intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tính toán và đánh giá tuyến thông tin vệ tinh

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

51
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo này trình bày đặc điểm tổng quan chung về thông tin vệ tinh, đặc điểm và thông số chính về 2 vệ tinh là Vinasat-1 và Vinasat-2 của Việt Nam. Nghiên cứu và chỉ ra các biểu thức tính toán đường truyền trong thông tin vệ tinh như: hướng lặp đặt anten, các thông số tính toán và đánh giá đường truyền thông tin vệ tinh. Phần cuối bài báo là chương trình mô phỏng tính toán và đánh giá tuyến thông tin vệ tinh thông qua 2 vệ tinh Vinasat-1 và Vinasat-2 của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tính toán và đánh giá tuyến thông tin vệ tinh

Phạm Văn Ngọc và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 116 (02): 99 - 104<br /> <br /> NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ TUYẾN THÔNG TIN VỆ TINH<br /> Phạm Văn Ngọc*, Trƣơng Quỳnh Chi<br /> Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Với sự phát triển nhƣ vũ bão về thông nghệ thông tin và truyền thông, các dịch vụ viễn thông ngày<br /> càng đƣợc phát triển và có vai trò quan trọng trong sự phát triển đất nƣớc. Thông tin vệ tinh có<br /> những ƣu điểm riêng và trở thành một trong những phƣơng thức truyền dẫn quan trọng trong viễn<br /> thông. Việt Nam đã phóng 2 vệ tinh lên quỹ đạo do đó khẳng định đƣợc chủ quyền về vị trí quỹ<br /> đạo trong không gian, đáp ứng đƣợc yêu cầu dịch vụ viễn thông mới. Báo cáo này trình bày đặc<br /> điểm tổng quan chung về thông tin vệ tinh, đặc điểm và thông số chính về 2 vệ tinh là Vinasat-1 và<br /> Vinasat-2 của Việt Nam. Nghiên cứu và chỉ ra các biểu thức tính toán đƣờng truyền trong thông<br /> tin vệ tinh nhƣ: hƣớng lặp đặt anten, các thông số tính toán và đánh giá đƣờng truyền thông tin vệ<br /> tinh. Phần cuối bài báo là chƣơng trình mô phỏng tính toán và đánh giá tuyến thông tin vệ tinh<br /> thông qua 2 vệ tinh Vinasat-1 và Vinasat-2 của Việt Nam.<br /> Từ khóa: Thông tin vệ tinh; Vệ tinh; Trạm mặt đất; Vinasat-1; Vinasat-2<br /> <br /> GIỚI THIỆU*<br /> <br /> TỔNG QUAN THÔNG TIN VỆ TINH<br /> <br /> Thông tin vệ tinh là một trong những phƣơng<br /> tiện truyền thông ngày càng phổ biến trên thế<br /> giới cũng nhƣ tại Việt Nam. Thông tin vệ tinh<br /> ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực truyền<br /> hình, truyền dữ liệu, thoại… ngoài ra vệ tinh<br /> còn đƣợc ứng dụng trong viễn thám, quân<br /> sự,… [1], [3], [4], [9].<br /> <br /> Thông tin vệ tinh đƣợc sử dụng rộng rãi trên<br /> toàn thế giới do đáp ứng đƣợc nhiều vấn đề<br /> mà mạng vô tuyến mặt đất bình thƣờng không<br /> có là: vùng phủ sóng rộng lớn, thiết bị phát<br /> sóng công suất nhỏ, lắp đặt nhanh chóng, đa<br /> loại hình dịch vụ, tuyến truyền dẫn ổn định<br /> và có thể tận dụng tối đa nguồn năng lƣợng<br /> mặt trời.