intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thực trạng tử vong tại cộng đồng dân cư khu vực ven biển miền Bắc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả thực trạng tử vong tại cộng đồng khu vực ven biển miền Bắc. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu mô tả cắt ngang tại 7 huyện khu vực ven biển miền Bắc bằng phương pháp phỏng vấn kết hợp hồi cứu số liệu thứ cấp đánh giá thực trạng tử vong trong cộng đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thực trạng tử vong tại cộng đồng dân cư khu vực ven biển miền Bắc

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 3.2.2. Xây dựng phác đồ điều trị chuẩn BHYT: Nhóm E tăng từ gần 93,65 tỷ (73,09%) của Bệnh viện năm 2013 lên gần 117,80 tỷ (76,53%) năm 2014 Chưa thực hiện. Chủ yếu các khoa lâm sàng trong khi đó nhóm V tăng về giá trị từ gần 26,79 cập nhật điều trị theo các hướng dẫn của WHO. tỷ năm 2013 lên 28,85 tỷ năm 2014 tuy nhiên tỷ các tổ chức chuyên ngành (ung bướu. tim mạch. lệ % lại giảm từ 20,91% xuống 1874%. Riêng nội tiết. …). Bộ Y tế và các nguồn thông tin khác. nhóm N giảm cả về giá trị và tỷ lệ % từ gần 7,68 3.2.3. Tổ chức tập huấn sử dụng thuốc. tỷ (6,00%) năm 2013 xuống 7,28 tỷ (4,73%) Bệnh viện chủ yếu tổ chức dưới hình thức các năm 2014. buổi sinh hoạt khoa học theo chuyên ngành. Như vậy việc sử dụng DMT năm 2014 hợp lý Khoa Dược chưa đủ về số lượng và chất lượng về cơ cấu thuốc hơn so với năm 2013 mặc dù nhân viên y tế do thiếu đội ngũ Dược sỹ đại học các sự thay đổi này không có ý nghĩa thống kê được đào tạo chuyên ngành Dược lâm sàng, ảnh (P>0,05). hưởng tới việc theo dõi, giám sát sử dụng thuốc tại các khoa lâm sàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn Quản lý và kinh tế Dược (2003). Công 3.2.4. Công nghệ thông tin. Phần mềm tác dược bệnh viện. giáo trình Kinh tế Dược. tr. quản lý Dược Bệnh viện chưa hoàn thiện để 290-302. Trường Đại học Dược Hà Nội. phục vụ các việc báo cáo chuyên sâu. Chưa kết 2. Bộ Y Tế (2015). Thông tư 36/2015/TT-BYT ngày nối với hệ thống khoa cận lâm sàng. 29/10/2015 của Bộ Y tế sửa đổi. bổ sung một số điều của thông tư 40/2014/TT-BYT ngày IV. KẾT LUẬN 17/11/2014 ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh Việc thực hiện danh mục thuốc năm 2013, toán của quĩ Bảo hiểm y tế. 2014 của BVQY 103 còn có một số bất cập do 3. Bộ Y tế (2011), Thông tư số 22/2011/TT-BYT, đặc thù hoạt động hành chính. Nhóm thuốc N ngày 10/6/2011, quy định tổ chức và hoạt động còn sử dụng với số khoản mục từ 7,93% (2013) của khoa Dược bệnh viện 4. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 21 /2013/TT-BYT, và 7,02% (2014) ở chế độ Quân; đối với đối ngày 08/8/2013, qui định tổ chức và hoạt động tượng BHYT: nhóm N tăng từ 5,35% (2013) lên của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện. 5,81% (2014) trong khi đó Nhóm V có tỷ lệ % số 5. Christiana Yaba (2014). Assessement of supply khoản giảm từ 40,20% (2013) xuống còn chain management in hospitals: A case study of greater accra regional hospital – ridge. University 38,84% (2014); nhóm E giảm từ 54,45% (2013) of Ghana pp. 12 - 54 xuống còn 50,99% (2014). 