Nghiên cứu thực trạng sinh đẻ tuổi vị thành niên tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2015
lượt xem 6
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả cuộc đẻ, tai biến của mẹ và thai nhi trong và sau đẻ ở các sản phụ vị thành niên. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 468 sản phụ vị thành niên đến sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng từ 1/1/2015 đến 31/12/2015.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu thực trạng sinh đẻ tuổi vị thành niên tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2015
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(02), 107 - 111, 2017 NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SINH ĐẺ TUỔI VỊ THÀNH NIÊN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG NĂM 2015 Đỗ Thu Thủy(2), Nguyễn Hoàng Trang(1), Đào Thiên Hương(1), Trần Tú Anh(3) (1) Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, (2) Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng, (3) Bệnh viện Phụ Sản Trung ương Từ khóa: sinh đẻ tuổi vị thành Tóm tắt niên. Mục tiêu: Đánh giá kết quả cuộc đẻ, tai biến của mẹ và thai nhi trong Keywords: adolescent childbirth. và sau đẻ ở các sản phụ vị thành niên. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 468 sản phụ vị thành niên đến sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng từ 1/1/2015 đến 31/12/2015. Kết quả: Tỷ lệ sản phụ vị thành niên vào đẻ tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng trong năm 2015 là 2,75%. 14,5% trẻ đẻ ra bị non tháng, 13,7% bị nhẹ cân và 2,6% có chỉ số Apgar phút đầu ≤ 7 điểm. Tỷ lệ con non tháng, nhẹ cân và có chỉ số Apgar phút đầu ở nhóm 17 - 19 tuổi thấp hơn so với nhóm dưới 17 tuổi. Cân nặng trung bình của trẻ sinh ra từ bà mẹ vị thành niên là 2880,29 ± 575g, cao nhất là 4100g và thấp nhất là 500g. Tỷ lệ tiền sản giật chiếm 2,3%, sản giật 0,2%, thiếu máu 14%. 1 ca có HIV dương tính, 13 ca nhiễm HBV, 2 ca nhiễm sùi mào gà và 2 ca mắc rối loạn về tâm thần và trí tuệ. Không có ca nào chảy máu sau đẻ hay chấn thương đường sinh dục. Kết luận: Cần xem xét lại chương trình giáo dục giới tính cho lứa tuổi vị thành niên để có thể mang đến cho các em những hiểu biết và kiến thức cần thiết về giới tính và tình dục an toàn. Cần có sự kết hợp chặt chẽ hơn giữa gia đình - nhà trường - xã hội để quan tâm nhiều hơn nữa đến các nữ vị thành niên. Từ khóa: sinh đẻ tuổi vị thành niên. Abstract THE SITUATION OF ALDOLESCENT CHILDBIRTH Tác giả liên hệ (Corresponding author): AT HAIPHONG OBSTETRIC AND GYNECOLOGY Nguyễn Hoàng Trang, HOSPITAL 2015 email: nthtrang@hpmu.edu.vn Ngày nhận bài (received): 01/03/2017 Background: Assessing the delivery outcomes, complications of Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): maternal and fetal during and after childbirth. 15/03/2017 Subjects and Methods: A cross-sectional study of 468 adolescent Tháng 05-2017 Tập 15, số 02 Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 28/04/2017 women delivered at Hai Phong Obstetrics and Gynecology Hospital 107