<br /> <br /> Hiện nay cũng có nhiều tác giả tại Việt Nam<br /> cũng nhƣ một số nƣớc trên thế giới nghiên<br /> cứu lý thuyết tính toán tuyến thông tin vệ tinh<br /> [2], [5], [7] tuy nhiên chƣa có tác giả đƣa ra<br /> mô phỏng tính cho lắp đặt anten trạm mặt đất<br /> và tính toán đánh giá chung về tuyến. Bài báo<br /> này giới thiệu thông tin chung về thông tin vệ<br /> tinh cụ thể là vệ tinh địa tĩnh, tính toán đánh<br /> giá tuyến thông tin vệ tinh và cụ thể trong báo<br /> cáo là đánh giá cho 2 vệ tinh của Việt Nam là<br /> Vinasat-1 và Vinasat-2 [3], [4], [6], [8], [9].<br /> <br /> Uplink<br /> <br /> Tr¹m ®iÒu<br /> khiÓn TT&C<br /> <br /> HPA<br /> <br /> Tr¹m ph¸t<br /> <br /> *<br /> <br /> Downlink<br /> <br /> LNA<br /> <br /> Tr¹m Thu<br /> <br /> Tel: 0915 900226, Email: pvngoc@ictu.edu.vn<br /> <br /> Vệ tinh ở trên quỹ đạo có hai dạng quỹ đạo<br /> chính là quỹ đạo tròn và quỹ đạo elip. Quỹ<br /> đạo elip thƣờng sử dụng là quỹ đạo elip<br /> nghiêng tầm cao để phủ sóng các khu vực có<br /> vĩ độ cao. Trong khi các vệ tinh quỹ đạo tròn<br /> đƣợc sử dụng phổ biến hơn, với quỹ đạo thấp<br /> thƣờng đƣợc sử dụng cho vệ tinh viễn thám<br /> và hệ thống định vị vệ tinh, Việt Nam đã đƣa<br /> 1 vệ tinh viễn thám lên quỹ đạo là<br /> VNREDsat-1. Ngoài ra còn quỹ đạo địa tĩnh<br /> là quỹ đạo đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong<br /> thông tin vệ tinh, vệ tinh ở quỹ đạo này cho<br /> phép truyền dẫn đa loại hình dịch vụ thông<br /> qua vệ tinh. Việt Nam hiện nay có 2 vệ tinh<br /> trên quỹ đạo địa tĩnh là vệ tinh Vinsasat-1 và<br /> Vinasat-2.<br /> Cấu trúc một hệ thống thông tin vệ tinh gồm<br /> hai phân đoạn: phân đoạn không gian – vệ<br /> tinh (space segment) và phân đoạn mặt đất –<br /> Trạm mặt đất (groud segment).<br /> 99<br /> <br /> Phạm Văn Ngọc và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Phân đoạn không gian bao gồm vệ tinh trên<br /> quỹ đạo (phần tải trọng và khung nền) cùng<br /> các thiết bị đặt trên mặt đất để điều khiển, đo<br /> lƣờng, giám sát, vệ tinh hoạt động (TT&C).<br /> Chức năng chính của vệ tinh là thu tín hiệu ở<br /> đƣờng lên, chuyển đổi tần số, khuếch đại<br /> công suất, và phát trở lại trên đƣờng xuống<br /> đƣợc thực hiện bởi các bộ phát đáp.<br /> Phân đoạn mặt đất bao gồm tất cả các trạm<br /> mặt đất thu hoặc phát tín hiệu qua vệ tinh.<br /> Chúng thƣờng đƣợc kết nối với các thiết bị của<br /> ngƣời sử dụng thông qua các mạng mặt đất.