6. A.L. Chow. A. Ang. C.Z. Chow (2016). Giá trị sử dụng đối với chế độ Quân, nhóm N Implementation hurdles of an interactive. tăng về giá trị từ gần 1,09 tỷ năm 2013 lên 1,18 integrated. point-of-care computerised decision tỷ năm 2014 nhưng tỷ lệ % lại giảm từ 4,31% support system for hospital antibiotic prescription. International Journal of Antimicrobial Agents xuống 4,18% mặc dù các sự thay đổi này không (Singapore). pp 1 – 8. có ý nghĩa thống kê (P>0,05); đối với chế độ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TỬ VONG TẠI CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ KHU VỰC VEN BIỂN MIỀN BẮC Nguyễn Văn Chuyên1, Đặng Quang Chung3 Nguyễn Thị Minh Ngọc2, Nguyễn Văn Ba1 TÓM TẮT pháp: hồi cứu mô tả cắt ngang tại 7 huyện khu vực ven biển miền Bắc bằng phương pháp phỏng vấn kết 7 Mục tiêu: Mô tả thực trạng tử vong tại cộng đồng hợp hồi cứu số liệu thứ cấp đánh giá thực trạng tử khu vực ven biển miền Bắc. Đối tượng và phương vong trong cộng đồng. Kết quả: Tỷ suất tử vong chung: 3,9‰; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi: 1Học 15,7‰; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi: 19‰. Tỷ viện Quân y suất tử vong tại bệnh viện tuyến huyện theo quy luật 2Đạihọc Y dược Hải Phòng 3Bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng chung là: cao ở tuổi sơ sinh dưới 1 tuổi, giảm dần từ 1-60 tháng tuổi và tăng rõ rệt sau 60 tuổi. Nguyên Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chuyên nhân tử vong ở trẻ em: tai nạn (32,4%), bệnh thời kỳ Email: nguyenvanchuyenk40@gmail.com chu sinh (29,6%), bệnh hô hấp (10,2%), bệnh thần Ngày nhận bài: 25/6/2019 kinh (6,5%), bệnh khối u (5,6%). Nguyên nhân tử Ngày phản biện khoa học: 19/7/2019 vong ở người lớn: khối u (24,3%), bệnh hệ tuần hoàn Ngày duyệt bài: 31/7/2019 27
  2. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 (20,3%), tai nạn và ngộ độc (12,4%), bệnh hô hấp Bắc vẫn còn nhiều xã vẫn thuộc diện khó khăn. (11%). Gánh nặng tử vong chung tính theo số năm Do vậy, mô hình bệnh tật và tử vong của khu vực sống mất đi vì chết non 75,6 năm/1000 dân. Kết ven biển miền Bắc sẽ có những đặc thù riêng. Để luận: Tỷ suất tử vong tại cộng đồng khu vực ven biển miền Bắc còn khá cao, nguyên nhân tử vong chủ yếu có cơ sở khoa học xây dựng các giải pháp chiến là các bệnh không lây nhiễm. lược cho ngành y tế khu vực ven biển miền Bắc, Từ khóa: Tử vong, cộng đồng ven biển miền Bắc. việc nghiên cứu mô hình bệnh tật và thực trạng tử vong của người dân là rất cần thiết. Vì vậy, SUMMARY chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục STUDY ON MORTALITY STATUS IN THE tiêu: mô tả thực trạng tử vong tại cộng đồng khu NORTHERN COASTAL COMMUNITIES vực ven biển miền Bắc. Số liệu của bài báo là Objective: Description mortality status in the một phần kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Nhà Northern coastal communities. Subjects and methods: Retrospective descriptive cross study nước: “Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm một số assess the status of death in 7 Northern coastal area yếu tố hóa học, sinh học trong môi trường ảnh by interviewing combined retrospective secondary hưởng đến sức khỏe cộng đồng vùng ven biển, data collection. Results: Overall mortality rate is hải đảo miền Bắc và đề xuất biện pháp can 3.9‰; under one year old children mortality rate is thiệp, Mã số: KC.10.06/16-20”. 15.7‰; under five year old children mortality rate is 19‰. Mortality at district hospitaltrent is high in II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU infancy under one year old then descending from 1-60 year old and increase markedly after 60 years. Cause 2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu: of death in children: accidents (32.4%), perinatal 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được diseases (29.6%), respiratory diseases (10.2%), tiến hành tại 7 huyện/thị xã khu vực ven biển neuropathy (6.5%), tumors (5.6%). Cause of death in miền Bắc, gồm: huyện Nghi Xuân (Hà Tĩnh), thị adults: tumors (24.3%), cardiovascular disease xã Hoàng Mai (Nghệ An), huyện Tĩnh Gia (Thanh (20.3%), accidents and poisoning (12.4%), respiratory diseases (11%). Overall mortality burden by living Hóa), huyện Hải Hậu (Nam Định), thị xã Quảng years lost due to premature death is 75.6 years/1000 Yên (Quảng Ninh), quận Đồ Sơn và huyện Thủy population. Conclusion: Mortality is quite high in Nguyên (Hải Phòng). Northern coastal communities. Causes of death is 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả những mainly non infective diseases. trường hợp tử vong từ 0 giờ ngày 01/01/2015 Key words: Mortality status, the Northern coastal communities đến 24 giờ ngày 31/12/2017 tại bệnh viện tuyến huyện của 7 huyện ven biển miền Bắc. Các I. ĐẶT VẤN ĐỀ trường hợp được lựa chọn phải có hộ khẩu tại Tình hình bệnh tật và tử vong của người dân khu vực nghiên cứu. Trong đó: số liệu của 2 năm ở bất kỳ quốc gia nào, dân tộc nào và thời điểm 2015 và 2016 được lấy từ nguồn báo cáo về số nào đều là tấm gương phản chiếu trung thành tử vong của trạm y tế xã, số liệu của năm 2017 điều kiện và môi trường kinh tế, xã hội, văn hóa, được điều tra hồi cứu qua sổ sách của trạm y tế chính trị của nước đó [6]. Nhờ chương trình xã kết hợp với phỏng vấn cán bộ y tế trong thôn, chăm sóc sức khỏe ban đầu, tỷ lệ các bệnh này trưởng thôn, hộ gia đình. đang có xu hướng ngày càng giảm [1]. Để có 2.2. Phương pháp nghiên cứu: được những thông tin cần thiết giúp ngành Y tế 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang đánh giá tình trạng sức khỏe, từ đó đề ra các hồi cứu. giải pháp can thiệp cũng như đánh giá mức độ 2.2.2. Cách thức tiến hành: Các bước tiến hành: thành công của các giải pháp, việc nghiên cứu Bước 1: Phát triển các bộ câu hỏi, các mẫu