- ĐỖ THU THỦY, NGUYỄN HOÀNG TRANG, ĐÀO THIÊN HƯƠNG, TRẦN TÚ ANH SẢN KHOA – SƠ SINH from 1 January 2015 to 31 December 2015. Results: The prevalence of adolescent delivery at Hai Phong Obstetrics and Gynecology Hospital in 2015 was 2.75%. 14,5% were born prematurely, 13.7% were underweight and 2,6% had Apgar scores ≤ 7 points at first minute. The prevalence of preterm, low birth weight and early Apgar scores in the 17-19 age group was lower than that of the under 17 age group. The average birth weight of infants of aldolescent mothers was 2880.29 ± 575gr, the highest was 4100g and the lowest was 500gr. Prevalence of preeclampsia was 2.3%, eclampsia was 0.2%, and anemia was 14%. 1 mother had HIV-positive, 13 mothers had HBV infection, 2 mothers infected HPV and 2 mothers had mental and intellectual disorders. No cases of postpartum hemorrhage or genital trauma. Conclusion: It is important to review the sex education program for adolescents ages so that they can provide the necessary knowledge about gender and safe sexuality. There should be a closer association between family - school - society to pay more attention to the aldolescent women. Keywords: adolescent childbirth. 1. Đặt vấn đề 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn Mỗi ngày trên thế giới có khoảng 20000 trẻ gái − Tuổi (tính đến ngày nhập viện): từ 19 trở xuống. ở các nước đang phát triển sinh con trước 18 tuổi. − Tuần thai từ 22 tuần trở lên. Ở Việt Nam, cứ 1000 vị thành niên thì có đến 46 − Đẻ đơn thai. người đã sinh con. Việc mang thai ở tuổi vị thành − Đến sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng từ niên (VTN) có thể để lại những hậu quả tức thời 1/1/2013 đến 31/12/2013. hoặc kéo dài đối với các bà mẹ trẻ và con mình. Tỷ − Có hồ sơ bệnh án sản khoa lưu trữ tại Bệnh viện. lệ thai nghén nguy cơ cao, mắc các bệnh lây truyền 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ qua đường tình dục…ở lứa tuổi này cũng cao hơn − Tuổi (tính đến ngày nhập viện): từ 19 trở lên. so với những bà mẹ lớn tuổi hơn. Những đứa trẻ − Đẻ đa thai. sinh ra từ mẹ VTN có tỷ lệ chết trước 1 tuổi, nhẹ − Đã đẻ ở tuyến trước và được chuyển về bệnh cân, suy dinh dưỡng, bệnh tật cũng cao hơn nhiều viện phụ sản. so với con của các mẹ ở độ tuổi trưởng thành. Mục − Tuổi thai dưới 22 tuần. tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả cuộc đẻ, tai biến 2.2. Địa điểm nghiên cứu của mẹ và thai nhi trong và sau đẻ ở các sản phụ Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng. vị thành niên từ 1/1/2015 đến 31/12/2015 tại 2.3. Phương pháp nghiên cứu Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng. - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu. - Cỡ mẫu: Chọn mẫu thuận tiện, không xác 2. Đối tượng và phương pháp suất. Có N = 468 sản phụ đến sinh tại BVPSHP từ 2.1. Đối tượng 1/1/2013 đến 31/12/2013 đáp ứng đầy đủ các Các sản phụ từ 19 tuổi trở xuống đến sinh tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng (BVPSHP) từ 2.4. Xử lý số liệu Tháng 05-2017 Tập 15, số 02 1/1/2015 đến 31/12/2015. Phương pháp thống kê y học, phần mềm SPSS 108