<br /> <br /> 116 (02): 99 - 104<br /> <br /> tần số 6.425 - 6.725 GHz, và anten phân cực<br /> là thẳng đứng, nằm ngang. Đƣờng xuống sử<br /> dụng tần số 3.400 - 3.700 GHz, và anten phân<br /> cực là nằm ngang, thẳng đứng. Để tuyến đảm<br /> bảo yêu cầu đƣờng lên tại vệ tinh đảm bảo<br /> một độ dung lƣợng bão hòa (SFD): -85<br /> dBW/m2. Vùng phủ sóng cho băng C bao<br /> gồm: Việt Nam, Đông Nam Á, Trung Quốc,<br /> Triều Tiên, Ấn Độ, Nhật Bản và Australia. …<br /> <br /> Các trạm mặt đất đƣợc phân loại tùy thuộc<br /> vào kích cỡ trạm và loại hình thông tin đƣợc<br /> truyền (thoại dữ liệu, truyền hình…).<br /> Vệ tinh trên quỹ đạo sử dụng nhiều dải tần số<br /> khác nhau phụ thuộc và đặc điểm của từng<br /> dịch vụ và ứng dụng. Nhƣ băng L dùng trong<br /> di động, băng C (6/4) GHz và băng Ku<br /> (14/11; 12) GHz dùng truyền dữ liệu truyền<br /> hình, internet … đặt biệt băng X (8/7) GHz<br /> dành riêng trong quân sự và chính phủ,…<br /> VỆ TINH VINASAT-1, VINASAT-2<br /> Vệ tinh Vinasat-1<br /> Vinasat-1 là vệ tinh viễn thông địa tĩnh đầu<br /> tiên của Việt Nam đƣợc phóng vào ngày 18<br /> tháng 4 năm 2008 (giờ UTC). Ở vị trí 132o<br /> Đông trên quỹ đạo địa tĩnh.<br /> Vệ tinh đƣợc điều khiển bởi 02 Trạm Điều<br /> khiển vệ tinh (TT&C), Trạm chính đặt tại xã<br /> Cát Quế, Hoài Đức, Hà Nội (Trạm Điều khiển<br /> Quế Dƣơng) và Trạm dự phòng đặt tại xã<br /> Tân Định, Bến Cát, Bình Dƣơng (Trạm điều<br /> khiển Bình Dƣơng) 2 trạm điều khiển này<br /> đƣợc sử dụng cho cả vệ tinh Vinasat-2.<br /> Các thông số kỹ thuật cơ bản: Cao 4 mét,<br /> trọng lƣợng khoảng hơn 2,7 tấn, Ở độ cao<br /> 35.768km so với bề mặt trái đất, Dung lƣợng<br /> 20 bộ phát đáp (trong đó có 8 bộ cho băng C,<br /> 12 bộ băng Ku), tuổi thọ vệ tinh tối thiểu 15<br /> năm và có thể kéo dài đến 20 năm và độ ổn<br /> định vị trí: +/-0,05 độ.<br /> Băng tần C: có 08 bộ (Với độ rộng băng<br /> thông 36 MHz/bộ); Với đƣờng lên sử dụng<br /> 100<br /> <br /> Bảng giá trị EIRP và G/T băng C tại một số vùng<br /> vệ tinh Vinasat-1<br /> Thành phố<br /> Hà Nội<br /> Hồ Chí Minh<br /> Hải Phòng<br /> Đà Nẵng<br /> Nha Trang<br /> Qui Nhơn<br /> Huế<br /> Cần Thơ<br /> Nam Định<br /> …<br /> <br /> EIRP (dBW)<br /> 44.2<br /> 43.7<br /> 44.2<br /> 44.2<br /> 43.9<br /> 44.0<br /> 44.3<br /> 43.5<br /> 44.2<br /> …<br /> <br /> G/T (dB/K)<br /> -0.3<br /> -0.2<br /> -0.3<br /> -0.2<br /> -0.1<br /> -0.1<br /> -0.1<br /> -0.2<br /> -0.2<br /> …<br /> <br /> Bảng giá trị EIRP và G/T băng Ku tại một số<br /> vùng vệ tinh Vinasat-1<br /> Thành phố<br /> Hà Nội<br /> Hạ Long<br /> Thanh Hóa<br /> Đà Nẵng<br /> Nha Trang<br /> Hồ Chí Minh<br /> Cần Thơ<br /> …<br /> <br /> EIRP (dBW)<br /> 55<br /> 54.6<br /> 54.3<br /> 54.0<br /> 54.0<br /> 54.0<br /> 54.2<br /> …<br /> <br /> G/T (dB/K)<br /> 8.4<br /> 8.3<br /> 8.0<br /> 7.8<br /> 7.9<br /> 7.8<br /> 8.1<br /> …<br /> <br /> Băng tần Ku: có 12 bộ phát đáp với độ rộng<br /> băng thông 1 bộ phát đáp 36 MHz tƣơng tự<br /> nhƣ băng C. Đƣờng lên sử dụng tần số 13.750<br /> – 14.500 GHz và sử dụng anten phân cực<br /> thẳng đứng. Đƣờng xuống sử dụng tần số<br /> <br /> Phạm Văn Ngọc và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 10.950 – 11.700GHz và sử dụng anten phân<br /> cực nằm ngang, không giống nhƣ băng C,<br /> băng Ku đảm bảo mật độ dung lƣợng bão hòa<br /> (SFD) tại anten thu vệ tinh là -90 dBW/m2.<br /> Khác với băng tần C, băng Ku có vùng phủ<br /> sóng hẹp hơn là: Việt Nam, Lào, Campuchia<br /> và một phần Mianma<br /> Hiện nay số lƣợng bộ phát đáp vệ tinh<br /> Vinasat-1 đã sử dụng hết, còn vệ tinh<br /> Vinasat-2 hiệu suất sử dụng đạt 65%.<br /> Các dịch vụ vệ tinh Vinasat 1 cung cấp<br /> <br /> b. Vệ tinh Vinasat-2<br /> Vệ tinh Vinasat-2 đƣợc phóng vào quỹ đạo<br /> địa tĩnh ngày 16 tháng 5 năm 2012 tại bãi<br /> phóng Kourou ở Guyana bằng tên lửa<br /> Ariane5 ECA. Trong lần phóng này tên lửa<br /> mang theo vệ tinh VINASAT-2 và vệ tinh<br /> viễn thông JCSAT-13 của Nhật Bản.<br /> Thông số cơ bản vệ tinh Vinasat-2: Với tuổi<br /> thọ vệ tinh thiết kế: 15 năm,vị trí quỹ đạo:<br /> 131,8 °E, với vùng phủ sóng cơ bản bao<br /> gồm: Việt Nam, khu vực Đông Nam Á, một<br /> số quốc gia lân cận. Với vệ tinh Vinasat-2 chỉ<br /> sử dụng 1 băng tần duy nhất là băng Ku với<br /> số lƣợng bộ phát đáp: 30 (36 MHz/bộ) gồm<br /> 24 bộ khai thác thƣơng mại và 6 bộ dự phòng.<br /> Khả năng truyền dẫn: tƣơng đƣơng 13.000<br /> kênh thoại/Internet/ truyền số liệu hoặc<br /> khoảng 150 kênh truyền hình.<br /> Vệ tinh Vinasat-2 sử dụng tần số đƣờng lên:<br /> 13.750 - 14.500 MHz, anten phân cực thẳng<br /> đứng và đƣờng xuống 10.950 - 11.700 MHz,<br /> anten phân cực nằm ngang.<br /> c. Ứng dụng vệ tinh Vinasat 1 và Vinasat-2:<br /> 2 Vệ tinh của Việt Nam đƣợc sử dụng trong<br /> phát thanh, truyền hình, truyền dữ liệu,<br /> <br /> 116 (02): 99 - 104<br /> <br /> internet, và điện thoại vệ tinh. Ngoài ra còn<br /> cung cấp các kênh thuê riêng cho các công ty,<br /> doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc.<br /> d. So sánh vệ tinh Vinasat-1 và Vinasat-2<br /> - Vị trí quỹ đạo: vệ tinh Vinasat-1 hoạt động<br /> ở 132 độ Đông, trong khi Vinasat-2 hoạt động<br /> ở 131,8 độ Đông.<br /> - Vùng phủ sóng: Vinasat-2 có vùng phủ sóng<br /> là Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan và<br /> một phần Myanmar, trong khi Vinasat-1 có<br /> vùng phủ sóng gồm khu vực Đông Nam Á,<br /> Đông Trung Quốc, Ấn Độ, Triều Tiên, Nhật<br /> Bản, Úc và Hawaii.