Lò Thị Mai Thu và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
118(04): 111 - 115<br />
<br />
LOW MOSAIC VIRUS<br />
2<br />
Lò Thị Mai Thu1<br />
,<br />
3<br />
2*<br />
Chu Hoàng Hà , Chu Hoàng Mậu<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Tây Bắc,<br />
Trường Đại học Sư phạm- ĐH Thái Nguyên,<br />
3<br />
Viện Công nghệ Sinh học<br />
<br />
2<br />
<br />
Bệnh khảm do soybean mosaic virus (SMV) và bean yellow mosaic virus (BYMV) gây thiệt hại<br />
đáng kể về năng suất, chất lƣợng và sản lƣợng hạt đậ<br />
nhiễ<br />
ại virus khác sẽ<br />
. Hiện nay, trong ngành sản xuất đậu<br />
tƣơng mới dừng ở biện pháp phòng mà chƣa có thuốc trị bệnh khảm do SMV và BYMV.<br />
RN<br />
tƣơng<br />
chuyển<br />
thành<br />
ậ<br />
2008 và thu<br />
đƣợ<br />
ở thế hệ<br />
DT2008 dƣơng tính với phản ứ<br />
12 l<br />
iếp tục chọn lọc, phân tích biểu hiệ<br />
ế hệ tiế<br />
.<br />
:<br />
, nách lá mầ<br />
*<br />
<br />
Đậu tƣơng (Glycine max (L.) Merrill) là cây<br />
trồng ngắn ngày, có giá trị cao về dinh dƣỡng,<br />
kinh tế và là nguyên liệu cho công nghiệp, là<br />
cây trồng cải tạo đất và bảo vệ môi trƣờng.<br />
Hiện nay, năng suất và sản lƣợng đậu tƣơng ở<br />
nƣớc ta còn thấp, chất lƣợng hạt chƣa cao là<br />
do mức độ ổn định của giố<br />
ảnh hƣởng<br />
của nấm, côn trùng, vi khuẩ<br />
.<br />
Đậu tƣơng là một trong số các cây trồng dễ bị<br />
nhiễm nhiều loại virus, nhƣ bệnh khảm<br />
(Soybean mosaic virus - SMV), bệnh khảm<br />
vàng hại đậu tƣơng (Bean yellow mosaic<br />
virus - BYMV), bệnh xoăn lá và một số bệnh<br />
virus khác. Vì vậy, nghiên cứu tạo dòng cây<br />
kháng virus phục vụ công tác chọn tạo giống<br />
đậu tƣơng sạch bệnh là rất cần thiết.<br />
ệnh<br />
khảm ở cây đậu tƣơng đƣợc lan truyền do rệp<br />
làm môi giớ<br />
ệt hại đáng kể về năng<br />
suất, chất lƣợng và sản lƣợng hạt đậu tƣơng<br />
[4]. Hiện nay, trong ngành sản xuất đậu tƣơng<br />
mới dừng ở biện pháp phòng mà chƣa có<br />
thuốc trị bệnh khảm do SMV và BYMV.<br />
*<br />
<br />
Tel: 0913 383289, Email: chuhoangmau@tnu.edu.vn<br />
<br />
Biện pháp có hiệu quả nhất để phòng hai loài<br />
SMV và BYMV là sử dụng các giống đậu<br />
tƣơng kháng bệnh. Tuy nhiên, nguồn giống<br />
đậu tƣơng kháng bệnh tự nhiên đối với SMV<br />
và BYMV là không nhiều, do vậy cách tiếp<br />
cận ứng dụng công nghệ gen để nghiên cứu tạo<br />
giống đậ<br />
ệu quả cao và bền vững. Hai<br />
hƣớng tiếp cận tạo cây đậu tƣơng chuyển gen<br />
kháng virus đƣợc quan tâm nghiên cứu, đó là<br />
(i) phân lập gen từ giống đậu tƣơng có khả<br />
năng kháng virus tốt nhất để chuyển vào giống<br />
đậu tƣơng có tính kháng kém, (ii) chuyển các<br />
gen có nguồn gốc từ chính loài virus gây bệnh<br />
theo nguyên lý của kỹ thuật RNA interference<br />
(RNAi). Dựa trên nguyên lý bất hoạt gen sau<br />
phiên mã, một số tác giả đã ứng dụng thành<br />
công kỹ thuật RNAi trong chiến lƣợc tạo cây<br />
chuyể<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
2008 thông qua A. tumefaciens<br />
.<br />
111<br />
<br />
Lò Thị Mai Thu và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
118(04): 111 - 115<br />
<br />
kanamycin<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
1).<br />
12 do Trung tâm<br />
Nghiên cứu và Phát triển cây đậu đỗ, Viện<br />
cây lƣơng thực và cây thực phẩm - Viện Khoa<br />
học Nông nghiệp Việt Nam cung cấ<br />
. Vect<br />
<br />
-<br />
<br />
Nách lá mầm<br />