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(02), 107 - 111, 2017 16.0, thuật toán χ2, Fisher… để so sánh 2 tỷ lệ Nhận xét: Trong số 468 sơ sinh được sinh ra theo bảng. Tính RR và 95% CI của RR giữa các biến từ những bà mẹ VTN, có 14,5% số trẻ được đẻ ra độc lập hay phụ thuộc. trước 37 tuần. 85,5% còn lại được sinh ra sau ít nhất là 37 tuần. 3. Kết quả nghiên cứu Bảng 3. Phân bố sơ sinh theo nhóm cân nặng Cân nặng sơ sinh Số lượng Tỷ lệ % > 19 tuổi < 2500g 64 13,7 2,75% 10 - 19 tuổi 2500 - 2999g 154 32,9 3000 - 3499g 59 12,6 97,25% ≥ 3500g 59 12,6 Tổng cộng 468 100 Biểu đồ 1. Tỷ lệ đẻ ở sản phụ vị thành niên Nhận xét: - 86,3% trẻ có cân nặng từ 2500g trở lên và Nhận xét: Trong tổng số 16992 trường hợp vào 13,7% số trẻ nặng dưới 2500g. đẻ tại BVPSHP từ 1/1/2013 - 31/12/2013, có 468 - Cân nặng trung bình 2880,29 ± 575g. Con trường hợp sản phụ tuổi từ 19 trở xuống, chiếm 2,75%. bé nhất nặng 500g, lớn nhất 4100g, 13 trẻ (2,7%) 100.00% 92,90% chậm phát triển trong tử cung, 59 trường hợp 90.00% 80.00% (12,6%) là thai to. 70.00% 60.00% Bảng 4. Tỷ lệ Apgar phút thứ 1 của nhi sinh ra từ các bà mẹ vị thành niên 50.00% 40.00% Apgar phút thứ 1 Số ca (N) Tỷ lệ % 30.00% 20.00% ≤ 7 điểm 12 2,6 6,60% 10.00% 0,40% > 7 điểm 456 97,4 0.00% 10 - 13 tuổi 14 - 16 tuổi 17 - 19 tuổi Tổng cộng 468 100 Biểu đồ 2. Tỷ lệ sản phụ phân bố theo nhóm tuổi VTN Nhận xét: Nhận xét: - 98,7% trẻ có Apgar phút đầu ≥ 7 điểm, 2% có - Các sản phụ có độ tuổi từ 13 - 19, trung bình Apgar < 7 điểm. là 18,21 ± 1,03. - 12 ca nhiễm khuẩn sơ sinh (2,5%), 55 ca vàng - Tỷ lệ các sản phụ giảm dần theo lứa tuổi: nhóm da (11,4%), 2 ca gãy xương đòn, 34 ca (7,1%) sau 19 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (52,4%), tiếp đến là đẻ phải chuyển Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng, có 4 nhóm 18 tuổi (25,4%), nhóm 17 tuổi (15,2%). trẻ chết ngay sau sinh được 10 phút, trong đó có 3 Nhóm từ 16 tuổi trở xuống chỉ chiếm 7%. nhi chậm phát triển trong tử cung. Bảng 1. So sánh về tỷ lệ đẻ non, con nhẹ cân và ngạt giữa các nhóm tuổi vị thành niên 0,4 Tình trạng con lúc đẻ < 17 tuổi (%)(n=33) 17-19 tuổi (n=435) RR 95% CI Sùi mào gà 3 < 37 tuần 18,2 14,3 Nhiễm HBV Tuần thai 1,3 0,5 – 3,3 0,2 ≥ 37 tuần 8,8 85,7 Nhiễm HIV 0,2 < 2500g 21,2 13,1 Sản giật Cân nặng 1,8 0,7 – 4,3 2 ≥ 2500g 78,8 86,9 Tiền sản giật 14 Apgar phút ≤ 7 điểm 9,1 2,1 Thiếu máu 4,7 1,2– 18,4 0 2 4 6 8 10 12 14 đầu > 7 điểm 90,9 97,9 phần trăm Biểu đồ 3. Tỷ lệ bệnh lý ở mẹ vị thành niên Nhận xét: Tỷ lệ đẻ non, con nhẹ cân và ngạt của nhóm sản phụ < 17 tuổi cao hơn so với nhóm Nhận xét: 14% sản phụ VTN bị thiếu máu. 01 17 - 19 tuổi lần lượt 1,3; 1,8 và 4,7 lần. trường hợp (0,2%) đến viện trong tình trạng bị Bảng 2. Tỷ lệ đẻ non của sản phụ VTN hôn mê do sản giật. 01 ca duy nhất (0,2%) HIV Tuổi thai Số lượng Tỷ lệ % dương tính. 3% nhiễm HBV trong đó có 10 ca < 37 tuần 68 14,5 có HBeAg (+). 0,4% bị sùi mào gà. 01 sản phụ ≥ 37 tuần 400 85,5 VTN bị thiểu năng trí tuệ, 1 sản phụ bị rối loạn Tháng 05-2017 Tập 15, số 02 Tổng cộng 468 100 tâm thần. 109
