chiết gel lô hội
9 p | 79 | 12
-
Đánh giá bước đầu ứng dụng gel protein tự thân hỗ trợ ghép da trong điều trị vết thương mất da diện rộng
7 p | 8 | 4
-
Nghiên cứu in vitro tác dụng của gel glycerine và băng mylar lên khả năng khít sát bề mặt của inlay gắn bằng composite
8 p | 17 | 4
-
Đánh giá hoạt tính ức chế tyrosinase, chống oxy hóa in vitro và tác dụng kháng viêm in vivo của chế phẩm gel dùng ngoài từ cao diếp cá (Houttuynia cordata)
7 p | 25 | 4
-
Áp dụng kỹ thuật SSCP (single strand conformation polymorphism) để phát hiện đột biến trên gen pbp2b ở các chủng streptococcus pneumoniae kháng penicillin
4 p | 72 | 3
-
7 cách trị cháy nắng tự nhiên
5 p | 73 | 3
-
Nghiên cứu tác dụng điều trị vết thương thực nghiệm của gel nano Berberin trên diễn biến cận lâm sàng, vi sinh vật và giải phẫu bệnh
13 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu độc tính bán cấp trên lâm sàng của gel nano Berberin ở chuột cống trắng
9 p | 13 | 3
-
Đánh giá tác dụng điều trị trên lâm sàng của gel HOCl tại chỗ vết thương mạn tính
9 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu tác dụng của gel nano berberin trong điều trị vết thương thực nghiệm
5 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu độc tính bán cấp của gel nano Berberin trên cận lâm sàng và giải phẫu bệnh ở chuột cống trắng
13 p | 13 | 2
-
Nghiên cứu tác dụng điều trị vết thương thực nghiệm của gel nano Berberin trên lâm sàng
15 p | 17 | 2
-
Nghiên cứu tính kích ứng da của gel nano Berberin trên da lành của động vật thực nghiệm
10 p | 13 | 2
-
Đánh giá tác dụng điều trị của gel Ceri Nitrat 2,2% tại chỗ tổn thương bỏng
10 p | 11 | 2
-
Nghiên cứu khả năng dung nạp trên da lành và ảnh hưởng của Gel Nano cellulose khi dùng lâu dài trên động vật thực nghiệm
9 p | 12 | 2
-
Bào chế gel vi nhũ tương chứa cao nhân hột xoài (Mangifera indica L.) hướng tác dụng kháng viêm
9 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn