intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tính an toàn của dịch chiết tỏi đen lý sơn trên thực nghiệm

Chia sẻ: Nguyễn Triềuu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của dịch chiết tỏi đen Lý Sơn trên động vật thực nghiệm. Qua đó xác định tính an toàn của dịch chiết tỏi đen Lý Sơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tính an toàn của dịch chiết tỏi đen lý sơn trên thực nghiệm

Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br /> <br /> Nghiên cứu tính an toàn của dịch chiết<br /> tỏi đen lý sơn trên thực nghiệm<br /> Vũ Bình Dương*; Nguyễn Văn Long*<br /> Tóm tắt<br /> Mục tiêu: đánh giá độc tính cấp (ĐTC) và độc tính bán trường diễn (ĐTBTD) của dịch chiết tỏi<br /> đen Lý Sơn trên động vật thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp: thử nghiệm đánh giá ĐTC<br /> của dịch chiết tỏi đen Lý Sơn trên chuột nhắt dùng đường uống theo phương pháp của Abrham<br /> WB, Turner A. Đánh giá ĐTBTD trên thỏ. Thỏ được uống dịch chiết tỏi đen Lý Sơn hàng ngày liều<br /> 2 g/kg/24 giờ và 4 g/kg/24 giờ trong 42 ngày. Kết quả: chưa tìm thấy LD50, với liều uống tối đa mà<br /> chuột có thể uống được (10 g/kg trọng lượng cơ thể (TLCT)). Trên thỏ, dịch chiết tỏi đen Lý Sơn<br /> ở các mức liều 2 g và 4 g/kg/24 giờ uống hàng ngày trong 42 ngày không ảnh hưởng đến sự phát<br /> triển TLCT, các chỉ số điện tim, huyết học, sinh hóa và mô bệnh học gan, lách, thận thỏ. Kết luận:<br /> dịch chiết tỏi đen Lý Sơn có tính an toàn cao trên động vật thực nghiệm.<br /> * Từ khóa: Tỏi đen Lý Sơn; Độc tính.<br /> <br /> Study on Safety of Lyson Black Garlic Extract in Experiment<br /> Summary<br /> Objectives: Study acute toxicity and sub-chronic toxicity of Lyson black garlic extract on experiment<br /> animals. Subjects and methods: Use Abraham WB’s method to study the acute toxicity of Lyson<br /> black garlic extract administered orally on mice; study the sub-chronic toxicity on rabbits with<br /> Lyson black garlic extract administered orally and daily with the dose of 2.0 gr/kg/24 hours and<br /> 4.0 gr/kg/24 hours within 42 days. Results: No observation of LD50 of Lyson black garlic extract<br /> on mice, did not result in experimented mice’s death with the maximum dose which they can<br /> take orally (10 gr/kg body weight). On rabbits, Lyson black garlic extract administered daily with<br /> the dose of 2.0 gr/kg/24 hours and 4.0 gr/kg/24 hours within 42 days did not affect body’s<br /> weight gain and some other parameters such as ECG, hematology, biochemical and histology<br /> of liver, kidney, spleen. Conclusion: Lyson black garlic extract had a high safety level on<br /> experimented animals.<br /> * Key words: Lyson black garlic; Toxicity.<br /> <br /> Đặt vấn đề<br /> Tỏi đen là sản phẩm lên men từ tỏi<br /> tươi ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích<br /> hợp trong thời gian dài. Sản phẩm thu<br /> được có màu đen, vị ngọt trái cây, có thể<br /> bảo quản lâu ngày để sử dụng [5]. Nhiều<br /> nghiên cứu cho thấy, tỏi đen có nhiều tác<br /> <br /> dụng vượt trội so với tỏi tươi, như: chống<br /> oxy hóa, kích thích miễn dịch, ức chế tế<br /> bào ung thư... [3, 4, 6]. Vì vậy, sản phẩm<br /> tỏi đen đã và đang được sử dụng phổ<br /> biến trong Ngành Công nghệ thực phẩm<br /> và Dược phẩm ở Nhật Bản, Hàn Quốc...<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Vũ Bình Dương (vbduong2978@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 25/12/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/01/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 23/01/2015<br /> <br /> 68<br /> <br /> Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br /> Học viện Quân y đã nghiên cứu thành<br /> công lên men tỏi đen từ nguồn tỏi Lý Sơn<br /> (Quảng Ngãi) trong Đề tài cấp Nhà nước<br /> mã số KC.10TN01/11-15. Sản phẩm thu<br /> được có màu đen, vị ngọt, không còn mùi<br /> hăng của tỏi tươi. Để có cơ sở khoa học<br /> sử dụng các sản phẩm từ tỏi đen Lý Sơn<br /> phục vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng,<br /> chúng tôi đánh giá tính an toàn của dịch<br /> chiết tỏi đen Lý Sơn với mục tiêu: Đánh<br /> giá ĐTC và ĐTBTD của dịch chiết tỏi đen<br /> Lý Sơn trên động vật thực nghiệm.<br /> đối tượng và phương pháp nghiên<br /> cứu<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> - Chế phẩm nghiên cứu: tỏi đen Lý Sơn<br /> (lô sản xuất 03 - 2012), do Học viện Quân<br /> y bào chế, đạt tiêu chuẩn cơ sở (TCCS).<br /> Tỏi đen được điều chế thành dịch chiết<br /> dạng cao đặc 3:1.<br /> - Động vật thí nghiệm: chuột nhắt trắng<br /> khoẻ mạnh, trọng lượng 20 - 22 g và thỏ<br /> khỏe mạnh, trọng lượng 1,8 - 2,2 kg, đạt<br /> tiêu chuẩn thí nghiệm. Động vật được nuôi<br /> dưỡng trong điều kiện phòng thí nghiệm 5<br /> ngày trước khi tiến hành nghiên cứu.<br /> - Dụng cụ, thiết bị: máy xét nghiệm sinh<br /> hoá tự động; máy đếm hồng, bạch cầu tự<br /> động; bộ dụng cụ mổ động vật cỡ nhỏ;<br /> cân chính xác 10-2 mg, bơm kim tiêm...<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Nghiên cứu độc tính:<br /> - Theo phương pháp của Abrham WB,<br /> Turner A và theo quy định của Tổ chức Y<br /> tế Thế giới và Bộ Y tế Việt Nam về nghiên<br /> cứu độc tính của thuốc [1, 2].<br /> <br /> - Độc tính cấp: chia chuột nhắt trắng<br /> thành các lô, mỗi lô 12 con, cho uống dịch<br /> chiết tỏi đen (3:1) với các mức liều tăng<br /> dần, đến liều gây chết 100% số chuột.<br /> Sau khi dùng thuốc, chuột được nuôi<br /> dưỡng và theo dõi trong 72 giờ. Xác định<br /> số chuột chết theo từng nhóm thí nghiệm,<br /> tính toán theo phương pháp cải tiến của<br /> Livschitz P.Z.<br /> - Độc tính bán trường diễn: chia thỏ<br /> thành 3 lô, mỗi lô 12 con:<br /> + Lô 1: uống nước muối sinh lý (2 ml/kg/<br /> 24 giờ).<br /> + Lô 2: uống dịch chiết tỏi đen (2 g/kg/<br /> 24 giờ).<br /> + Lô 3: uống dịch chiết tỏi đen (4 g/kg/<br /> 24 giờ).<br /> * Các chỉ tiêu đánh giá:<br /> Hoạt động, ăn uống, TLCT, điện tim,<br /> huyết học, sinh hóa (thời điểm bắt đầu<br /> nghiên cứu, sau 3 và 6 tuần nghiên cứu),<br /> mô bệnh học gan, lách, thận (khi kết thúc<br /> thử nghiệm).<br /> * Xử lý số liệu: theo chương trình Startview.