JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE<br />
Natural Sci. 2016, Vol. 61, No. 4, pp. 58-65<br />
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br />
<br />
DOI: 10.18173/2354-1059.2016-0010<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ ĐẶC TRƢNG HÓA LÍ<br />
CỦA BỘT NANO BARI HYDROXYAPATIT<br />
Võ Thị Hạnh1,2, Lê Thị Duyên1, Đỗ Thị Hải1, Hà Mạnh Hùng1, Nguyễn Thị Thơm2,<br />
Phạm Thị Năm2 và Đinh Thị Mai Thanh2<br />
Khoa Khoa học cơ bản, Trường Đại học Mỏ - Địa chất<br />
Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
Tóm tắt: Bài báo nghiên cứu quá trình tổng hợp bột nano bari hydroxyapatit (BaHAp) bằng<br />
phƣơng pháp kết tủa hóa học từ dung dịch Ba(OH)2 0,02M và H3PO4 0,3M và khảo sát một số yếu<br />
tố nhƣ thành phần dung dịch, nhiệt Ďộ, tốc Ďộ nhỏ H3PO4 và thời gian lƣu mẫu. Các phƣơng pháp<br />
phổ hồng ngoại, nhiễu xạ tia X, phổ tán xạ năng lƣợng tia X và kính hiển vi Ďiện tử quét Ďƣợc sử<br />
dụng Ďể nghiên cứu các Ďặc trƣng hóa lí của bột nano BaHAp. Kết quả cho phép lựa chọn Ďiều<br />
kiện thích hợp tổng hợp BaHAp: tỉ lệ nguyên tử Ba/P là 10/3, nhiệt Ďộ 60 0C, tốc Ďộ nhỏ H3PO4<br />
4mL/phút, thời gian lƣu mẫu 2 giờ. Bột nano BaHAp tạo thành với tỉ lệ nguyên tử Ba/P = 1,668,<br />
có các nhóm chức Ďặc trƣng của BaHAp, cấu trúc tinh thể dạng hình trụ, Ďơn pha và kích thƣớc<br />
trung bình 18 × 28 nm.<br />
Từ khóa: Bột nano bari hydroxyapatit, kết tủa hóa học.<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Hydroxyapatit (HAp) có công thức phân tử Ca10(PO4)6(OH)2, là thành phần chính của xƣơng,<br />
răng và mô cứng của ngƣời và Ďộng vật có vú. HAp Ďƣợc ứng dụng nhiều trong y sinh do có cấu trúc,<br />
thành phần tƣơng tự khoáng trong xƣơng tự nhiên. HAp Ďƣợc nghiên cứu tổng hợp ở nhiều dạng khác<br />
nhau và Ďƣợc ứng dụng trong nhiều lĩnh vực nhƣ dạng bột làm thuốc bổ sung canxi, dạng gốm xốp Ďể<br />
thay thế xƣơng hoặc dạng màng phủ lên bề mặt kim loại Ďể tăng khả năng tƣơng thích của vật liệu cấy ghép<br />
[1-3]. Ngoài ra, HAp cũng Ďƣợc ứng dụng trong lĩnh vực xử lí các chất gây ô nhiễm và các ion kim<br />
loại nặng trong môi trƣờng nƣớc [4-8]. Cơ chế xử lí các ion kim loại nặng bằng HAp chủ yếu bằng<br />
hấp phụ và trao Ďổi ion vì vậy tùy theo ion kim loại cần xử lí mà các nhà khoa học Ďã pha tạp một số<br />
nguyên tố nhƣ: Mg, Al, Ba, Zn… vào HAp nhằm tăng khả năng hấp phụ và trao Ďổi ion so với HAp<br />
[9-13].<br />
Đặc biệt, khi thay thế hoàn toàn ion Ca2+ bằng ion Ba2+ trong cấu trúc của HAp Ďể tạo ra bari<br />
