Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2013<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT VÀ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH<br />
CHỐNG OXY HÓA CỦA DỊCH CHIẾT NẤM RƠM<br />
STUDIES ON EXTRACTION AND ANTIOXIDANT ACTIVITY OF EXTRACTS<br />
FROM STRAW MUSHROOM<br />
Lê Thanh Hải1, Nguyễn Minh Trí2, Huỳnh Nguyễn Duy Bảo3<br />
Ngày nhận bài: 28/12/2012; Ngày phản biện thông qua: 09/9/2013; Ngày duyệt đăng: 10/12/2013<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu này nhằm xác định điều kiện thích hợp để chiết tách chất chống oxy hóa từ nấm rơm. Kết quả nghiên<br />
cứu cho thấy dịch nấm rơm thu được có hoạt tính chống oxy hóa cao nhất khi chiết tách ở 95OC trong 60 phút với tỷ lệ<br />
1 phần nấm với 10 phần nước. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy dịch chiết nấm rơm thu được có chứa 5,013 ± 0,176 mg/ml<br />
ergothioniene và có khả năng ức chế enzyme polyphenoloxydase nên có thể áp dụng để ngăn chặn sự biến đen ở tôm trong<br />
quá trình bảo quản.<br />
Từ khóa: nấm rơm (Volvariella volvacea), chống oxy hóa, chất ức chế enzyme polyphenoloxidase<br />
<br />
ABSTRACT<br />
This study was to optimize the extraction conditions for the extraction of antioxidants from straw mushroom. The<br />
result showed that the highest antioxidant activity of mushroom extract was obtained at 95OC with for 60 min using a ratio<br />
of 1 part mushrooms to 10 parts water. The result was found that the mushroom extract contained ergothioneine at a level<br />
of 5,013 ± 0,176 mg/l and acted as an inhibitor of enzyme polyphenoloxydase. Therefore, the mushroom extract can be used<br />
for preventing black spots in shrimp during storage.<br />
Keywords: Straw mushroom (Volvariella volvacea), antioxidant, enzyme polyphenoloxidase inhibitor<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nấm rơm (Volvariella volvacea) là loài nấm<br />
ăn được của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới được<br />
trồng đầu tiên ở Trung Quốc vào đầu năm 1822.<br />
Khoảng từ năm 1932-1935, nấm rơm được đưa vào<br />
Việt Nam, Malaysia và các nước Đông Nam Á khác.<br />
Nhiệt độ để nấm rơm phát triển được là từ 25-40°C,<br />
điều kiện phát triển tốt nhất ở 37°C, pH = 6,0 và độ<br />
ẩm 57-60%. Chính vì vậy, nấm rơm được trồng khá<br />
phổ biến ở Việt Nam và cho sản lượng cao.<br />
Nhiều nghiên cứu cho thấy trong nhiều loài nấm<br />
có chứa các hoạt chất sinh học có lợi cho sức khỏe<br />
và có khả năng chữa được một số bệnh. Các peptide,<br />
β-glucan và fibrolytic enzyme trong dịch chiết từ các<br />
loài nấm như nấm linh chi, nấm mỡ, nấm kim châm,<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
nấm vân chi, nấm thượng hoàng có khả năng phòng<br />
chống ung thư và bệnh tim mạch (Chen, 2007). Nghiên<br />
cứu của Fu và cộng sự (2002) cho thấy các loài<br />
nấm như nấm mỡ (Agaricus bisporus), nấm rơm<br />
(Volvariella volvacea), nấm ngọc châm (Hypsizigus<br />
marmoreus), nấm kim châm (Flammulina velutipes),<br />
nấm đùi gà (Pleurotus eryngii), nấm sò (Pleurotus<br />
ostreatus) chứa các hợp chất phenol có khả năng<br />
chống oxy hóa và hoạt tính chống oxy hóa được<br />
sắp xếp theo thứ tự: Agaricus bisporus > Hypsizigus<br />
marmoreus > Volvariella volvacea > Flammulina<br />
velutipes > Pleurotus eryngii > Pleurotus ostreatus.<br />
Bao và cộng sự (2010) đã xác định hoạt tính và<br />
thành phần các chất chống oxy hóa trong dịch chiết<br />
của 10 loài nấm ăn khác nhau bao gồm: Flammulina<br />
