ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN MINH LONG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG QUANG VINH,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2018
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2014 - 2018
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN MINH LONG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG QUANG VINH,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2018
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2014 - 2018
Giảng hiên hướng dẫn : GS.TS. Nguyễn Thế Đặng
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Đặng.
Thầy đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Ban
giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo đã giảng
dạy những kiến thức và truyền đạt kinh nghiệm quý báu cho em trong quá trình học
tập, rèn luyện. Tất cả là những hành trang quý báu của mỗi sinh viên sau khi ra
trường. Đó là sự hoàn thiện về kiến thức chuyên môn, lý luận và phương pháp làm
việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các cô chú, anh chị ở phường Quang Vinh đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu được làm quen với thực tế và
phương pháp nghiên cứu vì thế khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy cô giáo và bạn bè để khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Minh Long
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thực trạng sử dụng đất năm 2014 của phường Quang Vinh.................... 43
Bảng 4.2. Thực trạng sử dụng đất năm 2015 của phường Quang Vinh.................... 44
Bảng 4.3. Thực trạng sử dụng đất năm 2016 của phường Quang Vinh.................... 46
Bảng 4.4. Thực trạng sử dụng đất năm 2017 của phường Quang Vinh.................... 47
Bảng 4.5. Thực trạng sử dụng đất năm 2018 của phường Quang Vinh.................... 48
Bảng 4.6. Tình hình biến động sử dụng đất của phường Quang Vinh giai đoạn
2014 – 2018 ..................................................................................... 50
Bảng 4.7. Biến động cơ cấu sử dụng đất so với diện tích tự nhiên của phường
Quang Vinh 2014 - 2018 ......................................................................... 51
Bảng 4.8. Tình hình biến động đất đai của phường Quang Vinh từ năm 2014 đến
năm 2018 ................................................................................................. 53
Bảng 4.9. Đánh giá công tác chuyển mục đích sử dụng đất qua ý kiến của cán bộ
quản lý ..................................................................................................... 57
Bảng 4.10. Đánh giá của người dân về chuyển mục đích sử dụng đất tại phường
Quang Vinh .............................................................................................. 59
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Các từ viết tắt Nguyên nghĩa
1 HTX Hợp tác xã
2 KCN Khu công nghiệp
3 QLNN Quản lý nhà nước
4 SDĐ Sử dụng đất
5 UBND Ủy ban nhân dân
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................. 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .................................................................................... 6
2.2. Khái quát về công tác chuyển mục đích sử dụng đất ........................................... 8
2.2.1. Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất ..................................................... 8
2.2.2. Mục đích của chuyển mục mục đích sử dụng đất ............................................. 8
2.2.3. Những quy định chung của chuyển mục đích sử dụng đất ............................... 9
2.3. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới và Việt Nam .................................... 17
2.3.1. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới ...................................................... 17
2.3.2. Khái quát chính sách đất đai của Việt Nam .................................................... 18
2.4. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
và ở Việt Nam ........................................................................................................... 21
2.4.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới .... 21
2.4.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ......... 24
2.5. Một số kết quả nghiên cứu về chuyển mục đích sử dụng đất ............................ 28
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 34
3.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu..................................................... 34
3.1.1. Địa điểm .......................................................................................................... 34
3.1.2. Thời gian ......................................................................................................... 34
3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 34
v
3.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của phường
Quang Vinh ............................................................................................................... 34
3.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang
Vinh giai đoạn 2014 – 2018 ...................................................................................... 34
3.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường
Quang Vinh giai đoạn 2014– 2018 ........................................................................... 34
3.2.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị
chuyển mục đích sử dụng đất .................................................................................... 35
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 35
3.3.1. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ........................................................... 35
3.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ............................................... 35
3.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................ 35
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 36
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 37
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của phường Quang Vinh ... 37
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 37
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 39
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Quang Vinh ....... 41
4.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh
giai đoạn 2014 – 2018 ............................................................................................... 42
4.2.1. Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh giai đoạn
2014 – 2018 ............................................................................................................... 42
4.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của phường Quang Vinh ....................................... 42
4.2.3. Đánh giá quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn của phường
Quang Vinh, giai đoạn 2014 – 2018 ......................................................................... 49
4.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường
Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2018 .......................................................................... 54
4.3.1. Yếu tố gia tăng dân số và việc làm ................................................................. 54
4.3.2. Yếu tố đô thị hoá ............................................................................................. 54
4.3.3. Yếu tố người sử dụng đất ................................................................................ 55
vi
4.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị
chuyển mục đích sử dụng đất .................................................................................... 61
4.4.1. Giải pháp từ phía Nhà nước ............................................................................ 61
4.4.2. Giải pháp cho các hộ nông dân ....................................................................... 71
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 72
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 72
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 74
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên sẵn có mà thiên nhiên đã ban tặng cho con
người, đó là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Nó có vai trò
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, mọi hoạt động kinh tế - xã hội của
con người, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, an ninh, quốc phòng điều đó thể hiện rõ tầm quan trọng của đất đai trong
cuộc sống xã hội. Đất đai là nguồn tài nguyên hữu hạn, không thể tái tạo được,
có vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển theo ý muốn chủ quan
của con người nhưng lại vô hạn về mặt thời gian nếu sử dụng hợp lý, cải tạo bồi
bổ thường xuyên thì giá trị mà đất mang lại càng tăng, đối với mỗi quốc gia nếu
xét về mặt diện tích thì nó bị giới hạn bởi đường biên giới giữa các quốc gia, là
vấn đề liên quan đến tình hình ổn định chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Vì vậy hiện nay ở nhiều nước trên Thế giới
đã ghi nhận vấn đề đất đai vào hiến pháp của Nhà nước.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế quốc dân trong điều
kiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay, các công trình đô thị,
công trình dân cư phát triển với quy mô và tốc độ ngày càng lớn, đòi hỏi công
tác quản lý đất đai phải thực hiện tiết kiệm và hiệu quả; đảm bảo hài hoà lợi ích
giữa Nhà nước với người sử dụng đất, đồng thời thúc đẩy hình thành thị trường
bất động sản công khai và lành mạnh trên cơ sở kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước.
Từ những năm đầu thập kỷ 90, kinh tế Việt Nam trong quá trình chuyển đổi
từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ
nghĩa đã và đang thu được những thành công về kinh tế đáng kể, đó là tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế cao và kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh. Vào những năm gần đây
kinh tế nước ta có những bước tiến vượt bậc, đặc biệt là từ khi chúng ta ra nhập
tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Tổng sản phẩm trong nước bình quân tăng
nhanh, chất lượng cuộc sống từng bước được nâng cao…. Tuy nhiên, bên cạnh
2
sự phát triển về kinh tế là sự bùng nổ dân số và tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng,
hình thành các khu đô thị, các khu công nghiệp lớn gây biến động đất đai tại các
địa phương.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, tốc độ đô thị hóa của thành phố
Thái Nguyên diễn ra mạnh mẽ và càng ngày càng sâu rộng hơn. Quá trình đô thị
hóa đã làm đất đai khu vực biến động mạnh cả về mục đích sử dụng và đối tượng
sử dụng đất. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp thay vào đó là các
khu đô thị tăng lên. Việc quản lý, sử dụng đất trở lên phức tạp hơn, việc mua
bán, trao đổi, chuyển mục đích trái phép diễn ra ngoài tầm kiểm soát của Nhà
nước. Giá cả đất đai khu đô thị trên thị trường thường tăng cao và có những biến
động phức tạp. Ngoài ra, sự phát triển của các khu đô thị đã thu hút lực lượng
lao động lớn từ nông thôn ra thành thị gây lên sự bất ổn xã hội như: giải quyết
việc làm, nhu cầu đất ở, ô nhiễm môi trường….
Quang Vinh là một đơn vị hành chính cấp phường thuộc thành phố Thái
Nguyên tỉnh Thái Nguyên. Cũng giống như toàn thành phố, quá trình đô thị hóa
ở đây đã làm đất đai khu vực biến động mạnh cả về mục đích sử dụng và đối
tượng sử dụng đất. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp thay vào đó
là các khu đô thị tăng lên. Việc quản lý, sử dụng đất trở lên phức tạp hơn, việc
mua bán, trao đổi, chuyển mục đích trái phép diễn ra ngoài tầm kiểm soát của
Nhà nước. Giá cả đất đai khu đô thị trên thị trường thường tăng cao và có những
biến động phức tạp. Ngoài ra, sự phát triển của các khu đô thị đã thu hút lực
lượng lao động lớn từ nông thôn ra thành thị gây lên sự bất ổn xã hội như: giải
quyết việc làm, nhu cầu đất ở, ô nhiễm môi trường….
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các giải
pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về đất đai; nâng
cao tính khả thi của việc sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao; tạo cơ sở pháp lý
vững chắc để các tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
về sử dụng đất đối với nhà nước; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là một yêu cầu cấp bách
hiện nay.
3
Với nhận định trên, được sự đồng ý của Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên
địa bàn phường Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Quang Vinh.
- Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường
Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018.
- Phân tích một số yếu tố tác động đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa
bàn phường.
- Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị
chuyển mục đích sử dụng đất
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Tìm ra những mặt hạn chế và tích cực của quá trình chuyển đổi mục đích sử
dụng đất trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Xác định một số yếu tố chủ yếu
tác động đến chuyển đổi mục đích đất. Từ đó đề xuất ra những giải pháp thích hợp, phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương, góp phần đẩy nhanh quá trình sử dụng đất
đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, các
quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về đất đai. Đất đai là tài nguyên thiên
nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh và lao động của nhân dân ta, trong lực lượng
sản xuất “lao động là cha, đất là mẹ sinh ra của cải vật chất cho xã hội” [3]. Do đất đai
giữ một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội như vậy nên theo quan điểm của các
nhà kinh điển Mác-xít thì đất đai đóng một vai trò kinh tế và chính trị to lớn trong quá
trình phát triển của xã hội.
Toàn bộ đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý
là một định hướng chính trị cơ bản đã được ghi trong Hiến pháp năm 1992 để xác lập
mối quan hệ sở hữu, quản lý và sử dụng đối với đất đai trong giai đoạn cách mạng hiện
nay ở nước ta. Luật Đất đai năm 2013 còn xác định rõ, cụ thể nội hàm của sở hữu toàn
dân về đất đai, đó là: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”
(Điều 4, luật đất đai năm 2013) [8].
Từ nhận thức trên, Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên quan tâm đến vấn đề
đất đai. Trong mỗi giai đoạn cách mạng đã ban hành những chủ trương, chính sách,
pháp luật đất đai cho phù hợp, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của cách
mạng đã đề ra.
Vì lẽ đó trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Hoàn thiện luật pháp, cơ chế,
chính sách về sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện đối với đất đai, tài nguyên, vốn
và các tài sản công để các nguồn lực này được quản lý, sử dụng có hiệu quả” [7].
Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Việt Nam (bổ sung, phát triển năm 2011) đã ghi:
“… Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc gia” [6].
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Đảng Cộng sản Việt Nam
đã khẳng định: “Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ
môi trường với phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ
5
môi trường. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực, vùng và các chương trình, dự án. Các dự án đầu tư xây dựng mới
phải bảo đảm yêu cầu về môi trường. Thực hiện nghiêm ngặt lộ trình xử lý các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về bảo vệ môi trường; xây
dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm. Khắc phục suy thoái,
bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, nâng cao chất lượng môi trường. Thực hiện
tốt chương trình trồng rừng, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng; tăng diện
tích các khu bảo tồn thiên nhiên. Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên
đất, nước, khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác…” [7].
Thực hiện đồng bộ quy hoạch đất đai, khoáng sản, môi trường, tài nguyên nước.
Tăng cường giám sát các tổ chức, cá nhân về quản lý, sử dụng tài nguyên bảo đảm
đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
Và cũng tại Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định:
Nhà nước nghiêm cấm các hành vi sau:
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người
sử dụng đất.
5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia
đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy
định của pháp luật.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất
theo quy định của pháp luật. [8]
6
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
Nhằm quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý phục
vụ mục tiêu phát triển bền vững cho nhu cầu của hiện tại những không làm ảnh
hưởng đến lợi ích của thế hệ tương lai, trong những năm qua Đảng và Nhà nước
ta đã tập trung tháo gỡ những khó khăn, mà bước đột phá đầu tiên là Luật Đất
đai năm 1993, sửa đổi năm 1998, năm 2001, Luật Đất đai năm 2003 và mới đây
là Luật đất đai 2013 đã được Quốc hội thông qua. Bên cạnh đó, nhiều bộ luật
liên quan khác cũng đã được ban hành, như Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ và phát
triển rừng; Luật Bảo vệ môi trường;... và các nghị định, thông tư, văn bản hướng
dẫn thi hành Luật do Chính phủ, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên ban hành. Sau đây là những cơ sở pháp lý được nghiên cứu để thực hiện
đề tài.
Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật:
- Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/06/2014;
- Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
- Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính Phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 về việc sửa đổi bổ sung một số
7
điều của các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/06/2014 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/04/2015 của Chính phủ về quản lý,
sử dụng đất lúa;
- Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 7/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ
vkiểm kê quỹ đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất;
- Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được nhà nước
giao đất cho thuê đất;
- Thông tư số 02/2015/TT- BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ- CP ngày
15/05/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất;
8
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Thông tư số 05/2006/TT-BTNMT ngày 24/5/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008
của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
2.2. Khái quát về công tác chuyển mục đích sử dụng đất
2.2.1. Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất
Chuyển mục đích sử dụng đất mới được pháp luật đất đai đề cập đến từ năm
2001 (khi sửa đổi, bổ sung lần thứ 2 Luật Đất đai 1993).
Chuyển mục đích sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra
quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với những diện tích
đất cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác .
Nhà nước căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch đã phê duyệt và nhu cầu sử dụng
đất mà cho phép người sử dụng đất được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
2.2.2. Mục đích của chuyển mục mục đích sử dụng đất
- Đa dạng các hình thức có được đất để sử dụng của người sử dụng.
- Đơn giản thủ tục hành chính trong việc phân phối lại đất đai.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất .
Như vậy, Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép người sử dụng đất
chuyển mục đích sử dụng đất đều là các hoạt động trao quyền sử dụng đất từ Nhà
nước cho người sử dụng đất hoặc đồng ý cho người đang sử dụng đất chuyển sang
mục đích khác. Các hoạt động này đều nhằm:
9
+ Đáp ứng được các nhu cầu đối tượng sử dụng đất, kể cả trong nước và
ngoài nước.
+ Đảm bảo cho đất đai được phân phối và phân phối lại cho các đối tượng sử
dụng được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích mà Nhà nước đã quy định, đạt hiệu
quả cao, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
+ Xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng làm cơ sở
để giải quyết mọi mối quan hệ đất đai và người sử dụng yên tâm thực hiện các
quyền của mình trên diện tích đất đó.
Nhà nước thu hồi đất nhằm thực hiện quyền định đoạt của Nhà nước đối với
đất đai để thực hiện quyền quyết định duy nhất của Nhà nước đối với đất đai và đơn
giản hóa các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai.
2.2.3. Những quy định chung của chuyển mục đích sử dụng đất
2.2.3.1. Căn cứ để chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất bao gồm:
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất [8].
2.2.3.2. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 59 luật đất đai 2013:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của
Luật này;
10
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ
gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ
với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được
ủy quyền [8].
2.2.3.3. Đối tượng được phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Cá nhân
- Hộ gia đình
- Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
- Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế xã hội
- Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính .
2.2.3.4. Điều kiện để chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 58. Quy định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư:
1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định,
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:
a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển
mục đích sử dụng từ 10 hécta đất trồng lúa trở lên; từ 20 hécta đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng trở lên;
11
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển
mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng.
2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven
biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản
của các bộ, ngành có liên quan.
3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án
đầu tư;
b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang
sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác [8].
2.2.3.5. Hình thức chuyển mục đích sử dụng đất
Có hai hình thức chuyển mục đích sử dụng đất:
* Chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép:
Điều 57 luật đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng
đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước
mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử
dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
12
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công
cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là
đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ,
đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì
người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo
loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
* Chuyển mục đích sử dụng đất không cần phải xin phép
Các trường hợp chuyển mục đích không thuộc quy định tại Điều 57 Luật Đất
đai 2013 thì người sử dụng đất chỉ cần đăng ký với Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất hoặc Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất bao gồm:
- Chuyển đất trồng cây hằng năm sang đất xây dựng chuồng trai chăn nuôi
gia súc gia cầm và cac loại động vật khác được pháp luật cho phép
- Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải đất ở [8].
2.2.3.6. Trình tự chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 69 nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm
theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác
minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người
sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ
đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của
người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định [8].
Ngoài ra tại khoản 1,2 điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự,
thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác như sau:
13
1. Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao
đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Người xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp
hồ sơ thẩm định tại cơ quan tài nguyên và môi trường.
Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục
thẩm định quy định tại Khoản này;
b) Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ
quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ
sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn quy định tại điểm này không bao gồm thời gian làm thủ tục cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
để thực hiện dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về thẩm định nhu cầu sử
dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
2. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư được quy định như sau:
a) Cơ quan tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ để
thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cùng cấp để báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp trên hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì thẩm định, trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định
việc chuyển mục đích sử dụng đất; Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trước khi Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất;
14
c) Sau khi Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận chuyển mục đích sử
dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có Nghị quyết về việc chuyển mục đích sử
dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
* Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 6 thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ xin chuyển mục
đích sử dụng đất gồm:
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Biên bản xác minh thực địa;
c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu
tư; bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp
không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử
dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại
Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập
khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án
đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy
chứng nhận đầu tư;
d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và
Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà
15
nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường
hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở
lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai;
đ) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này .
* Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 11 thông tư số 02/2015 quy đinh việc đặng ký chuyển mục đích sử
dụng đất:
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động thì người sử dụng đất có
nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số
09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép
cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các
Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
b) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử
dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
16
2.2.3.7. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 127. Luật đất đai 2013 quy định thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục
đích sử dụng đất như sau:
1. Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử
dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng
vào mục đích khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi
được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Trường hợp chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng
cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng
rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn
định lâu dài;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng
cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó
theo thời hạn đã được giao, cho thuê.
Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước xem xét
gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của
Luật này nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng;
d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi
được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
đ) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn
định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông
nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ
gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.
2. Thời hạn sử dụng đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc
17
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao khi chuyển
mục đích sử dụng đất được xác định theo dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều
126 của Luật này.
3. Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng
ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông
nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ
chức kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài [8].
2.2.3.8. Vai trò của chuyển mục đích sử dụng đất
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đóng vai trò trung tâm để phát triển kinh
tế, chính trị, thương mại, văn hóa của xã hội.
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp hóa nhanh chóng.
2.2.3.9. Nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng dất
Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
được quy định tại điều 109 luật đất đất đai 2013:
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản
1 Điều 57 của Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng
mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục
đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục
đích sử dụng đất;
b) Nộp tiền thuê đất hàng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Khi được gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải trả tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được gia hạn [8].
2.3. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới và Việt Nam
2.3.1. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới
Trên Thế giới hiện nay tồn tại nhiều mô hình sở hữu đất đai. Mô hình phổ biến
nhất là thừa nhận nhiều hình thức sở hữu đối với đất đai. Bên cạnh đó là mô hình chỉ
thừa nhận hình thức sở hữu nhà nước về đất đai là hình thức sở hữu duy nhất. Mô hình
18
đầu được áp dụng ở hầu hết các quốc gia còn mô hình thứ hai mang tính đặc thù vì lý
do chính trị và lịch sử.
Ở các nước như Anh, Canada, Australia, New Zealand hoặc một số nước đang
phát triển (theo chế độ Quân chủ) thường áp dụng mô hình toàn bộ đất đai của quốc gia
thuộc sở hữu của nhà vua. Tùy thuộc vào thể chế chính trị của từng nước và vị trí, vai
trò của nhà vua ở nước đó mà quyền sở hữu của nhà vua đối với đất đai có khác nhau.
Ở một số nước khu vực Trung Đông, quyền sở hữu đất đai của nhà vua còn ít nhiều
mang tính thực chất trong khi một số nước khác thì quyền sở hữu đất đai của nhà vua
chỉ tồn tại về mặt danh nghĩa. Ví dụ, ở Anh, tuy đất đai thuộc sở hữu của Nữ hoàng
nhưng quyền sở hữu của Nữ hoàng chỉ là danh nghĩa. Ngày nay ở Anh, 69% đất đai
được sở hữu bởi 158.000 gia đình. Theo J.G.Riddall, tác giả cuốn “Sự trở về” thì: “Đối
với luật Anh, không có quyền sở hữu tuyệt đối đối với đất đai. Lý do là quyền đối với
đất đai được xác lập thông qua việc thuê mướn của Nữ hoàng. Tuy nhiên, vì lý do thực
tế mà người có quyền đối với đất đai hiện nay được đối xử như chủ sở hữu đất đai”. Và
theo GS. Michel Fromont thì: “Quyền này rất giống với quyền sở hữu trong các hệ
thống pháp luật La Mã”. Do vậy, xét trên thực tế, Anh là nước theo mô hình đa sở hữu
đối với đất đai [2].
Ngược lại, Trung Quốc tuy thừa nhận nhiều hình thức sở hữu đất đai là sở hữu
nhà nước và sở hữu tập thể, nhưng thực chất có thể coi nó như hình thức sở hữu nhà
nước. Tuy Trung Quốc không thừa nhận sở hữu tư nhân đối với đất đai nhưng đã có sự
thay đổi cơ bản về phương thức thực hiện quyền sở hữu đất đai theo hướng tư nhân hóa
các quyền tài sản đối với đất đai. Hiến pháp và luật pháp nước này đã thừa nhận việc
điều phối đất đai theo quan hệ thị trường, đất đai được coi là một loại hàng hóa, quyền
tài sản của người sử dụng đất được ghi nhận và bảo vệ như một loại tài sản. Tuy nhiên,
việc phân loại mô hình sở hữu đất đai căn cứ vào hình thức sở hữu nói trên cũng chỉ
mang tính hình thức nếu bỏ qua những yếu tố quan trọng như tính chất, cơ cấu về tỷ lệ
diện tích thuộc từng hình thức sở hữu và đặc biệt là vấn đề cấu trúc của quyền sở hữu.
2.3.2. Khái quát chính sách đất đai của Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất
quản lý [8] (Điều 19 Hiến pháp 1980, Điều 17 Hiến pháp 1992 và Điều 54 Hiến
19
pháp 2013). Đây là cơ sở pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nước ta là đại diện chủ
sở hữu đối với toàn bộ quỹ đất quốc gia. Nhà nước thực hiện các quyền của người
sở hữu như sau:
- Quyền định đoạt đối với đất đai: quyết định mục đích sử dụng đất thông
qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; quy
định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất; quyết định giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất, thu hồi đất; định giá đất.
- Quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về
đất đai: thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng đất; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư
của người sử dụng đất mang lại; Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng
đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với
người đang sử dụng đất ổn định, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai trong cả nước; Nhà nước có chính sách đầu tư
cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản
lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, đảm bảo quản lý đất đai có hiệu quả và hiệu lực.
- Chế độ sử dụng đất đai: với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước
quy định chế độ sử dụng đất đai như sau:
+ Nhà nước giao quyền sử dụng đất như một tài sản cho người sử dụng đất
trong hạn mức phù hợp với mục đích sử dụng và Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất đối với người sử dụng đất hợp pháp.
+ Người sử dụng đất được Nhà nước cho phép thực hiện các quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn,
tặng cho đối với một số chế độ sử dụng đất cụ thể và trong thời hạn sử dụng đất.
+ Nhà nước thiết lập hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai thống nhất trong cả
nước. Mô hình này tạo được ổn định xã hội, xác lập được tính công bằng trong hưởng
dụng đất và bảo đảm được nguồn lực đất đai cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, phù hợp với mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
20
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội loài người và có những đặc
trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý nhằm:
+ Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai được sử
dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích nhưng sẽ
trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông qua chiến lược
sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước điều tiết để các
chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu
chiến lược đã đề ra.
+ Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm bắt được
quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện pháp thích
hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất.
+ Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một
hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc đảm bảo
lợi ich chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của Nhà
nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.
+ Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nước
nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. Từ đó,
phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm.
+ Việc quản lý Nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các chính sách,
quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội dung còn thiếu,
không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa pháp luật vào cuộc sống.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho các tổ chức kinh tế thông qua các hình thức giao đất, cho thuê
đất có thời hạn theo quy định tại Điều 55,56 Luật Đất đai và việc thuê hay giao đất có
thu tiền do nhà đầu tư lựa chọn theo Điều 108 Luật Đất đai năm 2013 [8].
Theo quy định hiện nay, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức
kinh tế sử dụng đất đều thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Sau khi xác lập được quyền sử dụng đất, các tổ chức kinh tế có các quyền
chung theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Đồng thời tổ chức kinh tế sử dụng
21
đất phải sử dụng đất đúng tiến độ, mục đích, tiết kiệm có hiệu quả; thực hiện các
nghĩa vụ chung của người sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai, nghĩa vụ tài
chính đối với nhà nước như: nộp tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất, lệ phí trước
bạ…Đặc biệt Luật Đất đai đã quy định tổ chức kinh tế được sử dụng đất với thời
hạn không quá 50 năm, những nơi có điều kiện khó khăn, khó thu hồi vốn được sử
dụng không quá 70 năm và khi hết hạn nếu chấp hành tốt thì lại được gia hạn.
Tuy nhiên, trong điều kiện đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và xã hội hóa một số lĩnh vực để thu hút các nguồn lực không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước tham gia đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Một số
chính sách trải thảm đỏ đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, như: đầu
tư vào các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, đầu tư vào các vùng có điều kiện
kinh tế khó khăn, vùng nông thôn, các ngành nghề sử dụng công nghệ sạch thân
thiện với môi trường…các nhà đầu tư được hưởng nhiều chính sách miễn, giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất [1]. Đặc biệt lĩnh vực xã hội hóa như: y tế, giáo dục, văn
hóa…nhà đầu tư được miễn tiền giao đất, thuê đất.
2.4. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên
Thế giới và ở Việt Nam
2.4.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên
Thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới khoảng 510 triệu km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu km2 (chiếm 71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu km2 (chiếm 29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.
Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha
(chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới
được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu
chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là
12.000m2. Đất trồng trọt toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất
đai trong đó có 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có
khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế
giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
22
Đất có năng suất cao: 14%
Đất có năng suất TB: 28%
Đất có năng suất thấp: 28%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông
nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích khác. Mặt khác dân số ngày càng tăng,
theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 – 85 triệu người. Như vậy với
mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương
thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu
quả sử dụng đất cũng như tình hình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp là
hết sức cần thiết.
Dân số ngày một tăng cùng với những phát hiện mới về thiên nhiên, con người
đã nghĩ ra nhiều phương thức sản xuất mới, nhiều ngành nghề khác nhau để kiếm
sống. Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp đều xảy ra ở tất cả các
nước trên thế giới. Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức độ đô thị hóa cũng như diện
tích đất được chuyển mục đích hàng năm. Quá trình chuyển mục đích trên thế giới
diễn ra sớm hơn với tốc độ mạnh mẽ hơn ở Việt Nam. Đặc biệt là ở một số nước
phát triển như: Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản vv…thì tốc độ đô thị hóa
nhanh đã làm quá trình chuyển mục đích sử dụng đất trong đó có đất nông nghiệp
diễn ra mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, chính quá trình đô thị hoá, chuyển mục đích sử
dụng đất một cách hợp lý đã giúp nền kinh tế của các nước này phát triển khá nhanh
trong những năm qua. Để đạt được những thành tựu đó thì công tác quản lý đất đai
ở các quốc gia này được thực hiện khá tốt. Một trong những nước điển hình về công
tác quản lý nhà nước về đất đai đó là nước Pháp. Pháp là quốc gia phát triển thuộc
hệ thống quốc gia tư bản chủ nghĩa, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhưng nước ta
chịu ảnh hưởng của phương pháp tổ chức quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai khá
rõ của Cộng hòa Pháp. Vấn đề này dễ lý giải vì Nhà nước Việt Nam hiện đang khai
thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực dân để lại, đồng thời
ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá rõ nét trong ý thức một bộ
phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất đai của Nước Cộng hòa Pháp có một số
đặc điểm đặc trưng sau:
23
Về chế độ sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có
quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện nay tồn
tại hai hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu tư nhân về đất đai và sở hữu nhà nước (đối
với đất đai và công trình xây dựng công cộng). Tài sản công cộng (bao gồm cả đất
đai công cộng) có đặc điểm là không được mua và bán. Trong trường hợp cần sử
dụng đất cho các mục đích công cộng, Nhà nước có quyền yêu cầu sở hữu đất đai tư
nhân nhường quyền sở hữu thông qua chính sách bồi thường thiệt hại một cách
công bằng.
Về công tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc sở hữu tư nhân, vì vậy để
phát triển đô thị, ở Pháp công tác quy hoạch đô thị được quan tâm chú ý từ rất sớm
và thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, ở Pháp đã ban hành Đạo luật về
kế hoạch đô thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở lên. Năm 1973 và năm
1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy định các quy tắc về phát triển đô
thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về phân cấp quản lý, trong đó có sự xuất hiện của
một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác quản lý của nhà nước về quy hoạch
đó là cấp xã. Cho đến nay, Luật Đô thị ở Pháp vẫn không ngừng phát triển, nó liên
quan đến cả quyền sở hữu tư nhân và sự can thiệp ngày càng sâu sắc hơn của nhà
nước, cũng như của các cộng đồng địa phương vào công tác quản lý đất đai, quản lý
quy hoạch đô thị. Nó mang ý nghĩa kinh tế rất lớn thông qua việc điều chỉnh mối quan
hệ giữa các ngành khác nhau như bất động sản, xây dựng và quy hoạch lãnh thổ…
Về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai: Mặc dù là quốc gia duy trì chế
độ sở hữu tư nhân về đất đai, nhưng công tác quản lý nhà nước về đất đai của Pháp
được thực hiện rất chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống hồ
sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, rất quy củ và khoa học, mang
tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ, trong đó thông tin về
từng thửa đất được mô tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lý, thông tin về tài nguyên và
lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý của thửa đất. Hệ thống này cung cấp
đầy đủ thông tin về hiện trạng, phục vụ nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và sử dụng đất có
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động
của ngân hàng và tạo cơ sở xây dựng hệ thống thuế đất và bất động sản công bằng.
24
Ngoài Pháp thì Mỹ cũng là một trong các quốc gia có hệ thống pháp luật về
đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa dạng và
phức tạp nhất. Luật đất đai của Mỹ quy định công nhận và khuyến khích quyền sở
hữu tư nhân về đất đai, các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một
quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy các quy định này đang phát
huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu
quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả sử dụng đất
trong phạm vi toàn xã hội.
Tuy công nhận quyền sở hữu tư nhân, nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng
định vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lý đất
đai. Các quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định về quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và công
trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý các tranh
chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính đất (thu
thuế kinh doanh bất động sản; quy định mức giá thuê đất hoặc thuê bất động sản…).
Quyền thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân để phục vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở
đền bù công bằng cho người bị thu hồi… bản chất quyền sở hữu tư nhân về đất đai
ở Mỹ tương đương với quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế độ sở hữu
đối với đất đai khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường vai trò quản lý của
Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa dạng của
các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. Mục tiêu của mỗi
quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước, tăng cường khả
năng cạnh tranh, để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những
quy định phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu
tư giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở nhưng vẫn
giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia.
2.4.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.096.731 ha, trong đó đất nông
nghiệp là 26.822.593 ha (chiếm 81.04 % tổng diện tích tự nhiên). Diện tích đất
25
bình quân trên đầu người ở Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất thế giới. Ngày nay với
áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa kèm theo là những quá trình xói mòn, rửa trôi
bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý, chăn thả quá mức, quá trình
chua hóa, mặn hóa, hoang mạc hóa, cát bay, đá lộ đầu, mất cân bằng dinh dưỡng…
cùng với chế độ chăm bón chưa phù hợp, tỷ lệ bón phân N : P : K trên thế giới là
100 : 33 : 17, còn ở Việt Nam là 100: 29:7 thiếu lân và kali nghiêm trọng dẫn đến
diện tích đất đai nước ta nói chung ngày càng giảm, đặc biệt là đất nông nghiệp. Tính
theo bình quân đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm
21,5%. Vì vậy, để đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông
nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó, việc sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta.
Tình hình sử dụng đất cũng như quản lý đất đai của nước ta qua mỗi giai đoạn
lịch sử khác nhau thì lại có những điểm mới để phù hợp với quá trình phát triển
chung. Trong những năm gần đây đặc biệt là từ khi có Luật Đất đai năm 1987 thì
tình hình quản lý về đất đai đã được cải thiện. Đây là văn bản luật đầu tiên điều
chỉnh quan hệ đất đai, bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước, giao đất ổn định lâu dài.
Theo tinh thần của Luật này thì: Kinh tế nông hộ đã được khôi phục và phát triển.
Các hộ nông dân đã được giao ruộng đất để sử dụng lâu dài, khuyến khích kinh tế tư
nhân trong lĩnh vực khai thác sử dụng đất v.v...Tuy nhiên Luật Đất đai 1987 được
soạn thảo trong bối cảnh nước ta bắt đầu đổi mới, vừa tuyên bố xóa bỏ chế độ quan
liêu bao cấp nên còn mang nặng tính chất của cơ chế đó khi soạn luật; do đó đã bộc
lộ một số tồn tại sau: Việc tính thuế trong giao dịch đất đai rất khó khăn vì Nhà
nước chưa thừa nhận quyền sử dụng đất có giá trị; chưa quy định rõ những cơ sở
pháp lý cần thiết để điều chỉnh về quan hệ đất đai trong quá trình chuyển sang nền
kinh tế thị trường, trong quá trình tích tụ tập trung sản xuất trong nông nghiệp và
phân công lại lao động trong nông thôn; chính sách tài chính đối với đất đai chưa rõ
nét, đặc biệt là giá đất; chưa có điều chỉnh thích đáng đối với những bất hợp lý
trong những chính sách cũ vv…
Như vậy giai đoạn này, công tác quản lý đất đai đã bắt đầu đi vào nề nếp và
đặc biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp địa
26
phương. Tuy nhiên, đất nông nghiệp đã giao cho nông dân sử dụng lâu dài nhưng
công tác quản lý chưa được chặt chẽ.
Sau giai đoạn đổi mới (từ năm 1986 – 1991), chúng ta vẫn còn thiếu nhiều quy
định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn nhiều bất cập, chưa đáp
ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp 1992 ra đời đã khắc
phục được những hạn chế của Luật Đất đai 1987 và trên cơ sở của Hiến pháp 1992
thì ngày 14 tháng 7 năm 1993 Luật Đất đai năm 1993 đã được Quốc hội khóa IX
thông qua.
Luật Đất đai năm 1993 đã chế định cơ sở pháp lý cơ bản để quan hệ đất đai ở nước
ta chuyển sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN.
Luật này đã đề cập đến nhiều nội dung quan trọng và hoàn thiện hơn.