<br /> Kết quả nghiên cứu và bàn luận<br /> 1. Độc tính cấp của dịch chiết tỏi đen<br /> Lý Sơn trên chuột thí nghiệm.<br /> Với các mức liều tăng dần (3, 4, 5, 6,<br /> 7, 8, 9 và 10 g/kg TLCT chuột), không có<br /> chuột nào chết trong 72 giờ (kể cả mức<br /> liều tối đa có thể đưa vào dạ dày chuột<br /> 10 g/kg/24 giờ), cho thấy dịch chiết tỏi<br /> đen có độ an toàn cao trên động vật<br /> thực nghiệm.<br /> 69<br /> <br /> Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br /> 2. Độc tính bán trường diễn của dịch chiết tỏi đen Lý Sơn trên thỏ thí nghiệm.<br /> Bảng 1: Ảnh hưởng của dịch chiết tỏi đen Lý Sơn đối với TLCT thỏ (n = 12).<br /> Tlct (kg, X ± SD)<br /> Thời điểm xét nghiệm<br /> <br /> Lô chứng (1)<br /> <br /> Lô dịch chiết liều 1 (2)<br /> <br /> Lô dịch chiết liều 2 (3)<br /> <br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> <br /> 1,99 ± 0,12<br /> <br /> 1,98 ± 0,13<br /> <br /> 1,96 ± 0,10<br /> <br /> Sau 3 tuần (b)<br /> <br /> 2,06 ± 0,12<br /> <br /> 2,09 ± 0,12<br /> <br /> 2,10 ± 0,12<br /> <br /> p3-2 > 0,05<br /> <br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 2,21 ± 0,11<br /> <br /> 2,22 ± 0,11<br /> <br /> 2,22 ± 0,12<br /> <br /> p3-1 > 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> p<br /> p2-1 > 0,05<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> So sánh TLCT thỏ ở 2 lô dùng dịch chiết tỏi đen với lô chứng tại các thời điểm thấy<br /> thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). So sánh giữa các thời điểm sau so với<br /> trước thấy: TLCT thỏ ở cả 3 lô đều tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).<br /> Bảng 2: Ảnh hưởng của dịch chiết tỏi đen Lý Sơn đối với điện tim thỏ ở đạo trình DII<br /> (n = 12).<br /> Thời điểm xét nghiệm<br /> <br /> Lô chứng<br /> (1)<br /> <br /> Lô cao lỏng Liều 1 (2)<br /> <br /> Lô cao lỏng Liều 2 (3)<br /> <br /> p<br /> <br /> Tần số tim (CK/phút, X ± SD)<br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> <br /> 238,17 ± 33,53<br /> <br /> 262,61 ± 42,64<br /> <br /> 256,39 ± 31,25<br /> <br /> Sau 3 tuần (b)<br /> <br /> 255,51 ± 34,81<br /> <br /> 245,20 ± 35,91<br /> <br /> 243,12 ± 30,37<br /> <br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 241,33 ± 32,31<br /> <br /> 257,62 ± 41,81<br /> <br /> 255,39 ± 31,96<br /> <br /> p<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> p3-2 > 0,05<br /> p3-1 > 0,05<br /> -<br /> <br /> pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br /> <br /> Biên độ (mV, X ± SD)<br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> <br /> 0,376 ± 0,047<br /> <br /> 0,388 ± 0,062<br /> <br /> 0.379 ± 0,021<br /> <br /> Sau 3 tuần (b)<br /> <br /> 0,390 ± 0,069<br /> <br /> 0,379 ± 0,051<br /> <br /> 0,381 ± 0,084<br /> <br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 0,374 ± 0,044<br /> <br /> 0,391 ± 0,073<br /> <br /> 0,382 ± 0,068<br /> <br /> p<br /> Sóng bất thường<br /> <br /> Không<br /> <br /> p3-2 > 0,05<br /> p3-1 > 0,05<br /> -<br /> <br /> pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br /> Không<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> <br /> Không<br /> <br /> -<br /> <br /> So sánh từng lô giữa các thời điểm thí nghiệm và giữa các lô ở cùng một thời điểm<br /> thấy: tần số và biên độ của điện tim thỏ thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Không có sóng bất thường trên điện tim của các lô thỏ tại thời điểm nghiên cứu.