BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------
NGUYỄN HỒNG TRANG
NGHIÊN CU NH BỀN VỮNG
CỦA NGÂN CH N NƯỚC TỪ NGUỒN THU
CÂN ĐI XUẤT NHẬP KHẨU
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 9340201
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI - 2024
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. PHAN HỮU NGHỊ
2. TS. TRẦN ĐÌNH THĂNG
Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Cương
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Sỹ Cường
Học viện Tài chính
Phản biện 3: TS. Nguyễn Anh Thái
Trường Đại học Công nghệ
Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Vào hồi: ngày tháng năm 2024
Có thế tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Thách thc hàng đầu đi vi mi quc gia không ch duy trì tăng
trưởng kinh tế kiểm soát lạm phát, còn đảm bảo tính bền vững ngân sách nhà
nước. Đặc biệt, trong bối cảnh quốc tế ngày càng mở cửa hội nhập quốc tế, tăng
trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát nâng cao tính bền vững ngân sách càng trở nên
quan trọng hơn. Tính bền vững của ngân sách nhà nước vừa phản ánh sổn định và
bền vững của kinh tế- hội, vừa yếu tố tác động tới sự ổn định kinh tế - hội
của đất nước. Tính bền vững ngân sách nhà nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan, từ trong nước lẫn hoàn cảnh quốc tế; được thể hiện tính bền
vững trong thu ngân ch nhà nước cũng như trong chi ngân sách nhà nước và tính
bền vững của nợ công. Do đó, xây dựng, duy trì sự ổn định bền vững của ngân
sách nhà nước mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó Việt Nam.
Việc đánh giá tính bền vững của ngân sách nước ta rất cần thiết cấp bách, làm
thế nào để duy trì củng cố tính bền vững của ngân sách nhà nước trước những xu
thế khách quan là nhiệm vụ không thể bỏ qua trong giai đoạn hiện nay.
Trong bối cảnh quốc tế ngày ng hội nhập, hoạt động xuất nhập khẩu của
Việt Nam đóng góp một phần quan trọng vào sđổi mới và phát triển kinh tế của
đất nước. Việc mở rộng thị trường xuất khẩu thông qua các hiệp định tơng mại t
do đã tạo ra những cơ hội phát triển kinh tế - hội quan trọng. Chính sách điều
chỉnh thuế xuất khẩu nhập khẩu, kèm theo các cam kết về thuế trong các hiệp
định, không chỉ giảm gánh nặng cho doanh nghiệp còn cải thiện khả ng cạnh
tranh của ng a xuất khẩu. Chính ch cắt giảm thuế nhập khẩu tác động trực
tiếp gián tiếp thông qua nhiều nh khác nhau. Vc động trực tiếp, việc giảm
thuế nhập khẩu m giảm nguồn thu tthuế này, tạo áp lực n ngân sách nnước
trong việc duy trì cân đối thu-chi. Chính phcần tái cấu ngân sách, tìm kiếm c
nguồn thu khác đ đắp, chẳng hạn như tăng thu từ các sắc thuế nội địa hoặc cải
thiện hiệu quả quản lý thu ngân ch. V tác động gián tiếp, cắt giảm thuế nhập
khẩu thúc đẩy hội nhập quốc tế giảm bảo hộ sản xuất trong nước, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp trong nước tiếp cận nguyên liệu, công nghệ ng hóa chất
ợng cao với chi phí thấp hơn, tđó nâng cao năng suất khả năng cạnh tranh.
Việc mở rộng thị trường xuất khẩu giúp doanh nghiệp tận dụng lợi thế tcác hiệp
định thương mại song phương và đa phương, thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
2
Doanh nghiệp nhchi phí nhập khẩu thấp thhạ gthành sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh cả trong nước và quốc tế. Sgia tăng hoạt động sản xuất xuất khẩu
tạo ra thu nhập, việc làm, tăng nguồn thu từ các loại thuế khác như thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế giá trgia tăng. Kết quả là, dù nguồn thu cân đối thoạt động
xuất nhập khẩu giảm, chính phủ thể đắp qua tăng trưởng kinh tế và hiệu quả
thu thuế khác. Bên cạnh đó, nguồn thu thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu
giảm nhưng vẫn tác động tích cực đến tính bền vững NSNN khi Chính ph
tháp dụng các biện pháp htrxuất khẩu, như tăng ờng hỗ trợ cho các doanh
nghiệp xuất khẩu, giảm thuế xuất khẩu hoặc thậm c cung cấp các khoản vay ưu
đãi để thúc đẩy xuất khẩu, từ đó tăng nguồn thu cho NSNN.