Trong quá trình chúng ta thực hiện Luật Đất đai 1993 đã đạt được khá nhiều
thành tựu đáng kể nhưng cùng với sự phát triển thì một số nội dung của Luật cần
Ngày được thay đổi và bổ sung thêm để đáp ứng kịp thời nhu cầu của đất nước đặt
ra. 26 tháng 12 năm 2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật
Đất đai mới – Luật Đất đai 2003 và mới nhất là Luật đất đai năm 2013. Và trong số
các nội dung đổi mới mà Luật đề cập có nội dung về chuyển mục đích sử dụng đất
nói chung và chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp nói riêng. Như vậy, Đảng
và Nhà nước đã quan tâm tới việc sử dụng đất đúng theo mục đích cũng như hạn
chế việc tự ý chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia. Và cho đến nay chúng ta đang thực hiện theo Luật Đất đai 2013 cùng với
những văn bản dưới Luật để quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách
tốt nhất.
Quá trình chuyển mục đích sử dụng đất luôn diễn ra ở mọi thời điểm. Trước
kia khi chưa có Luật Đất đai quy định về trình tự, thủ tục chuyển mục đích thì quá
trình chuyển mục đích vẫn luôn diễn ra. Sau khi chúng ta xây dựng luật để quản lý
cũng như bảo vệ quỹ đất nói chung và quỹ đất nông nghiệp nói riêng thì vấn đề
chuyển mục đích sử dụng đất vẫn chưa được quan tâm. Cho đến lần sửa đổi thứ 2
(năm 2001) của Luật Đất đai 1993 thì vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất mới được
đưa ra và chính thức được bổ sung vào các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai của
27
Luật Đất đai 2003 và đến năm 2013 thì đã được bổ sung hoàn thiện hơn. Hiện nay
cùng với quá trình đô thị hóa mạnh mẽ đã kéo theo việc chuyển mục đích sử dụng các
loại đất cũng như chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp ngày càng tăng.
Việc mở rộng không gian đô thị đang có nguy cơ làm giảm diện tích đất nông
nghiệp. Theo Hội nông dân Việt Nam, trong quá trình xây dựng, các khu công
nghiệp, khu đô thị, cơ sở hạ tầng, mỗi năm Việt Nam có gần 200 nghìn ha đất nông
nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tương ứng mỗi hộ có khoảng 1,5 lao
động mất việc làm (Bộ Xây dựng, 1995).
Tốc độ đô thị hoá quá nhanh cùng với sự gia tăng dân số đã làm ảnh hưởng tới
nhiều vấn đề như: vấn đề đói nghèo, thất nghiệp, ô nhiễm môi trường vv… Đứng
trước vấn đề đó ngày 23 tháng 01 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
“Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị đến năm 2020” [9] trong quyết
định số 10/1998/QĐ-TTG, trong đó xác định phương hướng xây dựng và phát triển
đô thị trên địa bàn cả nước và các vùng đặc trưng (Bộ Xây dựng, 1999).
Ở Việt Nam hiện nay cũng đã có những công trình nghiên cứu, hội thảo về quá
trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng cũng như các
đề tài liên quan tới vấn đề này. Từ đó cung cấp những cơ sở khoa học cho các cơ
quan liên quan đến việc quy hoạch, định hướng cuộc sống và sử dụng quỹ đất nông
nghiệp sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
Nơi đất sản xuất nông nghiệp tốt thì lại quy hoạch chuyển mục đích, không
phải để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cũng không phải mở rộng đô
thị mà quy hoạch để làm sân golf dẫn đến hàng vạn nông dân mất đất sản xuất, đời
sống khó khăn phải đi tha phương cầu thực, thậm chí đây là một trong những
nguyên làm cho tình hình mất an ninh trật tự, tệ nạn xã hội tăng lên.
Cục Trồng trọt (Bộ NN & PTNT) báo động về việc đất nông nghiệp đang từng
ngày bị chuyển đổi mục đích sử dụng một cách thiếu quy hoạch và tùy tiện nên ngày
càng bị thu hẹp một cách báo động. Tổng diện tích đất lúa toàn quốc hiện nay là trên
7,6 triệu ha. Song từ năm 2000 - 2005, diện tích đất lúa đã giảm nghiêm trọng với hơn
302.000ha. Gần 9 năm qua, đất lúa đã bị giảm trên 59.000ha. Riêng tại ĐBSCL, tính
toán sơ bộ cho thấy từ năm 2000 - 2007, đất lúa đã bị giảm 205.000ha (chiếm 57% đất
28
lúa bị suy giảm toàn quốc). Tại phía Bắc, Hải Dương là tỉnh có tỉ lệ đất lúa giảm lớn
nhất, bình quân 1.569ha/năm, Hưng Yên 939ha/năm, Hà Nội (cũ) là 653ha/năm [9].
Theo tính toán, năm 2020 dân số cả nước sẽ xấp xỉ 100 triệu người, năm
2030 sẽ có khoảng 110 triệu người. Tổng nhu cầu lúa cho năm 2015 là 32,1 triệu
tấn, năm 2020 là 35,2 triệu tấn và năm 2030 là 37,3 triệu tấn. Tuy nhiên, tình
trạng ồ ạt chuyển đổi đất nông nghiệp đã khiến sản lượng lúa suy giảm khá lớn
qua mỗi năm, trung bình giảm từ 400.000 - 500.000 tấn/năm. Cục Trồng trọt báo
động, với tốc độ đô thị hóa chóng mặt như hiện nay thì sẽ không còn lúa gạo để
xuất khẩu vào năm 2020. Một số liệu đáng chú ý khác cho thấy, tại cả hai miền
Nam và Bắc, số lượng các khu công nghiệp lấy từ quỹ đất nông nghiệp đang bị
bỏ hoang không ít và hiện chỉ lấp đầy khoảng 50 - 70% số lượng doanh nghiệp
hoạt động [9].
2.5. Một số kết quả nghiên cứu về chuyển mục đích sử dụng đất
Vấn đề đất đai cực kì phức tạp không chỉ ở Việt Nam mà ở cả các nước đang
phát triển. Việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các mục đích khác
như: Thương mại, công nghiệp, nhà ở... rất khó khăn. Để làm tốt công tác này trước
tiên chúng ta phải có cách đánh giá nhìn nhận một cách khách quan về kết quả
chuyển mục đích sử dụng đất đang diễn ra, từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn
và bài học kinh nghiệm trong công tác quản lí, đồng thời đòi hỏi người làm trong
công tác này phải nắm chắc pháp luật về đất đai và vận dụng được vào trong thực
tiễn quản lí. Tuy nhiên, để thực hiện được điều đó, cần có các đề tài nghiên cứu về
đất đai sao để làm cơ sở để hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến công tác
quản lý và sử dụng đất đai. Liên quan tới vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp có một số đề tài nghiên cứu sau:
- Đề tài: "Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến việc
quản lý và sử dụng đất” của ThS. Đào Thị Thanh Lam do Viện Nghiên cứu Quản lý
đất đai tổ chức chủ trì với mục tiêu: Đánh giá thực trạng ảnh hưởng của quá trình đô
thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất. Đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu
lực quản lý nhà nước về đất đai, hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững trong quá trình đô thị hóa. Đề tài đã thu được kết quả sau:
29
+ Quá trình đô thị hóa ảnh hưởng đến cơ cấu sử dụng đất được chuyển dịch
theo hướng sản xuất hàng hóa, diện tích đất nông nghiệp giảm nhanh đặc biệt là
diện tích đất trồng lúa; các khu đô thị mới hình thành, tỷ lệ cơ cấu ngành nghề theo
hướng công nghiệp dịch vụ tăng,... tạo nguồn thu quan trọng đóng góp vào ngân
sách Nhà nước. Đặc biệt, tạo ra được môi trường cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư
thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản cũng như hỗ trợ, kích thích cho
sự phát triển của các khu công nghiệp, dịch vụ, du lịch,... tạo đà và lực cho quá trình
đô thị hóa cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trên địa bàn.
+ Trên cở sở các đánh giá nói trên nhóm nghiên cứu đã đề xuất 3 nhóm giải
pháp về chính sách, kỹ thuật và về tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước về đất đai, hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
trong quá trình đô thị hóa. (Đào Thị Thanh Lam, 2013) [7].
- Đề tài: "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất
nông nghiệp trong khu dân cư vùng Đồng bằng Sông Hồng" của ThS. Trịnh Văn
Toàn do Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất tổ chức chủ trì với mục tiêu:
+ Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư và
làm rõ những nguyên nhân dẫn đến sử dụng đất nông nghiệp kém hiệu quả trong
khu dân cư.
+ Đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả diện tích đất nông nghiệp trong
khu dân cư vùng đồng bằng sông Hồng.
Đề tài trên đã đạt được kết quả sau:
+ Thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp nói chung và đất nông nghiệp
khu dân nói riêng của các địa phương trong vùng những năm qua đã có chuyển biến
tích cực. Với việc giao đất ổn định lâu dài cho hộ gia đình cá nhân; cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; lập quy hoạch sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất,... đã làm cho việc quản lý đất đai tại các địa phương ngày càng chặt chẽ,
đảm bảo đúng pháp luật. Qua đó đã giúp cho người dân yên tâm đầu tư sản xuất,
đẩy mạnh thâm canh tăng vụ nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các mô hình sản xuất
có hiệu quả kinh tế cao như trồng rau, hoa, cây cảnh, cây ăn quả đặc sản,…xuất
hiện ngày càng nhiều, góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai, tăng nguồn thu
30
cho ngân sách, phát triển kinh tế của địa phương, giữ vững trật tự an toàn xã hội và
cải thiện đời sống của người dân.
+ Bên cạnh đó, thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư
của vùng những năm qua còn nhiều tồn tại bất cập đó là: chất lượng quy hoạch sử
dụng đất thấp, chưa trở thành công cụ đắc lực cho việc giao đất, chuyển mục đích
sử dụng đất; tình trạng giao đất, cho thuê đất không đúng thẩm quyền còn diễn ra ở
khá nhiều nơi; công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận lần đầu
đến nay chưa hoàn thành, việc cập nhật, chỉnh lý biến động chưa thường xuyên;
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn chậm và kéo dài,…dẫn đến tình trạng
tranh chấp, khiếu kiện đông người về đất đai có xu hướng ngày gia tăng gây mất an
ninh, trật tự xã hội.
+ Nguyên nhân của các tồn tại trên đó là chính sách, pháp luật về đất đai
thường xuyên thay đổi, còn thiếu đồng bộ; giá đất bồi thường thấp hơn nhiều so với
giá đất trên thị trường; ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận người sử dụng
đất còn hạn chế; chưa được sự quan tâm đúng mức của các cấp chính quyền. Bộ
máy và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý về đất đai ở các cấp, nhất là cấp xã
phường còn hạn chế; quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa cao,…đã tạo ra một diện
tích đất nông nghiệp không nhỏ nằm xen kẽ giữa khu dân cư và khu công nghiêp,
khu đô thị do hệ thống thủy lợi bị phá vỡ thiếu nguồn nước tưới; nhiều diện tích bị ô
nhiễm ,... dẫn đến phải để hoang hóa; …
+ Trên cơ sở thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư,
những nguyên nhân của những bất cập giữa chính sách quản lý nhà nước và thực tế
sử dụng đất tại địa phương; những quan điểm chủ trương của Đảng và Nhà nước về
vấn đề nông nghiệp nông thôn trong thời gian tới, đề tài đã đề xuất hai nhóm giải
pháp về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư ...nhằm đảm bảo sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững loại đất này đáp ứng yêu cầu xây dựng
nông thôn mới và đô thị xanh, văn minh hiện đại (Trịnh Văn Toàn, 2012) [17].
- Đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang
đất phi nông nghiệp tới sinh kế của người bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp góp phần cải
31
thiện đời sống, việc làm" của ThS. Nguyễn Thị Song Hiền do Viện Nghiên cứu
Quản lý đất đai tổ chức chủ trì với mục tiêu:
+ Đánh giá thực trạng và tác động của việc chuyển đổi mục đích sử dụng của
đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tới việc làm và điều kiện sống của người
bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
+ Đề xuất một số nhóm giải pháp góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho
người có đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề tài đã thu được kết quả sau:
+ Về chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
trên địa bàn huyện: Việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp trên địa bàn huyện diễn ra từ năm 1997 đặc biệt trong giai đoạn
2000 - 2007. Tình trạng thu hồi dồn dập với diện tích khá lớn 1.142 ha, chiếm
33,52% diện tích đất nông nghiệp của huyện, ảnh hưởng trực tiếp đến hàng nghìn
hộ dân. Đặc biệt số hộ bị thu hồi 100% diện tích đất nông nghiệp chiếm tới 9,54%
tổng số hộ bị thu hồi.
+ Từ thực tiễn tác động của vấn việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến việc làm và điều kiện sống của người dân có
đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn huyện cho thấy:
Thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện dẫn đến một bộ phận dân cư mất
đất sản xuất. Điều này làm cho tỷ lệ lao động không có việc làm tăng mạnh từ
6,23% tăng lên 14,23%. Đây là vấn đề đáng lo ngại đối với vấn đề lao động, việc
làm của người dân trên địa bàn huyện.
Việc sở hữu tiền bồi thường, hỗ trợ đã góp phần thúc đẩy sự phát triển các nhu
cầu vật chất, văn hoá tinh thần cho người dân. Tuy nhiên, phần lớn số tiền đền bù
được sử dụng cho mục đích xây dựng, sửa chữa nhà cửa, mua sắm đồ dùng cho gia
đình,… ít người đầu tư cho học hay chuyển đổi nghề. Việc sử dụng tiền bồi thường
như vậy sẽ tiềm ẩn những điều bất ổn về thu nhập, điều kiện sống khi những vấn đề
xã hội nảy sinh, khi nếp sống hiện tại không phù hợp với khả năng tài chính của họ.
Bên cạnh những tác động tích cực trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nông nghiệp cũng còn những tác động tiêu cực đến điều kiện sống của người dân
32
như vấn đề ô nhiễm môi trường, các tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng. Điều
này không những đem lại sự bất ổn cho xã hội mà còn có tác động không nhỏ đến
suy nghĩ, niềm tin của những người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi.
+ Trong những năm qua, việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông
nghiệp sang đất phi nông nghiệp và vấn đề hỗ trợ tạo việc làm mới cho người dân
có đất nông nghiệp bị thu hồi đã đạt được những kết quả nhất định: UBND tỉnh
Vĩnh Phúc và UBND thành phố Hà Nội đã đưa ra nhiều chính sách với nhiều hình
thức khác nhau nhằm hỗ trợ tạo việc làm cho người dân có đất nông nghiệp bị thu
hồi. Trên địa bàn huyện đã có nhiều KCN, khu chế xuất như: Mê Linh Plaza, nhà
máy sản xuất ô tô Xuân Kiên, khu đô thị mới Quang Minh,… hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đã được xây dựng ngày càng đồng bộ và hiện đại hơn. Nhờ đó
bộ mặt kinh tế - xã hội của Mê Linh thay đổi nhanh chóng xứng đáng là đơn vị hành
chính cấp huyện của thành phố Hà Nội.
+ Các cấp chính quyền từ tỉnh, huyện và xã đã có quan tâm trong việc vận
dụng các chính sách để giải quyết các vấn đề về bồi thường, hỗ trợ tạo việc làm ổn
định đời sống của người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi. Tuy nhiên, hiệu quả của
những chính sách này chưa đáp ứng nhu cầu lao động cho người dân có đất nông
nghiệp bị thu hồi và vẫn đang là vấn đề bức xúc của người dân nơi đây.
+ Những vấn đề hạn chế, bất cập trong chính cách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết
việc làm cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi: Xét một cách nghiêm túc, việc
thu hồi đất nông nghiệp, tiến hành bồi thường, giải quyết việc làm, đảm bảo thu
nhập, điều kiện sống cho người dân thuộc diện mất đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện có nhiều thời điểm chưa tốt như: Sự thiếu đồng bộ, thiếu rõ ràng, minh bạch
trong các chủ trương, chính sách; Thiếu sự phối hợp về quy hoạch, kế hoạch với
vấn đề đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người dân có đất nông nghiệp bị thu
hồi, chưa gắn việc chuyển dịch cơ cấu đất đai với cơ cấu lao động;...
Như vậy, vấn đề lao động và điều kiện sống của người dân có đất nông nghiệp
bị thu hồi trong những năm tới vấn là vấn đề nóng bỏng. Nếu không có giải pháp
đồng bộ mang tính khả thi để giải quyết nó thì vấn đề ổn định và phát triển đối với
thủ đô sẽ hết sức khó khăn.
33
+ Góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho người có đất nông nghiệp bị thu
hồi trên địa bàn thành phố Hà Nội cần chú trọng các giải pháp cơ bản như:
Về cơ chế chính sách: Cần trú trọng tăng tỷ lệ đầu tư cho vấn đề đào tạo nghề,
cần có hỗ trợ ưu tiên riêng biệt đối với nhóm lao động dưới 35 tuổi. Thực hiện xã
hội hoá đào tạo nghề, mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức cung
cấp dịch vụ đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo nghề công lập, xác định rõ trách
nhiệm của các bên trong việc hỗ trợ, đào tạo nghề, tăng mức hỗ trợ cho người dân
bị thu hồi đất bằng hình thức miễn giảm học phí. Chính quyền địa phương cần có
định hướng cho người dân sử dụng tiền bồi thường một cách hiệu quả đồng thời cần
đẩy mạnh thông tin tuyên truyền và nâng cao vai trò của các đơn vị đoàn, đội, các tổ
chức tại địa phương.
Công tác chỉ đạo và thực hiện: Cần có sự đồng bộ và nhất quán trong công tác
chỉ đạo và thực hiện, có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng trong thu
hồi đất cũng như giải quyết các vấn đề về lao động, việc làm. Tăng cường đội ngũ
cán bộ chuyên trách về công tác chuyên môn, nghiệp vụ. (Nguyễn Thị Song Hiền,
2009) [6].