mô hình bệnh tật và tử vong rất quan trọng [2], điều tra. [4]. Sự thay đổi mô hình bệnh tật và tử vong Bước 2: Thống nhất quy trình tổ chức, nghiên qua từng thời kỳ là cơ sở khoa học để các nhà cứu thực địa. quản lý đề ra chiến lược chăm sóc sức khỏe ban Bước 3: Điều tra phỏng vấn người hiểu rõ đầu và chiến lược y tế một cách phù hợp [3]. nhất về bệnh nhân (BN) tử vong (bố, mẹ, vợ, Khu vực ven biển miền Bắc là địa bàn có vị trí chồng, anh chị em ruột, con của BN tử vong). chiến lược về kinh tế và an ninh, quốc phòng. So Buớc 4: Phân tích tình hình tử vong. với các vùng khác trong cả nước, điều kiện kinh - Công cụ thu thập thông tin: bộ câu hỏi được tế, xã hội của khu vực có nhiều khó khăn, mức thiết kế cho phỏng vấn người nhà. sống của người dân còn thấp. Hiện nay, tuy đã Mẫu số 1: Dùng để phỏng vấn người nhà được Nhà nước đầu tư mạnh mẽ, quyết liệt để những trường hợp tử vong là người lớn và trẻ xây dựng hạ tầng cơ sở, phát triển kinh tế, xóa em từ 5 tuổi trở lên. đói giảm nghèo..., nhưng khu vực ven biển miền Mẫu số 2: Dùng để phỏng vấn người nhà các 28
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 trường hợp tử vong là trẻ em dưới 5 tuổi dựa trên vong của trạm y tế xã. Mẫu này được phát trước mẫu của Trường Đại học Aga-Khan (Pakistan) và và hướng dẫn cách thu thập thông tin, ghi chép của Tổ chức Y tế thế giới đã được sử dụng rộng rãi cho các trạm y tế xã. 2.2.3. Các biện pháp khống ở các nước đang phát triển [5],[8]. chế sai số: Tiến hành nghiên cứu thăm dò để Ở các mẫu này mỗi loại triệu chứng trong các kiểm tra khả năng sử dụng bộ câu hỏi trước khi nhóm bệnh được đánh giá ở các mức độ A, B, C. nghiên cứu. Tập huấn kỹ lưỡng cách phỏng vấn Mức độ A: Cho những triệu chứng đặc hiệu, và thu thập thông tin cho điều tra viên. Tăng dễ nhận biết trong nhóm bệnh đó. cường giám sát trong quá trình thu thập số liệu. Mức độ B: Cho những triệu chứng ít đặc hiệu 2.2.4. Xử lý số liệu: số liệu được thu thập và hơn, khó nhận biết hơn. xử lý trên chương trình SPSS 22.0. Mức độ C: Cho những triệu chứng không đặc hiệu khó nhận biết thường thấy ở nhiều nhóm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bệnh khác nhau. 3.1. Tình hình tử vong chung: Dựa trên tổng số kết quả dương tính của các 3.1.1. Tỷ suất tử vong thô: Năm 2015: triệu chứng mà có các đánh giá chẩn đoán ở các 3,4‰; Năm 2016: 3,2‰; Năm 2017: 3,9‰. Tỷ suất tử vong năm 2017 cao hơn so với hai mức độ: chắc chắn, nghi ngờ hoặc loại trừ bệnh đó. năm trước đó rõ rệt với p < 0,05. - Phân tích hồi cứu số liệu theo báo cáo tử 3.1.2. Tỷ suất tử vong ở trẻ em từ 0 đến dưới 5 tuổi trong 3 năm (2015-2017) Năm 2015 (‰) Năm 2016 (‰) Năm 2017 (‰) Nhóm tuổi Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng < 7 ngày 6 5,6 5,8 5,4 4,6 5 10 9,4 9,7 < 28 ngày 8,6 8,6 8,6 8,4 7 7,7 14 11 12,5 < 12 tháng 11,6 11,2 11,4 11,8 8 9,9 17,4 14 15,7 < 5 tuổi 17,2 13,2 15,2 16,4 9,4 12,9 19,4 18,6 19 Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi các năm 2015 