<br /> 70<br /> <br /> Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br /> Bảng 3: Ảnh hưởng của dịch chiết tỏi đen Lý Sơn đối với một số chỉ tiêu huyết học<br /> của thỏ (n = 12).<br /> Lô chứng<br /> (1)<br /> <br /> Thời điểm xét nghiệm<br /> <br /> Lô cao lỏng Liều 1 (2)<br /> <br /> Lô cao lỏng Liều 2 (3)<br /> <br /> p<br /> <br /> 12<br /> <br /> Số lượng hồng cầu thỏ (x 10 /l, X ± SD)<br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> <br /> 5,47 ± 0,89<br /> <br /> 5,59 ± 0,75<br /> <br /> 5,89 ± 0,68<br /> <br /> Sau 3 tuần (b)<br /> <br /> 5,93 ± 1,19<br /> <br /> 5,81 ± 1,13<br /> <br /> 6,29 ± 1,35<br /> <br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 5,72 ± 0,22<br /> <br /> 5,49 ± 0,58<br /> <br /> 6,11 ± 103<br /> <br /> p<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> p3-2 > 0,05<br /> p3-1 > 0,05<br /> <br /> pc-a > 0,05; pb-a > 0,05; pc-b > 0,05<br /> <br /> Số lượng HST thỏ (x g/l, X ± SD)<br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> <br /> 116,21 ± 20,75<br /> <br /> 129,21 ± 21,06<br /> <br /> 126,28 ± 18,62<br /> <br /> Sau 3 tuần (b)<br /> <br /> 131,57 ± 14,21<br /> <br /> 123,75 ± 15,89<br /> <br /> 129,63 ± 13,98<br /> <br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 126,12 ± 10,31<br /> <br /> 135,94 ± 12,75<br /> <br /> 133,29 ± 17,12<br /> <br /> p<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> p3-2 > 0,05<br /> p3-1 > 0,05<br /> <br /> pc-a > 0,05; pb-a > 0,05; pc-b > 0,05<br /> 9<br /> <br /> Số lượng bạch cầu thỏ (x 10 /l, X ± SD)<br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> <br /> 5,33 ± 1,21<br /> <br /> 5,41 ± 1,24<br /> <br /> 5,28 ± 0,91<br /> <br /> Sau 3 tuần (b)<br /> <br /> 4,94 ± 1,18<br /> <br /> 5,52 ± 0,95<br /> <br /> 5,14 ± 1,03<br /> <br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 4,87 ± 0,95<br /> <br /> 5,05 ± 1,06<br /> <br /> 5,01 ± 0,87<br /> <br /> p<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> p3-2 > 0,05<br /> p3-1 > 0,05<br /> <br /> pc-a > 0,05; pb-a > 0,05; pc-b > 0,05<br /> 9<br /> <br /> Số lượng tiểu cầu thỏ (x 10 /l, X ± SD)<br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> <br /> 288,97 ± 58,61<br /> <br /> 292,13 ± 45,14<br /> <br /> 296,91 ± 51,48<br /> <br /> Sau 3 tuần (b)<br /> <br /> 298,32 ± 67,26<br /> <br /> 308,54 ± 58,41<br /> <br /> 311,12 ± 62,52<br /> <br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 303,84 ± 49,91<br /> <br /> 312,68 ± 60,73<br /> <br /> 301,57 ± 67,37<br /> <br /> p<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> p3-2 > 0,05<br /> p3-1 > 0,05<br /> <br /> pc-a > 0,05; pb-a > 0,05; pc-b > 0,05<br /> <br /> So sánh từng lô giữa các thời điểm thí nghiệm và giữa các lô ở cùng một thời điểm<br /> thấy: các chỉ số huyết học của thỏ (số lượng hồng cầu, HST, bạch cầu, tiểu cầu) thay đổi<br /> không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> 71<br /> <br /> Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br /> Bảng 4: Ảnh hưởng của dịch chiết tỏi đen Lý Sơn đối với chức năng gan, thận của<br /> thỏ (n = 12).