hydroxyapatit (BaHAp) có khả năng làm tăng tính hấp phụ và trao Ďổi ion so với HAp [14, 15].<br />
BaHAp có thể Ďƣợc tổng hợp bằng phƣơng pháp sol-gel [16], kết tủa hóa học [14, 15], trong Ďó<br />
phƣơng pháp kết tủa hóa học là phƣơng pháp Ďơn giản, thiết bị rẻ tiền, có thể tổng hợp Ďƣợc lƣợng lớn<br />
với sản phẩm tạo ra có kích thƣớc nano, Ďơn pha, tinh khiết.<br />
Vì vậy, trong bài báo này chúng tôi giới thiệu kết quả nghiên cứu khảo sát một số yếu tố ảnh<br />
hƣởng Ďến hình thái cấu trúc của bột BaHAp: thành phần dung dịch, nhiệt Ďộ, thời gian phản ứng, thời<br />
gian lƣu mẫu Ďể tổng hợp bột nano BaHAp bằng phƣơng pháp kết tủa hóa học.<br />
<br />
Ngày nhận bài: 10/12/2015. Ngày nhận Ďăng: 15/3/2016.<br />
Tác giả liên lạc: Võ Thị Hạnh, Ďịa chỉ e-mail: vothihanh2512@gmail.com<br />
<br />
58<br />
<br />
Nghiên cứu tổng hợp và đặc trưng hóa lí của bột nano bari hydroxyapatit<br />
<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Thực nghiệm<br />
Bột nano BaHAp Ďƣợc tổng hợp bằng phƣơng pháp kết tủa hóa học theo phƣơng trình sau:<br />
10Ba2+ + 6PO43- + 2OH- → Ba10(PO4)6(OH)2<br />
(1)<br />
Quá trình tổng hợp Ďƣợc thực hiện bằng cách thêm dần các thể tích khác nhau của dung dịch<br />
H3PO4 0,3M vào 1lit dung dịch Ba(OH)2 0,02 M sao cho tỉ lệ nguyên tử Ba/P lần lƣợt là 10/10; 10/5;<br />
10/3 và 10/2 với tốc Ďộ nhỏ H3PO4 Ďƣợc khảo sát lần lƣợt: 1 mL/phút; 4 mL/phút và 7 mL/phút, ở nhiệt<br />
Ďộ: 30 0C; 60 0C và 80 0C. Trong suốt quá trình phản ứng, pH luôn lớn hơn 10, tốc Ďộ khuấy giữ cố Ďịnh<br />
800 vòng/phút. Sau phản ứng, mẫu Ďƣợc già hóa trong 30 phút và Ďƣợc lƣu mẫu trong thời gian: 0 giờ; 2<br />
giờ và 4 giờ ở nhiệt Ďộ phòng, rồi lọc, rửa bằng li tâm với tốc Ďộ 5000 vòng/phút cho Ďến khi về pH<br />
trung tính. Cuối cùng, mẫu Ďƣợc sấy ở 80 oC trong 24 giờ và nghiền trong cối mã não, thu Ďƣợc bột nano<br />
BaHAp màu trắng, mịn.<br />
Các nhóm chức Ďặc trƣng của bột nano BaHAp Ďƣợc xác Ďịnh bằng phổ hồng ngoại biến Ďổi<br />
Fourier trên thiết bị Nicolet 6700 sử dụng kĩ thuật ép viên KBr trong khoảng 4000 Ďến 400 cm-1, Ďộ<br />
phân giải 16 cm-1. Hình thái học của bột nano BaHAp Ďƣợc xác Ďịnh bằng kính hiển vi Ďiện tử quét<br />
SEM S4800 của hãng Hitachi, thành phần của các nguyên tố Ďƣợc xác Ďịnh bằng tán xạ năng lƣợng tia<br />
X (EDX) trên máy Jeol 6490 JED 2300. Để xác Ďịnh cấu trúc pha và kích thƣớc tinh thể, bột nano<br />
BaHAp Ďƣợc nghiên cứu bằng phƣơng pháp nhiễu xạ tia X (XRD) trên máy SIEMENS D5000.<br />
Từ phổ nhiễu xạ tia X, có thể tính Ďƣợc Ďƣờng kính tinh thể BaHAp theo công thức Scherer [17]:<br />