<br />
Lê Thanh Hải: Cao học Công nghệ Sau thu hoạch 2009 - Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Nguyễn Minh Trí, 3 TS. Huỳnh Nguyễn Duy Bảo: Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 95<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
velutipes, Flammulina populicola, Grifola frondosa,<br />
Grifola frondosa, Hypsizigus tessellates, Hypsizigus<br />
tessulatus, Lentinula edodes, Pleurotus cornucopiae,<br />
Pleurotus eryngii và Pholiota nameko. Kết quả<br />
nghiên cứu cho thấy dịch chiết từ nấm kim châm<br />
(Flammulina velutipes) có hoạt tính chống oxy hóa<br />
khá cao và 1ml dịch chiết có chứa 2,98 ± 0,02 mg<br />
ergothioneine, 2,91 ± 0,04 mg hợp chất phenol. Do<br />
có hoạt tính chống oxy hóa nên dịch chiết từ các loại<br />
nấm ăn đã được ứng dụng để sản xuất thực phẩm<br />
chức năng chống lão hóa, chống oxy hóa lipid và<br />
biến màu cơ thịt cá trong quá trình bảo quản lạnh<br />
(Bao và cộng sự, 2009), hạn chế sự biến đen ở tôm<br />
(Encarnacion và cộng sự, 2009),…<br />
Nấm rơm là loài được trồng khá phổ biến ở<br />
Việt Nam và có hoạt tính chống oxy hóa cao (Fu và<br />
cộng sự, 2002). Tuy nhiên, những nghiên cứu về<br />
chiết tách và đánh giá hoạt tính của các chất chống<br />
oxy hóa từ nấm rơm còn rất hạn chế. Chính vì vậy,<br />
nghiên cứu này đã tiến hành chiết tách và đánh giá<br />
hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết nấm rơm để<br />
tìm ra hướng ứng dụng mới nhằm góp phần nâng<br />
cao giá trị sử dụng của nấm rơm và mang lại hiệu<br />
quả kinh tế cho người trồng nấm ở Việt Nam.<br />
<br />
Số 4/2013<br />
nghiên cứu này là loại đạt tiêu chuẩn dùng cho phân<br />
tích, thí nghiệm.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Bố trí thí nghiệm<br />
Các nghiên cứu trước cho thấy thành phần<br />
hóa học của nấm rơm và nấm kim châm tương<br />
tự nhau (Anthony và Joyce, 2007; Akata và cộng<br />
sự, 2012). Vì vậy, nghiên cứu này đã dựa vào quy<br />
trình chiết tách chất chống oxy hóa từ nấm kim<br />
châm của Bao và cộng sự (2009) và xác định lại<br />
các thông số của quy trình cho thích hợp chiết<br />
tách chất chống oxy hóa từ nấm rơm. Qua các<br />
thử nghiệm chiết lần 2, dịch chiết nấm rơm không<br />
có hoạt tính chống oxy hóa. Điều này có nghĩa là<br />
chiết 1 lần đã chiết kiệt, nên quy trình và bố trí thí<br />
nghiệm cho chiết 1 lần.<br />
Sơ đồ quy trình và bố trí thí nghiệm như sau:<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Nguyên vật liệu và hóa chất<br />
Nấm rơm (Volvariella volvacea) được mua ở<br />
trang trại nấm của ông Hoàng Văn Thuận, xã Cam<br />
Hiệp, huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa.<br />
<br />
Hình 2. Sơ đồ quy trình và bố trí thí nghiệm chiết tách<br />
chất chống oxy hóa từ nấm rơm<br />
<br />
Hình 1. Nấm rơm<br />
<br />
Nấm được chọn để dùng cho thí nghiệm này<br />
là nấm vừa mới thu hoạch, còn tươi nguyên, không<br />
bị dập nát, tổn thương, đồng đều, có đường kính<br />
trung bình 2-3 cm. Nấm được cho vào túi PE và<br />
bảo quản trong thùng xốp để vận chuyển về phòng<br />
thí nghiệm.<br />
Gốc tự do 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH)<br />
được mua từ công ty hóa chất Sigma-Aldrich,<br />
Hoa Kỳ. Các hóa chất khác được dùng trong<br />
<br />
96 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Cách tiến hành:<br />
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến<br />
hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết nấm rơm<br />
