intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thiết kế thiết bị đo glucose cầm tay trên cơ sở kỹ thuật điện hóa

Chia sẻ: Phó Cửu Vân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Nghiên cứu thiết kế thiết bị đo glucose cầm tay trên cơ sở kỹ thuật điện hóa" tập trung vào việc phát triển một thiết bị cầm tay để đo lường glucose sử dụng kỹ thuật điện hóa. Thiết bị này sử dụng hai kỹ thuật chính là kỹ thuật dòng - thời gian (chronoamperometry - CA) và kỹ thuật thế - vòng, còn gọi là thế - tuần hoàn (cyclic voltammetry - CV). Kỹ thuật CA được áp dụng để đo dòng điện tạo ra từ phản ứng điện hóa giữa glucose và enzyme glucose oxidase trên cảm biến. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thiết kế thiết bị đo glucose cầm tay trên cơ sở kỹ thuật điện hóa

  1. Hội nghị Quốc gia lần thứ 26 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2023) Nghiên Cứu Thiết Kế Thiết Bị Đo Glucose Cầm Tay Trên Cơ Sở Kỹ Thuật Điện Hóa Phạm Văn Thiệm và Lê Trọng Hiếu* Khoa Điện tử Viễn Thông, Trường Đại Học Điện Lực Email: thiempvt@gmail.com, hieult@epu.edu.vn* Abstract— Nghiên cứu này tập trung vào việc phát triển Nước ôxy già (H2O2) là một chất phân tích quan trọng một thiết bị cầm tay để đo lường glucose sử dụng kỹ thuật và là chất oxy hóa mạnh thường được khử trùng y tế, môi điện hóa. Thiết bị này sử dụng hai kỹ thuật chính là kỹ trường và thực phẩm. Hơn nữa, H2O2 là sản phẩm cuối thuật dòng - thời gian (chronoamperometry - CA) và kỹ cùng của phản ứng enzyme oxidase [6-7]. Do đó, xây thuật thế - vòng, còn gọi là thế - tuần hoàn (cyclic voltammetry - CV). Kỹ thuật CA được áp dụng để đo dòng dựng thành công một hệ thống đo lượng H2O2 là cơ sở điện tạo ra từ phản ứng điện hóa giữa glucose và enzyme để xác định nồng độ của nhiều chất khác như glucose, glucose oxidase trên cảm biến. Thông qua việc ghi lại dòng lactat, pyruvate... [8-11]. Trong bài báo này, chúng tôi điện theo thời gian, nồng độ glucose trong mẫu có thể được đã lựa chọn và phát triển hệ điện hoá dựa trên nền tảng xác định chính xác và theo thời gian thực. Kỹ thuật CV sử vi điều khiển STM32F373C8T6 định lượng H2O2 nhằm dụng điện thế biến đổi tuyến tính để tạo ra chu kỳ thế - xác định nồng độ glucose. Hệ điện hóa được tích hợp vi dòng. Khi điện thế biến đổi, các phản ứng điện hóa xảy ra điều khiển, các bộ ADC, DAC, bộ khuếch đại thuật toán trên cảm biến, tạo ra dòng điện tương ứng. Hệ thống đo được thiết kế cho phép đo nhanh và theo thời gian thực, Op-Amp, bộ ổn áp nguồn, bộ lọc nhiễu tín hiệu và các trong khi kỹ thuật CV cung cấp thông tin về tính chất điện mạch điện tương tự liên quan khác. Hệ thống này có thể hóa và khả năng tái sử dụng của cảm biến. lập trình được để thực hiện các tính năng đo CA và đo Keywords- Kỹ thuật điện hóa, cảm biến sinh học, kỹ CV. thuật dòng - thời gian, kỹ thuật thế - vòng. Phần còn lại của bài báo được tổ chức như sau: trong phần II, chúng tôi nêu phương pháp điện hóa sử dụng trong nghiên cứu. Trong phần III, chúng tôi trình bày I. GIỚI THIỆU thiết kế hệ điện hóa dựa trên vi điều khiển Trong thời gian gần đây, sự tiến bộ của các hệ thống STM32F373C8T6. Phần IV cung cấp các kết quả mô cảm biến điện hóa và cảm biến sinh học đã thu hút sự phỏng và phân tích lý thuyết. Cuối cùng, chúng tôi kết chú ý