0,9<br />
(2)<br />
D<br />
B. cos <br />
trong Ďó: D- Ďƣờng kính tinh thể (nm); - bƣớc sóng ( = 0,15406 nm); B- Ďộ rộng của pic tại nửa<br />
chiều cao của pic Ďặc trƣng (rad), B (rad) Ďƣợc tính từ B ( o) theo công thức sau: B (rad) = B (o) x<br />
/180; - góc nhiễu xạ (o).<br />
<br />
2.2. Kết quả và thảo luận<br />
2.2.1. Ảnh hƣởng của tỉ lệ Ba/P<br />
* Giản đồ nhiễu xạ tia X<br />
Hình 1 giới thiệu giản Ďồ nhiễu xạ tia X của bột nano BaHAp Ďƣợc tổng hợp với tỉ lệ nguyên tử<br />
Ba/P ban Ďầu khác nhau. Quan sát trên giản Ďồ (Hình 1) và cƣờng Ďộ các pic của BaHAp tổng hợp<br />
Ďƣợc so với pic chuẩn của BaHAp [18] (Bảng 1) cho thấy:<br />
Với tỉ lệ nguyên tử Ba/P là 10/10 thì không xuất hiện các pic nhiễu xạ Ďặc trƣng của tinh thể<br />
BaHAp mà xuất hiện các pic nhiễu xạ Ďặc trƣng cho tinh thể bari photphat (Ba3(PO4)2) với hai pic Ďặc<br />
trƣng cơ bản nhất ở vị trí 2 là 25,10 và 280, ngoài ra còn có các pic Ďặc trƣng khác với cƣờng Ďộ nhỏ<br />
hơn ở vị trí 35,60 ; 38,30; 42,90 và 46,90.<br />
Với tỉ lệ nguyên tử Ba/P là 10/5; 10/3 và 10/2 thì trên giản Ďồ nhiễu xạ tia X Ďều có các pic nhiễu<br />
xạ Ďặc trƣng cho tinh thể BaHAp với cƣờng Ďộ lớn nhất ở vị trí góc nhiễu xạ 2 29,1o và một pic<br />
nhiễu xạ khác có cƣờng Ďộ lớn thứ hai ở vị trí 2 30,34o [18]. Đây là hai pic nhiễu xạ Ďặc trƣng cơ<br />
bản nhất của BaHAp. Ngoài ra, còn có các pic Ďặc trƣng khác với cƣờng Ďộ nhỏ hơn ở các vị trí 43,60;<br />
43,80; 44,50; 46,40 và 47,40.<br />
Bảng 1. Vị trí và cƣờng độ nhiễu xạ của BaHAp tổng hợp ở các tỉ lệ Ba/P ban đầu khác nhau<br />
BaHAp chuẩn [18]<br />
Pic ở<br />
Cƣờng độ<br />
(2θ)0<br />
tƣơng đối<br />
25,2<br />
33,5<br />
26,7<br />
35,6<br />
29,1<br />
100<br />
30,3<br />
53,9<br />
42,5<br />
31,2<br />
43,8<br />
25,3<br />
44,5<br />
29,1<br />
46,3<br />
22.2<br />
47,1<br />
30,6<br />
<br />
BaHAp (Ba/P = 10/5)<br />
Pic ở (2θ)0<br />
Cƣờng độ<br />
tƣơng đối<br />
25,3<br />
17,8<br />
26,9<br />
20,7<br />
29,2<br />
100<br />
30,5<br />
41,5<br />
42,6<br />
34,0<br />
43,8<br />
30,0<br />
44,5<br />
36,9<br />
46,4<br />
24,9<br />
47,4<br />
40,1<br />
<br />
BaHAp (Ba/P = 10/3)<br />
Pic ở<br />
Cƣờng độ<br />
(2θ)0<br />
tƣơng đối<br />
25,3<br />
16,6<br />
26,8<br />
19,9<br />
29,2<br />
100<br />
30,5<br />
40,5<br />
42,6<br />
39,7<br />
43,8<br />
28,1<br />
44,5<br />
44,0<br />
46,4<br />
23,5<br />
47,4<br />
38,3<br />
<br />
BaHAp (Ba/P = 10/2)<br />
Pic ở<br />
Cƣờng độ<br />
(2θ)0<br />
tƣơng đối<br />
25,1<br />
17,6<br />
26,7<br />
38,5<br />
29,1<br />
100<br />