Nấm rơm (2 kg) sau khi vận chuyển đến phòng<br />
thí nghiệm được rửa sạch để loại bỏ các tạp chất.<br />
Sau đó, lấy mỗi mẫu 100g nấm đã được xay nhỏ<br />
cho vào trong 1000 ml nước và cố định thời gian<br />
chiết là 60 phút. Theo nghiên cứu Bao và cộng sự<br />
(2009) nhiệt độ chiết tối ưu đối với nấm kim châm là<br />
950C. Do đó, nghiên cứu này đã chọn khảo sát nhiệt<br />
độ chiết từ 90-1000C. Dịch chiết nấm rơm thu được<br />
ở trên đem điều chỉnh về cùng thể tích là 1000 ml<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
rồi phân tích hoạt tính chống oxy hóa thông qua khả<br />
năng khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử để<br />
chọn nhiệt độ chiết thích hợp.<br />
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiết đến<br />
hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết nấm rơm<br />
Nấm rơm (2kg) sau khi vận chuyển đến phòng<br />
thí nghiệm được rửa sạch để loại bỏ các tạp chất.<br />
Sau đó, lấy mỗi mẫu 100g nấm đã được cắt nhỏ cho<br />
vào trong 1000 ml nước và cố định nhiệt độ chiết<br />
thích hợp đã chọn từ thí nghiệm trước. Theo nghiên<br />
cứu Bao và cộng sự (2009) thời gian chiết tối ưu đối<br />
với nấm kim châm là 60 phút. Do đó, nghiên cứu<br />
này đã chọn khảo sát thời gian chiết từ 30-90 phút.<br />
Dịch chiết nấm rơm thu được ở trên đem điều chỉnh<br />
về cùng thể tích là 1000 ml rồi phân tích hoạt tính<br />
chống oxy hóa thông qua khả năng khử gốc tự do<br />
DPPH và tổng năng lực khử để chọn thời gian chiết<br />
thích hợp.<br />
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ nấm/nước<br />
đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết nấm rơm<br />
Nấm rơm (2kg) sau khi vận chuyển đến phòng<br />
thí nghiệm được rửa sạch để loại bỏ các tạp chất.<br />
Sau đó, lấy mỗi mẫu cố định nhiệt độ và thời gian<br />
chiết thích hợp đã chọn từ thí nghiệm trước. Theo<br />
nghiên cứu Bao và cộng sự (2009) tỷ lệ nấm/nước<br />
tối ưu đối với nấm kim châm là 1/10. Do đó,<br />
nghiên cứu này đã chọn khảo sát tỷ lệ chiết nấm/<br />
nước (w/v) từ 1/8-1/12. Dịch chiết nấm rơm thu được<br />
ở trên đem điều chỉnh về cùng thể tích là 1000 ml rồi<br />
<br />
Số 4/2013<br />
phân tích hoạt tính chống oxy hóa thông qua khả<br />
năng khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử để<br />
chọn tỷ lệ nấm/nước thích hợp.<br />
2.2. Các phương pháp phân tích<br />
- Khả năng khử gốc tự do DPPH được xác định<br />
theo phương pháp của Fu và cộng sự (2002).<br />
- Tổng năng lực khử được xác định theo<br />
phương pháp của Oyaizu (1986).<br />
- Hàm lượng ergothioniene được phân tích thep<br />
phương pháp của Bao và cộng sự (2010).<br />
- Hoạt tính ức chế enzyme polyphenoloxydase<br />
(PPO) được xác định theo phương pháp của Jang<br />
và cộng sự (2003).<br />
3. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Số liệu trình bày trong bài báo này là giá trị<br />
trung bình của 3 lần thí nghiệm. Sử dụng phần mềm<br />
Microsoft Excel 2003 để tính giá trị trung bình và<br />
vẽ đồ thị. Sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê<br />
(p < 0,05) của các giá trị trung bình được phân tích<br />
trên phần mềm thống kê R phiên bản 2.13.1.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến hoạt tính<br />
chống oxy hóa của dịch chiết nấm rơm<br />
Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến hoạt tính<br />
chống oxy hóa của dịch chiết nấm rơm được trình<br />
bày trên đồ thị hình 3.<br />
<br />
Hình 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến khả năng khử gốc tự do DPPH (A)<br />