lớn. Các hệ thống này đã được áp dụng rộng rãi luận bài báo trong phần V. trong nhiều lĩnh vực, từ chăm sóc sức khỏe đến giám II. PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN HÓA sát môi trường, công nghiệp và kiểm soát chất lượng Thông thường hệ điện hóa sử dụng hai điện cực thực phẩm [1-2]. Một số phương pháp phân tích điện chính, thường được biết đến là cathode và anode, hoặc hóa đã được phát triển để phát hiện các chất cần được còn được gọi là điện cực làm việc và điện cực so sánh. phân tích, bao gồm phương pháp đo dòng- thời gian Tuy nhiên, trong một số trường hợp điện cực so sánh (chronoamperometry - CA) và đo thế-vòng (cyclic (RE) gặp khó khăn trong việc duy trì một điện thế ổn voltammetry - CV) [3-5]. Trên thực tế, công nghệ này định khi có dòng điện chạy qua, làm cho việc xác định đã được ứng dụng thương mại bởi các công ty như chính xác điện thế của điện cực làm việc (WE) trở nên Metrohm, Ivium, CH In-struments, Gamry... Không có khó khăn. Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi đã thêm gì ngạc nhiên khi những sản phẩm thương mại này một điện cực thứ ba vào hệ điện hóa, đảm nhận vai trò thường có chi phí cao, từ vài nghìn đô la Mỹ trở lên, hầu nhận dòng điện. Một vôn kế được kết nối giữa điện cực hết chúng có kích thước cồng kềnh không thể mang làm việc và điện cực so sánh, trong khi điện cực thứ ba theo. Đồng thời, các thành phần và thiết kế mạch của được kết nối tiếp với ampe kế và nối vào cực còn lại của những sản phẩm thương mại là độc quyền và không thể nguồn điện. Kết quả, có khả năng đo chính xác điện thế tiếp cận được đối với những người cần phát triển một của điện cực làm việc cả khi có hoặc không có dòng điện bộ thiết bị giá cả phải chăng cho nghiên cứu, giáo dục, chạy qua, đồng thời đảm bảo rằng điện cực so sánh luôn và tích hợp sản phẩm, từ đó hạn chế khả năng sử dụng giữ được điện thế không đổi. Tóm lại, hệ điện hóa với ba của thiết bị. điện cực đã trở thành một công cụ phổ biến cho nghiên Hiện nay, một số nhà sản xuất linh kiện điện tử đã cứu các quá trình điện hóa. Trong đó, điện cực đầu tiên đưa ra thị trường các chip được thiết kế nhỏ gọn, cấu thường được biểu diễn là điện cực cần nghiên cứu hoặc hình cao, tích hợp sẵn các bộ ADC lên tới 16 bit và bộ được gọi là điện cực làm việc (WE); điện cực thứ hai là chuyển đổi DAC 12 bit. Điều này đã giúp đơn giản hóa điện cực so sánh (RE); và điện cực thứ ba thường được quá trình phát triển các hệ đo điện hóa, nâng cao tính ổn biết đến như điện cực đối (CE) hoặc điện cực phụ trợ định và chất lượng, đồng thời giảm chi phí. Việc sử (AE), như được minh họa trong hình 1. dụng các chip này đã giải quyết một số hạn chế của các thiết bị trước đây. ISBN ............ 978-604-80-8932-0 163
  2. Hội nghị Quốc gia lần thứ 26 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2023) Hình 1. Mô hình hệ điện hóa ba điện cực. Hình 3. Đường Von-Ampe vòng trong trường hợp có chất Phương pháp Von-Ampe vòng (CV) dựa trên nguyên hoạt động điện hóa và phản ứng xảy ra thuận nghịch. lý cơ bản của việc áp một điện thế thay đổi tuyến tính lên điện cực làm việc. Điều này được thể hiện qua vận Đối với vi điện cực có kích thước nhỏ, khi tốc độ tốc quét v (V/s), là đặc trưng quan trọng của sự biến đổi. quét tăng thì dòng không tuân