30,3<br />
50,1<br />
42,5<br />
37,0<br />
43,8<br />
27,8<br />
44,4<br />
30,9<br />
46,5<br />
30,1<br />
47,1<br />
40,9<br />
<br />
59<br />
<br />
Võ Thị Hạnh, Lê Thị Duyên, Đỗ Thị Hải, Hà Mạnh Hùng, Nguyễn Thị Thơm, Phạm Thị Năm và Đinh Thị Mai Thanh<br />
*<br />
<br />
*: BaHAp<br />
v: Ba3(PO4)2<br />
*<br />
**<br />
*<br />
<br />
*<br />
<br />
C-êng ®é nhiÔu x¹<br />
<br />
d<br />
<br />
**<br />
<br />
** *<br />
<br />
*<br />
<br />
* ** *<br />
<br />
* * * *** *<br />
<br />
c<br />
<br />
b<br />
v<br />
<br />
v<br />
v<br />
v<br />
<br />
a<br />
<br />
20<br />
<br />
v<br />
<br />
v<br />
<br />
v<br />
<br />
v<br />
<br />
v<br />
<br />
v<br />
<br />
40<br />
<br />
v<br />
<br />
v<br />
<br />
vvv<br />
<br />
v<br />
<br />
60<br />
<br />
2 (®é)<br />
<br />
80<br />
<br />
Hình 1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của BaHAp được tổng hợp ở các tỉ lệ nguyên tử Ba/P<br />
ban đầu khác nhau: a (10/10), b (10/5), c (10/3), d (10/2)<br />
Từ kết quả này có thể khẳng Ďịnh bột nano BaHAp Ďƣợc tạo thành trong Ďiều kiện Ba(OH) 2 dƣ<br />
(tỉ lệ nguyên tử Ba/P: 10/5; 10/3 và 10/2), ngƣợc lại nếu H3PO4 dƣ (tỉ lệ nguyên tử Ba/P: 10/10) không<br />
tạo thành BaHAp mà tạo thành Ba3(PO4)2.<br />
<br />
3-<br />
<br />
PO4<br />
<br />
3-<br />
<br />
CO<br />
<br />
PO4<br />
<br />
OH<br />
<br />
H2O<br />
<br />
4000<br />
<br />
3500<br />
<br />
590<br />
546<br />
1010<br />
<br />
3440<br />
<br />
1060<br />
<br />
1450<br />
<br />
a<br />
<br />
469<br />
<br />
865<br />
<br />
b<br />
<br />
1600<br />
<br />
§é truyÒn qua<br />
<br />
c<br />
<br />
23<br />
<br />
-<br />
<br />
HPO4<br />
<br />
2-<br />
<br />
* Phổ IR<br />
Phổ IR của bột nano BaHAp tổng hợp với tỉ lệ nguyên tử Ba/P ban Ďầu: 10/5, 10/3 và 10/2 Ďƣợc<br />
thể hiện trên Hình 2 và giá trị các dao Ďộng liên kết của các nhóm chức trong phân tử Ďƣợc giới thiệu ở<br />
Bảng 2. Nhìn chung phổ IR của các mẫu Ďều có dạng tƣơng tự nhau và Ďều có các pic Ďặc trƣng cho<br />
dao Ďộng của các nhóm chức trong phân tử BaHAp. Các dải hấp thụ ở vùng 1060; 1010; 590; 546 và<br />
469 cm-1 Ďặc trƣng cho nhóm PO43-. Trong Ďó, dao Ďộng kéo dài bất Ďối xứng của liên kết P-O Ďặc<br />
trƣng bởi 2 vùng 1060 cm-1 và 1010 cm-1 (υ3b và υ3c). Dao Ďộng uốn không Ďối xứng của O-P-O ở 590<br />
cm-1 và 546 cm-1 (υ4b và υ4c). Một hấp thụ yếu ở vùng 856 cm-1 là Ďặc trƣng cho nhóm HPO42-. Dải hấp<br />
thụ ở vùng 3440 cm-1 Ďặc trƣng cho dao Ďộng kéo dài của nhóm O-H, có cƣờng Ďộ nhỏ chứng tỏ nƣớc<br />