và 2016 tương đương nhau, năm 2017 cao hơn, sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05); tử vong nam cao hơn nữ ở tất cả các nhóm và các năm của trẻ dưới 5 tuổi nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 3.1.3. Tỷ suất tử vong thô theo giới và theo nhóm tuổi trẻ em ≥ 5 tuổi và người lớn Năm 2015 (‰) Năm 2016 (‰) Năm 2017 (‰) Nhóm tuổi Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng 5-9 tuổi 0,7 0,3 0,5 0,8 0,4 0,6 0,6 0,2 0,4 10-14 tuổi 0,8 0,4 0,6 0,4 0,4 0,4 0,8 0,6 0,7 15-19 tuổi 0,6 0,4 0,5 1 0,6 0,8 1,4 1 1,2 20-24 tuổi 0,8 0,3 0,5 1,4 0,3 0,8 2,2 0,9 1,5 25-29 tuổi 1,2 0,3 0,7 1,6 1 1,3 1,8 0,7 1,1 30-34 tuổi 1,8 0,8 1,3 2 0,9 1,4 2 0,9 1,4 35-39 tuổi 3 1,2 2,1 2,2 0,9 1,5 3 1,2 2,1 40-44 tuổi 3,6 1,6 2,6 3,8 0,9 2,3 4,6 2,2 3,4 45-49 tuổi 5 1,8 3,4 4,8 1,1 2,8 7 3 5 50-54 tuổi 5,5 2,6 4,1 5,6 2 3,8 8,2 3,2 5,7 55-59 tuổi 7,4 3,8 5,6 8,2 6,6 7,4 8,8 2,6 5,6 60-64 tuổi 14 7 10 13,8 7,6 10,7 15,8 9,8 12,8 65-69 tuổi 28,2 10,8 19,5 15,8 12,6 14,2 21,8 14 17,9 70-74 tuổi 34,4 21 28,4 35,6 16,4 26,5 35,4 24,2 29,2 ≥ 75 tuổi 67,5 49,3 57,6 60,6 40,2 51,2 64,3 46 61,5 Tỷ suất tử vong trẻ từ 1 đến dưới 5 tuổi theo ở nhóm dưới 5 tuổi và trên 60 tuổi. Tử vong của mẫu số là số trẻ từ 1 đến dưới 5 tuổi năm 2015: nam cao hơn nữ ở hầu hết các nhóm ≥ 5 tuổi, sự 3,4‰, năm 2016: 3,2‰, năm 2017: 4,2‰. khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ suất tử vong cao ở lứa tuổi dưới 1, sau đó 3.2. Nguyên nhân tử vong do một số giảm dần thấp nhất ở nhóm tuổi 5-9, và tăng dần bệnh thường gặp (năm 2017): theo các nhóm tuổi, tuy vậy ở nhóm từ 6-30 tuổi 3.2.1. Phân bố nguyên nhân tử vong tăng không rõ rệt, sau đó nhóm trên 30 tuổi tăng theo nhóm bệnh (phân loại theo ICD-10) ở rõ rệt. Sự chênh lệch giữa các năm nhận thấy rõ người lớn và trẻ em 29
  4. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 Trẻ Người Cơ, xương, khớp Nhóm bệnh và mã 0 0,2 - em lớn p (M00.0 - M99.9) số (%) (%) Tiết niệu, sinh dục 0 2,2 - Nhiễm khuẩn (A00.0 < (N00.0 - N99.9) 3,7 3 - B99.0) 0,05 Chửa, đẻ (O 00.0 - 0 0 - Khối u (C00.0 - < O99.8) 5,6 24,3 C97.9) 0,01 Chu sinh (P00.0 - 32,4 0 - Bệnh máu (D50.0 - P96.9) 0 0,6 - D89.9) Dị tật (Q00.0 - < 4,6 0,5 Nội tiết, dinh dưỡng Q99.9) 0,01 0 0,6 - (E00.0 - 90.0) Không phân loại < 1,9 12,4 Tâm thần (F00.0 - (R00.0 - R99.0) 0,01 0 0,1 - F99.0) Vết thương, ngộ độc < 32,4 13,3 Thần kinh (G00.0 - < (S00.0 - T98.3) 0,01 6,5 2,5 G99.8) 0,01 Nguyên nhân bên Mắt (H00.0 - H59.9) 0 0 - ngoài (V00.0 - 0 0 - Tai (H60.0 - H95.9) 0 0 - Y98.0) Tuần hoàn (I00.0 - < Tiếp xúc với cơ quan 1,9 20,3 0 0 - I99.0) 0,01 y tế (Z00.0 - Z99.9) Hô hấp (J00.0 - > Tổng 100% 100 10,2 11,1 J99.8) 0,05 Trẻ em tử vong nhiều ở các nhóm chu sinh, Tiêu hóa (K00.0 - vết thương - ngộ độc, hô hấp, thần kinh, khối u. 0 8,6 K93.8) Người lớn tử vong nhiều ở các nhóm khối u, tuần Bệnh da (L00.0 - < hoàn, vết thương - ngộ độc, nhóm không phân 0,9 0,3 L99.8) 0,01 loại, hô hấp. 80 71.5 65.7 Truyền nhiễm 60 Không truyền nhiễm Tai nạn, ngộ độc 40 30.6 Khác 20 13.2 11.6 1.9 1.9 3.7 0 Trẻ em Người lớn Biểu đồ 3.2. Nguyên nhân tử vong theo các nhóm bệnh ở người lớn và trẻ em Trẻ em tử vong cao hơn ở nhóm tai nạn, thấp hơn ở các nhóm khác. 3.2.2. Nguyên nhân tử vong thường gặp ở trẻ dưới 15 tuổi theo nơi tử vong (năm 2017) Nơi tử vong Nhóm bệnh BV tỉnh BV huyện TYT xã Ở nhà Nơi khác Tổng Tai nạn, ngộ độc 5 5 0 35 120 165 Chu sinh 95 25 0 30 10 160 Bệnh hô hấp 30 10 0 15 0 55 Bệnh thần kinh 25 0 0 10 0 35 Bệnh khối u 0 5 0 25 0 30 Các bệnh khác 20 20 0 40 15 95 175 65 155 145 540 Cộng 0 (32,4%) (12%) (28,7%) (26,9%) (100%) Trẻ em tử vong ở cơ sở y tế khá cao (44,4%), không có tử vong tại trạm y tế xã. 3.2.3. Nơi tử vong ở người lớn theo nguyên nhân: Nơi tử vong Nhóm bệnh BV tỉnh BV huyện TYT xã Ở nhà Nơi khác Tổng Khối u 20 10 0 1025 0 1055 Bệnh tim mạch 45 10 5 810 15 885 30
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 Tai nạn, ngộ độc 35 20 5 180 340 580 Bệnh hô hấp 0 20 0 460 0 480 Bệnh tiêu hóa 10 15 5 345 0 375 Khác 0 0 0 930 45 975 110 75 15 3750 400 4350 Cộng (2,5%) (1,7%) (0,3%) (86,3%) (9,2%) (100%) Trong số 580 trường hợp tai nạn - ngộ độc, có 340 trường hợp (58,6%) chết ở nơi khác, tức là không phải chết ở nhà và cơ sở y tế. Nhìn chung 86,3% trường hợp chết tại nhà. 3.3. Gánh nặng tử vong: Gánh nặng tử vong tính theo năm sống mất đi vì chết non: 80 70.9 61.7 Số tử vong 60 Số năm mất đi vì chết non 34.8 40 15.1 10.5 20 3.5 1.8 1.8 0 Bệnh truyền Bệnh không Tai nạn, ngộ độc Bệnh khác nhiễm truyền nhiễm Biểu đồ 3.3. Tỷ suất tử vong theo nhóm bệnh Khi tính số năm sống mất đi vì chết non, gánh nặng tử vong do các bệnh không lây nhiễm thấp đi một chút, song đối với nhóm tử vong vì tai nạn thương tích lại cao hơn một cách rõ rệt. 100 87.4 Nam 80 62.2 56.2 Nữ 60 30.6 40 20 1.4 2.8 4 0.4 0 Bệnh truyền Bệnh không Tai nạn, ngộ Bệnh khác nhiễm truyền nhiễm độc Biểu đồ 3.4. Gánh nặng tử vong theo nhóm nguyên nhân và theo giới Gánh nặng tử vong nam cao hơn nữ ở hầu hết các nhóm bệnh, nhóm tai nạn, ngộ độc ở nam gần gấp đôi nữ, nhóm bệnh truyền nhiễm ở nữ cao gấp hai lần so với nam. IV. BÀN LUẬN trong niên giám thống kê y tế sẽ gần với tỷ lệ 4.1. Tình hình tử vong. Tỷ suất tử vong thô thực tế. Trong nghiên cứu này chúng tôi chưa dao động ở mức 3,2-4,2‰. Tỷ suất tử vong thô tiến hành điều tra toàn bộ các hộ gia đình, vì vậy các năm 2015 và 2016 xấp xỉ nhau (15,2‰ và kết quả chỉ cho thấy tỷ lệ bỏ sót của báo cáo so 12,9‰), riêng năm 2017 cao hơn (19‰). Lý do với phương pháp bổ sung số liệu của chúng tôi là số liệu của 2 năm 2015 và 2016 chỉ lấy từ một mà chưa đánh giá được kết quả của chúng tôi nguồn báo cáo sẵn có về số tử vong của trạm y chênh lệch bao nhiêu so với thực tế. Đây còn là tế xã, còn năm 2017 ngoài điều tra hồi cứu qua một hạn chế cần bổ sung cho những nghiên cứu sổ sách của trạm y tế còn kết hợp với việc phỏng sau này ở diện rộng hơn. vấn cán bộ y tế trong thôn, trưởng thôn, hộ gia 