theo công thức (1) mà Điện thế tại điện cực được so sánh với một điện cực thay vào đó tăng phù hợp với tính chất của một vi điện chuẩn, phụ thuộc vào thế ban đầu Ei (initial potential), cực theo biểu thức: thế kết thúc Ef (final potential) và vận tốc quét v. Mối Iss = n×F×A×D×Ci / r = 4××n×F×D×Ci×r (2) quan hệ phụ thuộc trong phương pháp CV được minh trong đó Iss là giá trị dòng trạng thái ổn định; n là số điện họa trong hình 2. tử tham gia phản ứng; A là diện tích điện cực (cm2); D Trong nửa chu kì oxi hoá, ta có: E (t) = Ei + v×t khi là hệ số khuếch tán (cm2/s); F là hằng số Faraday và C quét theo chiều dương và E (t) = Ef – v×t khi quét theo là nồng độ chất điện hoạt, r là bán kính điện cực. chiều ngược lại. Trên thực tế, do sự biến đổi nhanh chóng của điện Trong nửa chu kì khử, ta có: E (t) = Ei – v×t khi quét thế, thậm chí trong trường hợp phản ứng điện cực thuận theo chiều dương, và E (t) = Ef + v×t khi quét theo chiều nghịch, chất khử trong quá trình phân cực catot (quá ngược lại. trình nhận điện tử từ điện cực), không kịp rời khỏi bề Với điện cực thông thường, ta quan sát cho thấy mặt điện cực (do giới hạn bởi khuếch tán) mà lại bị oxy hóa trở lại trong lần hai của chu trình phân cực anot chiều cao pic (tương ứng với cường độ dòng cực đại Ip) (nhường điện tử cho điện cực). Do đó, luôn xuất hiện có tỷ lệ thuận với nồng độ và căn bậc hai của tốc độ quét một sự chênh lệch giữa thế của đỉnh pic anot (Epa) và thế theo hệ thức Randles-Sevcik: thế của pic catot (Epc), tạo nên một dạng đường Von- Ip = (2,69.105) × n3/2 ×A× D1/2 × Ci × v1/2 (1) Ampe vòng đặc trưng. Trong trường hợp có chất hoạt động điện hóa và phản ứng xảy ra theo chiều thuận trong đó: n là số điện tử tham gia phản ứng; v là tốc độ nghịch với hệ số khuếch tán của dạng oxy hóa và dạng quét thế (V/s); A là diện tích điện cực (cm2); Ci là nồng khử bằng nhau. Cường độ dòng điện ở đỉnh pic (chiều độ chất điện hoạt (mol/l) và D là hệ số khuếch tán cao pic) tỷ lệ thuận với nồng độ chất hoạt động điện (cm2/s). trong dung dịch và căn bậc hai của tốc độ quét thế (1/2), với hằng số tỷ lệ phụ thuộc vào số điện tử trao đổi trong phản ứng và hệ số khuếch tán của chất tham gia phản ứng. Có thể xác định số điện tử trao đổi n trong phương trình Nernst từ khoảng cách thế giữa pic anot và pic catot. Hiệu điện thế giữa thế pic anot Epa và thế pic catot Hình 2. Quan hệ phụ thuộc E-t trong phương pháp CV: Epc đối với quá trình thuận nghịch được mô tả bởi phương trình: a) chu kỳ oxi hóa. b) chu kỳ khử. 0,59 E  E pc  Epa  (V) n (3) ISBN ............ 978-604-80-8932-0 164
  3. Hội nghị Quốc gia lần thứ 26 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2023) Phương pháp Von-Ampe vòng là một công cụ quan trọng giúp hiểu rõ được bản chất của phản ứng điện cực. Thật vậy, trong trường hợp phản ứng điện hóa không theo chiều thuận nghịch, dạng của phổ CV sẽ thay đổi theo vận tốc quá trình di chuyển điện tích. Đối với các chất hoạt động điện hóa hấp phụ đơn lớp trên bề mặt điện cực, dạng phổ CV cũng trải qua sự biến đổi so với trường hợp chúng chỉ xuất hiện trong dung dịch điện phân. Trong ngữ cảnh đó, Hình 4. Sơ đồ khối hệ đo được phát triển sử dụng vi điều chiều cao pic không tỷ lệ thuận với 1/2 mà tỷ lệ khiển STM32F373C8T6. thuận với  và độ hấp phụ của các