tự do chƣa bay hơi hoàn toàn có trong sản phẩm là rất ít. Ngoài ra, trên phổ có một dải hấp thụ Ďặc<br />
trƣng cho nhóm CO32- ở vùng 1450 cm-1. Nhóm CO32- tạo ra là do phản ứng giữa CO2 hòa tan với<br />
Ba(OH)2 trong quá trình tổng hợp và trên phổ cũng cho thấy với hàm lƣợng Ba(OH)2 trong dung dịch<br />
càng nhiều thì lƣợng CO32- tạo ra càng lớn.<br />
<br />
3000<br />
<br />
2500<br />
<br />
2000<br />
<br />
1500<br />
<br />
1000<br />
<br />
500<br />
<br />
-1<br />
<br />
Sè sãng (cm )<br />
<br />
Hình 2. Phổ hồng ngoại của BaHAp được tổng hợp<br />
ở các tỉ lệ nguyên tử Ba/P ban đầu khác nhau: a (10/5), b (10/3), c (10/2)<br />
60<br />
<br />
Nghiên cứu tổng hợp và đặc trưng hóa lí của bột nano bari hydroxyapatit<br />
<br />
Bảng 2. Giá trị các dao động liên kết của các nhóm chức trong BaHAp<br />
(cm-1)<br />
<br />
Các nhóm<br />
(OH-) liên kết<br />
<br />
3440<br />
<br />
3 (PO43-)<br />
<br />
1060<br />
1010<br />
<br />
4 (PO43-)<br />
<br />
590<br />
546<br />
<br />
2 (PO43-)<br />
<br />
469<br />
<br />
(CO32-<br />
<br />
1450<br />
<br />
(HPO42-)<br />
<br />
856<br />
<br />
* Phổ tán xạ năng lượng tia X<br />
Hình 3 giới thiệu phổ tán xạ năng lƣợng tia X của bột nano BaHAp Ďƣợc tổng hợp ở các tỉ lệ<br />
nguyên tử Ba/P khác nhau. Trên giản Ďồ quan sát thấy những pic Ďặc trƣng cho các nguyên tố có trong<br />
thành phần của BaHAp là Ba, O và P. Ngoài ra, còn có các nguyên tố Ca, Si, Na là các tạp chất có<br />
trong nguyên liệu ban Ďầu và C có trong CO32- do sự hấp thụ khí CO2 trong quá trình tổng hợp.<br />
<br />
b<br />
<br />
a<br />
<br />
c<br />
<br />
Hình 3. Phổ tán xạ năng lượng tia X của bột nano BaHAp tổng hợp<br />
với các tỉ lệ Ba/P ban đầu khác nhau: a (10/5); b(10/3) và c(10/2)<br />
Từ số liệu về phần trăm nguyên tử của các nguyên tố có trong các mẫu BaHAp ở Bảng 3 có thể<br />
tính Ďƣợc tỉ lệ nguyên tử Ba/P chỉ ra trên Bảng 4. Kết quả cho thấy, tỉ lệ Ba/P trong mẫu BaHAp tổng<br />
hợp từ dung dịch có tỉ lệ Ba/P ban Ďầu là 3,3 có giá trị 1,668 gần Ďúng nhất so với tính toán theo lí<br />
thuyết (tính theo công thức phân tử) là 1,67.<br />
61<br />
<br />
Võ Thị Hạnh, Lê Thị Duyên, Đỗ Thị Hải, Hà Mạnh Hùng, Nguyễn Thị Thơm, Phạm Thị Năm và Đinh Thị Mai Thanh<br />
<br />
Nguyên tố<br />
C<br />
O<br />
Na<br />
Si<br />
Ca<br />
P<br />
Ba<br />
<br />
Bảng 3. Thành phần các nguyên tố có trong bột nano BaHAp<br />
được tổng hợp ở các tỉ lệ nguyên tử Ba/P ban đầu khác nhau<br />
Tỉ lệ nguyên tử Ba/P ban đầu<br />
10/5<br />
10/3<br />
10/2<br />
% khối<br />
% nguyên<br />
% khối<br />
% nguyên<br />