và tổng năng lực khử (B) của dịch chiết nấm rơm<br />
<br />
Từ kết quả trên đồ thị hình 3 cho thấy khả năng<br />
khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch<br />
chiết nấm rơm tăng lên khi tăng nhiệt độ chiết từ 90oC<br />
đến 95oC (P < 0,05). Khả năng khử gốc tự do DPPH<br />
và tổng năng lực khử của dịch nấm rơm chiết ở 95oC<br />
và 100oC không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
<br />
(P > 0,05). Do vậy, chọn nhiệt độ chiết thích hợp là 950C.<br />
2. Ảnh hưởng của thời gian chiết đến hoạt tính<br />
chống oxy hóa của dịch chiết nấm rơm<br />
Ảnh hưởng của thời gian chiết đến hoạt tính<br />
chống oxy hóa của dịch chiết nấm rơm được trình<br />
bày trên đồ thị hình 4.<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 97<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2013<br />
<br />
Hình 4. Ảnh hưởng của thời gian chiết đến khả năng khử gốc tự do DPPH (A)<br />
và tổng năng lực khử (B) của dịch chiết nấm rơm<br />
<br />
Từ kết quả trên hình 4 cho thấy khả năng khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch chiết nấm rơm<br />
tăng lên khi tăng thời gian chiết từ 30 phút đến 60 phút (P < 0,05). Khi tiếp tục tăng thời gian chiết từ 60 phút lên<br />
90 phút, kết quả phân tích cho thấy khả năng khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch nấm rơm không<br />
tăng thêm (P > 0,05). Do vậy, chọn thời gian chiết thích hợp là 60 phút.<br />
3. Ảnh hưởng của tỷ lệ nấm/nước chiết đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết nấm rơm<br />
Ảnh hưởng của thời gian chiết đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết nấm rơm được trình bày trên<br />
đồ thị hình 5.<br />
<br />
Hình 5. Ảnh hưởng của tỷ lệ nấm/nước chiết đến khả năng khử gốc tự do DPPH (A)<br />
và tổng năng lực khử (B) của dịch chiết nấm rơm<br />
<br />
Từ kết quả trên hình 5 cho thấy khả năng khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch chiết nấm<br />
rơm tăng lên khi tăng tỷ lệ nấm/nước chiết từ 1/8 đến 1/10 (P < 0,05). Cả khả năng khử gốc tự do DPPH và tổng<br />
năng lực khử của dịch nấm rơm không tăng thêm (P > 0,05) khi tăng tỷ lệ nấm/nước chiết từ 1/12 đến 1/10. Do<br />
vậy, chọn tỷ lệ nấm/nước chiết thích hợp là 1/10.<br />
4. Hàm lượng ESH và hoạt tính ức chế enzyme PPO của dịch chiết nấm rơm<br />
Kết quả phân tích dịch nấm rơm chiết tách ở điều kiện 95oC trong 60 phút với tỷ lệ 100g nấm trong 1 lít nước<br />
có chứa 5,013 ± 0,176 mg ESH và sắc ký đồ được trình bày trên hình 6.<br />
<br />
Hình 6. Sắc ký đồ của ESH chuẩn (A) và ESH trong dịch chiết nấm rơm (B)<br />
<br />
98 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
Kết quả trên hình 6 cho thấy ESH và nội chuẩn<br />
(IS) methimazone hấp thụ cực đại ở bước sóng<br />
254 nm với thời gian lưu tương ứng là 7,6 và 25,8<br />
phút. Khối phổ của phân tử ES và IS tương ứng là<br />
230m/z và 115m/z.<br />
Nghiên cứu Ancanion và cộng sự (2010) cho<br />
thấy ESH trong dịch chiết nấm kim châm có khả năng<br />
ức chế hoạt động của enzyme polyphenoloxydase<br />
(PPO) và ngăn chặn biến đen ở tôm. Trong nghiên<br />
cứu này, hoạt tính ức chế enzyme PPO của dịch<br />
chiết nấm rơm được trình bày trên đồ thị hình 7.<br />
<br />
Hình 7. Khả năng ức chế enzyme PPO của dịch chiết nấm rơm<br />
<br />
Từ kết quả trên hình 7 cho thấy dịch chiết nấm<br />
rơm có khả năng ức chế enzyme PPO. Hoạt tính<br />
ức chế emzyme PPO của dịch chiết nấm rơm trong<br />
<br />
Số 4/2013<br />