<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
E<br />
<br />
Kỹ thuật tái sinh đa chồ<br />
A. tumefaciens qua nách lá mầm hạ<br />
cây đậu tƣơng đƣợc tiến hành dựa trên<br />
phƣơng pháp của Olhoft và cộng sự (2006) có<br />
cải tiế<br />
(2011) [2].<br />
<br />
(%). DNA tổng số từ các mẫu lá non đƣợc<br />
tách chiết theo phƣơng pháp của Saghai<br />
Maroof và cộng sự (1984) [10] có cải tiến.<br />
Kiểm tra sự có mặt của gen chuyển bằng kỹ<br />
thuậ<br />
:<br />
SMV-CPi-Fi: 5‟- CACCGCAGCAGAAGCTTACA -3‟;<br />
BYMV-CPi-Ri: 5‟- ATGTTCCGAACCCCAAGCAA -3‟.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
2008<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
A. tumefaciens<br />
[2<br />
<br />
-<br />
<br />
A. tumefaciens<br />
-<br />
<br />
G<br />
<br />
H<br />
<br />
1.<br />
<br />
A –<br />
; B - Gây tổn thương<br />
nách lá mầm trong dịch khuẩ<br />
ễm 30 –<br />
40 phút; C - Đồng nuôi cấy trên CCM ở điều kiện<br />
tố<br />
; D - Cảm ứng tạo đa chồi trên<br />
SIM lầ<br />
(bổ sung BAP 2 mg/l +<br />
kanamycin 50 mg/l); E - Cắt bỏ lá mầm, chuyển<br />
sang môi trường kéo dài chồ<br />
(bổ sung GA3 0,5 mg/l + IAA0,1 mg/l +<br />
kanamycin50 mg/l); G - Ra rễ<br />
(bổ<br />
; H - Ra cây<br />
(giá thể 1 trấu hun : 1 cát vàng)<br />
<br />
kim châm. Theo Olhoft và đtg (2006)<br />
[7], Xue và đtg (2006) [12], Zhang và đtg<br />
(1999) [13] việc gây tổn thƣơng nách lá mầ<br />
ủ mô đích cho sự xâm<br />
nhiễ<br />
ẩn. Yamada và đtg (2012)<br />
[14]<br />
, sử dụng bàn chải làm<br />
từ thép không gỉ để tạo các vết thƣơng ở nách<br />
lá mầm thì không yêu cầu nhiều về mặt kỹ<br />
thuật và sự<br />
, mức độ hình<br />
thành chồi ở nách lá mầ<br />
ụ<br />
thuộc vào kỹ thuật gây tổn thƣơng mà còn phụ<br />
thuộc vào đặc điểm của kiểu gen cây đậu<br />
tƣơng [8].<br />
-<br />
<br />
1.<br />
112<br />
<br />
D<br />
<br />
[11].<br />
<br />
-<br />
<br />
C<br />
<br />
Lò Thị Mai Thu và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả biến nạp cấ<br />
<br />
G<br />
<br />
ĐT12<br />
<br />
DT2008<br />
<br />
Lô thí Số mẫu<br />
nghiệm biến nạp<br />
1<br />
2<br />
3<br />
Tổng<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
100<br />
150<br />
120<br />
370<br />
250<br />
180<br />
220<br />
200<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
850<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
Số mẫu<br />
Số chồi Số chồi<br />
tạo<br />
kéo dài ra rễ<br />
chồi<br />
27<br />
10<br />
5<br />
48<br />
17<br />
16<br />
37<br />
13<br />
10<br />
112<br />
40<br />
31<br />
130<br />
50<br />
30<br />
75<br />
28<br />
19<br />
103<br />
45<br />
29<br />
95<br />
41<br />
27<br />
403<br />
<br />
164<br />
<br />
118(04): 111 - 115<br />
<br />
105<br />
<br />
Số<br />
<br />
Số cây<br />
số<br />
gen (%)<br />
<br />
4<br />
12<br />
8<br />
24<br />
26<br />
16<br />
25<br />
23<br />
<br />
3<br />
10<br />
3<br />
16<br />
7<br />
6<br />
9<br />
10<br />
<br />
90<br />
<br />
32<br />
<br />
5<br />
<br />
1,35<br />
<br />
19<br />
<br />
2,24<br />
<br />
thƣớ<br />
1,35% (5/370).<br />
40 chồi kéo dài trên môi trƣờng chọn<br />
lọc SEM chứa 50 mg/l kanamycin, trong đó<br />
31 chồi ra rễ<br />
ận đƣợ<br />
ển<br />
trên giá thể<br />
ờng chọn<br />
lọc SEM chứa 50 mg/l kanamycin, trong đó<br />
105 chồi ra rễ<br />
ận đƣợ<br />
phát triển trên giá thể<br />
<br />
2008, k<br />
<br />
2,24%<br />
(19/850).<br />