chất hoạt động điện hóa trên bề mặt điện cực; diện tích pic cũng tỷ lệ thuận với độ hấp phụ; nhờ đó có thể xác định các thông số như diện tích bề mặt điện cực bị che phủ từ đó dự đoán định hướng của chất hoạt động điện hóa trên bề mặt điện cực. Khi thực hiện đo CV trên bề mặt điện cực rắn, đường CV sẽ trở nên ổn định nếu sản phẩm phản ứng không thay đổi. Tuy nhiên, phương pháp này cũng mang theo Hình 5. Sơ đồ nguyên lý hệ đo sử dụng vi điều khiển một số hạn chế, chủ yếu là độ nhạy kỹ thuật CV STM32F373C8T6. không cao, do không loại bỏ được dòng tụ điện. Dòng tổng cộng I bị khống chế bởi dòng faraday If giao tiếp lên thiết bị hiển thị. Mã thử nghiệm CV và và dòng tụ điện Ic. Ta có: CA được lập trình bằng ngôn ngữ C và dữ liệu xuất I = If + Ic = If + Cd×(dE/dt) = If + Cd ×v (4) ra Microsoft Excel hoặc Matlab để thuận tiện cho Trong đó, dòng tụ điện Ic tỉ lệ với vận tốc quét quá trình phân tích. Thiết kế này giúp tạo ra một hệ v, do đó nếu vận tốc quét càng lớn thì dòng tổng I thống nhỏ gọn, chi phí hiệu quả và độ ổn định cao. càng phụ thuộc mạnh vào dòng Ic. Nếu vận tốc quét Hệ đo điện hoá đã được thử nghiệm trong chế độ càng tăng, thời gian càng ít để đưa điện cực về đo cyclic voltammetry (CV), và tín hiệu đầu ra được trạng thái cân bằng, do đó một hệ thuận nghịch ở so sánh với kết quả từ thiết bị thương mại 910 vận tốc quét thấp có thể trở thành hệ bán thuận PSTAT mini. Chế độ CV sử dụng điện cực GCE nghịch ở vận tốc quét lớn. làm điện cực làm việc, điện cực Ag/AgCl làm điện cực so sánh, và điện cực PtE làm điện cực đối. Phạm III. THIẾT KẾ HỆ ĐIỆN HOÁ TRÊN VI ĐIỀU KHIỂN vi điện thế được quét từ -0,5 V đến 1 V, với bước Sơ đồ khối của hệ đo điện hóa phát triển dựa điện áp là 20 mV và tốc độ quét là 0,04, 0,08, 0,1 và trên vi điều khiển được thể hiện trên hình 4. Trong 0,15 V/s. Dung dịch chứa 20 mM K4Fe(CN)6 và phần tương tự, chúng tôi đã tích hợp mạch khuếch K3Fe(CN)6 được sử dụng và tín hiệu đo được trực đại thuật toán (KĐ), thực hiện so sánh giá trị điện tiếp hiển thị trên màn hình máy tính. Tiếp theo, hệ áp tại điện cực so sánh (RE) với điện áp từ bộ điện hoá đã được thử nghiệm trong chế độ chuyển đổi số sang tương tự (DAC). Sau đó, điều chronoamperometry (CA) để xác định hàm lượng chỉnh điện áp đến điện cực đối để duy trì điều kiện H2O2, và tín hiệu đầu ra của nó được so sánh với hoạt động ổn định. Một thành phần quan trọng khác tín hiệu từ máy điện hoá 910 PSTAT mini thương trong phần tương tự là bộ chuyển đổi dòng điện mại. Phép đo được thực hiện bằng cách thay đổi thành điện áp (TIA), chuyển đổi dòng từ điện cực nồng độ H2O2 trong dung dịch đệm từ 1.8 mM đến GCE thành tín hiệu điện áp cho bộ chuyển đổi số - 38.8 mM lên bề mặt điện cực. Điện thế 600 mV giữa tương tự ADC.Tín hiệu số từ ADC được đưa vào bộ điện cực làm việc và điện cực so sánh được duy trì vi điều khiển (MCU) có lõi ARM Cortex M4, nơi ở nhiệt độ phòng (25 ◦C), và tín hiệu ra được ghi lại mà MCU đảm nhận nhiệm vụ điều khiển điện áp trên máy tính. quét tại điện cực đối. MCU thực hiện tính toán và Hình 5 mô tả sơ đồ nguyên lý của hệ điện hoá sử xử lý tín hiệu đo từ GCE. Truyền dữ liệu qua mạch dụng chip trên vi điều khiển STM32F373C8T6. Thiết kế này dựa trên nguyên lý cơ bản của một hệ điện hoá như biểu diễn trong sơ đồ hình 4. Chip STM32F373C8T6 tích hợp hai nhóm linh kiện ISBN ............ 978-604-80-8932-0 165