4.2. Nguyên nhân tử vong. Kết quả nghiên đình. Qua đây chúng tôi thấy nếu chỉ dựa vào số cứu cho thấy, phân bố tử vong do bệnh truyền liệu báo cáo của y tế cơ sở thì sẽ bỏ sót khá nhiễm là thấp nhất (trẻ em 1,9%, người lớn nhiều (trên 6%), đặc biệt là những trường hợp 3,7%); tử vong do nhóm bệnh không truyền tử vong chu sinh còn bỏ sót nhiều hơn (gần 40% nhiễm cao nhất (trẻ em 65,7%, người lớn số trường hợp). Nếu hằng năm trạm y tế xã cập 71,5%); tử vong do tai nạn, ngộ độc xếp thứ 2 nhật số liệu báo cáo tử vong từ mạng lưới y tế nhưng khá cao ở trẻ em (trẻ em 30,6%, người thôn bản và từ các thầy thuốc tư, xác nhận lại lớn 13,3%). Điều này thể hiện một bước chuyển cùng trưởng thôn sẽ làm cho báo cáo từ trạm y tiếp dịch tễ học trong các nguyên nhân tử vong, tế có độ chính xác cao hơn, tỷ suất tử vong thô từ chỗ chết vì các bệnh lây nhiễm sang các bệnh 31
  6. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 không lây nhiễm, ngay cả với trẻ em - nhóm tuổi nhóm tuổi 0-4 (269,9 năm), giảm nhiều cùng với có sức đề kháng với nhiễm trùng rất kém. mức tăng lên ở nhóm tuổi 5-10 (24,2 năm) và lại Nếu xắp xếp nguyên nhân tử vong theo 21 có xu hướng tăng tiếp ở độ tuổi 10-15 (34,8 nhóm của ICD-10 chúng tôi thấy nguyên nhân tử năm). Kết quả này phù hợp quy luật chung là tỷ vong ở trẻ em hàng đầu là chết chu sinh và vết suất tử vong ở trẻ càng nhỏ sẽ càng cao. thương - ngộ độc (32,4% cho mỗi nhóm), tiếp theo là các nhóm: hô hấp (10,2%), thần kinh V. KẾT LUẬN (6,5%), khối u (5,6%), dị tật (4,6%)... Còn đối - Tỷ suất tử vong: tỷ suất tử vong chung: với người lớn nguyên nhân tử vong hàng đầu là 3,9‰; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi: chết do khối u (24,3%), tiếp theo là các nhóm 15,7‰; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi: bệnh: tuần hoàn (20,3%), vết thương - ngộ độc 19‰. Tỷ suất tử vong tại bệnh viện tuyến huyện (13,3%), và một tỷ lệ không lớn là các nguyên theo quy luật chung là: cao ở tuổi sơ sinh dưới 1 nhân không phân loại được (12,4%), sau cùng là tuổi, giảm dần từ 1-60 tháng tuổi và tăng rõ rệt bệnh tiêu hoá (8,6%)... Do hạn chế của phương sau 60 tuổi. Sự khác nhau giữa tỷ suất tử vong pháp, khó có thể xác định nguyên nhân của tất của nam và nữ ở nhóm dưới 5 tuổi không có ý cả các trường hợp tử vong theo ICD-10 với chi nghĩa thống kê (p>0,05). Ngược lại ở nhóm tuổi tiết tới tên bệnh cũng như với độ tin cậy như ≥ 5 và người lớn, sự khác biệt về tỷ suất tử vong chẩn đoán tại bệnh viện, nghiên cứu này chỉ cho giữa nam và nữ có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). phép phân định nguyên nhân tử vong tương đối - Nguyên nhân tử vong: có 5 nguyên nhân theo 21 nhóm bệnh. hàng đầu gây tử vong trẻ em nói chung là tai 4.3. Nơi tử vong. Qua nghiên cứu chúng tôi nạn (32,4%), bệnh thời kỳ chu sinh (29,6%), thấy tử vong trẻ em tại bệnh viện (trung ương, bệnh hô hấp (10,2%), bệnh thần kinh (6,5%), tỉnh, huyện) nhiều nhất là tử vong chu sinh, tiếp bệnh khối u (5,6%). Nguyên