500bp<br />
<br />
500bp<br />
<br />
500bp<br />
<br />
giống DT2008.<br />
các dòng cây đậu tƣơng chuyể<br />
0<br />
S<br />
ặt của gen chuyển trong các dòng đậu<br />
tƣơng chuyển gen<br />
ỹ<br />
thuậ<br />
gen. DNA tổng số từ 16 mẫu lá đậu tƣơng<br />
ĐT12 và 32 mẫu lá đậu tƣơng DT2008 đƣợ<br />
agarose<br />
1%<br />
PCR. K<br />
-<br />
<br />
ạ<br />
<br />
2.<br />
điện di kiểm tra sự có mặt của<br />
cấu trúc CPi (S đậu tương chuyể<br />
2008<br />
(M: Marker 50 bp; 1-16: 16 dòng đậu tương ĐT12<br />
chuyển gen; (-): Đối chứng âm; 1-32: 32 dòng đậu<br />
tương DT2008 chuyển gen).<br />
<br />
ẳng định<br />
cấu trúc pK7GW-CPi (SMV-BYMV) đã đƣợc<br />
chuyển thành công vào hai giống đậu tƣơng<br />
ĐT12 và DT2008.<br />
gen<br />
<br />
ĐT12<br />
oạn DNA thu đƣợc có kích<br />
<br />
1.<br />
113<br />
<br />
Lò Thị Mai Thu và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
A.<br />
tumefaciens, N<br />
P5CSm<br />
<br />
HA1<br />
<br />
5N<br />
<br />
–<br />
-<br />
<br />
.<br />
polypeptid, nhƣ gen CP, gen<br />
<br />
-<br />
<br />
.<br />
KẾT LUẬN<br />
Đã chuyể<br />
ậ<br />
2008 và thu đƣợc 5 dòng cây đậ<br />
ở thế hệ T0 mang cấ<br />
2008 dƣơng tính với phản ứ<br />
<br />
-<br />
<br />
iếp tục chọn lọc,<br />
phân tích biểu hiệ<br />
ế hệ tiế<br />
.<br />
Lời cảm ơn: Công trình đượ<br />
<br />
–<br />
ỗ trợ kinh phí và thuộc nội<br />
114<br />
<br />
118(04): 111 - 115<br />
<br />
dung của đề tài Khoa học-Công nghệ cấp Bộ<br />
Giáo dục & Đào tạo, mã số: B2013-TN04-05<br />
do GS.TS Chu Hoàng Mậu làm chủ nhiệm.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Bonfim K, Faria JC, Nogueira EO, Mendes<br />
EA, Aragão FJ (2007) RNAi-mediated resistance<br />
to Bean golden mosaic virus in genetically<br />
engineered common bean (Phaseolus vulgaris).<br />
Mol Plant Microbe Interact 20:717–726.<br />
2. Nguyễn Thu Hiền, Chu Hoàng Mậu, Chu<br />
Hoàng Hà, Lê văn Sơn (2011), “Nghiên cứu khả<br />
năng tái sinh và biến nạp gen qua nách lá mầm của<br />
hai giống đậu tƣơng (Glycine max L.) ĐT12 và<br />
DT84 bằng Agrobacterium”, Tạp chí Công nghệ<br />
Sinh học, 8 (38): tr. 1305-1310.<br />
3. Nguyễn Thị Thúy Hƣờng (2011). Luận án<br />
tiến sĩ sinh học. Đại học Thái Nguyên.<br />
4. Hartman G.L., Sinclair J.B, and Rupe J.C.<br />
(1999) Compendium of Soybean Diseases. Fourth<br />
Edition. The American Phytopathological Society.<br />
Press, Minnesota, USA.<br />
5. Chu Hoàng Hà, Đỗ Xuân Đồng, Phạm Bích<br />
Ngọc, Lâm Đại Nhân, Lê Văn Sơn, Lê Trần Bình<br />
(2011) Nghiên cứu tạo giống đu đủ kháng bệnh<br />
đốm vòng ứng dụng cơ chế RNAi. Hội thảo quốc<br />
gia bệnh hại thực vật Việt nam: 316 – 326.<br />
6. Kasai, M. and A.Kanazawa (2012) RNA<br />
silencing as a tool to uncover gene function and<br />
engineer novel traits in soybean. Breed. Sci. 61:<br />
468–479<br />
7. Olhoft P.M., Donovan C.M., Somers D.A.<br />
(2006), “Soybean (Glycine max) transformation<br />
using mature cotyledonary node explants”.<br />
Methods in molecular biology: Agrobacterium<br />
protocols, 2nd ed. Humana Press Inc, Totowa, NJ:<br />
pp. 385-396.<br />
8. Paz M.M., Shou H., Guo Z., Zhang Z.,<br />
Banerjee A.K. and Wang K. (2004) Assessment of<br />
conditions affecting Agrobacterium- mediated<br />
soybean transformation using the cotyledonary<br />
node explant. Euphytica 136: pp.167–179.<br />
9. Paz, M.M., J.C. Martinez, A.B.Kalvig, T.M.<br />
