intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng kháng vi sinh vật in vitro của tinh dầu từ thân rễ và lá của loài Sa nhân vỏ đỏ (Wurfbainia villosa (Lour.) Škorničk. & A.D.Poulsen) định hướng điều trị nhiễm khuẩn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Wurfbainia Giseke là một chi thực vật trong họ Gừng (Zingiberaceae Martinov) với khoảng 26 loài phân bố chủ yếu tại châu Á. Bài viết tập trung nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu thân rễ và lá của cây Sa nhân đỏ thu tại tỉnh Đăk Nông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng kháng vi sinh vật in vitro của tinh dầu từ thân rễ và lá của loài Sa nhân vỏ đỏ (Wurfbainia villosa (Lour.) Škorničk. & A.D.Poulsen) định hướng điều trị nhiễm khuẩn

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537- th¸ng 4 - sè 2 - 2024 chảy máu và viêm huyệt sau phẫu thuật ít gặp. conventional rotatory instruments for inferior third Không gặp hai biến chứng này ở nhóm có sử molar extractions? Journal of Oral and Maxillofacial Surgery, 72(9): 1647-1652. dụng máy siêu âm. 6. Văn Thị Sóc Nâu, Trần Thị Phương Đan, Lâm Nhựt Tân và cộng sự (2022). Kết quả điều trị TÀI LIỆU THAM KHẢO răng khôn hàm dưới liên quan đến thần kinh răng 1. Nguyễn Mạnh Hà (2013). Tai biến của quá trình dưới bằng phẫu thuật có sử dụng máy Piezotome nhổ răng và phẫu thuật trong miệng. Phẫu thuật tại bệnh viện trường đại học y dược Cần Thơ. Tạp trong miệng tập I, Nhà xuất bản Giáo dục: 138-153. chí Y Dược học Cần Thơ, 55: 193-200. 2. Phan Văn Hữu (2011). Ảnh hưởng của vạt bao 7. Antonio Barone, Simone Marconcini, Luca và vạt tam giác đối với phẫu thuật răng khôn hàm Giacomelli, et al. (2010). A randomized clinical dưới. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 2(15): 201-207. evaluation of ultrasound bone surgery versus 3. Angelo Troedhan, Andreas Kurrek, Marcel traditional rotary instruments in lower third molar Wainwright (2011). Ultrasonic piezotome extraction. Journal of oral and maxillofacial surgery: is it a benefit for our patients and does it surgery, 68(2): 330-336. extend surgery time? A retrospective comparative 8. Nguyễn Minh Khởi (2019), Nghiên cứu đặc study on the removal of 100 impacted mandibular điểm lâm sàng, X quang và đánh giá kết quả nhổ 3rd molars. Open Journal of Stomatology, 1(4): răng khôn hàm dưới bằng tay khoan quay và máy 179-184. Piezotome tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược 4. FN Bartuli, F Luciani, F Caddeo, et al. (2013). Cần Thơ, Luận Văn Thạc Sĩ Y học, Trường Đại học Piezosurgery vs High Speed Rotary Handpiece: a Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ. comparison between the two techniques in the 9. Nguyễn Thị Sen, Lê Xuân Hùng (2021). Đánh impacted third molar surgery. ORAL & giá kết quả phẫu thuật răng khôn hàm dưới tại implantology, 6(1): 5. Bệnh viện Đại học Y Thái Bình. Tạp chí Y học 5. Luigi Piersanti, Matteo Dilorenzo, Giuseppe cộng đồng, 62(5(2021)): 141. Monaco, et al. (2014). Piezosurgery or NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG KHÁNG VI SINH VẬT IN VITRO CỦA TINH DẦU TỪ THÂN RỄ VÀ LÁ CỦA LOÀI SA