% khối<br />
% nguyên<br />
lƣợng<br />
tử<br />
lƣợng<br />
tử<br />
lƣợng<br />
tử<br />
16,06<br />
19,71<br />
11,64<br />
21,77<br />
13,67<br />
32,91<br />
39,41<br />
66,43<br />
40,03<br />
62,34<br />
30,85<br />
47,67<br />
4,95<br />
4,75<br />
4,08<br />
4,43<br />
4,42<br />
5,19<br />
0,23<br />
0,18<br />
0,22<br />
0,2<br />
0,30<br />
0,28<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
1,65<br />
1,03<br />
4,73<br />
3,37<br />
5,24<br />
4,22<br />
4,86<br />
4,23<br />
34,62<br />
5,56<br />
38,79<br />
7,04<br />
44,25<br />
8,69<br />
<br />
Bảng 4. Tỉ lệ Ba/P trong các mẫu BaHAp tổng hợp được<br />
từ các tỉ lệ nguyên tử Ba/P ban đầu khác nhau<br />
Tỉ lệ Ba/P ban Ďầu trong dung dịch<br />
10/5<br />
10/3<br />
Tỉ lệ Ba/P trong mẫu tổng hợp<br />
1,650<br />
1,668<br />
<br />
10/2<br />
2,054<br />
<br />
* Hình thái học<br />
Hình ảnh SEM của bột nano BaHAp Ďƣợc tổng hợp từ dung dịch với tỉ lệ nguyên tử Ba/P ban Ďầu<br />
là 3,3 ở các Ďộ phóng Ďại khác nhau Ďƣợc thể hiện trên Hình 4. Kết quả cho thấy bột nano BaHAp có<br />
dạng hình trụ, không Ďồng Ďều về kích thƣớc. Từ hình ảnh SEM có thể tính kích thƣớc trung bình của<br />
bột nano BaHAp với Ďƣờng kính khoảng 18 nm và chiều dài khoảng 28 nm.<br />
Từ những kết quả phân tích Ďặc trƣng hóa lí của mẫu bột nano BaHAp tổng hợp với các tỉ lệ<br />
nguyên tử Ba/P ban Ďầu khác nhau cho thấy bột nano BaHAp tổng hợp ở tỉ lệ 10/3 có cấu trúc tinh thể,<br />
Ďơn pha, kích thƣớc nano, tỉ lệ nguyên tử Ba/P là 1,668 và do Ďó tỉ lệ này Ďƣợc lựa chọn cho những<br />
nghiên cứu tiếp theo.<br />
<br />
Hình 4. Hình ảnh SEM của bột BaHAp tổng hợp ở tỉ lệ 10/3<br />
2.2.2. Ảnh hƣởng của nhiệt độ<br />
Hình 5 giới thiệu giản Ďồ nhiễu xạ tia X của mẫu BaHAp tổng hợp ở các nhiệt Ďộ khác nhau:<br />
30 0C; 60 0C và 80 0C. Các giản Ďồ Ďều có các vạch nhiễu xạ Ďặc trƣng cho tinh thể BaHAp nhƣ Ďã chỉ<br />
ra trong Bảng 1.<br />
Từ giản Ďồ nhiễu xạ tia X có thể xác Ďịnh Ďƣợc Ďƣờng kính tinh thể BaHAp theo công thức<br />
Scherrer (2) ở vị trí góc nhiễu xạ 2 = 29,03o (Bảng 5). Kết quả cho thấy: khi tăng nhiệt Ďộ phản ứng,<br />
Ďƣờng kính tinh thể giảm, do nhiệt Ďộ tăng tốc Ďộ tạo sản phẩm tăng nhanh dẫn Ďến kích thƣớc hạt<br />
nhỏ. Khi nhiệt Ďộ tăng từ 30 0C Ďến 60 0C thì Ďƣờng kính tinh thể giảm nhanh (từ 28 nm xuống 19 nm),<br />
nhƣng khi nhiệt Ďộ tăng lên Ďến 80 0C thì Ďƣờng kính tinh thể lại giảm nhẹ (từ 19 nm xuống 17 nm).<br />
Ngoài ra, ở nhiệt Ďộ cao (80 0C) cũng làm tăng tốc Ďộ phản ứng giữa CO2 của không khí với Ba(OH)2<br />
62<br />
<br />