hệ phản ứng sau 10 phút là 48%. Theo nghiên cứu<br />
Ancanacion và cộng sự (2010) cho thấy hoạt tính<br />
ức chế enzyme PPO của dịch chiết nấm kim châm<br />
phân tích trong điều kiện tương tự là 53%. Kết quả<br />
này cho thấy khả năng ức chế enzyme PPO của<br />
dịch chiết nấm rơm và dịch chiết nấm kim châm xấp<br />
xỉ nhau nên có thể sử dụng dịch chiết nấm rơm để<br />
ngăn chặn biến đen ở tôm trong quá trình bảo quản.<br />
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
1. Kết luận<br />
Nghiên cứu đã xác định được điều kiện thích<br />
hợp để chuẩn bị dịch chiết có hoạt tính chống oxy<br />
hóa từ nấm rơm là:<br />
- Nhiệt độ chiết: 95OC.<br />
- Thời gian chiết: 60 phút.<br />
- Tỷ lệ nấm/nước: 1/10.<br />
Dịch chiết nấm rơm thu được có chứa 5,013 ±<br />
0,176 mg ESH /l và có khả năng ức chế 48% enzyme<br />
PPO trong hệ phản ứng sau 10 phút.<br />
2. Kiến nghị<br />
Dịch chiết nấm rơm có hoạt tính chống oxy hóa<br />
và ức chế enzyme PPO nên có thể nghiên cứu sử<br />
dụng dịch chiết nấm rơm để ngăn chặn oxy hóa lipid<br />
và biến đen ở tôm trong quá trình bảo quản.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
Akata I., Ergonul B., Kalyoncu F., 2012. Chemical Compositions and Antioxidant Activities of 16 Wild Edible Mushroom<br />
Species Grown in Anatolia. International Journal of Pharmacology, 8: 134-138.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Anthony M. M., Joyce C., 2007. Proximate and nutrient composition of three types of indigenous edible wild mushrooms<br />
grown in Tanzania and their utilization prospects. African Journal of Food Agriculture Nutrition and Development, 7(6): 1-16.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Bao H. N. D., Shinimiya Y., Ikeda H., Ohshima T., 2009. Preventing discoloration and lipid oxidation in dark muscle of<br />
yellowtail by feeding an extract prepared from mushroom (Flammulina velutipes) cultured medium. Aquaculture, 295:<br />
243-249.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Bao H. N. D., Osako K., Ohshima T., 2010. Value-added use of mushroom ergothioneine as a colour stabilizer in processed<br />
fish meats. Journal of the Science of Food and Agriculture, 90 (10): 1634-1641.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Chen S. N., 2007. Application of Mushroom Immunomodulatory Peptides, β-Glucans and Fibrolytic Enzymes on Cancer<br />
and Cardiovascular Disease. Department of Life Science National Taiwan University Chairman, Taiwan Beta-Glucan<br />
Association.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Encarnacion A. B., Fagutao F., Hirono I., Ushio H., and Ohshima T., 2009. Effects of ergothioneine from mushrooms<br />
(Flammulina velutipes) on melanosis and lipid oxidation of Kuruma shrimp (Marsupenaeus japonicus). Food Chemistry,<br />
105: 727–735.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Fu H., Shieh D., Ho C., 2002. Antioxidant and free radical scavenging activities of edible mushrooms. Journal of Food Lipids,<br />
9: 35–46.<br />
<br />
8.<br />
<br />
Jang M. S., Sanada A., Ushio H., Tanaka M., Ohshima T., 2003. Inhibitory effect of enokitake extract on melanosis of shrimp.<br />
Fisheries Science, 69 (2): 379–384.<br />
<br />
9.<br />
<br />
Oyaizu, M., 1986. Studies on products of browning reaction antioxidative activity of products of browning reaction prepared<br />
from glucosamine. Japan Journal of Nutrition, 44: 307–315.<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 99<br />
<br />