NHÂN VỎ ĐỎ (WURFBAINIA VILLOSA (LOUR.) ŠKORNIČK. & A.D.POULSEN) ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN Nguyễn Thanh Tùng1, Ngọ Hoàng An1, Hà Thị Ngọc Ánh1, Võ Tùng Lâm1, Ngô Hồng Duy1, Lê Thị Hồng Hải1, Đỗ Thành Long1, Nguyễn Khắc Tiệp1, Lưu Đàm Ngọc Anh2, Vũ Xuân Giang1 TÓM TẮT Từ khoá: Sa nhân đỏ, thân rễ, lá, Wurfbainia villosa, tinh dầu, kháng vi sinh vật 74 Phân tích tinh dầu từ thân rễ và lá loài Sa nhân vỏ đỏ [Wurfbainia villosa (Lour.) Škorničk. & SUMMARY A.D.Poulsen] bằng phương pháp sắc ký khí kết nối khối phổ cho phép xác định 23 thành phần. Trong đó, CHEMICAL COMPOSITION AND camphen (12,92%), 𝛽-pinen (10,16%), fenchyl acetat ANTIMICROBIAL ACTIVITY OF ESSENTIAL (8,9%) và bornyl acetate (6,24%) là các thành phần OILS FROM RHIZOMES AND LEAVES OF chính trong tinh dầu thân rễ còn 𝛼-pinen (45,04%) và WURFBAINIA VILLOSA (LOUR.) 𝛽-pinen (29,91%) là các thành phần nổi bật trong tinh ŠKORNIČK. & A.D.POULSEN FOR THE dầu từ lá. Cả tinh dầu thân rễ và lá đều thể hiện tác TREATMENT OF INFECTIOUS DISEASES dụng kháng vi sinh vật trên S. aureus (giá trị MIC = GC-MS analysis of essential oils from rhizomes 0,4% và 0,2%) và C. albicans (giá trị MIC = 0,8% và and leaves of Wurfbainia villosa (Lour.) Škorničk. & 0,1%) trong khi hai mẫu tinh dầu không thể hiện tác A.D.Poulsen led to the identification of twenty-three dụng trên E. coli (giá trị MIC > 1,6%). components. Among them, camphene (12.92%), 𝛽- pinene (10.16%), fenchyl acetate (8.9%), and bornyl acetate (6.24%) were dominant in rhizome oil while 𝛼- 1Trường Đại học Dược Hà Nội pinene (45.04%) and 𝛽-pinene (29.91%) were 2Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn Lâm Khoa ascendant in leaf oil. Both of rhizome oil and leaf oil học và Công nghệ Việt Nam possessed antimicrobial activity against S. aureus (MIC Chịu trách nhiệm chính: Vũ Xuân Giang values = 0.4% and 0.2%, respectively) and C. Email: giangvx@gmail.com albicans (MIC values = 0.8% and 0.1%, respectively) Ngày nhận bài: 22.01.2024 while the essential oils were almost ineffective against E. coli (MIC values > 1.6%). Keywords: Wurfbainia Ngày phản biện khoa học: 6.3.2024 villosa, rhizome, leaf, essential oil, antimicrobial Ngày duyệt bài: 29.3.2024 291
  2. vietnam medical journal n02 – APRIL - 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp phân tích thành phần tinh Wurfbainia Giseke là một chi thực vật trong dầu. Phân tích thành phần hóa học tinh dầu họ Gừng (Zingiberaceae Martinov) với khoảng 26 được thực hiện bằng thiết bị sắc ký khí - khối loài phân bố chủ yếu tại châu Á. Ở Việt Nam ghi phổ liên hợp (GC-MS) Thermo Scientific Trace nhận 8 loài bao gồm Wurfbainia longiligularis 1310 ghép nối với detector ITQ 900 (Thermo, (T.L.Wu) Škorničk. & A.D.Poulsen, Wurfbainia bẫy ion). Cột phân tích TG-5MS, kích thước 30m microcarpa (C.F.Liang & D.Fang) Škorničk. & x 0,25µm x 0,25mm với khí mang là Heli. Nhiệt A.D.Poulsen, Wurfbainia schmidtii (K.Schum.) độ buồng bơm mẫu là 260oC. Nhiệt độ Detector Škorničk. & A.D.Poulsen, Wurfbainia tenella là 240oC. Chương trình nhiệt độ 60oC (2 phút), (Lamxay & M.F.Newman) Škorničk. & tăng 