34
Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Địa điểm
Phường Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên
3.1.2. Thời gian
Từ 8/2018 đến 11/2018.
3.1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Số liệu và kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của phường Quang Vinh
trong giai đoạn 2014 - 2018.
- Các văn bản quy phạm pháp luật, các số liệu liên quan đến hoạt động chuyển
mục đích sử dụng đất, các yếu tố ảnh hưởng chuyển mục đích sử dụng đất.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của phường
Quang Vinh
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tình hình sử dụng đất
3.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang
Vinh giai đoạn 2014 – 2018
- Sự biến động đất đai trên địa bàn phường Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2018.
- Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn bàn bàn phường
Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2016.
- Đánh giá quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn bàn phường
Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2018.
3.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn
phường Quang Vinh giai đoạn 2014– 2018
- Yếu tố gia tăng dân số và việc làm
- Nhóm yếu tố phát triển kinh tế xã hội của địa phương
- Yếu tố nội tại: Nhận thức, nguyện vọng…của người dân
35
3.2.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi
bị chuyển mục đích sử dụng đất
- Về phía Nhà nước
- Về phía người dân
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
- Phương pháp chuyên gia: được thực hiện dựa trên cơ sở thu thập ý kiến của
các chuyên gia trong từng lĩnh vực, các nhà lãnh đạo, cán bộ quản lý, người sản
xuất giỏi có kinh nghiệm, cán bộ kỹ thuật thông qua tài liệu hoặc trao đổi trực tiếp
để có kết luận chính xác.
- Phương pháp chuyên khảo: Nghiên cứu các tài liệu mang tính chất lý luận
về đô thị, đô thị hóa và sản nông nghiệp.
3.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp
Tìm hiểu, thu thập, hệ thống hóa và kế thừa các tài liệu đã nghiên cứu hoặc có
liên quan đến nội dung của đề tài. Nguồn từ các cơ quan của tỉnh và thành phố Thái
Nguyên và các viện nghiên cứu, trường đại học, các trang Web,...
- Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện Nghị quyết, các chương trình nghiên cứu
đã được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã được công bố của các cơ quan nghiên
cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nước, các tài liệu trên internet…
- Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế, xã hội nông thôn, kinh
tế của các ngành sản xuất, đời sống của các hộ sản xuất nông nghiệp nằm trong khu
vực .... Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho công
tác nghiên cứu.
3.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp là những số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu đề tài. Những
số liệu này được thu thập từ việc điều tra các hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp điều tra được tiến hành như sau:
- Một số cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, UBND xã/phường...
- Các hộ gia đình: Điều tra các hộ gia đình sinh sống và làm việc trong phường
36
- Phương pháp phỏng vấn cấu trúc: Phỏng vấn trực tiếp một thành viên
hiểu biết về nông nghiệp của gia đình, ngoài ra có sự đóng góp ý kiến của các
thành viên khác trong gia đình. Điều này đảm bảo lượng thông tin có tính đại
diện và chính xác.
- Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc: để lấy thông tin theo chiều rộng, tránh
cho người được phỏng vấn bị nhàm chán, bị ép buộc phải trả lời câu hỏi có sẵn, đề
tài đã dùng các câu hỏi không có trong phiếu điều tra để phỏng vấn. Phương pháp
này nhằm mục đích lấy thông tin rộng hơn, gợi mở hơn về nhiều vấn đề mới quan
trọng và thú vị.
- Phương pháp quan sát trực tiếp: phương pháp này sử dụng tất cả các giác
quan của người phỏng vấn, qua đó thông tin được ghi lại trong trí nhớ, qua ghi
chép, chụp lại một cách cụ thể, thực tế, phong phú và khách quan.
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê so sánh: là phương pháp được sử dụng phổ biến trong
phân tích để xác định mức độ, xu thế biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phương
pháp này cho phép ta phát hiện những điểm giống nhau và khác nhau giữa các thời
điểm nghiên cứu đã và đang tồn tại trong những giai đoạn lịch sử phát triển nhất
định đồng thời giúp ta phân tích được các động thái phát triển của chúng.
- Phương pháp tổng hợp: là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các yếu
tố, các nhận xét mà khi sử dụng các phương pháp có được một kết luận hoàn thiện,
đầy đủ, vạch ra mối liên hệ giữa chúng, khái quát hoá các vấn đề trong nhận thức
tổng hợp.
37
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của phường
Quang Vinh
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
- Phía Bắc: Giáp xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên;
- Phía Nam: giáp phường Hoàng Văn Thụ và phường Quang Trung, thành phố
Thái Nguyên;
- Phía Tây: giáp phường Quan Triều. Thành phố Thái Nguyên;
- Phía Đông: giáp với các xã Đồng Bẩm, thành phố Thái Nguyên.
- Phường Quang Vinh có vị trí thuận lợi về giao thông có đường Phường có
tuyến quốc lộ 3 (có tên là đường Dương Tự Minh) chạy qua. Ngoài ra, trên địa bàn
phường còn có tuyến đường Quang Vinh và đường sắt Hà Nội – Quan Triều ở phía
Tây. Phần Đông Bắc của phường như một bán đảo nhô ra sông Cầu.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
So với mặt bằng chung các phường thuộc thành phố Thái Nguyên, phường
Quang Vinh có địa hình tương đối bằng phẳng, xen kẽ là các điểm dân cư và đồng
ruộng. Độ cao trung bình từ 7 - 8 m. Nhìn chung địa hình của phường khá thuận lợi
cho phát triển đa dạng các loại hình sản xuất nông nghiệp.
4.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn
- Khí hậu: Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên
cho thấy phường Quang Vinh nằm trong thành phố Thái Nguyên bởi vậy nó mang
những nét chung của khí hậu vùng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vùng khí hậu miền
nhiệt đới gió mùa biến tính, chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa nóng bắt đầu từ cuối tháng
4, kết thúc vào đầu tháng 10 hàng năm.
- Chế độ nhiệt: Trong thời gian này gió mùa đông nam chiếm ưu thế tuyệt đối,
nóng ẩm mưa nhiều, tháng nóng nhất là tháng 7, nhiệt độ cao tuyệt đối lên đến
41,50C, nhiệt độ trung bình 28,50C. Mùa lạnh bắt đầu từ gần cuối tháng 11 năm
trước đến gần cuối tháng 3 năm sau, gió mùa đông bắc chiếm ưu thế tuyệt đối, trong
38
thời gian này, lượng mưa ít, thời tiết hanh khô, tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ
trung bình 15,5oC, nhiệt độ thấp tuyệt đối xuống đến 3oC. Độ
- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.498 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng nhiều
nhất (khoảng 170 - 180 giờ).
- Lượng mưa: Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng có lượng mưa lớn,
lượng mưa trung bình hàng năm 2.025,3 mm, phân bố theo mùa, và có sự chênh
lệch lớn giữa 2 mùa. Mùa mưa trùng với mùa nóng, lượng mưa chiếm tới 80%
lượng mưa cả năm. Số ngày mưa trên 100mm trong một năm khá lớn. Ngày mưa
lớn nhất trong vòng hơn nửa thế kỷ qua là ngày 25/6/1959, tới 353 mm, làm cho
tháng này có lượng mưa kỷ lục 1.103mm.
Mùa khô trùng với mùa lạnh, thời tiết lạnh và hanh khô. Tổng lượng mưa mùa
khô chỉ chiếm khoảng 15% lượng mưa cả năm (300 mm). Trong đó đầu mùa khô
thời tiết hanh khô có khi cả tháng không có mưa, gây nên tình trạng hạn hán. Cuối
mùa khô không khí lạnh và ẩm do có mưa phùn.
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trên địa bàn thành phố khá cao trung
bình đạt khoảng 74,5%. Mùa nóng độ ẩm dao động từ 78% đến 86%, mùa lạnh từ
65% đến 70% Sự chênh lệch độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.
- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông Nam
và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên phường Quang Vinh nói riêng
và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.
4.1.1.4. Tài nguyên đất
- Quang Vinh có tổng diện tích tự nhiên là 313,69ha trong đó nhóm đất nông
nghiệp 171,37 ha, chiếm 54,70%, nhóm đất phi nông nghiệp 133,92 ha, chiếm
42,74%, đất chưa sử dụng là 8,01ha ha, chiếm 2,55%. Đất đai của phường Quang
Vinh được hình thành do hai nguồn gốc:
Đất đai của phường chủ yếu là đất phù sa được hình thành do quá trình bồi đắp
của sông Cầu. Loại đất này có thành phần cơ giới trung bình, đất ít bị chua, hàm
lượng dinh dưỡng khá thích hợp cho phát triển các loại cây trồng
4.1.1.5. Tài nguyên nước, rừng
- Tài nguyên nước:
- Nước mặt: Nguồn nước mặt của phường Quang Vinh được cung cấp bởi
39
lượng mưa hàng năm khoảng 1.700 – 1.800 mm, nước sông Cầu, suối Mỏ Bạch và
nhiều ao, hồ nằm rải rác trên địa bàn phường. Nguồn nước mặt của phường chịu
ảnh hưởng theo mùa, lượng nước dồi dào vào các tháng 6, 7, 8 và lượng nước thấp
nhất vào các tháng 1, 2.
- Nước ngầm: Trên địa bàn phường chưa có khảo sát, ngiên cứu đầy đủ về trữ
lượng và chất lượng nước ngầm, tuy nhiên qua đánh giá sơ bộ của các hộ gia đình
hiện đang khai thác sử dụng thông qua hình thức giếng khơi cho thấy mực nước
ngầm có ở độ sâu 4 – 5 m và nguồn nước ngầm gần khu vực nhà máy nhiệt điện,
suối Mỏ Bạch có chất lượng kém, không đủ tiêu chuẩn cho sinh hoạt.
- Tài nguyên rừng:
Theo số liệu tổng kiểm kê đất đai (ngày 01 tháng 01 năm 2014) đất lâm ngiệp
của phường có 0.5 ha, trong đó toàn bộ rừng sản xuất đã giao cho hộ gia đình các
nhân sử dụng.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Thực trạng phát triển kinh tế
Nhờ có đường lối đổi mới, các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước và
sự quan tâm chỉ đạo của các cấp Ủy đảng kinh tế phường Quang Vinh những năm
gần đây đã đạt được những thành tựu đáng kể. Nhiều mục tiêu đã đạt và vượt chỉ
tiêu đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm sau luôn cao hơn bình quân
năm trước. Tổng thu ngân sách vượt 22,16 kế hoạch thành phố giao, năm 2018 đạt
hơn 3 tỷ đồng bằng 105 % kế hoạch.
Đời sống nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người đạt từ 32 -36
triệu đồng/người/năm.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế hình thành và phát triển ổn định theo hướng công nghiệ -
thương mại – nông nghiệp. Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp bình
quân hàng năm tăng 15%. Sản xuất lương thực có hạt bình quân vượt 2,25 % chỉ
tiêu thành phố giao.
- Các ngành kinh tế
+ Nhóm ngành nông nghiệp
40
Trồng trọt: Nhìn chung trong thời gian qua khu vực kinh tế nông nghiệp của
phường gặp nhiều khó khăn, HTX nông nghiệp đã chuyển sang hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp.Thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng không nhỏ đến
năng suất,chất lượng, sản xuất, mở các lớp tập huấn cho nhân dân, nên đã thu được
kết quả đáng kể.
Sản xuất lúa: Diện tích gieo trồng cả năm 50 ha, năng suất đạt 45,3tạ/ha.
Ngoài ra phường còn thực hiện đề án trồng rau an toàn và trồng hoa tại Quang
Vinh 2 và cửa Ngòi, nâng giá trị thu nhập từ 35 - 40 triệu đồng/ha năm 2011 đến
nay đạt 50 triệu đồng/ha.
Chăn nuôi: đã từng bước chuyển dịch theo hướng chất lượng, giá trị kinh tế
cao.Các dự án vay vốn phát triển sản xuất phát huy hiệu quả, nâng cao đời sống
nhân dân,theo thống kê năm 2013 trên địa bàn phường có 75 con trâu, 1450 con
lợn, 10500 con gia cầm.
Lâm nghiệp: Công tác bảo và phát triển tài nguyên rừng được quan tâm thường
xuyên. Đến nay phường có 0.5ha đất nông nghiệp.hầu hết diện tích rừng sản xuất đã
được trồng mới, Hiện tại đang phát mô hình kinh tế trang trại.
+ Nhóm ngành công nghiệp
* Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Thực hiện chủ trương, chính sách của
đảng và nhà nước về phát triển các thành phần kinh tế, khuyến khích các mô hình
kinh tế tập thể và tư nhân để tăng thu nhập cho người lao động.
- Trong nhiệm kỳ vừa qua giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn phường
hàng năm tăng trung bình 15%.
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp đang từng bước phát triển, đang dần hình
thành các cụm tiểu thủ công nghiệp, nhưng chủ yếu ở mức hộ gia đình với quy mô
vừa và nhỏ ở các mặt hàng cơ khí, gara ô tô, nhôm kính in ấn..đã khuyến khích tạo
công việc làm có thu nhập ổn định cho con em địa phương.
* Thương mại – dịch vụ
Với vị trí tương đối thuận lợi đồng thời có nhiều đổi mới cơ chế chính sách tạo
môi trường thu hút doanh nghiệp đầu tư. Trong những năm qua, nghành thương mại
dịch vụ trên địa bàn phường có bước phát triển mạnh, một số loại hình phát triển
41
kinh doanh phát triển nhanh như dịch vụ khách sạn, nhà trọ, khách sạn, kinh doach
vật liệu xây dựng, kinh doach vận tải năm 2009 là 130 hộ đến nay là 200 hộ.
* Dân số, lao động năm 2018
- Dân số: phường có 16 tổ dân số, trong đó dân số đông nhất là tổ 7, tổ 8 và
dân số thấp nhất là tổ 14
Trong những năm qua bằng nhiều hình thức tuyên truyền kết hợp với các biện
pháp hành chính nên tỷ lệ sinh giảm, hạn chế việc sinh dày, sinh sớm và sinh con thứ
ba. Giảm tỷ lệ sinh thô bình quân 0,13%.
Lao động : Phường có 10.992 khẩu, 2.642 hộ, Mật độ dân số bình quân trên địa
bàn khoảng 256 người/km2.
Toàn phường có 7.340 lao động, trình độ dân trí chưa đồng đều, trình độ phổ cập
THCS trong độ tuổi đạt 100 %.
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Quang Vinh
* Thuận lợi:
- Khí hậu, thời tiết ít chịu ảnh hưởng của gió mùa, bão, đất đai là điều kiện
tốt cho phát triển khu dân cư và xây dựng công trình có khả năng phù hợp với nhiều
mô hình sản xuất, nhiều loại cây công nghiệp, cây ăn quả.
- Trên địa bàn có sông Cầu, đường sắt, Quốc lộ 3 và nhiều tuyến giao thông
huyết mạch khác chạy qua đây là điều kiện thuận lợi để Quang Vinh giao lưu trao
đổi tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật và phát triển kinh tế.
- Nhân dân cần cù, chịu khó ham học hỏi, sang tạo và đoàn kết, nguồn nhân
lực dồi dào, đây là động lực để phát triển kinh tế, xây dựng đô thị.
* Khó khăn:
- Diện tích tự nhiên nhỏ phải chịu sức ép mạnh mẽ của quá trình đô thị hóa,
khó khăn trong việc xây dựng cơ sở sản xuất công nghệ cao, công nghiệp sạch quy
mô lớn.
- Không được thiên nhiên ưu đãi về tài nguyên khoáng sản đã hạn chế đến
phát triển nghành.
- Kết cấu hạ tầng đô thị đang trong quá trình xây dựng, một số mặt chưa
đồng bộ, chưa tạo ra động lực mạnh để phát triển, không gian hiện tại của huyện
còn bất cập so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
42
- Hiện tại vấn đề ô nhiễm môi trường tuy chưa bị ảnh hưởng nhiều song cũng đã
phần nào ảnh hưởng đến sản xuất, chất lượng cuộc sống và sức khỏe của nhân dân.
4.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường Quang
Vinh giai đoạn 2014 – 2018
4.2.1. Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn phường Quang Vinh giai
đoạn 2014 – 2018
Thực hiện luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật,
UBND phường đó có nhiều cố gắng đưa công tác quản lý đất đai trên địa bàn dần đi
vào nề nếp và ngày càng chặt chẽ hơn, phần lớn quỹ đất đó được giao cho các tổ
chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Chính quyền địa phương đặc biệt
quan tâm tới công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật với mục đích đẻ nhân dân
hiểu và chấp hành tốt luật đất đai.
Tình hình quản lý đất đai được UBND phường luôn quan tâm, thường xuyên
tuyên truyền phổ biến các loại văn bản về quản lý và sử dụng đất đai trên các
phương tiện thông tin đại chúng để cho nhân dân hiểu và thực hiện việc sử dụng
khai thác đất ngày càng hợp lý, tiết kiệm và nhất là không vi phạm các nội dung
quản lý nhà nước về đất đai.
4.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của phường Quang Vinh
Để thấy được tổng thể về hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2014 - 2018 của
phường Quang Vinh đề tài đã phân tích hiện trạng sử dụng đất qua từng năm.
Năm 2014
Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được trình bày ở bảng 4.1.
Qua số liệu bảng 4.1 cho thấy năm 2014 phường Quang Vinh có tổng diện
tích tự nhiên là 312,38 ha, bao gồm 16 tổ. Trong ba nhóm đất, thì nhóm đất nông
nghiệp chiếm diện tích cao nhất: 178,72 ha (57,21 %), tiếp đến là đất phi nông
nghiệp: 130,00 ha (41,62 %) và có 3,66 ha đất chưa sử dụng (chiếm 1,7 %).