- ĐỖ THU THỦY, NGUYỄN HOÀNG TRANG, ĐÀO THIÊN HƯƠNG, TRẦN TÚ ANH SẢN KHOA – SƠ SINH Bảng 5. Tỷ lệ biến chứng sau đẻ của sản phụ vị thành niên Phân tích bảng 3, ta thấy 86,3% các trẻ sinh ra Tình trạng mẹ sau đẻ Số lượng Tỷ lệ % từ mẹ VTN có cân nặng từ 2500g trở lên và 13,7% Bình thường 463 98,9 số trẻ nặng dưới 2500g. So sánh với nghiên cứu Chảy máu 0 0 của Nguyễn Vân Anh, tỷ lệ con nhẹ cân của nhóm Chấn thương đường sinh dục 0 0 Nhiễm khuẩn hậu sản 5 1,1 sản phụ ≤ 19 tuổi theo nghiên cứu của chúng tôi đã Tổng cộng 468 100 giảm xuống có ý nghĩa so với tỷ lệ con nhẹ cân của nhóm này (18,2%). Tuy nhiên cân nặng trung bình Nhận xét: Tỷ lệ biến chứng sau đẻ của sản của nhi theo nghiên cứu của chúng tôi (2880,29 phụ VTN rất thấp, chỉ 1,1% bị nhiễm khuẩn hậu ± 575g) lại thấp hơn so với con của cùng nhóm ≤ sản, không có trường hợp nào chảy máu hay 19 tuổi (2896,6 ± 518,3g) và đương nhiên là thấp chấn thương đường sinh dục. hơn có ý nghĩa so với nhóm > 19 tuổi (3105,3 ± 494,3g) với p = 0,009. Như vậy, mặc dù con của 4. Bàn luận sản phụ VTN ngày nay có tỷ lệ nhẹ cân giảm so Trong tổng số 16992 trường hợp vào đẻ tại với trước nhưng vẫn có nguy cơ nhẹ cân hơn so BVPSHP từ 1/1/2015 đến 31/12/2015, có 468 với nhóm sản phụ lớn tuổi hơn. Nguyên nhân của trường hợp tuổi từ 19 trở xuống (2,75%), cao hơn hiện tượng này là do sự mang thai đã làm tăng so với nghiên cứu của Nguyễn Vân Anh là 0,92% nhu cầu dinh dưỡng đối với cơ thể và đòi hỏi thai [1]. Liệu có phải tỷ lệ sinh đẻ tuổi VTN tại Việt phụ phải cố gắng thích nghi với tình trạng mang Nam đang tăng lên? Theo báo cáo Dân số thế giới thai của mình. Trong khi ở tuổi VTN, các em đang của Ủy ban Dân số Liên hợp Quốc, tỷ lệ sinh ở lứa trong giai đoạn phát triển mạnh về thể chất để tuổi 15-19 cao nhất ở các nước đang phát triển ở hoàn chỉnh phát triển cơ thể, vì vậy cần rất nhiều châu Phi, vùng Đông Nam Á, thấp nhất thuộc về năng lượng cũng như các chất dinh dưỡng để đảm các nước phát triển. Qua đó, ta có thể thấy tỷ lệ đẻ bảo cho sự phát triển về thể chất. Khi mang thai tuổi VTN khác nhau rất nhiều giữa các quốc gia, hoặc nuôi con nhỏ, lượng dinh dưỡng và các chất các chủng tộc, các miền địa lý trên thế giới tùy theo cần thiết này sẽ bị chia làm hai, làm cho người mẹ phong tục, tập quán, sự phát triển kinh tế, trình độ không phát triển đầy đủ sẽ trở thành nhỏ thấp, dân trí, và hệ thống quản lý thai nghén - chăm sóc gầy gò, suy dinh dưỡng, thiếu máu so với các nữ sức khỏe sinh sản. Tuổi trung bình của các sản phụ VTN cùng lứa tuổi. Các chất dinh dưỡng cung cấp là 18,21 ± 1,03, cao hơn nghiên cứu của Nguyễn cho thai nhi không đủ, vì thế sẽ có nhiều khó khăn Vân Anh là 17,75 ± 0,9. Trong nghiên cứu của trong việc nuôi dưỡng thai nhi phát triển trong cơ chúng tôi, 2 sản phụ trẻ nhất 13 tuổi. Liệu có phải thể mẹ, trong chuyển dạ và trong sinh nở. tuổi sinh đẻ của các bà mẹ VTN ngày càng thấp? Trong số 468 sơ sinh được sinh ra từ những bà mẹ Qua bảng 1, ta có thể thấy, con của nhóm sản VTN, 14,5% số trẻ đẻ ra non tháng, giảm nhiều so phụ < 17 tuổi có tỷ lệ non tháng, nhẹ cân lần lượt với những năm trước (Nguyễn Vân Anh 2009-2011 cao hơn 1,3 lần và 1,8 lần so với nhóm 17 - 19 là 30,28%). Điều này có thể do tuổi dậy thì ở nữ càng tuổi, do đó tỷ lệ con bị ngạt sau sinh của nhóm này ngày càng giảm xuống, điều kiện dinh dưỡng tốt hơn cũng tăng gấp 4,7 lần so với nhóm VTN muộn. tạo điều kiện cho cơ thể phát triển tốt hơn, các sản Nguyên nhân có thể giải thích do sự phát triển kém phụ nói chung được quan tâm nhiều hơn sự quan tâm hoàn thiện hơn so với lứa tuổi 17 - 19: sự mang chăm sóc từ gia đình. Tuy nhiên, tỷ lệ đẻ non ở nhóm thai trong vòng 2 năm đầu kể từ khi bắt đầu có tuổi