Đ gii quyết nhng thách thc này, vic nghiên cu và hoàn thin hệ
thng thuế, đng thi xem xét tác đng ca thu cân đi xut nhp khu đi vi
tính bn vng ngân sách nhà nưc là hết sc cp thiết. Điu này đt ra một
nhim v không thb qua, đc bit là trong bi cnh tăng trưng kinh tế, lm
phát và mc đ m ca thương mi đu đang thay đi không ngng.
Theo xu hưng m rng th trưng xut khu, bên cnh thu ngân sách nhà
nưc nói chung và thu cân đi xut nhập khu nói riêng, tính bn vng ngân
sách nhà nưc còn chu tác đng bi đ m thương mi, tăng trưng kinh tế và
lm phát. Điu này đt ra tính cp thiết nghiên cu tác đng ca thu cân đi
xut nhp khu đến tính bn vng ngân sách nhà nưc trong mi tương quan
vi đ m thương mi, tăng trưng kinh tế, lm phát.
Nắm bắt những vấn đề trên, tác giả lựa chọn thực hiện đề tài “Nghiên cứu tính
bền vững của ngân sách nhà nước từ nguồn thu cân đối xuất nhập khẩu”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống sở luận về thu cân đối xuất nhập khẩu, nh bền vững ngân
sách nhà nước phương pháp nghiên cứu tác động của thu cân đối xuất nhập khẩu
đến tính bền vững ngân sách nhà nước.
- Đánh giá thực trạng thu cân đối xuất nhập khẩu đánh giá tính bền vững
ngân sách nhà nước qua các chỉ tiêu về tổng thu, tổng chi, bội chi ngân sách nhà
nước, nợ công và nợ nước ngoài.
- Đánh giá tác động thu cân đối xuất nhập khẩu đến tổng thu, tổng chi và tính
bền vững ngân ch nhà nước trong mối quan hệ với độ mở thương mại, tăng trưởng
kinh tế lạm phát dựa trên hình định lượng. Từ đó những kiến nghị với
quan quản lý nhà nước.
3
3. Các câu hỏi nghiên cứu của luận án
- Nguồn thu cân đối xuất nhập khẩu có xu hướng chung như thế nào?
- Tính bền vững NSNN nguồn thu cân đối xuất nhập khẩu tác động
như thế nào đến tính bền vững trong thu NSNN?
- Những biện pháp đã, đang sẽ áp dụng cần những điều chỉnh kiến
nghị gì đối cơ quan quản lý?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nguồn thu cân đối xuất nhập khẩu tính bền vững của Ngân ch nhà nước.
Cụ thể cấu nguồn thu, xu hướng, đánh giá tính ổn định gắn với khả năng tài trợ
nhiệm vụ chi. Từ đó là cơ sở đánh giá tác động của nguồn thu cân đối xuất nhập khẩu
đến tính bền vững NSNN.
Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Đề i nghiên cứu cấu thu cân đối xuất nhập khẩu tính bền
vững NSNN từ năm 2011 đến năm 2022, nghiên cứu định lượng tác động thu cân đối
xuất nhập khẩu đến tính bền vững NSNN trong giai đoạn 2000 - 2022.
Không gian: Toàn bộ các nguồn thu của quan hải quan kết hợp với số liệu
hoàn thuế trên cả nước để xác định số thu cân đối xuất nhập khẩu.
5. Cách tiếp cận và lý luận chung phương pháp nghiên cứu
Từ khảo cứu thuyết các nghiên cứu thực nghiệm, tác giả xác định mục
tiêu nghiên cứu cần giải quyết trong phạm vi đtài. Theo đó, c giả lập quy trình
nghiên cứu hệ thống lý luận và thực tiễn theo 03 bước như Sơ đồ 1
Luận án sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, đánh giá.
Luận án sử dụng phương pháp phân tích chuẩn tắc kết hợp phương pháp phân tích
tổng hợp được nhằm hệ thống hóa các vấn đề luận về tính bền vững của ngân sách
nhà nước thu cân đối xuất nhập khẩu. n cạnh đó, luận án sử dụng các kỹ thuật
phân tích thống từ các dữ liệu thực tế từ Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê, Tổng
cục Hải quan, để nhằm đánh giá thực trạng, xu hướng biến động theo thời gian đối
với hoạt động xuất nhập khẩu, thu cân đối từ hoạt đông xuất nhập khẩu, tính bền
vững ngân sách nhà nước.
Trong phân tích định lượng, luận án sử dụng các kỹ thuật phân tích chuỗi thời
gian của kinh tế lượng với 5 bước kiểm định chi tiết tại Chương 2, cụ thể, hình
véc hiệu chỉnh sai s(VECM) sẽ được ước lượng cùng với các thủ tục như kiểm
định các khuyết tật của hình, kiểm định tính dừng phần phương sai sai số
thay đổi để kiểm định giả thuyết về mối quan hệ trên theo các kênh truyền dẫn.
Phương pháp đánh giá định lượng thực hiện qua phần mềm EVIEWS 13.