<br /> Thời điểm xét nghiệm<br /> <br /> Lô chứng (1)<br /> <br /> Lô cao lỏng Liều 1 (2)<br /> <br /> Lô cao lỏng liều 2 (3)<br /> <br /> p<br /> <br /> Hoạt độ enzym AST của thỏ (U/l, X ± SD)<br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> <br /> 59,03 ± 14,35<br /> <br /> 61,42 ± 11,18<br /> <br /> 58,59 ± 15,81<br /> <br /> Sau 3 tuần (b)<br /> <br /> 58,75 ± 17,62<br /> <br /> 59,48 ± 19,83<br /> <br /> 61,35 ± 23,46<br /> <br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 59,47 ± 18,66<br /> <br /> 60,34 ± 20,09<br /> <br /> 61,59 ± 19,89<br /> <br /> p<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> p3-2 > 0,05<br /> p3-1 > 0,05<br /> <br /> pc-a > 0,05; pb-a > 0,05; pc-b > 0,05<br /> Hoạt độ enzym ALT của thỏ (U/l, X ± SD)<br /> <br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> <br /> 99,61 ± 12,13<br /> <br /> 104,01 ± 15,41<br /> <br /> 102,54 ± 17,68<br /> <br /> Sau 3 tuần (b)<br /> <br /> 102,11 ± 15,37<br /> <br /> 107,95 ± 13,05<br /> <br /> 107,85 ± 18,24<br /> <br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 102,69 ± 16,24<br /> <br /> 103,76 ± 17,68<br /> <br /> 105,27 ± 16,87<br /> <br /> p<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> p3-2 > 0,05<br /> p3-1 > 0,05<br /> <br /> pc-a > 0,05; pb-a > 0,05; pc-b > 0,05<br /> Nồng độ creatinin máu thỏ (μmol/l, X ± SD)<br /> <br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> <br /> 63,01 ± 9,03<br /> <br /> 62,36 ± 9,74<br /> <br /> 64,41 ± 11,70<br /> <br /> Sau 3 tuần (b)<br /> <br /> 59,37 ± 8,94<br /> <br /> 56,51 ± 8,91<br /> <br /> 54,37 ± 10,85<br /> <br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 57,48 ± 8,73<br /> <br /> 57,32 ± 9,08<br /> <br /> 52,88 ± 9,93<br /> <br /> p<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> p3-2 > 0,05<br /> p3-1 > 0,05<br /> <br /> pc-a > 0,05; pb-a > 0,05; pc-b > 0,05<br /> Nồng độ ure máu thỏ (mmol/l, X ± SD)<br /> <br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> <br /> 4,12 ± 0,91<br /> <br /> 4,08 ± 1,01<br /> <br /> 3,97 ± 0,89<br /> <br /> Sau 3 tuần (b)<br /> <br /> 4,09 ± 0,89<br /> <br /> 4,02 ± 1,10<br /> <br /> 3,96 ± 0,85<br /> <br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 4,12 ± 1,01<br /> <br /> 3,97 ± 0,94<br /> <br /> 3,99 ± 0,91<br /> <br /> p<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> p3-2 > 0,05<br /> p3-1 > 0,05<br /> <br /> pc-a > 0,05; pb-a > 0,05; pc-b > 0,05<br /> <br /> So sánh trong từng lô giữa các thời điểm thí nghiệm và giữa các lô ở cùng một thời<br /> điểm thấy: hoạt độ enzym AST, ALT, hàm lượng creatinin máu, ure máu thay đổi không<br /> có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> <br /> 72<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2