<br /> - Dung lƣợng băng tần hoạt động: Vệ tinh<br /> Vinasat-2 có công suất lớn hơn, số bộ phát<br /> đáp nhiều hơn và có dung lƣợng băng tần<br /> nhiều hơn. tƣơng đƣơng 20% dung lƣợng của<br /> Vinasat-1.<br /> - Ứng dụng: Vinasat-1 góp phần giúp Việt<br /> Nam sớm hoàn thành việc đƣa các dịch vụ<br /> viễn thông, internet và truyền hình đến tất cả<br /> các vùng sâu vùng xa, miền núi và hải đảo...,<br /> đặc biệt hỗ trợ hiệu quả cho thông tin liên lạc<br /> và ứng cứu đột xuất khi xảy ra bão lũ, thiên<br /> tai..., Vinasat-2 tiếp tục củng cố an toàn cho<br /> mạng viễn thông quốc gia; đáp ứng nhu cầu<br /> sử dụng dung lƣợng vệ tinh của thị trƣờng<br /> trong nƣớc và khu vực.<br /> TÍNH TOÁN ĐƢỜNG TRUYỀN THÔNG<br /> TIN VỆ TINH<br /> Khoảng cách từ trạm mặt đất tới vệ tinh<br /> Toạ độ của vệ tinh: vĩ độ vệ tinh là Ls, kinh<br /> độ vệ tinh là Is<br /> Toạ độ của trạm mặt đất xét là E với vĩ độ Le<br /> và kinh độ là Ie<br /> Hiệu 2 đƣờng kinh tuyến I |Ie - Is|<br /> Khoảng cách tử trạm mặt đất tới vệ tinh là<br /> <br /> d<br /> <br /> Re2<br /> <br /> r2<br /> <br /> 2R e r cos( )<br /> <br /> (1)<br /> <br /> Trong đó xác định nhƣ sau:<br /> cos( )=cos( I)cos(Ls )cos(Le ) sin(Le )sin(Ls )<br /> <br /> Góc ngẩng của anten trạm mặt đất (EL)<br /> <br /> cos(El )<br /> <br /> r sin( )<br /> (2)<br /> d<br /> 101<br /> <br /> Phạm Văn Ngọc và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Góc ngẩng thay đổi từ 0 đến 90 độ<br /> Góc phƣơng vị anten trạm mặt đất (Az)<br /> Góc phƣơng vị không đƣợc tính trực tiếp mà<br /> phải tính qua một góc trung gian α nhƣ sau:<br /> <br /> sin<br /> <br /> cos Ls sin I<br /> sin<br /> <br /> 1<br /> <br /> (3)<br /> <br /> Góc phƣơng vị biến đổi từ 0 đến 360 độ<br /> Vị trí của E (trạm mặt<br /> đất) so với S (vệ tinh)<br /> <br /> Quan hệ giữa<br /> Az và<br /> Az = 1800 +<br /> <br /> Đông – Bán cầu Bắc<br /> <br /> Az = 3600 –<br /> <br /> Tây – Bán cầu Nam<br /> <br /> Az = 1800 –<br /> <br /> Tây – Bán cầu Bắc<br /> <br /> Az =<br /> <br /> Hệ số tăng tích anten<br /> Hệ số tăng tích theo hƣớng búp sóng chính là<br /> Gmax [dB] =20,4+20lgf[GHz] +20 lgD[m] + 10lgη<br /> (4)<br /> <br /> 0.55 0.75<br /> <br /> c<br /> fD<br /> <br /> (độ)<br /> <br /> (5)<br /> <br /> Độ suy giảm bức xạ anten do lệch trục<br /> <br /> L i [dB ] 12<br /> G[dB ]<br /> <br /> i<br /> <br /> /<br /> <br /> Gmax[dB ]<br /> <br /> 2<br /> <br /> (6)<br /> <br /> 3 dB<br /> <br /> L i [dB ]<br /> <br /> PT[dBW ] GT[dB ]<br /> <br /> (7)<br /> <br /> Suy hao không gian tự do<br /> <br /> 92, 44 20lg d[km] 20lg f [GHz ] (dB) (8)<br /> L = LFS + Lmƣa + LA<br /> <br /> Công suất nhiễu<br /> <br /> (W)<br /> <br /> Mật độ công suất nhiễu<br /> <br /> 102<br /> <br /> C[dBW ]<br /> <br /> N 0[dBW / Hz ]<br /> <br /> (11)<br /> <br /> Hệ số phẩm chất anten thu là tỷ số giữa độ<br /> tăng ích của anten thu trên nhiệt tạp âm hệ<br /> thống thu.