Fonger and K. Wang (2006) Improved<br />
cotyledonary n ode method using an alternative<br />
explant derived from mature seed for efficient<br />
Agrobacterium-mediated soybean transformation.<br />
Plant Cell Rep. 25: 206–213.<br />
10. Saghai-Maroof MA, Soliman KM, Jorgensen<br />
RA, Allard RW (1984). Ribosomal DNA spacerlength polymorphisms in barley: Mendelian<br />
inheritance, chromosomal location and population<br />
dymnamics. Proc Natl Acad Sci USA 81:80148018.<br />
<br />
Lò Thị Mai Thu và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
11. Lo Thị Mai Thu, Phạm Thanh Tùng, Lê Văn<br />
Sơn, Chu Hoàng Hà, Chu Hoàng Mậ<br />
,<br />
35<br />
(3), tr. 129-135<br />
12. Xue R.G., Xie H.F. and Zhang B. (2006) A<br />
multi-needle-assisted transformation of soybean<br />
cotyledonary node cells. Biotechnol. Lett. 28:pp.<br />
1551–1557.<br />
<br />
118(04): 111 - 115<br />
<br />
13. Zhang, Z., A.Xing, P.Staswick and T.E.<br />
Clemente (1999) The use of glufosinate as a<br />
selective agent in Agrobacterium-mediated transformation of soybean. Plant Cell Tissue Organ<br />
Cult. 56: 37–46.<br />
14. Yamada T., Takagi K., Ishimoto M., (2012)<br />
Recent advances in soybean transformation and<br />
their application to molecular breeding and<br />
genomic analysis. Breeding Science 61: 480–494<br />
<br />
SUMMARY<br />
STUDY ON CREATION TRANSGENIC SOYBEAN PLANTS HAVE<br />
RESISTANCE TO SOYBEAN MOSAIC VIRUS AND BEAN YELLOW<br />
MOSAIC VIRUS<br />
Lo Thi Mai Thu1, Le Hong Trang2,<br />
Chu Hoang Ha3, Chu Hoang Mau2*<br />
2<br />
<br />
1<br />
Tay Bac University,<br />
College of Education - TNU<br />
3<br />
Institute of Biotechnology<br />
<br />
Mosaic diseases in soybean caused by soybean mosaic mosaic virus (SMV) and bean yellow<br />
mosaic virus (BYMV) cause significant damage in terms of productivity, quality and yield of<br />
soybean seeds. If the soybean cultivars infected with simultaneously both SMV and BYMV and<br />
other viruses will cause huge damage. Currently, in soybean production only measures to prevent<br />
and stopped, but without any of medication to treat SMV and BYMV. Application of transgenic<br />
technique on RNAi mechanism is modern technology solutions to create transgenic soybean lines<br />
with tolerance resistance to SMV and BYMV. In this study we have successfully transformed<br />
structure pK7GW-CPi (SMV- BYMV) into two soybean cultivars DT12 and DT2008 and 5<br />
transgenic plants lines from cultivar DT12 and 19 transgenic plants lines from cultivar DT2008 in<br />
the T0 positive with PCR have been collected. Gene transfer efficiency was 1.35% for cultivar<br />
DT12 and was 2.24% for cultivar DT2008. Necessary to continue studying to selective and<br />
expression analysis of resistance simultaneously both types of SMV and BYMV of transgenic<br />
soybean lines in generation of T1 and the next generations, for the purpose create virus-resistant<br />
transgenic soybean varieties with hight level.<br />
Key words: Agrobacterium-mediated transformation, cotyledonary node, transgenic soybean,<br />
SMV and BYMV.<br />
<br />
Ngày nhận bài:13/3/2014; Ngày phản biện:18/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/3/2014<br />
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Tâm – Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyê<br />
*<br />
<br />
Tel: 0913 383289, Email: chuhoangmau@tnu.edu.vn<br />
<br />
115<br />
<br />