4oC/phút đến 220oC, giữ ở nhiệt độ này A.D.Poulsen, Wurfbainia testacea (Ridl.) trong 10 phút. Škorničk. & A.D.Poulsen, Wurfbainia uliginosa Việc xác định các thành phần được thực hiện (J.Koenig) Škorničk. & A.D.Poulsen, Wurfbainia trên cơ sở của các chỉ số RI (Retention Indices), vera (Blackw.) Škorničk. & A.D.Poulsen, xác định với các đồng đẳng n-alkan (C8-C20), Wurfbainia villosa (Lour.) Škorničk. & trong cùng một điều kiện sắc ký. Đồng thời so A.D.Poulsen. Cây Sa nhân vỏ đỏ, hay còn gọi là sánh với phổ khối lượng tìm kiếm trong thư viện Sa nhân thầu dầu, Mè tré bà, với tên khoa học là NIST 17, Willey 8 và cơ sở dữ liệu Adam 2017 [2]. Wurfbainia villosa (Lour.) Škorničk. & Tỷ lệ % các thành phần trong tinh dầu được A.D.Poulsen (tên đồng nghĩa Amomum villosum tính toán dựa trên diện tích peak sắc ký và Lour.), là một loài phân bố phổ biến ở khắp vùng không sử dụng yếu tố điều chỉnh. Đông Nam Á và Hoa Nam. Tổng quan nghiên Phương pháp đánh giá tác dụng kháng cứu trên thế giới cho thấy thành phần hóa học vi sinh vật của tinh dầu. Nồng độ tối thiểu ức của loài W. villosa bao gồm flavonoid, chế vi sinh vật (MIC) của tinh dầu được xác định polysaccharid, acid phenolic, acid béo, đáng chú bằng phương pháp vi pha loãng trong môi ý nhất là tinh dầu là thành phần có mặt trong tất trường lỏng trên đĩa 96 giếng với 3 chủng S. cả các bộ phận của cây. Dược liệu Sa nhân aureus (Gram+), E. coli (Gram-) và C. albicans thường được lấy từ hạt của cây, có tác dụng kích (vi nấm) theo khuyến nghị của Viện Tiêu chuẩn thích tiêu hóa, chữa ăn không tiêu, đau bụng lâm sàng và xét nghiệm Hoa kỳ [3],[4]. lạnh, tiêu chảy, nôn mửa [1], trong khi thân rễ Tinh dầu được pha trong nước có bổ sung và lá ít được quan tâm nghiên cứu. Trong bài Tween 80 4%. Nồng độ tinh dầu ban đầu tính là báo này chúng tôi tập trung nghiên cứu về thành 1, sau đó tiếp tục được pha loãng đến nồng độ phần hóa học và hoạt tính kháng vi sinh vật của làm việc trong môi trường phù hợp. Các mẫu tinh dầu thân rễ và lá của cây Sa nhân đỏ thu tại tinh dầu được phan loãng (1:1) trên đĩa 96 tỉnh Đăk Nông. giếng, từ các giếng ở cột 1 lần lượt xuống đến các giếng ở cột 10, để thu được dãy nồng độ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU giảm dần theo cấp số nhân. Nồng độ MIC được Nguyên liệu. Toàn cây tươi của loài biểu diễn dưới dạng 1/pha loãng hoặc theo nồng Wurfbainia villosa (Lour.) Škorničk. & độ (%). Ví dụ 1/1024 tức là MIC ở nồng độ tinh A.D.Poulsen được thu vào tháng 5 năm 2019 tại dầu đó pha loãng 1024 lần, tương đương nồng Đăk Nông. Tên khoa học của mẫu nghiên cứu độ khoảng 0,1% hoặc 1ml/L. được giám định bởi TS. Đỗ Văn Hài, Bảo tàng Hỗn dịch làm việc với nồng độ 1,5x106 vi thiên nhiên Việt Nam; tiêu bản mẫu nghiên cứu khuẩn/ml và 104 vi nấm/ml được bổ sung vào các được lưu tại Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam với giếng trong đĩa (trừ các giếng ở cột 12, vai trò mã số tiêu bản TN17/C04-ĐN01. Nguyên liệu chứng âm). Các đĩa được nắp kín, ủ ở 37oC trong tươi được chia làm 2 phần bao gồm phần trên 20 giờ. MIC được xác định là nồng độ thấp nhất mặt đất (lá, thân giả) và phần dưới mặt