<br /> G<br /> (dBK 1 ) GR ( dB ) T( dBK ) (12)<br /> T<br /> Mật độ thông lƣợng công suất xác định mật<br /> độ công suất tối thiểu đạt đƣợc tại 1 anten thu<br /> để đảm bảo tuyến hoạt động tốt.<br /> <br /> PT GT<br /> 4 d2<br /> <br /> (W/m2)<br /> <br /> (13)<br /> <br /> C<br /> N0<br /> C<br /> N<br /> <br /> EIRPES<br /> <br /> G<br /> T<br /> <br /> LU<br /> <br /> U [dB ]<br /> <br /> EIRPES<br /> <br /> G<br /> T<br /> <br /> LU<br /> <br /> U [dB ]<br /> <br /> K (14)<br /> SL<br /> <br /> (15)<br /> <br /> K B<br /> SL<br /> <br /> C<br /> N0<br /> <br /> G<br /> T<br /> <br /> EIRPSL LD<br /> D[dB ]<br /> <br /> EIRPSL<br /> <br /> LD<br /> <br /> D[dB ]<br /> <br /> K (16)<br /> ES<br /> <br /> G<br /> T<br /> <br /> K B (17)<br /> ES<br /> <br /> Tính toán toàn tuyến<br /> 1<br /> <br /> T<br /> <br /> C<br /> N0<br /> <br /> 1<br /> <br /> U<br /> <br /> C<br /> N0<br /> <br /> 1<br /> <br /> (18)<br /> D<br /> <br /> MÔ PHỎNG TÍNH TOÁN TUYẾN<br /> <br /> Công suất nhiễu<br /> <br /> KBT<br /> <br /> C<br /> N o [dB ]<br /> <br /> C<br /> N0<br /> <br /> Tổng suy hao đƣờng truyền:<br /> <br /> N<br /> <br /> Tỷ số sóng mang trên mật độ công suất tạp<br /> âm<br /> <br /> C<br /> N<br /> <br /> Suy hao đường truyền<br /> <br /> LFS<br /> <br /> (10)<br /> <br /> Tính toán đường xuống:<br /> <br /> Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương<br /> (EIRP)<br /> <br /> EIRP[dBW ]<br /> <br /> (W/Hz)<br /> <br /> Phƣơng trình tính toán đƣờng truyền<br /> Tính toán đường lên<br /> <br /> Độ rộng búp sóng chính<br /> <br /> 70<br /> <br /> KT<br /> <br /> Mật độ thông lƣợng công suất<br /> <br /> Các thông số đặc tính anten<br /> <br /> 3dB<br /> <br /> N<br /> B<br /> <br /> Hệ số phẩm chất của anten thu<br /> <br /> Đông – Bán cầu Nam<br /> <br /> : hiệu suất anten,<br /> <br /> No<br /> <br /> 116 (02): 99 - 104<br /> <br /> (9)<br /> <br /> Hiện nay có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ<br /> thông tin vệ tinh thông qua vệ tinh Vinasat-1<br /> và Vinasat-2, chúng ta thấy phổ biến nhất là<br /> truyền dữ liệu, internet các nơi vùng sâu vùng<br /> <br /> Phạm Văn Ngọc và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> xa, biên giới và hải đảo xa xôi. Kết hợp với<br /> truyền dữ liệu là dịch vụ truyền hình vệ tinh<br /> của đài VTV và VTC,… Việc thực hiện lắp<br /> đặt các trạm thu, phát là một trong những yêu<br /> cầu bắt buộc, đồng thời việc đảm bảo chất<br /> lƣợng tín hiệu truyền qua vệ tinh là một vấn<br /> đề then chốt khi triển khai mạng. Do đó với<br /> việc xây dựng chƣơng trình mô phỏng này<br /> cho phép nhà cung cấp và sử dụng dịch vụ để<br /> tính toán góc chỉ hƣớng lắp đặt anten cho phù<br /> hợp và tính toán tuyến khi xây dựng có đảm<br /> bảo yêu cầu về tuyến hay không dẫn tới làm<br /> giảm chi phí lắp đặt và xây dựng trạm.