nhân gây tử vong ở theo là bệnh hô hấp, bệnh thần kinh, còn lại là người lớn đứng hàng đầu là khối u (24,3%), các nhóm khác. Tử vong ở nhà gồm vết thương - bệnh hệ tuần hoàn (20,3%), tai nạn và ngộ độc ngộ độc, chu sinh, khối u, còn lại là các nhóm (12,4%), nhóm không phân loại được (12,4%), khác. Tử vong nơi khác chủ yếu là nhóm vết bệnh hô hấp (11%). thương - ngộ độc, các nguyên nhân khác rất ít. Gánh nặng tử vong chung của các huyện Có sự khác biệt rõ nơi tử vong của người lớn trong năm 2017 tính theo số năm sống mất đi vì và trẻ em. Tử vong của trẻ em ở các cơ sở y tế chết non 75,6 năm/1000 dân (theo cách tính tiêu khá cao (44,4%), trong khi người cao tuổi tử chuẩn quốc tế). vong ở các cơ sở y tế chỉ có 4,6%, điều đó TÀI LIỆU THAM KHẢO chứng tỏ khi sắp bị tử vong tỷ lệ trẻ em nhận 1. Bộ Y tế (2016), Niêm giám thống kê y tế năm được chăm sóc y tế cao hơn người lớn, số tử 2015, Hà Nội. vong ở nhà của trẻ em cũng khác nhiều so với 2. Bộ Y tế (2007), Báo cáo y tế Việt Nam năm 2006 người lớn (trẻ em 28,7%, người lớn 86,2%). công bằng, hiệu quả, phát triển trong tình hình mới, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 4.4. Gánh nặng tử vong theo số năm 3. Bộ Y tế (2010), Tài khoản y tế quốc gia thực hiện sống mất đi vì chết non. Dựa trên 2 công thức ở Việt Nam thời kỳ 1998-2008, Nhà xuất bản tính gánh nặng tử vong khác nhau cho những Thống kê, Hà Nội. kết quả khác nhau, công thức tính theo hy vọng 4. Lê Cự Linh, Lê Vũ Anh, Micheal Linnan sống khi sinh của người Việt Nam không tính (2002), "Đánh giá gánh nặng bệnh tật tại huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương qua phân tích một số số khấu hao tuổi, tỷ trọng tuổi, trong khi đó công liệu tử vong năm 1997-1998", Tạp chí Y học thực thức tính theo chuẩn quốc tế có khấu hao tuổi và hành, số 5/2002(423), tr. 12-16. tỷ trọng tuổi cho kết quả khác nhau. Tính theo 5. Aga-Khan University Pakistan (1999), công thức chuẩn quốc tế cho kết quả cao hơn Surveillance of morbidity and mortality. khoảng 10%. Nguyên nhân khác nhau do cách 6. WHO (2012), “Report of the Internatinal Conference for the Tenth Revision of the International tính số năm hy vọng sống khác nhau, cách tính Classification of Diseases”, International statistical theo chuẩn quốc tế tính số năm hy vọng sống là Classification of Diseases and Related Health Problem tuổi thọ trung bình của người Nhật, còn theo - Tenth revision, vol. 1, Geneva. công thức theo định nghĩa chúng tôi tính tuổi thọ 7. WHO (2011), “Global Progamme on Evidence for trung bình là của người Việt Nam. Health Policy Discussion Paper N036”, pp. 15-19. Trong nghiên cứu này, gánh nặng tử vong trẻ 8. WHO (1999), A Standard Verbal Autopsy Method for Investigating Causes of Death in Infant and em tính được là 96,1 năm (cho 1000 trẻ) đối với Children, pp. 15-55. nam và 85,8 năm đối với nữ, chung cho cả 2 giới là 92,8 năm. Gánh nặng tử vong cao nhất ở 32
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2