  4. Hội nghị Quốc gia lần thứ 26 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2023) chính, chịu trách nhiệm tải điện áp ra điện cực đối 60 Thiết bị phát triển (CE) và đo dòng điện từ điện cực làm việc WE. a 910 PSTAT mini Điện cực làm việc là GCE (hay còn gọi là điện cực 40 đo SE). Máy tính kết nối với vi điều khiển qua cổng 20 Dòng điện (mA) UART; bộ chuyển đổi DAC tạo ra điện áp tương tự 0 cho mạch khuếch đại thuật toán. Mạch này so sánh -20 điện áp từ DAC với điện thế trên điện cực RE và -40 xuất điện áp ra điện cực đối CE. Trong mạch có tụ -60 điện nối giữa điện cực CE và RE để chống nhiễu. Mạch TIA chuyển đổi dòng điện đo từ điện cực SE -80 thành điện áp qua điện trở mạch lọc Rfilter, thông -100 qua một loạt các mạch khác như, mạch ghép kênh -0.4 -0.2 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 Điện thế (V) vs Ag/AgCl MUX, bộ đệm BUF, PIA, đến bộ ADC. Bộ ADC chuyển đổi tín hiệu tương tự thành số và truyền vào b lõi vi điều khiển. 100 Với lựa chọn chip STM32F373C8T6, chúng tôi 50 đã tích hợp một hệ điện hoá trên một chip, tạo ra Dòng đỉnh ip (mA) một thiết bị nhỏ gọn, chi phí thấp và ổn định. Chip 0 này có khả năng làm việc đồng thời với hai cảm biến điện hóa. Trong hình 5, dây nối nguồn và dây nối -50 vào điện cực SE được nối tiếp qua các cuộn cảm trên lõi ferrit để chống nhiễu tần số cao từ các thiết -100 bị điện tử khác ngoại trừ. Tụ điện xuống đất từ điện cực SE có chức năng chống nhiễu. -150 0.20 0.25 0.30 0.35 0.40 0.45 Tốc độ quét thế V1/2(V/s)1/2 IV. KẾT QUẢ Hình 6: Đặc điểm phép đo CV. Đặc trưng cyclic voltammetry (CV) của hệ điện Kết quả đánh giá chứng minh rằng hệ thống điện hoá, sử dụng vi điều khiển STM32F373C8T6, đã hoá tích hợp chip STM32F373C8T6 đã hiệu quả được nghiên cứu trong khoảng điện thế quét từ -0,5 trong việc thực hiện chế độ đo cyclic voltammetry V đến 1,0 V. Sau đó, tín hiệu thu được được đối (CV). Trên cơ sở này, chúng tôi đã triển khai hệ chiếu với tín hiệu đo từ hệ thương mại 910 PSTAT thống để đo lường nồng độ H2O2, sử dụng đặc trưng mini, như mô tả trong hình 6a. Kết quả thu được rõ của phương pháp chronoamperometry (CA). Kết quả thu được đã được so sánh với thiết bị thương ràng chỉ ra rằng hình dạng của đường CV tạo ra bởi mại 910 PSTAT mini, như thể hiện trong hình 7. hệ điện hoá với chip STM32F373C8T6 (biểu diễn bằng đường màu xanh lam) tương tự với tín hiệu từ Quan sát hình 7 chỉ ra rằng, khi lượng nhỏ H2O2 cụ thể được áp dụng lên bề mặt điện cực, phản ứng máy 910 PSTAT mini với tốc độ quét là 0,08 V/s. dòng điện đạt đến giá trị cực đại. Tiếp theo, đỉnh của Lần quét thứ hai đã được tiếp tục nghiên cứu và dòng điện giảm dần do các phân tử H2O2trên bề mặt mang lại kết quả tương tự (đường màu đen). Mối điện cực khuếch tán vào dung dịch. Điều này dẫn quan hệ giữa dòng điện và căn bậc hai của tốc độ đến giảm dần nồng độ H2O2cục bộ trên bề mặt điện quét cũng đã được đánh giá, như được thể hiện trong cực, làm giảm dần dòng điện và đạt trạng thái cân hình 6b. Các kết quả thu được phản ánh sự tương bằng khi lượng H2O2 đã khuếch tán hoàn toàn vào thích với tính toán lý thuyết cho quá trình khuếch dung dịch. tán [12]. ISBN ............ 978-604-80-8932-0 166
  5. Hội nghị Quốc gia lần thứ 26 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2023) 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Wang, J. Electrochemical biosensors: towards 50 point-of-care cancer diagnostics. Biosensors & bioelectronics, 21(10), 1887-1892, 2006. Dòng điện (mA) 40 [2] Malhotra,R.,&Turner,A.P.Electrochemical sensors. C6 30 Biosensors & bioelectronics, 21(10), 1899-1911, 2006. C5 [3] Trương Ngọc Liên, “Điện hóa lý thuyết”. Hà Nội: 20 Nxb Khoa học và Kỹ thuật, 2000. C4 [4] Bard, A. J., & Faulkner, L. R. Electrochemical C3 10 C1 C2 STM32F373C8T6(L1) methods: fundamentals and applications. Wiley, 910 PSTAT mini (2001). STM32F373C8T6(L2) 0 100 200 300 400 500 600 700 [5] Kissinger, P. T., & Heineman, W. R. Cyclic Thời gian (s) voltammetry. Journal of Chemical Education, 60(9), Hình 7. Đặc tính đo lường H2O2. 702, (1983). [6] Davies, M. J. Protein oxidation and peroxidation. Tiếp theo, khi tăng tiếp nồng độ H2O2, quá trình phát Biochemical Journal, 473(7), 805-825, 2016. hiện tín hiệu diễn ra theo cùng một cơ chế. Các kết quả [7] B. Halliwell, M.V. Clement, L.H. Long, Hydrogen thu được không có sự chênh lệch đáng kể so với các kết peroxide in the human body, FEBS Lett. 486 (2000) quả đo được trên máy 910 PSTAT mini. Đặc trưng về 10–13. mối quan hệ giữa dòng điện và nồng độ H2O2 được đo [8] R.J. Mailloux, D. Gardiner, M. O’Brien, 2- bằng hệ điện hoá trên cơ sở chip ARM Cortex M4 là Oxoglutarate dehydrogenase is a more significant tuyến tính với độ nhạy đạt được là 0,6412 μA /mM. source of O2•− / H2O2 than pyruvate dehydrogenase in Nhìn chung, có thể kết luận rằng điện hoá có kết quả đạt cardiac and liver tissue, Free Radic. Biol. Med. 97 501– được khá tương đồng với hệ đo 910 PSTAT mini đã 512, 2016. được thương mại hoá. Điều này mở ra triển vọng tích [9] S.L. Brooks, R.E. Ashby, A.P. Turner, M.R. cực cho việc ứng dụng hệ thống điện hóa trong việc xác Calder, D.J. Clarke, Development of an on-line glucose định glucose trong thực tế. sensor for fermentation monitoring, Biosens 3, 45–56, 1087. V. KẾT LUẬN [10] Y. Lin, K. Liu, P. Yu, L. Xiang, X. Li, L. Mao, A Trong nghiên cứu này, chúng tôi thiết kế và phát facile electrochemical method for simultaneous and on- triển một thiết bị đo glucose cầm tay dựa trên kỹ thuật line measurements of glucose and lactate in brain điện hóa, hệ điện hoá trên cơ sở sử dụng vi điều khiển microdialysate with prussian blue as the electrocatalyst STM32F373C8T6 đã được nghiên cứu phát triển để for reduction of hydrogenperoxide, Anal. Chem. 79, định lượng H2O2. Hệ thống này được xây dựng dựa trên 9577–9583, 2007. nền tảng lõi ARM Cortex M4 32 bit với mã nguồn mở. [11] E.-H. Yoo and S.-Y. Lee, "Glucose Biosensors: Hệ điện hoá được phát triển đã cho kết quả đo nồng độ An Overview of Use in Clinical Practice", Sensors H2O2 phù hợp với kết quả đo của hệ 910 PSTAT mini (Basel), 10(5): p. 4558-4576, 2010. đã được thương mại hoá với độ nhạy đạt được là 0,6412 [12] D.M.R.D. Rooij, Anticorros. Method. M. 50 μA /mM. Với việc phát triển hệ thống này có thể tạo cơ 580–632, (1980). hội cho sự phát triển của các hệ đo điện hóa ứng dụng trong lĩnh vực y sinh và môi trường. ISBN ............ 978-604-80-8932-0 167
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1