<br /> <br /> Tính toán thông số chung trạm mặt đất<br /> Trong giao diện này cho phép nhà cung cấp<br /> dịch vụ nhập các thông số về vị trí vệ tinh<br /> Vinasat-1 hoặc Vinasat-2 và thông số của các<br /> trạm mặt đất tƣơng ứng, từ các thông số này<br /> cho phép tính toàn đƣợc khoảng cách từ trạm<br /> mặt đất thu, phát tới vệ tinh và góc ngẩng và<br /> góc phƣơng vị tƣơng ứng của anten các trạm<br /> mặt đất. Từ kết quả tính toán này cho phép tất<br /> cả các trạm mặt đất thu hoặc phát tín hiệu qua<br /> vệ tinh Vinasat-1 hoặc Vinasat-2 hiệu chỉnh<br /> chính xác góc ngẩng và góc phƣơng vị để thu<br /> đƣợc tín hiệu tốt nhất từ vệ tinh.<br /> Tính toán đƣờng lên<br /> Cho phép nhà cung cấp dịch vụ phát tín hiệu<br /> tới vệ tinh nhập các thông số của trạm phát<br /> với tần số, độ rộng băng tần, công suất phát<br /> và đƣờng kính anten trạm mặt đất sử dụng,<br /> ngoài ra còn có một số thông số khác tùy<br /> chọn về suy hao kết nối máy phát và anten ...<br /> ngoài ra có thể chọn các thông số có sẵn.<br /> Từ các thông số của trạm phát tính toán đƣợc<br /> các thông số yêu cầu của tuyến lên, từ các kết<br /> <br /> 116 (02): 99 - 104<br /> <br /> quả nhận đƣợc so sánh với giá trị ngƣỡng tối<br /> thiểu cho trƣớc của vệ tinh, xem xét đƣờng<br /> lên có đảm bảo yêu cầu không, từ kết quả đó<br /> nhà cung cấp dịch vụ có thể lựa chọn các<br /> thông số phù hợp với yêu cầu về tuyến.<br /> <br /> Tính toán đƣờng xuống<br /> Tƣơng tự nhƣ đƣờng lên, đƣờng xuống cho<br /> phép nhà cung cấp dịch vụ triển khai máy thu<br /> vệ tinh đảm bảo ngƣỡng tối thiểu yêu cầu<br /> máy thu. Đảm bảo yêu cầu về tỷ số (C/N0) và<br /> (C/N).<br /> Từ kết quả tính toán đƣờng lên và đƣờng<br /> xuống chúng ta tính toán (C/N0) toàn tuyến<br /> với yêu cầu dịch vụ tƣơng ứng có đảm bảo<br /> yêu cầu về tuyến trƣớc khi thực hiện triển<br /> khai thực tế.<br /> Từ giao diện chƣơng trình và kết quả mô<br /> phỏng, độc giả có thể tính toán đƣợc toàn bộ<br /> các thông số về lắp đặt góc chỉ hƣớng cho<br /> anten trạm mặt đất thu hoặc phát tín hiệu<br /> thông qua vệ tinh của Việt Nam ngoài ra cho<br /> phép tính toán tuyến truyền dẫn bất kỳ thông<br /> qua vệ tinh Vinasat-1 và Vinasat-2. Trƣờng<br /> hợp không sử dụng vệ tinh của việt Nam khi<br /> đó chúng ta phải thiết lập lại các thông số về<br /> các vệ tinh cần tính và giá trị ngƣỡng công<br /> 103<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2