đất không quan sát thấy sự phát triển của vi sinh vật. (thân rễ). Mỗi phần được cắt nhỏ thành lát có Tất cả các thử nghiệm được thực hiện độc lập ít kích thước 3-10 mm. Sau đó các mẫu đã cắt nhỏ nhất 2 lần, trừ mẫu 3 chỉ thực hiện được 1 lần. được cất kéo hơi nước sử dụng bộ dụng cụ định lượng tinh dầu theo Dược điển Việt Nam V. Tinh III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN dầu được cất trong 2 giờ đến khi thể tích tinh Kết quả phân tích thành phần tinh dầu. dầu không đổi. Tinh dầu thu được được bảo Tổng cộng 22 hợp chất đã được xác định trong quản trong lọ kín, làm khan bằng Na2SO4 khan tinh dầu thân rễ và 12 hợp chất đã được xác và bảo quản ở nhiệt độ -5oC trong bóng tối trước định trong tinh dầu từ lá sa nhân sử dụng khi phân tích sắc ký khí. phương pháp sắc ký khí kết nối khối phổ (Bảng 292
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537- th¸ng 4 - sè 2 - 2024 1). Trong các thành phần được xác định, (Baker) Škorničk. & A.D.Poulsen (tên đồng nghĩa camphen (12,92%) là hợp chất chiếm tỉ lệ phần Amomum villosum Lour. var. xanthioides T.L. Wu trăm tính theo diện tích pic cao nhất trong tinh et Senjen) đã được nghiên cứu trên thế giới [5] , dầu thân rễ trong khi tinh dầu lá được đặc trưng tinh dầu thu từ thân rễ có nhiều điểm tương đồng bởi hàm lượng lớn 𝛼-pinen (45,04%). Tinh dầu với hàm lượng tương đối cao của camphen lá có hàm lượng 𝛼-pinen và 𝛽-pinen lớn hơn rất (12,92% trong tinh dầu thân rễ, 3,17-7,98% nhiều so với thân rễ trong khi hàm lượng trong tinh dầu quả), bornyl acetat (6,24% trong camphene trong thân rễ lớn hơn rất nhiều so với tinh dầu thân rễ, 15,85-60,20% trong tinh dầu lá. Ngoài ra trong thân rễ còn có thêm một số quả), limonen (2,41% trong tinh dầu thân rễ, hợp chất khác so với lá như fenchyl acetat 6,70-11,35% trong tinh dầu quả). Trong khi đó, (8,9%) và bornyl acetat (6,24%). So sánh với tinh dầu từ lá Sa nhân được đặc trưng bởi tỷ lệ thành phần tinh dầu Sa nhân bao gồm hai loài phần trăm lớn của 𝛼-pinen (45,04%) so với trong Wurfbainia villosa (Lour.) Škorničk. & tinh dầu quả và thân rễ. Trong khi đó, cả tinh dầu A.D.Poulsen (tên đồng nghĩa Amomum villosum thân rễ và lá đều có hàm lượng cao của sabinen Lour.) và Wurfbainia villosa var. xanthioides (4,25 và 6,27%), 𝛽-pinen (10,16 và 29,91%). Bảng 1: Kết quả phân tích thành phần tinh dầu thân rễ và lá sa nhân bằng GC-MS RT % Diện tích pic TT RIa RIb Hợp chất Phân loại (phút) Thân rễ Lá 1 8,61 933 932 𝛼-Pinen monoterpen 4,9 45,04 2 9,08 947 952 Camphen monoterpen 12,92 0,91 3 9,93 973 974 Sabinen monoterpen 4,25 6,27 4 10,04 976 979 𝛽-Pinen monoterpen 10,16 29,91 5 10,52 911 1001 Delta-2-Caren monoterpen 0,52 0,78 6 11,69 1024 1025 p-Cymen monoterpen 3,47 - 7 11,845 1028 1031 Limonen monoterpen 2,41 1,35 8 11,93 1031 1032 Eucalyptol monoterpenoid 4,24 1,04 9 12,18 1038 1038 cis- 𝛽-Ocimen monoterpen 2,31 - 10 12,5 1047 1049 trans- 𝛽-Ocimen monoterpen 3,36 0,57 11 12,93 1059 1060 γ-Terpinen monoterpen 2,2 - 12 16,78 1166 1167 Borneol monoterpenoid 4,94 - 13 17,19 1178 1182 Terpinen-4-ol monoterpenoid 2,18 0,7 14 18,73 1222 1223 Fenchyl acetat monoterpenoid 8,9 - 15 