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(02), 107 - 111, 2017 và các trẻ này tử vong đều do đa dị tật hoặc con quá mắc các bệnh lây truyền tình dục hơn so với phụ nữ non yếu (19 tuổi (3,2%) năm 2012 của Nguyễn Vân Anh (p những bà mẹ như vậy sẽ đi đến đâu trong khi chính = 0,615 & 0,191). Đáng chú ý là xuất hiện 1 ca sản họ còn chưa chăm sóc nổi bản thân mình? Trong năm phụ nhập viện vì hôn mê tiền sản giật. Điều này chứng 2015, không ghi nhận trường hợp nào bị chảy máu tỏ, mặc dù sản phụ có quan tâm đến thai kỳ của mình hoặc chấn thương đường sinh dục. So với nghiên cứu hơn nhưng vẫn chưa có đủ những kiến thức, hiểu biết của Nguyễn Vân Anh 2012 cũng tại BVPSHP là 1,1% nên có khác về tình trạng bệnh lý khi thai nghén, thì đây là một tín hiệu đáng mừng, cho thấy những không theo dõi và để xảy ra biến chứng nặng cho tiến bộ hơn về kỹ thuật đỡ đẻ, mổ đẻ giúp làm giảm mẹ là sản giật, biến chứng cho con là thiếu tháng (33 sang chấn đường sinh dục cho người phụ nữ. tuần) và nhẹ cân (2000g). Rất may là cả mẹ và con sau đẻ đều ổn định. Tỷ lệ sản phụ VTN thiếu máu (Hb 5. Kết luận 19 tuổi (10,2%) trong nghiên và thấp nhất là nhóm dưới 17 tuổi (7%); 2 ca nhỏ cứu của Nguyễn Mai Thơ. Như vậy, mặc dù sản phụ tuổi nhất là 13 (0,4%). VTN hiện nay được chăm sóc tốt hơn so với các giai - Tỷ lệ con non tháng, nhẹ cân và có chỉ số đoạn trước nhưng vẫn có nguy cơ thiếu máu cao hơn Apgar phút đầu ở nhóm 17 - 19 tuổi thấp hơn so so với sản phụ ngoài VTN. Tình trạng thiếu máu này với nhóm dưới 17 tuổi. là hậu quả của tình trạng dinh dưỡng “thiếu thốn” - 14,5% trẻ đẻ ra non tháng, 13,7% nhẹ cân và của các bà mẹ VTN, đặc biệt là những bà mẹ không 2,6% có chỉ số Apgar phút đầu ≤ 7 điểm. đi khám thai và có thu nhập nhấp. Trong nghiên cứu, - Cân nặng trung bình của trẻ sinh ra từ bà mẹ chúng tôi ghi nhận 1 trường hợp (0,2%) nhiễm HIV VTN là 2880,29 ± 575g, cao nhất là 4100g và với 3 xét nghiệm theo 3 phương pháp khác nhau đều thấp nhất là 500g. cho kết quả dương tính; 2 ca sùi mào gà (0,4%). Tình - Tỷ lệ tiền sản giật chiếm 2,3%, sản giật 0,2%, trạng nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục thiếu máu 14%. cũng đang là một vấn đề đáng lo ngại trong công tác - 1 ca HIV dương tính, 13 ca nhiễm HBV, 2 ca chăm sóc sức khỏe cho đối tượng VTN do thiếu hiểu nhiễm sùi mào gà và 2 ca mắc rối loạn về tâm thần biết về kiến thức giới tính, dễ quan hệ tình dục ngẫu và trí tuệ. hứng với nhiều bạn tình và không bảo vệ kết hợp với - Không có ca nào chảy máu sau đẻ hay chấn cơ thể tuổi VTN thường nhậy cảm về mặt sinh học, dễ thương đường sinh dục. Tài liệu tham khảo de la Réunion. J Gynecol Obstet Biol Reprod. 2005; 34: 944-52. 