43
Bảng 4.1. Thực trạng sử dụng đất năm 2014 của phường Quang Vinh
Diện tích Cơ cấu TT Mục đích sử dụng đất (ha) (%)
312,38 100,00 Tổng diện tích tự nhiên
I Đất nông nghiệp 178,72 57,21
1 Đất sản xuất nông nghiệp 176,95 56,64
2 Đất lâm nghiệp 0,16 0,05
3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,62 0,52
4 Đất nông nghiệp khác - -
II Đất phi nông nghiệp 130,00 41,62
2.1 Đất ở đô thị 49,86 15,96
2.2 Đất chuyên dùng 50,27 16,09
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,16 0,05
2.2.2 Đất quốc phòng 0,22 0,07
2.2.3 Đất an ninh 0,05 0,02
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 8,66 2,77
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 11,59 3,71
2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 29,59 9,47
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,32 0,12
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,26 1,07
2.5 Đất sông suối ngòi, kênh rạch 26,29 8,65
2.6 Đất phi nông nghiệp khác - -
3 Đất chưa sử dụng 3,66 1,7
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường TP. Thái Nguyên)
Số liệu hiện trạng đất năm 2014 của phường cho thấy toàn bộ đất ở là đất ở đô
thị, không có đất ở nông thôn. Trong đất phi nông nghiệp thì có tới 16,54 % là đất
chuyên dùng và 9,73 % là đất sử dụng vào mục đích công cộng.
44
Năm 2015:
Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2015 được trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Thực trạng sử dụng đất năm 2015 của phường Quang Vinh
Diện tích Cơ cấu TT Mục đích sử dụng đất (ha) (%)
312,38 100,00 Tổng diện tích tự nhiên
I Đất nông nghiệp 178,63 57,18
1 Đất sản xuất nông nghiệp 176,86 56,62
2 Đất lâm nghiệp 0,16 0,05
3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,62 0,52
4 Đất nông nghiệp khác - -
II Đất phi nông nghiệp 130,09 41,65
2.1 Đất ở đô thị 49,95 15,99
2.2 Đất chuyên dùng 50,27 16,09
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,16 0,05
2.2.2 Đất quốc phòng 0,22 0,07
2.2.3 Đất an ninh 0,05 0,02
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 8,66 2,77
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 11,59 3,71
2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 29,59 9,47
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,32 0,12
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,26 1,07
2.5 Đất sông suối ngòi, kênh rạch 26,29 8,65
2.6 Đất phi nông nghiệp khác - -
3 Đất chưa sử dụng 3,66 1,7
(Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường TP Thái Nguyên)
Số liệu bảng 4.2 cho thấy năm 2015 phường Quang Vinh có tổng diện tích tự
nhiên là 312,38 ha, bao gồm 16 tổ. Trong ba nhóm đất, thì nhóm đất nông nghiệp
chiếm diện tích cao nhất 178,63 ha (57,18 %), giảm so với năm 2014 là 0,09 ha. Đất
45
phi nông nghiệp là 130,09 ha (42,65 %), tăng và có 3,66 ha đất chưa sử dụng
(chiếm 1,7 %).
Từ số liệu thống kê bảng 4.2 cho chúng ta thấy đất nhóm đất nông nghiệp
đang giảm nhưng với tốc độ chậm khoảng 0,03 %/năm. Sự thay đổi sụt giảm như
vậy là do nhóm đất ở đã tăng lên. Dù vẫn giữ cơ cấu đất trồng lúa là chiếm phần lớn
diện tích đất nông nghiệp tuy nhiên tổng thể tỷ lệ đất nông nghiệp đã giảm với tốc
độ khá nhanh.
Nhóm đất chuyên dùng cũng tăng một cách đáng kể, do phường nằm ở vị trí
trọng yếu về kinh tế nên được khuyến khích đầu tư nâng cao đời sống cả về vật chất
tinh thần của nhân dân để thành phường hàng đầu của thành phố nên một phần diện
tích đất trồng cây hằng năm đã được chuyển đổi để phường xây trung tâm văn hóa
là nơi cho nhân dân đến sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể thao….
Năm 2016:
Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2016 được trình bày ở bảng 4.3.
Qua số liệu bảng 4.3 cho thấy năm 2016 phường Quang Vinh có tổng diện
tích tự nhiên giữ nguyên là 312,38 ha, bao gồm 16 tổ. Trong ba nhóm đất, thì nhóm
đất nông nghiệp chiếm diện tích cao nhất 176,14 ha (56,39 %), nhưng giảm 0,49 ha
so với năm 2015. Tiếp đến là đất phi nông nghiệp: 132,58 ha (42,44 %), tăng lên
2,49 ha so với năm 2015 và chủ yếu tăng đất ở đô thị. Còn 3,66 ha đất chưa sử dụng
vẫn giữ nguyên (chiếm 1,7 %).
Năm 2017:
Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2017 được trình bày ở bảng 4.4.
Qua số liệu bảng 4.4 cho thấy năm 2017 phường Quang Vinh có tổng diện
tích tự nhiên giữ nguyên là 312,38 ha, bao gồm 16 tổ. Trong ba nhóm đất, thì nhóm
đất nông nghiệp mặc dù chiếm diện tích cao nhất 175,73 ha (56,26 %), nhưng tiếp
tục giảm 0,41 ha so với năm 2016. Đồng thời, đất phi nông nghiệp tăng 0,41 ha và
đạt 133,00 ha (42,58 %), chủ yếu tăng đất ở đô thị. Còn 3,66 ha đất chưa sử dụng
vẫn giữ nguyên (chiếm 1,7 %).
46
Bảng 4.3. Thực trạng sử dụng đất năm 2016 của phường Quang Vinh
Diện tích Cơ cấu TT Mục đích sử dụng đất (ha) (%)
312,38 100,00 Tổng diện tích tự nhiên
I Đất nông nghiệp 176,14 56,39
1 Đất sản xuất nông nghiệp 174,36 55,82
2 Đất lâm nghiệp 0,16 0,05
3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,62 0,52
4 Đất nông nghiệp khác - -
II Đất phi nông nghiệp 132,58 42,44
2.1 Đất ở đô thị 52,10 16,68
2.2 Đất chuyên dùng 50,61 16,20
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,40 0,13
2.2.2 Đất quốc phòng 0,22 0,07
2.2.3 Đất an ninh 0,05 0,02
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 8,66 2,77
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 11,73 3,76
2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 29,56 9,46
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,32 0,10
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,26 1,04
2.5 Đất sông suối ngòi,kênh rạch 26,29 8,42
2.6 Đất phi nông nghiệp khác - -
3 Đất chưa sử dụng 3,66 1,7
(Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường TP. Thái Nguyên)
47
Bảng 4.4. Thực trạng sử dụng đất năm 2017 của phường Quang Vinh
Diện tích Cơ cấu TT Mục đích sử dụng đất (ha) (%)
Tổng diện tích tự nhiên 312,38 100,00
I Đất nông nghiệp 175,73 56,26
1 Đất sản xuất nông nghiệp 174,11 55,74
2 Đất lâm nghiệp 0 0
3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,62 0,52
4 Đất nông nghiệp khác - -
II Đất phi nông nghiệp 133,00 42,58
2.1 Đất ở đô thị 52,50 16,81
2.2 Đất chuyên dùng 50,63 16,21
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,41 0,13
2.2.2 Đất quốc phòng 0,22 0,07
2.2.3 Đất an ninh 0,05 0,02
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 8,66 2,77
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 11,73 3,76
2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 29,57 9,47
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,32 0,10
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,26 1,04
2.5 Đất sông suối ngòi,kênh rạch 26,29 8,42
2.6 Đất phi nông nghiệp khác - -
3 Đất chưa sử dụng 3,66 1,7
(Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường TP. Thái Nguyên)
Năm 2018:
Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2018 được trình bày ở bảng 4.5.
Qua số liệu bảng 4.5 cho thấy năm 2018 phường Quang Vinh có tổng diện
tích tự nhiên giữ nguyên là 312,38 ha, bao gồm 16 tổ. Tương tự như năm 2017,
trong ba nhóm đất, thì nhóm đất nông nghiệp tiếp tục giảm 0,41 ha so với năm 2017
48
và đạt 175,32 ha (56,12 %). Đồng thời, đất phi nông nghiệp tăng 0,41 ha và đạt
133,41 ha (42,71 %), chủ yếu tăng đất ở đô thị. Còn 3,66 ha đất chưa sử dụng vẫn
giữ nguyên (chiếm 1,7 %).
Bảng 4.5. Thực trạng sử dụng đất năm 2018 của phường Quang Vinh
Diện tích Cơ cấu TT Mục đích sử dụng đất (ha) (%)
Tổng diện tích tự nhiên 312,38 100,00
I Đất nông nghiệp 175,32 56,12
1 Đất sản xuất nông nghiệp 173,70 55,61
2 Đất lâm nghiệp 0 0
3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,62 0,52
4 Đất nông nghiệp khác - -
II Đất phi nông nghiệp 133,41 42,71
2.1 Đất ở đô thị 52,88 16,93
2.2 Đất chuyên dùng 50,66 16,22
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,41 0,13
2.2.2 Đất quốc phòng 0,22 0,07
2.2.3 Đất an ninh 0,05 0,02
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 8,66 2,77
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 11,73 3,76
2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 29,57 9,47
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,32 0,10
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,26 1,04
2.5 Đất sông suối ngòi,kênh rạch 26,29 8,42
2.6 Đất phi nông nghiệp khác - -
3 Đất chưa sử dụng 3,66 1,7
(Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường TP. Thái Nguyên)
Tóm lại: Qua đánh giá hiện trạng qua 5 năm sử dụng đất cho thấy phường
Quang Vinh đang phát triển và tốc độ phát triển khá nhanh đạt yêu cầu hiện nay.
Điều này thể hiện ở diện tích đất nông nghiệp dần ít đi nhưng vẫn cao và chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất cũng khá rõ nét ở đất ở đô thị và các loại đất phi nông
nghiệp khác.
49
4.2.3. Đánh giá quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn của
phường Quang Vinh, giai đoạn 2014 – 2018
Trong giai đoạn 2014 - 2018, diện tích các loại đất trên địa bàn phường có sự
thay đổi tăng giảm khá rõ và đây chính là sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo
thời gian (Bảng 4.6).
Về tổng diện tích tự nhiên: từ năm 2014 - 2018 không có sự thay đổi vãn giữ
nguyên 312,38 ha.
Nhóm đất nông nghiệp: Trong giai đoạn này có sự thay đổi đáng kể.
Đến năm 2018 đã giảm 3,4 ha so năm 2014. Như vậy mỗi năm giảm bình quân
0,85 ha. Đặc biệt là đến năm 2017 không còn đất lâm nghiệp trên địa bàn phường.
Việc giảm đất nông nghiệp tập trung vào đất sản xuất nông nghiệp và đất lâm
nghiệp. Trong đó, đất lúa, đất màu và cây ngắn ngày khác được chuyển sang đất phi
nông nghiệp như đất ở, đất chuyên dùng, đất sản xuât kinh doanh dịch vụ. Diện tích
lớn rừng bị mất đi do xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ cũng như quy
hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, khu đô thị . Việc chuyển đổi dần cơ cấu các loại đất
sang đất kinh doanh dịch vụ và sản xuất công nghiệp cho thấy mức độ phát triển của
Phường là rất tốt phù hợp với vị trí địa lý thuận lợi của phường.
Nhóm đất phi nông nghiệp: tăng liên tục trong giai đoạn, cụ thể:
Đến năm 2018 tăng so với năm 2014 là 3,4 ha.
Trong nội bộ đất phi nông nghiệp, có sự thay đổi rất lớn trong các nhóm đất:
- Nhóm đất ở đô thị tăng rất nhanh trong khoảng 5 năm, tăng 3,02 ha, do xây
dựng khu đô thị mới, phát triển đường giao thoong cho sự phát triển nhanh chóng
của phường.
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp tăng 0,25 ha trong 5 năm.
Nhóm đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng của Phường không lớn, chỉ có 3,66 ha
đa phần là đất có giá trị kinh tế thấp và khó khai thác đưa vào sử dụng. Vì vậy đất chưa sử
dụng vẫn giữ nguyên qua các năm.
50
Bảng 4.6. Tình hình biến động sử dụng đất của phường Quang Vinh
giai đoạn 2014 – 2018
ĐVT: ha
Năm TT Mục đích sử dụng 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng diện tích tự nhiên 312,38 312,38 312,38 312,38 312,38
I Đất nông nghiệp 178,72 178,63 176,14 175,73 175,32
1 Đất sản xuất nông nghiệp 176,94 176,86 174,36 174,11 173,70
2 Đất lâm nghiệp 0,16 0,16 0,16 0 0
3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,62 1,62 1,62 1,62 1,62
4 Đất nông nghiệp khác - - - - -
II Đất phi nông nghiệp 130,00 130,09 132,58 133,00 133,40
2.1 Đất ở đô thị 49,86 49,95 52,10 52,50 52,88
2.2 Đất chuyên dùng 50,27 50,27 50,61 50,63 50,66
Đất trụ sở cơ quan, công trình 2.2.1 0,16 0,16 0,40 0,41 0,41 sự nghiệp
2.2.2 Đất quốc phòng 0,22 0,22 0,22 0,22 0,22
2.2.3 Đất an ninh 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05
2.2.4 Đất XD công trình sự nghiệp 8,66 8,66 8,66 8,66 8,66
Đất sản xuất, kinh doanh phi 2.2.5 11,59 11,59 11,73 11,73 11,73 nông nghiệp
Đất sử dụng vào mục đích 2.2.6 29,59 29,59 29,56 29,57 29,57 công cộng
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,32 0,32 0,32 0,32 0,32
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,26 3,26 3,26 3,26 3,26
2.5 Đất sông suối ngòi, kênh rạch 26,29 26,29 26,29 26,29 26,29
2.6 Đất phi nông nghiệp khác - - - - -
3 Đất chưa sử dụng 3,66 3,66 3,66 3,66 3,66
(Nguồn: UBND phường Quang Vinh)
51
Để có bức tranh tổng quát về chuyển đổi mục đích các loại đất trong giai
đoạn 2014 - 2018, đề tài đã tính toán số liệu tương đối qua các năm, đó là tỷ lệ các
loại đất so với tổng diện tích tự nhiên của từng năm (bảng 4.7).
Bảng 4.7. Biến động cơ cấu sử dụng đất so với diện tích tự nhiên
của phường Quang Vinh 2014 - 2018
ĐVT: %
Năm TT Mục đích sử dụng 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng diện tích tự nhiên 100 100 100 100 100
I Đất nông nghiệp 57,21 57,18 56,39 56,26 56,12
1 Đất sản xuất nông nghiệp 56,64 56,62 55,82 55,74 55,61
2 Đất lâm nghiệp 0,05 0,05 0,05 0 0
3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 0,52 0,52 0,52 0,52 0,52
4 Đất nông nghiệp khác - - - - -
II Đất phi nông nghiệp 41,62 41,65 42,44 42,58 42,71
2.1 Đất ở đô thị 15,96 15,99 16,68 16,81 16,93
2.2 Đất chuyên dùng 16,09 16,09 16,20 16,21 16,22
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự 2.2.1 0,05 0,05 0,13 0,13 0,13 nghiệp
2.2.2 Đất quốc phòng 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07
2.2.3 Đất an ninh 0,02 0,02 0,02 0,02 0,02
2.2.4 Đất XD công trình sự nghiệp 2,77 2,77 2,77 2,77 2,77
2.2.5 Đất sản xuất, KD phi nông nghiệp 3,71 3,71 3,76 3,76 3,76
2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 9,47 9,47 9,46 9,47 9,47
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,12 0,12 0,10 0,10 0,10
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1,07 1,07 1,04 1,04 1,04
2.5 Đất sông suối ngòi, kênh rạch 8,65 8,65 8,42 8,42 8,42
2.6 Đất phi nông nghiệp khác - - - - -
3 Đất chưa sử dụng 1,7 1,7 1,7 1,7 1,7
(Nguồn: UBND phường Quang Vinh)
52
Từ số liệu bảng 4.7 cho thấy tổng thể quá trình giảm diện tích đất nông
nghiệp, nhất là đất lâm nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp; sự tăng đất phi nông
nghiệp tập trung ở đất ở đô thị và đất chuyên dùng, đất trụ sử cơ quan và đất phục
vụ sản xuất kinh doanh sản xuất. Diện tích đất chưa sử dụng giữ nguyên vì không
thể khai thác được nữa.
Một vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo số liệu tương đối cho thấy đất
nông nghiệp giảm tương đối nhanh năm 2014 chiếm 57,21 % đến năm 2018 giảm còn
56,12 % . Điều này phản ánh tốc độ phát triển đô thị của Phường có tiến độ tốt không
xảy ra quá nhanh và dồn dập phát triển đồng đều không gây quá mất cân bằng trong
Phường điều này phù hợp với tốc độ phát triển chung của thành phố Thái Nguyên.
Để làm sáng tỏ hơn nữa về biến động đất đai trong giai đoạn 2014 - 2018 do
chuyển đổi mục đích sử dụng, đề tài đã tính toán và đưa ra số liệu ở bảng 4.8.
Từ số liệu bảng 4.8 cho thấy sự biến động đất đai do chuyển đổi mục đích sử
dụng càng rõ hơn, cụ thể:
- Đất nông nghiệp: Trong giai đoạn 2014 - 2018 diện tích đất nông nghiệp
giảm đáng kể, giảm 3,4 ha. Diện tích giảm nhiều nhất là đất trồng cây hàng năm và
đất lâm nghiệp. Đến năm 2018 không còn đất lâm nghiệp.
- Đất phi nông nghiệp đều tăng nhanh ở giai đoạn 2014 - 2018, do tốc độ
phát triển đô thị, sản xuất kinh doanh, dịch vụ và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
nhân dân. Đất chuyên dùng tăng do yêu cầu cấp đất cho xây dựng UBND phường
sang địa điểm mới.
- Đất chưa sử dụng: trong giai đoạn 2014 – 2018 không thay đổi do khả năng khai
thác nhóm đất này không thể thực hiện được.
Tóm lại: Quá trình chuyển mục đích sử dụng các loại đất trong giai đoạn chủ
yếu là đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, đất trồng lúa được chuyển đổi
sang đất sản xuất kinh doanh dịch vụ… Việc thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp
cũng thay đổi diện tích đất ở, đất ở tại đô thị đã có dấu hiệu tăng nhanh trong những
năm trở lại đây. Đất chuyên dùng cũng tăng nhanh do tốc độ phát triển đô thị yêu
cầu cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm) phải đáp ứng được yêu cầu phát triển
chung của thành phố.
53
Bảng 4.8. Tình hình biến động đất đai của phường Quang Vinh từ năm 2014
đến năm 2018
ĐVT: ha
Diện tích năm 2018
Diện tích Tăng (+) TT Mục đích sử dụng năm 2014 Diện tích Giảm (-)
2018/2014
Tổng diện tích tự nhiên 312,38 0 312,38
- 3,40 I Đất nông nghiệp 175,32 178,72
1 Đất sản xuất nông nghiệp 173,70 - 3,24 176,94
2 Đất lâm nghiệp 0 - 0,16 0,16
3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,62 0 1,62
4 Đất nông nghiệp khác - - -
3,40 II Đất phi nông nghiệp 133,40 130,00
2.1 Đất ở đô thị 52,88 3,02 49,86
2.2 Đất chuyên dùng 50,66 0,39 50,27
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự 2.2.1 0,41 0,25 0,16 nghiệp
2.2.2 Đất quốc phòng 0,22 0 0,22
2.2.3 Đất an ninh 0,05 0 0,05
2.2.4 Đất XD công trình sự nghiệp 8,66 0 8,66
2.2.5 Đất sản xuất, KD phi nông nghiệp 11,73 0,14 11,59
2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 29,57 - 0,02 29,59
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,32 0 0,32
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,26 0 3,26
2.5 Đất sông suối ngòi, kênh rạch 26,29 0 26,29
2.6 Đất phi nông nghiệp khác - - -
3 Đất chưa sử dụng 3,66 0 3,66
(Nguồn: UBND phường Quang Vinh)
54
4.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn
phường Quang Vinh giai đoạn 2014 – 2018
Sử dụng đất nói chung và chuyển đổi mục đích sử dụng đất của một địa
phương nói riêng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Trong phạm vi của đề tài này
chỉ đề cập 3 nhóm yếu tố tác động mạnh và trực tiếp, đó là: dân số và việc làm, đô
thị hoá và yếu tố người sử dụng đất.
4.3.1. Yếu tố gia tăng dân số và việc làm
Việc gia tăng dân số là yếu tố đầu tiên tác động đến sử dụng đất và chuyển
đổi mục đích sử dụng đất. Tại phường Quang Vinh, tỷ lệ tăng dân số cao vì có các
hộ dân ở nơi khác đến làm ăn.
Rõ ràng đây là một áp lực tác động lên nhu cầu đất ở, trong khi quỹ đất
chuyên dùng hầu như đã tới hạn. Vì vậy tất yếu phải chuyển đổi đất nông nghiệp
sang đất ở đô thị
Vấn đề việc làm cũng là một nguyên nhân gián tiếp làm chuyển đổi mục đích
sử dụng đất…. Phường Quang Vinh có trường trung học, tiểu học và trường mầm
non bao quanh điều kiện phát triển kinh tế rất thuận lợi, vì vậy địa phương càng
phát triển thì càng lôi cuốn người lao động từ các huyện trong tỉnh tập trung đến để
học tập và làm việc. Chính điều đó làm tăng dân số cơ học lên rất nhanh chóng và tất
yếu làm tăng yêu cầu đất ở.
4.3.2. Yếu tố đô thị hoá
- Tăng trưởng kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã trong 5 năm 2014 - 2018 tăng dần.
Thu nhập bình quân đầu người tăng theo từng năm.
Khi kinh tế phát triển, thể hiện qua thu nhập GDP/đầu người tăng sẽ cuốn hút
lao động từ nông thôn vào thành phố và làm tăng nhu cầu đất ở.
- Tăng các dự án đầu tư:
Tại phường Quang Vinh việc thu hút các nhà đầu tư khá nhiều, thể hiện ở số
lượng các dự án đầu tư trong năm năm qua.
Như vậy, rõ ràng việc tăng các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội là một
yếu tố tác động mạnh mẽ đến chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất chuyên dùng.
55
- Công tác quy hoạch sử dụng đất:
Công tác quy hoạch sử dụng đất có tác động trực tiếp và lâu dài đến chuyển
đổi mục đích sử dụng đất. Phường Quang Vinh đã có bản quy hoạch sử dụng đất
hiện tại là 2014 – 2018. Kèm theo đó là bản kế hoạch sử dụng đất chi tiết cho từng
năm và giai đoạn. Khi bản quy hoạch sử dụng đất được xây dựng có đầy đủ cơ sở
khoa học và thực tiễn thì tính khả thi sẽ rất lớn.
Kế hoạch sử dụng đất từ năm 2014 - 2018 của phường Quang Vinh cho ta thấy
đến năm 2018 tổng diện tích tự nhiên không thay đổi vẫn là 312,38 ha. Xem xét 3
nhóm đất cho thấy trong quy hoạch có sự chuyển đổi lớn, đó là đất nông nghiệp từ năm
2014 từ 178,72 ha (chiếm 57,21 %) xuống 175,32 ha (56,12 %) năm 2018.
Đất phi nông nghiệp tăng: Từ 41,62 % năm 2014 lên 41,62 % năm 2018.
4.3.3. Yếu tố người sử dụng đất
Trong 5 năm từ năm 2014 đến năm 2018 tình hình xin chuyển mục đích sử
dụng đất cụ thể như sau:
Năm 2014 công tác chuyển mục đích sử dụng đất 3 hồ sơ và 2 bộ không đủ
điều kiện.
Năm 2015 đã tiếp nhận và giải quyết 4 hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất.
Năm 2016 tiếp nhận 3 hồ sơ nhưng không đủ điều kiện nên trả lại.
Năm 2017 đã tiếp nhận và giải quyết 5 hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất.
Năm 2018 tiếp nhận 6 hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất.
Đây là yếu tố khá quan trọng và thường mang tính tự phát nên hàm chứa
không bền vững. Trước tiên, người sử dụng đất yêu cầu chuyển đổi mục đích sử
dụng đất do mình quản lý là do yêu cầu của bản thân họ, thứ đến là do yêu cầu của
bên ngoài. Cụ thể từ 2014 đến 2018, toàn phường có 21 hộ xin chuyển mục đích sử
dụng đất chủ yếu xin chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở.
Tổng diện tích đất nông nghiệp xin chuyển đổi biến động theo các năm và cơ
bản là tăng theo năm của giai đoạn 2014 - 2018.
Với những tác động mạnh mẽ của quá trình đô thị hóa và một số nguyên
nhân khác thì diện tích đất nông nghiệp ngày một thu hẹp không chỉ do Nhà nước
56
thu hồi để sử dụng vào mục đích khác mà còn do người dân xin chuyển mục đích sử
dụng đất ngày một tăng.
Có thể thấy diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp đặc
biệt là đất ở ngày một tăng nhanh. Một phần là do người dân có nhu cầu thay đổi
phương thức sản xuất cho thu nhập cao hơn. Một số hộ cũng do các yếu tố bên
ngoài tác động đặc biệt là yếu tố tự nhiên nên hộ phải chuyển mục đích để phù hợp
với hiện trạng đất đai. Còn đa số các hộ vẫn luôn mong muốn chuyển mục đích sử
dụng sang đất phi nông nghiệp. Với tình hình chuyển mục đích như trên trong thời
gian tới diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm khá nhanh.
Đánh giá việc chuyển mục đích sử dụng đất tại phường Quang Vinh theo
người dân và cán bộ quản lí.
- Đánh giá chuyển mục đích sử dụng đất qua ý kiến của cán bộ:
Để có kết quả đánh giá khách quan cho đề tài của mình về các hoạt động
chuyển mục đích sử dụng đất tại địa bàn phường Quang Vinh qua thời gian thực tập
đề tài đã tiến hành điều tra lấy ý kiến đánh giá của các cán bộ quản lí tại phường
Quang Vinh và các cơ quan ban ngành liên quan. Qua đó phần nào thấy được rõ nét
hơn về thực trạng công tác chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường
Quang Vinh và những ý kiến mong mỏi của họ để công tác chuyển mục đích đạt
hiệu quả cao trong thời gian tới (Bảng 4.9).
57
Bảng 4.9. Đánh giá công tác chuyển mục đích sử dụng đất qua ý kiến
của cán bộ quản lý
Kết quả điều tra
TT
Nội dung đánh giá
Số phiếu Tỉ lệ (%)
30
100,0
1
0 30
0,0 100,0
30
100,0
2
25 5
83,3 16,7
3
30
100,0
Tất cả người dân đều đến làm hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định? Có Không Kết quả giải quyết hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất có được trả đúng thời hạn cho người sử dụng đất không? Có Không Huyện và xã đã tổ chức tuyên truyền Luật Đất đai cho người dân ? Có
15
50,0
15
50,0
30
100,0
Không Theo ông bà người dân có hiểu biết về các quy định trong chuyển mục đích sử dụng đất không? Đa số hiểu biết
4
0 10 20
0,0 33,33 66,67
30
100,0
Ít người hiểu biết Tất cả đều không biết Theo ông bà người dân có nắm rõ quy định về các giấy tờ và thủ tục trong quá trình chuyển mục đích không? Đa số nắm rõ
0
0,0
5
Ít người nắm rõ
0
0,0
Tất cả đều không nắm rõ
30
100,0
30
100,0
6
25 5
83,3 16,7
30
100,0
7
Những khó khăn gặp phải khi giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất của người dân? Người dân chưa nắm rõ thủ tục. Khối lượng công việc nhiều. Tình trạng người dân chuyển mục đích sử dụng đất không xin phép cơ quan nhà nước không? Có
30 0
100,0 0,0
30
100,0
Không Theo ông bà thì người dân có sử dụng đất theo đúng mục đích đã xin chuyển không?
8
Có
30
100,0
Không
0
0,0
(Nguồn: Số liệu điều tra)
58
Qua bảng 4.9 trên ta thấy đại đa số ý kiến cán bộ cho rằng người dân không
am hiểu pháp luật đất đai và không hiểu biết gì về các quy định trong chuyển mục
đích sử dụng đất cũng như các giấy tờ thủ tục trong hồ sơ xin chuyển mục đích sử
dụng đất dẫn đến làm thủ tục, hồ sơ không đúng theo quy định của pháp luật. Cụ thể
có 30 phiếu với 100,0 % ý kiến đều đồng ý là đa số người dân không đến làm thủ
thục theo quy định của pháp luật, 30 phiếu ý kiến cho rằng người dân không hiểu
biết về các quy định trong chuyển mục đích sử dụng đất và 10 phiếu với 33,3 % ý
kiến cho rằng có ít người dân hiểu biết về chuyển mục đích sử dụng đất. Còn về
việc nắm rõ các giấy tờ thủ thục trong hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất thì
100,0% ý kiến cho rằng người dân không nắm rõ các giấy tờ thủ tục trong hồ sơ.
Nguyên nhân của tình trạng này có thể là do trình độ dân trí vẫn còn thấp hoặc là do
người dân không quan tâm đến vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất nên không tìm
hiểu và không nắm rõ các quy định trong chuyển mục đích sử dụng đất.
Có 30 phiếu với 100 % ý kiến cán bộ trong địa bàn phường được tiến hành điều
tra đều cho rằng người dân đều sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng đất đã xin
chuyển. Vì hầu như các đối tượng sử dụng đất xin chuyển mục đích sử dụng đất là hộ gia
đình, cá nhân chủ yếu xin chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở mà hầu như tất cả đều là
đã xây dựng nhà ở hoặc công trình rồi mới làm hồ sơ xin chuyển mục đích nên đất xin
chuyển đều được sử dụng đúng mục đích.
Có 30 phiếu với 100 % ý kiến cán bộ đều cho rằng vẫn còn tình trạng người
dân tự ý chuyển mục đích sử dụng đất mà không xin phép, đây một tồn tại đáng
quan tâm nhất trong công tác chuyển mục đích sử dụng đất hiện nay.
Còn vấn đề tuyên truyền luật đất đai cho đối tượng sử dụng đất thì có 50 %
cán bộ cho rằng vẫn chưa tuyên truyền Luật đất đai đến tất cả người dân đặc biệt là
khu vực cách xa trung tâm phường, đi lại khó khăn, đây cũng là một vấn đề tồn tại
cần phải khắc phục.
Hầu như các cán bộ cho biết khó khăn gặp phải khi giải quyết hồ sơ của
người sử dụng đất là người sử dụng đất không nắm rõ thủ thục khi chuyển mục đíc
sử dụng đất với mức tỉ lệ là 83,3 % , còn vấn đề công việc quá nhiều là 16,7 %. Kết
quả giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất của người dân thì có 83,3 % ý
59
kiến cho rằng các hồ sơ đều được giải quyết đúng thời hạn quy định còn 16,7 % cho
rằng vẫn còn một số tình trạng hồ sơ bị tồn và không giải quyết đúng thời gian đã
quy định có thể là do khối lượng công việc của cán bộ giải quyết hồ sơ tương đối
lớn và thêm nhiều yếu tố bên ngoài khác nữa ảnh hưởng đến việc giải quyết hồ sơ.
- Đánh giá chuyển mục đích sử dụng đất qua ý kiến người dân tại phường
Quang Vinh:
Người sử dụng đất là những đối tượng chính tham gia vào công tác chuyển mục
đích qua đó để đánh giá chính xác được thực trạng công tác chuyển mục đích tại
phường Quang Vinh, đề tài đã tiến hành điều tra lấy ý kiến của người sử dụng đất làm
công tác chuyển mục đích để phần nào thấy được thực trạng rõ nét chuyển mục đích sử
dụng đất của huyện trong thời gian qua và những ý kiến mong mỏi của họ để công tác này
đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới, kết quả đánh giá được thể hiện chi tiết tại bảng 4.10.
Bảng 4.10. Đánh giá của người dân về chuyển mục đích sử dụng đất
tại phường Quang Vinh
Kết quả điều tra
TT Nội dung đánh giá
Số phiếu Tỉ lệ (%)
Ông (bà) có biết gì về các quy định trong chuyển mục 100,0 60 đích sử dụng đất.? 1 Có 8,3 5
Không 91,7 55
Thái độ của cán bộ quản lý đối với người dân trong quá 100,0 60 trình chuyển mục đích sử dụng đất? 2 Chuyên nghiệp,nhiệt tình hướng dẫn 100,0 60
Từ chối, thiếu chuyên nghiệp 0,0 0
Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất đã được trả đúng 100,0 60 thời hạn.? 3 Đúng thời hạn 75 45
Không đúng thời hạn 25 15
Ông (bà) có biết các giấy tờ cần thiết trong hồ sơ xin 4 100,0 60 chuyển mục đích sử dụng đất?
60
Kết quả điều tra
Nội dung đánh giá TT
Có Số phiếu 35 Tỉ lệ (%) 58,3
Không 41,7 25
Ông (bà) có gặp khó khăn gì khi làm thủ tục chuyển mục 100,0 60 đích sử dụng đất? 5 Chưa hiểu rõ quy định về các giấy tờ trong hồ sơ 100,0 60
Đi lại nhiều lần không được giải quyết 0,0 0
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo cơ chế một 100,0 60 cửa có thuận lợi. 6 Có 96,7 58
Không 3,3 2
Uỷ ban nhân dân cấp xã có phổ biến và tuyên truyền pháp 100,0 60 luật về đất đai không? 7 Có 16,7 10
Không 83,3 50
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua điều tra lấy ý kiến người sử dụng đất nhìn chung công tác chuyển mục
đích sử dụng đất trên địa bàn phường diễn ra khá phổ biến với các hình thức chuyển
mục đích ngày càng đa dạng hơn. Tuy nhiên công tác giải quyết hồ sơ chuyển mục
đích vẫn chưa thật sự đạt hiệu quả. Qua ý kiến tổng hợp được ta thấy rằng một tồn
tại chủ yếu trong công tác này là đại bộ phận người dân không am hiểu về thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất cũng như các quy định trong công tác chuyển mục
đích sử dụng đất chiếm 91,7 % tổng số lượng điều tra, còn số lượng người có hiểu
biết về các quy định là 41,7 %.
Khi tham gia vào các hoạt động chuyển mục đích người dân gặp phải các
khó khăn là chưa hiểu rõ quy định về các giấy tờ trong hồ sơ chuyển mục đích
chiếm 100% ý kiến điều tra, còn việc phải đi lại nhiều lần mà không được cán bộ
giải quyết hồ sơ quyết là không có.
61
Còn vấn đề nhận kết quả xin chuyển mục đích sử dụng đất thì có 75 % ý kiến
cho rằng hồ sơ được nhận đúng thời hạn, thái độ của cán bộ quản lí khi giải quyết hồ sơ
theo ý kiến người dân là rất niềm nở và có chuyên môn chiếm 100,0 % phiếu điều tra.
Hầu hết người dân đều cho rằng thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất cũng
như các hoạt động khác diễn ra theo cơ chế một cửa là rất thuận lợi. Việc tuyên
truyền pháp luật về đất đai cho người dân thì có 83,3 % ý kiến cho rằng các xã vẫn
chưa tuyên truyền luật đất đai đến tất cả người dân và có 16,7 % ý kiến cho rằng họ
được tuyên truyền luật đất đai.
Qua tất cả số liệu điều tra có thể thấy đa số người dân không hiểu biết về luật
đất đai nói chung cũng như hoạt động chuyển mục đích sử dụng đất nói riêng và
hoạt động tuyên truyền pháp luật đất đai vẫn chưa đạt hiệu quả. Việc giải quyết hồ
sơ cho người sử dụng đất vẫn chưa thật sự đạt hiệu quả cao có thể là do các cán bộ
làm công tác chuyên môn thực hiện khối lượng công việc nhiều nên không thể giải
quyết được đúng hạn tất cả hồ sơ và một số lý do khó khăn bên ngoài khác nữa. Vì vậy
cần đấy mạnh và xiết chặt hơn nữa công tác quản lí nhà nước về đất đai ở các đơn vị
cũng như công tác tuyên truyền pháp luật đất đai đến các đối tượng sử dụng đất.
4.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi
bị chuyển mục đích sử dụng đất
4.4.1. Giải pháp từ phía Nhà nước
- Giải pháp cơ chế, chính sách:
* Về công tác quản lý nói chung:
+ Tập trung thực hiện với hiệu quả ngày càng cao các cơ chế, chính sách trên
các lĩnh vực: kế hoạch hóa, quy hoạch, quản lý đầu tư, xây dựng, quản lý ngân sách,
quản lý hành chính, quản lý và sử dụng đất, quản lý thị trường, các lĩnh vực xã hội.
+ Thực hiện tốt chính sách sử dụng và đãi ngộ tri thức, trọng dụng và tôn
vinh nhân tài, tạo điều kiện về lực lượng tri thức trong tỉnh tham gia tích cực vào
giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
+ Nâng cao giáo dục pháp luật, trợ giúp quản lý cho người dân...
* Về chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng góp phần cho sự thành công trong sản xuất nông nghiệp. Nhà
nước cần đầu tư phát triển hệ thống giao thông phường xã, đường nội đồng, cứng
62
hoá kênh mương cấp thoát nước tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông
nghiệp. Nhà nước cần dành quỹ đất, xây dựng quy hoạch chi tiết và có chính sách
khuyến khích đầu tư nhằm phát triển hệ thống các cụm công nghiệp, làng nghề, khu
công nghiệp vừa và nhỏ.
* Về chính sách tín dụng ngân hàng
Trong thời gian gần đây, việc vay vốn để phát triển sản xuất đối với người
dân đã tương đối thuận lợi. Ngân hàng và quỹ tín dụng đã cải tiến một số thủ tục
giúp cho nông dân vay vốn được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, Nhà nước cần tăng cường
vốn tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi đối với những hộ chuyển đổi cây ăn quả vì
đây là loại cây sau vài năm mới cho thu hoạch, tiền đầu tư ban đầu lại khá lớn.
* Về chính sách thị trường
Tích cực phát triển thị trường mới, nhất là thị trường xuất khẩu, thị trường
nông thôn nhằm thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá nông sản cho nông dân và tạo
điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Có biện pháp kích
thích sức mua của dân, nhất là ở khu vực nông thôn, nơi tập trung nhu cầu tiêu thụ
lớn của thị trường.
Phổ biến kịp thời các thông tin về thị trường, đầu tư nâng cao năng lực dự
báo thị trường. Xây dựng mạng lưới địa lý, các nhà phân phối tiêu thụ sản phẩm
rộng khắp, đa dạng loại hình và quy mô, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham
gia. Hình thành hệ thống tiêu thụ nông sản cho nông dân qua sàn giao dịch.
* Về chính sách khuyến nông và chuyển giao khoa học công nghệ
Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội cần giúp các hộ nông dân có được
các buổi tập huấn kỹ thuật để phổ biến kiến thức, giải đáp những băn khoăn, thắc
mắc của các hộ nông dân, phổ biến các quy trình công nghệ mới. Đồng thời tăng
cường tổ chức các hội nghị đầu bờ, tổ chức tọa đàm tham gia học tập kinh nghiệm.
Nhóm giải pháp liên quan tới chính quyền địa phương.
* Giải pháp về quy hoạch
Cần nâng cao chất lượng công trình quy hoạch: Cần phải tập trung nghiên
cứu tính khoa học, tính khả thi sao cho mọi vấn đề cần giải quyết của người dân đều
được tính toán một cách khoa học, kỹ lưỡng và đầy đủ. Có như thế phương án quy
hoạch mới đảm bảo tính khả thi và bền vững.
63
Khi lập và xét duyệt các dự án, cần phải kiểm tra nghiêm ngặt năng lực của chủ
đầu tư, tính khả thi của dự án để xét duyệt. Tránh việc các dự án khi triển khai chậm do
năng lực chủ đầu tư hoặc do tính khả thi làm chậm tiến độ gây bức xúc cho người dân
Nhiều ý kiến cho rằng chất lượng của quy hoạch đô thị Phường còn hạn chế về
tầm nhìn, chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, vấn đề này là khách quan vì:
+ Quy hoạch đô thị là chuyên ngành khoa học mang tính tổng hợp, đòi hỏi
những người hoặc cơ quan xây dựng quy hoạch phải có kiến thức tổng hợp của nhiều
ngành khoa học. Nếu công tác này chỉ do một nhóm người thực hiện, hoặc một số cơ
quan chuyên môn thực hiện, sẽ dẫn tới tầm nhìn bị hạn chế là đương nhiên.
+ Một vấn đề nữa cần quan tâm là vai trò của người lãnh đạo cao nhất của
địa phương có ảnh hưởng quyết định tới chất lượng đồ án quy hoạch đô thị. Người
lãnh đạo biết phải làm như thế nào để huy động được sức sáng tạo của đông đảo các
tầng lớp, các giới xã hội vào xây dựng phương án quy hoạch, biết làm thế nào để
tạo ra sự đồng thuận của các tầng lớp dân cư. Vì vậy thành quả quy hoạch đô thị,
trước hết là trí tuệ và đạo đức của người lãnh đạo cao nhất của địa phương đó.
Chính việc xây dựng các đồ án quy hoạch đang được thực thi hiện nay là kiểu dựa
theo ý kiến chỉ đạo (thường là ý đồ chủ quan của người lãnh đạo “đặt hàng”) và một
đội ngũ cán bộ chuyên môn thuần tuý lúc nào cũng bị sức ép phải hoàn thành công
việc trước thời hạn. Sản phẩm quy hoạch ấy chính là “quy hoạch treo”, thậm chí dẫn
tới “dự án treo”. Do đó cần đa dạng hoá các phương pháp tổ chức và chủ thể lập quy
hoạch SDĐ đô thị, tạo điều kiện để các chủ thể SDĐ tham gia lập quy hoạch, đặc
biệt phần quy hoạch chi tiết từng dự án phải thuộc thẩm quyền và nghĩa vụ của nhà
đầu tư. Nhà nước nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân, nếu đủ điều kiện, tham gia
xây dựng đồ án quy hoạch đô thị và tổ chức đấu thầu lập phương án hoặc thi, duyệt,
chấm phương án quy hoạch để chọn đồ án tốt nhất. Mở rộng quy định về quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất được tham gia, và có trách nhiệm đề xuất phương
án quy hoạch, đối với diện tích đất mà họ đang quản lý sử dụng, cho phù hợp với
định hướng SDĐ, theo những mục tiêu lớn đã đề ra và được sự thống nhất cao của
cộng đồng. Nhà nước vừa là chủ thể quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch SDĐ đô
thị, vừa là trọng tài để tổ chức lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị tại địa
64
phương. Giải quyết được vấn đề này sẽ giảm được rất nhiều chi phí cho xây dựng
đồ án quy hoạch, đồng thời đảm bảo quy hoạch đô thị ấy sẽ được thực hiện.
* Giải pháp về lao động - việc làm
Thường xuyên chỉ đạo để từng bước cụ thể hoá các chính sách hỗ trợ kinh
tế hộ nông dân mất đất. Tạo mọi điều kiện cho hộ nông dân chuyển đổi nghề
nghiệp bằng các biện pháp cụ thể và mang tính khả thi. Thường xuyên chỉnh sửa
bổ sung các chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế với địa phương.
Vấn đề quan tâm lo lắng nhất hiện nay và trong giai đoạn tới đối với người
lao động Phường Quang Vinh là sự giảm sút đất canh tác ảnh hưởng đến việc làm
và đời sống của họ. Thu hồi đất đã đẩy người nông dân đến mất đất hoặc giảm đất
sản xuất nông nghiệp khiến nhiều người nông dân không có việc làm.
Để có thể thu hút lao động thất nghiệp do mất đất, trước mắt cần phải chú ý
thực hiện một số biện pháp:
Thứ nhất, Nhà nước cần có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở
sản xuất như ưu đãi trong vay vốn, miễn giảm thuế, hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu
thụ sản phẩm. Có chính sách hỗ trợ công tác đào tạo, truyền nghề để các nghề
truyền thống không bị mai một. Chính quyền thành phố có thể mở những lớp đào
tạo và nâng cao tay nghề cho tầng lớp lao động địa phương.
Thứ hai, cần đào tạo nghề không chỉ cho lao động bị mất đất mà còn cho cả
tầng lớp lao động trong tương lai. Trong thời gian tới cần chú trọng công tác đào tạo
nghề, cụ thể cần tăng cường đầu tư cho các trung tâm đào tạo nghề sao cho có hiệu quả
nhất. Trích một phần tiền do chuyển đổi mục đích sử dụng đất vào các trường dạy nghề
của địa phương nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề và hỗ trợ một phần học phí đối
với con em những gia đình bị thu hồi đất để chuyển đổi mục đích thực hiện dự án.
Thứ ba, đối với những lao động đã quá tuổi đào tạo nghề mà bị mất đất thì
cần khuyến khích họ chuyển sang các ngành dịch vụ, TTCN với các hình thức tín
dụng thích hợp.
* Giải pháp về bố trí tái định cư
Về chuẩn bị quỹ đất và định giá tái định cư, công tác này luôn phải đi trước một
bước, để người dân mất đất thực sự thấy yên tâm khi biết mình sẽ được di chuyển đến
đâu khi trao lại quyền sử dụng đất của mình cho Nhà nước.
65
Trên thực tế việc bố trí các quỹ đất tái định cư và đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ
hoàn chỉnh là một việc làm khá khó khăn của chính quyền đô thị do phải ứng một
lượng kinh phí không nhỏ ra trước, đến khi có dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm
thanh toán vào ngân sách. Điều này cần phải có những chính sách dài hơi về đầu tư
tài chính; chính sách tiết kiệm từ nguồn tiền sử dụng đất thu được để dành kinh phí
đầu tư; chính sách huy động mọi nguồn lực từ người dân và các doanh nghiệp để tổ
chức thực hiện. Ngoài ra cũng cần phải nói tới chính sách quy hoạch sử dụng đất đã
nêu ở trên, luôn phải có tính toán sẵn các vị trí tái định cư trong các đồ án quy hoạch
khi phê duyệt.
*Giải pháp về kinh tế:
Bên cạnh giải pháp về nhận thức thông qua hình thức tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật, để nâng cao vai trò của QLNN về đất đai đô thị trong quá
trình ĐTH, trong cơ chế kinh tế thị trường, giải pháp kinh tế có vai trò là động lực,
là đòn bẩy.
Cần có một kế hoạch dài hạn với nguồn tài chính đảm bảo trong nhiều năm
để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Khống chế một cách nghiêm chỉnh về
quy mô thu hồi đất; xác định tiêu chuẩn bồi thường một cách hợp lý và hoàn thiện
hơn nữa quy trình thu hồi đất.
Khi tiến hành thu hồi đất thực hiện các dự án, nhất thiết phải xác định chính
xác quy mô, diện tích, số hộ theo phân kỳ của dự án. Vì nếu không xác định như
vậy, khi đã có thông báo thu hồi đất thì người dân trong vùng dự án mặc dù chưa bị
thu hồi đất nhưng lại bị hạn chế các quyền của người sử dụng đất, từ đó gây bức xúc
và khiếu kiện trong nhân dân.
Đối với các chủ dự án cần phải làm việc nghiêm túc để xác định rõ quy mô,
phân kỳ đầu tư theo năng lực thực tế cũng như nhu cầu sử dụng đất đến đầu tư để từ
đó cùng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thống nhất ranh giới thu hồi đất, tránh để
tình trạng người dân phải chờ đợi quá lâu, không yên tâm sản xuất và bỏ lỡ các cơ
hội đầu tư vào thửa đất mà mình quản lý.
Xây dựng vùng trồng rau an toàn: Để có thể nâng cao được kết quả và hiệu
quả kinh tế đất đòi hỏi phải chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Để phục vụ cho việc
66
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, ở tầm vĩ mô, Nhà nước cần điều tra khảo sát mẫu đất
từ đó, quy hoạch cụ thể vườn cây, các khu chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng rau an
toàn; hỗ trợ các cây giống có năng suất và chất lượng cao. Tổ chức các lớp học tập
huấn về quy trình chăm sóc rau an toàn, giới thiệu kịp thời loại thuốc phòng trừ sâu
bệnh cho người nông dân.
Tầm vi mô, các hộ nông dân cần chủ động và mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu
cây trồng ở những nơi thích hợp. Tăng cường đầu tư vốn, quản lý và chăm sóc vườn
cây, đặc biệt là thời kỳ kiến thiết cơ bản. Tuân thủ đúng với quy trình kỹ thuật đã
được hướng dẫn về tỷ lệ cây trồng, phân bón, phun thuốc. Tìm hiểu và xác định
đúng loại sâu bệnh trên cây, từ đó có biện pháp xử lý chính xác. Những mảnh ruộng
không thuận cho việc trồng lúa do không đủ nước tưới, người dân có thể trồng các
loại rau cung cấp cho thị trường.
Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng cần đặc biệt chú ý đến hệ thống các công
trình chung phục vụ sản xuất như các công trình thuỷ lợi, điện, đường giao thông...
đảm bảo việc cung cấp nước đầy đủ, nguồn nước sạch, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Khi chuyển đổi cần tuyệt đối tránh việc làm ảnh hưởng đến sản xuất của các hộ
xung quanh do không tính toán trước khi chuyển đổi.
Ngoài ra, khi xây dựng vùng trồng rau an toàn không chỉ chú trọng đến nhu
cầu thị trường riêng của địa phương mà cần cần phải tiếp cận thị trường các huyện,
thị xã lân cận, các tỉnh trong cả nước, tránh tình trạng chuyển đổi đại trà mà thị
trường bị bó hẹp, sẽ làm giảm giá trị của hàng nông sản
* Giải pháp về tuyên truyền:
Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp Luật Đất đai thành một
cuộc vận động mang tính toàn xã hội, bằng cách huy động sức mạnh của cả hệ
thống chính trị; nâng cao nhận thức về pháp luật nói chung trong đó có pháp Luật
Đất đai nói riêng, biến những quy định của pháp luật thành nhận thức của từng
thành viên trong xã hội, từ đó có tác động tới ý thức tự giác chấp hành pháp luật
trong toàn thể nhân dân. Xây dựng chương trình cụ thể của từng cấp, từng ngành có
nội dung tuyên truyền tới từng tầng lớp xã hội mà tổ chức xã hội có chức năng vận
động: tuyên truyền về chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý đất đai của Nhà
67
nước từ Trung ương đến địa phương; tuyên truyền những quy định của pháp luật về
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; làm rõ nội dung của sở hữu toàn dân về
đất đai; chức năng của Nhà nước vừa với chức năng là đại diện sở hữu toàn dân, và
chức năng quyền lực thống nhất quản lý đất đai trong phạm vi cả nước...
Cần tập trung chỉ đạo và có cơ chế hoạt động cụ thể để tăng cường chức
năng giám sát của Mặt trận Tổ quốc; Hội đồng nhân dân các cấp và Thanh tra nhân
dân trong việc tổ chức thực hiện công tác QLNN về đất đai.
* Giải pháp nâng cao năng lực cho ngành tài nguyên môi trường, xây dựng
tổ chức bộ máy để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Đây là một trong những yếu tố then chốt để đảm bảo tính pháp quyền của
Nhà nước và đảm bảo tính khả thi khi thực hiện công tác thu hồi đất.
Cần phải bổ sung chuyên môn sâu về ngành đo đạc bản đồ, bởi lẽ khi xác
định diện tích và hiện trạng đất của người dân, nếu không có kiến thức chuyên môn
rất dễ dẫn đến sai sót và vì thế mà sinh ra khiếu kiện kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ
bồi thường giải phóng mặt bằng.
Cần phải có chuyên môn về pháp lý để khi xác lập hồ sơ thu hồi đất cần phải đảm
bảo đầy đủ tính pháp lý theo quy định của luật làm cơ sở để trình cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt bồi thường. Mặt khác, khi cần phải thiết lập hồ sơ để cưỡng chế,
thì rất cần mọi thủ tục đã thực hiện phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Việc xác định tính pháp lý của thửa đất cũng là một yếu tố vô cùng quan
trọng trong quy trình thu hồi đất. Điều cần đặt ra ở đây là cán bộ làm công tác thu
hồi để chuyển mục đích sử dụng đất cần phải rà soát và phân định thật rạch ròi về
tính pháp lý, loại hạng, thời gian, diện tích, tính hợp pháp, tính hợp hợp lý để lập hồ
sơ thu hồi đảm bảo theo quy định. Vì đây là khâu then chốt dễ phát sinh tiêu cực và
khiếu kiện.
Cần phải có đội ngũ những người làm công tác bồi thường thực sự là một
tuyên truyền viên pháp luật tốt, thực sự là một cán bộ dân vận khéo để khi giao tiếp
với người dân dễ đạt được sự đồng thuận cao nhất.
Mặt khác, cần mạnh dạn cho ra đời những tổ chức làm công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng bằng nhiều hình thức. nhằm nâng cao tính cạnh tranh lành
68
mạnh. Nếu thực sự làm tốt thì mạnh dạn giao cho thực hiện công tác này. Trong
nhiều trường hợp, các chủ dự án nhờ có đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm làm
công tác bồi thường, nên khi triển khai công tác này đã đạt được hiệu quả rất tốt.
Quy trình thu hồi đất cần phải được rà soát để loại bớt những công đoạn
rườm rà và được ban hành thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh để tổ chức thực hiện
tránh những việc áp dụng tuỳ tiện, vội vàng dẫn đến khiếu kiện. Quy trình nên đi theo
hướng gọn nhẹ, linh hoạt, và thống nhất vào một mối tổ chức thực hiện. Bởi lẽ theo
cách làm hiện nay, chưa có quy trình thống nhất nên mỗi đơn vị áp dụng theo một
cách, và từ nhiều đầu mối nên dẫn đến khó thực hiện.
Cuối cùng, cần có sự vào cuộc sâu rộng của các cơ quan ban, ngành đoàn thể
trong hệ thống chính trị của Nhà nước. Có như thế thì công tác bồi thường GPMB
mới đạt được hiệu quả tích cực hơn.
Tích cực giải quyết các đơn thư khiếu nại tố cáo của nhân dân về bồi thường
giải phóng mặt bằng và về công tác thu hồi đất. Chỉ có như vậy, người dân mới tin
tưởng vào cơ quan Nhà nước và từ đó tích cực phối hợp với Nhà nước, ủng hộ Nhà
nước trong công tác thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án.
* Giải pháp bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho người dân:
Cần nâng cao nhận thức pháp luật trong quan hệ quản lý sử dụng đất: Có một
thực tế là nhận thức pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật nói chung trong đó có
pháp Luật Đất đai của đại đa số dân cư ở nước ta còn thấp kém. Vì vậy, giải pháp về
nhận thức là giải pháp vô cùng quan trọng.
Nhà nước cần có biện pháp tuyên truyền sâu rộng Luật Đất đai và các bộ luật
có liên quan đến điều chỉnh quan hệ đất đai trong xã hội, để người sử dụng đất nhận
thức đúng đắn quyền và nghĩa vụ của họ. người sử dụng đất cần nhận thức đúng đắn
đất đai là tài sản vô giá của quốc gia, đặc biệt là đất nông nghiệp.
* Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường:
+ Cần nâng cao nhận thức cho người dân trong việc bảo vệ môi trường sống.
Đồng thời chính quyền huyện cũng cần nâng cấp và làm mới hệ thống cống cũng
như xây dựng nhà máy xử lý nước thải của các hợp tác xã, đô thị và của người dân
trên địa bàn.
69
+ Đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện quy ước, cam kết về bảo vệ môi
trường và xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
* Giải pháp ổn định đất nông nghiệp, nhất là đất lúa:
Để đảm bảo giữ vững an ninh lương thực về lâu dài cần nghiên cứu, thực hiện
một hệ thống các nhóm giải pháp tích cực, đồng bộ từ sản xuất đến quản lý thị
trường. Trong các nhóm giải pháp đó, trước hết và quan trọng nhất là cần tập trung
phát triển sản xuất lương thực theo hướng ổn định diện tích và thâm canh tăng năng
xuất cây lương thực (lúa, ngô). Các giải pháp chủ yếu là:
Hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo hướng đất nào, cây ấy.
Quy hoạch sử dụng đất gắn với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Trên cơ sở đó
bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, trên vùng đất phù hợp
với phương châm ổn định đất trồng lúa lâu dài, khắc phục tình trạng chuyển đổi, san
nhượng tự phát.
Đổi mới phương thức quản lý đất nông nghiệp, quản lý chặt, bảo vệ toàn bộ
đất lúa hiện có. Nghiêm cấm việc chuyển đất 2 vụ lúa ăn chắc sang các mục đích
khác ngoài quy hoạch của Nhà nước. Để thực hiện giải pháp này, đề nghị bổ sung
vào Luật đất đai một số quy định nghiêm ngặt về quản lý và bảo về đất lúa, coi đất
lúa là tài sản quốc gia, không được xâm phạm. Cùng với Luật, ngành Tài nguyên và
Môi trường cần đổi mới phương thức quản lý đất nông nghiệp nói chung, đất trồng
lúa nói riêng theo hình thức thích hợp. Hướng lâu dài là chuyển từ phương pháp
quản lý đất đai hành chính sang quản lý thị trường đất đai. Việc cấp phép cho các dự án
đàu tư, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất cũng như chuyển đổi mục đích sử
dụng từ đất lúa sang các loại đất khác nhất thiết phải theo quy hoạch thống nhất của
Nhà nước và đền bù theo giá thị trường, có sự tham gia của hộ nông dân.
Đổi mới chính sách tài chính về đất đai theo hướng thu hẹp khoảng cách về
giá đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa và đô
thị hóa. Quá trình thu hồi đất nông nghiệp của hộ nông dân để xây dựng khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu dịch vụ cao cấp, đô thị hóa, xây dựng kết cấu hạ tầng cần
thự hiện theo cách thức: Xóa bỏ cơ chế 2 giá, thực hiện 1 giá đất khi thu hồi đền bù
theo giá thị trường. Giải pháp này khắc phục được nhược điểm hiện nay là các
70
doanh nghiệp được nhận đất nông nghiệp đền bù theo giá nhà nước quá thấp nhưng
khi biến thành đất phi nông nghiệp, kinh doanh bất động sản, họ mua đi bán lại, bán
cho người tiêu dùng, trong đó có hộ nông dân bị thu hồi đất với giá cao gấp hàng
trăm lần, gây thiệt thòi cho nông dân mất đất. Giá đất nông nghiệp quá thấp cũng là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng tỷ lệ lấp đầy của các khu công nghiệp, khu vui chơi
giải trí quá thấp hoặc quy hoạch treo quá nhiều.
Cách thức giải quyết theo hướng: Giá cả đất đai theo giá thị trường, nông dân
có quyền tham gia thương thảo giá đất nông nghiệp thu hồi; cho thuê đất nông dân
có quyền được hưởng tỷ lệ từ tiền thuê đất hàng năm. Thực hiện chính sách tài
chính cần thiết để bảo vệ môi trường sinh thái đất đai, nguồn nước, hệ sinh thái cây
trồng, vật nuôi, bảo vệ độ phì của đất nông nghiệp, nhất là đất lúa hiện có.
Khuyến khích tăng vụ lúa, ngô và các cây lương thực có hạt khác bằng các
biện pháp kinh tế, tài chính và khoa học kỹ thuật thích hợp. Thâm canh cây lương
thực. Giải pháp kỹ thuật là đầu tư chiều sâu, ứng dụng rộng rãi tiến bộ khoa học, công
nghệ, nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất trồng trọt, chăn nuôi để tăng năng suất
đi đôi với tăng chất lượng sản phẩm, giảm chi phí trung gian, tăng sức cạnh tranh trên
thị trường.
Để thực hiện các giải pháp trên đây, nhất thiết phải tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước các cấp về đất đai. Vai trò đó thể hiện chủ
yếu trên các mặt: Hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp gắn với quy hoạch
đất đai nói chung phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
trong giai đoạn công nghiệp hóa và hội nhập. Bổ sung, sửa đổi Luật đất đai và các
chính sách kinh tế tài chính, liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền
chuyển nhượng, quyền và giá chuyên nhượng cho thuê đất nông nghiệp của Nhà
nước và hộ nông dân, trách nhiệm của các doanh nghiệp thuê mướn sử dụng, đền bù
đất nghiệp, nhất là đất lúa. Tăng cường vai trò lãnh đạo, trình độ quản lý kinh tế của
cán bộ, công chức các tổ chức Đảng và bộ máy chính quyền các cấp. Chống đầu cơ,
buôn bán đất nông nghiệp, nhất là đất lúa với mọi hình thức và mức độ.
71
4.4.2. Giải pháp cho các hộ nông dân
Tăng cường, tập trung đầu tư phát triển những cây trồng, vật nuôi có giá trị
kinh tế cao. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lượng nông sản phẩm.
Trong quá trình đầu tư sản xuất các hộ phải xác định phương án sản xuất
kinh doanh, tính toán sơ bộ các khoản chi phí đầu tư để xác định lượng vốn cần đầu
tư, từ đó xác định vốn vay cho phù hợp. Tích cực học hỏi kinh nghiệm của các cán
bộ nông dân sản xuất giỏi.
72
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
- Phường Quang Vinh là một trung tâm của Thành phố, có lợi thế về vị trí địa lý
quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Trong giai đoạn 2014 - 2018
Phường đã có những bước phát triển vượt bậc đáng ghi nhận. Sự phát triển khởi sắc đó
đã và đang tác động mạnh mẽ đến quá trình sử dụng đất của địa phương.
- Thực trạng sử dụng đất trong giai đoạn 2014 – 2018 cho thấy xu hướng phát
triển phù hợp với sự phát triển của thành phố. Tỷ lệ đất nông nghiệp so với đất phi
nông nghiệp ngày càng nhỏ hơn, điều này cho thấy tốc độ phát triển đô thị hóa của
phường là rất tốt và ngày càng phát triển.
- Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dung đất trong giai đoạn 2014 - 2018 cho
thấy đất nông nghiệp giảm theo thời gian. Trong đó, diện tích giảm do chuyển đổi chủ
yếu là đất trồng lúa, cây hằng năm. Tương tự như vậy đất phi nông nghiệp cũng tăng
đều tập trung chuyển vào đất ở đô thị và chuyên dùng, đất sản xuất kinh doanh.
- Có 3 nhóm yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chuyển mục đích sử dụng đất, đó
là gia tăng dân số và việc làm, quá trình đô thị hoá và bản thân người sử dụng đất.
Mỗi một yếu tố có tác động khác nhau đến những loại đất bị chuyển đổi khác nhau.
- Trong giải pháp đề xuất, chủ yếu là các giải pháp nhằm giúp người dân bị
chuyển đổi đất tìm cơ hội phát triển kinh tế gia đình nhằm ổn định xã hội và góp
phần phát triển huyện trong tương lai.
5.2. Đề nghị
Tăng cường hơn nữa về quản lý nhà nước về đất đai nhằm điều hành đúng
hướng sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho phát triển của Phường trong các giai
đoạn tiếp theo. Cụ thể:
- Đối với thành phố: cần thường xuyên chỉ đạo, từng bước cụ thể hoá các
chính sách hỗ trợ kinh tế hộ nông dân. Đồng thời trong quá trình thực hiện quy
hoạch cần tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung các chính sách cho phù hợp với tình hình kinh
tế của vùng.
73
- Đối với ngành quản lý Tài nguyên và Môi trường: Cần phải tăng cường công
tác hoàn thiện các quy trình thu hồi đất, quy trình bồi thường giải phóng mặt bằng
và công tác đo đạc bản đồ nhằm hoàn thiện một cách tối ưu cho công tác này khi
triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn.
- Đối với hộ nông dân: Các hộ cần mạnh dạn học hỏi kinh nghiệm, mạnh dạn
đầu tư sản xuất nhằm nâng cao đời sống sau khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Đình Chuyên (2008),"Đô thị hóa - nhân tố tác động mạnh tới quản lý, sử
dụng đất đai ở nước ta trong thời kỳ đổi mới”, Tài nguyên và Môi
trường,(4), 48-49-50-53.
2. Nguyễn Thị Dung (2010) “ Tác động cơ chế chính sách pháp luật đất đai trên thị
trường bất động sản”
3. Đảng cộng sản Việt Nam (2011) “ Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI”, NXB Chính trị quốc gia tr 35,78,136
4. Lý Văn Hào (2013) “ Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2008-2012
5. Nguyễn Thị Song Hiền (2009), “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tới sinh kế của người bị thu hồi đất trên
địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội làm cơ sở cho việc đề xuất một số
giải pháp góp phần cải thiện đời sống, việc làm". Báo cáo Đề tài cấp tỉnh.
6. Đào Thị Thanh Lam (2013), “Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô
thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất”. Luận văn thạc sĩ.
7. Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ, Về việc Về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
9. Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 1 năm 2015 quy định chi tiết một số
điều của Nghị định số 43/2014/NĐ –CP và nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của chính phủ
10. Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất,cho thuê đất ,chuyển đổi mục đích sử
dụng đất,thu hồi đất
11. Trịnh Văn Toàn (2012), "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp quản
lý, sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư vùng Đồng bằng Sông Hồng".
Báo cáo đề tài cấp trường.
12. Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2005 Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoach, kế hoạch sử
dụng đất.
13. Phòng TN&MT thành phố Thái Nguyên (2018), Biến động diện tích theo mục
đích sử dụng đất 2014 – 2018.
14. Phòng TN&MT thành phố Thái Nguyên (2018), Kiểm kê diện tích đất nông
nghiệp (2014 - 2018).
15. UBND phường Quang Vinh (2018) Báo cáo Cơ cấu diện tích mục đích sử dụng
đất và đối tượng sử dụng và quản lý đất
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
Ý kiến nhận xét của người dân về công tác chuyển mục đích sử dụng đất
tại phường Quang Vinh
I. Thông tin chung về người được phỏng vấn
Họ và tên: ..........................................................................................
Giới tính:............................................................................................
Tuổi: ..................................................................................................
Nghề nghiệp: ………………………………………………....
Trình độ học vấn:……………………. .............................................
Địa chỉ: ..............................................................................................
II. Nội dung phỏng vấn
1. Theo ông (bà) thì khi chuyển mục đích sử dụng đất thì có cần phải xin phép cơ
quan nhà nước không?
Có Không
2. Ông (bà) đã chuyển mục đích sử dụng đất của mình lần nào chưa?
Đã chuyển
Chưa chuyển
3. Nếu có thì loại đất ông bà chuyển mục đích sử dụng là đất gi?
…………………………………………………………………………
Chuyển sang mục đích sử dụng nào?
…………………………………………………………………………
Diện tích đất chuyển đó ông bà có làm hồ sơ xin phép chuyển hay không?
Có Không
4. Ông bà có biết gì về các quy định trong chuyển mục đích sử dụng đất không?
Có Không
Tại sao?
.......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
5. Theo ông bà thì khi chuyển mục đích sử dụng đất có bị nộp tiền không?
Có Không
6. Đó là những loại chi phí nào?
Chi phí thẩm định hồ sơ khi chuyển mục đích sử dụng đất
Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
Chi phí khác
7. Khi chuyển đất trồng màu sang làm đất để xây nhà ở thì có cần phải xin phép không?
Có Không
8. Xã và huyện có tổ chức phổ biến và tuyên truyền pháp luật đất đai đến người dân
ở trong khu vực không?
Có Không
9. Cơ quan quản lí nhà nước nào có quyền cho phép ông bà chuyển mục đích sử
dụng đất?
UBND huyện
Phòng tài nguyên môi trường
UBND xã
UBND tỉnh
10. Ông bà có biết gì về các giấy tờ trong hồ sơ và thủ tục khi chuyển mục đích sử
dụng đất không?
Có không
11. Thái độ của cán bộ quản lí đối với công tác tiếp dân khi đến làm thủ thục
chuyển mục đích sử dụng đất?
Chuyên nghiệp, nhiệt tình hương dẫn
Từ chối, thiếu chuên nghiệp
12. Khi được trả kết quả chuyển mục đích sử dụng đất có đúng như trong giấy hẹn
không?
Có Không
13. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo cơ chế một cửa có thuận lợi không?
Có Không
14. Ông bà gặp phải khó khăn gì trong quá trình chuyển mục đích sử dụng đất?
Chưa hiểu rõ quy định về các giấy tờ trong hồ sơ
Đi lại nhiều lần không giải quyết được
15. Ông (bà) có ý kiến đóng góp gì để công tác quản lí đất đai của địa phương diễn
ra tốt hơn?
…………………………….…………………………………………………………
…………………………….…………………………………………………………
………………………………………….……………………………………………
Ngày tháng 11 năm 2018
Người phỏng vấn Người được phỏng vấn
PHIẾU ĐIỀU TRA
Ý kiến nhận xét của cán bộ quản lí về công tác chuyển mục đích sử dụng đất
tại phường Quang Vinh
I. Thông tin chung
Họ và tên: ..................................................................................
Tuổi: ..........................................................................................
Chức vụ: ....................................................................................
Nơi làm việc: .............................................................................
Trình độ: ....................................................................................
II. Nội dung phỏng vấn
1) Người dân có làm hồ sơ chuyển mục đích theo đúng quy định không?
Có
Không
2) Theo ông (bà) người dân có hiểu biết về các quy định trong chuyển mục đích sử
dụng đất không?
Đa số hiểu biết
Ít người hiểu biết
Tất cả đều không biết
3) Theo ông (bà) người dân có nắm rõ quy định về các giấy tờ thủ tục trong chuyển
mục đích sử dụng đất không?
Đa số nắm rõ
Ít người nắm rõ
Tất cả đều không nắm rõ
4) Theo ông (bà) người dân có sử đất đúng mục đích đã xin chuyển không?
Có
Không
5) Kết quả giải quyết hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất có được trả đúng thời
hạn không?
Có
Không
6) Theo ông (bà) thì có còn tình trạng người dân chuyển mục đích sử dụng đất mà
không xin phép cơ quan nhà nước không?
Có
Không
7) Theo ông (bà) việc giải quyết hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất cho người
dân hay gặp khó khăn gì?
Người dân chưa nắm rõ giấy tờ thủ tục
Khối lượng công việc nhiều
8) Huyện và xã đã tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai đến tất cả người
dân chưa?
Có
Không
9) Ông (bà) có ý kiến đóng ghóp gì cho công tác chuyển mục đích sử dụng đất diễn
ra tốt hơn?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Ngày tháng 11 năm 2018
Người phỏng vấn Người được phỏng vấn