21,01 1288 1285 Bornyl acetat monoterpenoid 6,24 - 16 25,43 1423 1419 Caryophyllen sesquiterpen 1,17 0,94 17 26,51 1457 1454 𝛼-Humulen sesquiterpen 0,57 1,06 18 27,83 1500 1500 Bicyclogermacren sesquiterpen - 4,45 19 30,25 1582 1586 𝛽-Copaen-4 𝛼-ol sesquiterpenoid 4,93 - 20 30,43 1588 1593 Caryophyllen oxid sesquiterpenoid 1,2 - 21 30,82 1602 1600 Guaiol sesquiterpenoid 0,62 - 22 31,97 1643 1638 Isospathulenol sesquiterpenoid 1,06 - 23 32,44 1660 1662 Epi-γ-Eudesmol sesquiterpenoid 1,38 - Ghi chú: RT: Thời gian lưu trên S. aureus và C. albicans. Trong các thành RIa: Chỉ số lưu giữ tính toán trên cột RT-5MS phần được xác định, tinh dầu lá có hàm lượng 𝛼- RIb: Chỉ số lưu giữ tra cứu trên thư viện pinen lớn hơn rất nhiều so với thân rễ và khả Kết quả đánh giá tác dụng kháng vi năng kháng trên chủng Candida albicans của tinh sinh vật. Từ bảng 2, có thể thấy tinh dầu thân dầu lá cũng tốt hơn rất nhiều so với tinh dầu rễ và lá đều thể hiện tác dụng kháng vi sinh vật thân rễ (MIC = 0,8%). trên S. aureus và C. albicans. Cả hai mẫu tinh Bảng 2: Kết quả kháng khuẩn bằng dầu đều không thể hiện tác dụng trên E. coli cho phương pháp MIC của thân rễ và lá Sa nhân tới độ pha loãng 1,6%. Đặc tính kháng vi sinh Vi sinh vật kiểm định vật của hai loại tinh dầu có thể có liên quan đến S. aureus E. coli C. albicans Mẫu hàm lượng của các hợp chất monoterpen trong MIC MBC MIC MBC MIC MFC tinh dầu, tuy nhiên hàm lượng khác nhau có thể (%) (%) (%) (%) (%) (%) có ảnh hưởng đến mức độ biểu hiện tác dụng Tinh dầu 0,4 0,4 > 1,6 > 1,6 0,8 0,8 293
  4. vietnam medical journal n02 – APRIL - 2024 thân rễ có hoạt tính kháng vi sinh vật trên S. aureus và Tinh dầu lá 0,2 0,2 > 1,6 > 1,6 0,1 0,1 C. albicans, bên cạnh hạt đã được sử dụng từ lâu làm dược liệu. IV. KẾT LUẬN Tên khoa học của cây sa nhân thu tại tỉnh TÀI LIỆU THAM KHẢO Đăk Nông được giám định là Wurfbainia villosa 1. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2003), Cây thuốc và (Lour.) Škorničk. & A.D.Poulsen, họ Gừng động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II, trang 645- 648, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội (Zingiberaceae). Phân tích thành phần hóa học 2. Adams, R.P. (2017). Identification of essential oil của tinh dâu thân rễ và lá sử dụng sắc ký khí components by gas chromatography-mass ghép nối khối phổ giúp phát hiện 22 hợp chất spectrometry, ed. 4.1. Allured Publishing trong tinh dầu thân rễ với camphen (12,92%), Corporation, Carol Stream, p. 793 3. Clinical and Laboratory Standards Institute 𝛽-pinen (10,16%), fenchyl acetat (8,9%), bornyl (2017), M27-A2-Reference Method for Broth acetat (6,24%) là các thành phần chính; trong Dilution Antifungal Susceptibility Testing of Yeasts. khi đó 12 hợp chất được phát hiện trong tinh 4. Clinical and Laboratory Standards Institute dầu lá với 𝛼-pinen (45,04%) và 𝛽 -pinen (2018), M100 Performance Standards for Antimicrobial Susceptibility Testing. (29,91%) là các thành phần chính. Thành phần 5. Ao, H., Wang, J., Chen, L., Li, S., Dai, C. (2019), tinh dầu trong cả thân rễ và lá đều có hoạt tính Comparison of Volatile Oil between the Fruits of kháng vi sinh vật trên Staphylococcus aureus (Tụ Amomum villosum Lour. and Amomum villosum cầu vàng) và nấm Candida albicans. Kết quả Lour. var. xanthioides T.L.Wu et Senjen Based on GC-MS and Chemometric Techniques, Molecules nghiên cứu cho thấy phần lá và thân rễ của cây 2019, 24, 1663, doi: 10.3390/ molecules24091663 Sa nhân có thể là một nguồn cung cấp tinh dầu KẾT QUẢ HOÁ TRỊ DOCETAXEL BƯỚC 2 UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN MUỘN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN Vi Tuấn Anh1, Lê Thanh Đức2, Lê Chính Đại3 TÓM TẮT 75 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá kết quả phác đồ Docetaxel RESULTS OF DOCETAXEL STEP 2 bước 2 trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. CHEMOTHERAPY FOR LATE STAGE NON- Phương pháp: Thiết kế mô tả lâm sàng, theo dõi dọc SMALL CELL LUNG CANCER AT NGHE AN trên 59 bệnh nhân điều trị tại khoa Nội 2 bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ tháng 6/2021-6/2023. Tiêu chí ONCANCE HOSPITAL Objective: Evaluate the results of Docetaxel step đánh giá là sự cải thiện triệu chứng lâm sàng (đáp 2 regimen in the treatment of non-small cell lung ứng cơ năng) và tiêu chuẩn RECIST (đáp ứng thực cancer. Methods: Clinical descriptive design, thể). Kết quả: Triệu chứng ho giảm từ 72,9% xuống còn 40,1%; đau ngực giảm từ 83% xuống còn 55,9%; longitudinal follow-up on 59 patients treated at tình trạng khó thở và đau xương cải thiện chậm. Tỷ lệ Internal Medicine Department 2, Nghe An Oncology bệnh tiến triển chiếm 54%; thấp nhất là đáp ứng một Hospital from June 2021 to June 2023. Evaluation criteria were improvement in clinical symptoms phần chiếm 15%; có 31% bệnh nhân ổn định. Thời (mechanical response) and RECIST criteria (physical gian sống thêm bệnh không tiến triển trung bình là response). Results: Cough symptoms decreased from 7,6±3,0 (tháng), thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 13,6±6,9 tháng. Kết luận: Docetaxel có hiệu 72.9% to 40.1%; Chest pain decreased from 83% to quả trong điều trị bước 2 ung thư phổi không tế bào 55.9%; Shortness of breath and bone pain improved nhỏ. slowly. The rate of disease progression is 54%; The lowest is partial response, accounting for 15%; 31% Từ khoá: ung thư phổi không tế bào nhỏ, hoá trị of patients are stable. The average progression-free bước 2. survival time was 7.6±3.0 (months), the average overall survival time was 13.6±6.9 months. Conclusion: Docetaxel is effective in the second-line 1Bệnh viện Ung bướu Nghệ An treatment of non-small cell lung cancer. Keywords: 2Bệnh viện K non-small cell lung cancer, second step chemotherapy. 3Trường Đại học Y Hà Nội I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chịu trách nhiệm chính: Vi Tuấn Anh Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý ác tính thường Email: bstuananhna@gmail.com Ngày nhận bài: 23.01.2024 gặp nhất và là nguyên nhân tử vong hàng đầu Ngày phản biện khoa học: 11.3.2024 do ung thư ở nhiều nước trên thế giới. Theo Ngày duyệt bài: 29.3.2024 GLOBOCAN 2020, UTP chiếm khoảng 1/10 294
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2