1. Nguyễn Vân Anh. Nghiên cứu thai nghén tuổi VTN tại BVPSHP từ 2009- 3. Faucher P, Dappe S, Madelenat P. Maternité à l’adolescence : analyse 2011. Luận văn tốt nghiệp BSCKII, Trường Đại học Y Dược Hải Phòng; 2012. obstétricale et revue de l’influence des facteurs culturels, socio-économiques Tháng 05-2017 2. Dedecker F, de Bailliencourt T, Barau G. Étude des facteurs de risques et psychologiques à partir d’une étude rétrospective de 62 dossiers. Gynecol Tập 15, số 02 obstétricaux dans le suivi de 365 grossesses primipares adolescentes à l’île Obstet Fertil. 2002; 944-52. 111
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu thực trạng phá thai nội khoa ở thai phụ vị thành niên
5 p | 20 | 7
-
Nghiên cứu thực trạng cận thị học đường và một số yếu tố liên quan đối tượng học sinh trên địa bàn thành phố Trà Vinh năm 2014
4 p | 30 | 5
-
Nghiên cứu một số bệnh dịch mới phát sinh, dự báo và các biện pháp phòng chống
10 p | 84 | 4
-
Thực trạng đào tạo liên tục của điều dưỡng viên, hộ sinh viên tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2022
5 p | 14 | 4
-
Nghiên cứu thực trạng và nhu cầu học, sử dụng tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên Y khoa từ năm thứ 3 đến năm thứ 6 tại trường Đại học Y Dược Cần Thơ
8 p | 17 | 4
-
Nghiên cứu thực trạng kê đơn thuốc và các vấn đề liên quan đến việc kê đơn thuốc chưa phù hợp tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng năm 2020
8 p | 14 | 4
-
Nghiên cứu thực trạng tai nạn thương tích và một số yếu tố liên quan ở học sinh trường trung học cơ sở Kim Đồng, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
5 p | 23 | 4
-
Thực trạng stress của sinh viên khoa y tại trường Đại học Công nghệ Đồng Nai năm 2023
5 p | 8 | 3
-
Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của việc dạy học một số nội dung học phần bằng ngôn ngữ tiếng Anh trong chương trình đào tạo năm thứ nhất ngành Y khoa tại trường Đại học Y Dược Cần Thơ
9 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu thực trạng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn ổ bụng tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
7 p | 10 | 3
-
Thực trạng kiến thức dự phòng và xử trí phản vệ của sinh viên đại học chính quy khóa 14, trường Đại học Điều dưỡng Nam Định năm 2022
6 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu tình trạng đề kháng insulin trên bệnh nhân tiền đái tháo đường bằng mô hình HOMA2 tại Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 8 | 3
-
Thực trạng nhiễm tụ cầu vàng trên bàn tay của sinh viên kỹ thuật xét nghiệm Trường đại học Y Hà Nội
6 p | 14 | 2
-
Thực trạng bệnh sâu răng và một số yếu tố liên quan ở sinh viên Y đa khoa năm thứ nhất trường Đại học Y khoa Vinh năm học 2016-2017
5 p | 4 | 2
-
Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân Việt Nam về bệnh cúm A/H1N1
7 p | 32 | 1
-
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tin học cho sinh viên ngành Y khoa trường Đại học Y khoa Vinh
8 p | 7 | 1
-
Thực trạng bán thuốc kháng sinh dùng cho trẻ em của các nhà thuốc tư nhân và một số yếu tố liên quan tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, 2019
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn