TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TRÌNH TỰ MỘT SỐ GEN ĐỘC LỰC CỦA<br />
YERSINIA PESTIS VÀ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT MULTIPLEX PCR<br />
XÁC ĐỊNH YERSINIA PESTIS GÂY BỆNH Ở VIỆT NAM<br />
Đinh Thị Thu Hằng*; Nguyễn Thái Sơn**; Nguyễn Văn An**<br />
Cao Thị Dinh***; Triệu Thị Nguyệt***<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định trình tự đầy đủ gen ypo2088 (trên nhiễm sắc thể [NST]), pla, caf1 (trên<br />
hai plasmid độc lực là pPCP1 và pMT1) của chủng vi khuẩn (VK) Yersinia pestis Yp1 phân lập<br />
ở Việt Nam và phát triển kỹ thuật PCR đa mồi xác định nhanh, chính xác Y. pestis gây bệnh.<br />
Vật liệu và phương pháp: chủng Y. pestis Yp1 có đầy đủ độc lực được lưu giữ tại “Ngân hàng<br />
Chủng và Gen” của Học viện Quân y. Toàn bộ chiều dài gen ypo2088, pla và caf1 sau khi<br />
khuếch đại chính xác được tách dòng và phân tích trình tự. Từ kết quả phân tích trình tự kết<br />
hợp với trình tự các chủng tham chiếu trên Ngân hàng Gen, 3 cặp mồi là ypo2088F/R, plaF/R<br />
và caf1F/R đã thiết kế để khuếch đại đồng thời gen đích tương ứng trong phản ứng PCR đa<br />
mồi xác định VK dịch hạch gây bệnh. Kết quả và kết luận: tách dòng và phân tích trình tự đầy<br />
đủ 3 gen là ypo2088, pla và caf1 của chủng VK Y. pestis Yp1 phân lập ở Việt Nam. Xác định<br />
được 1 đột biến sai nghĩa trên gen pla, hai gen còn lại có mức độ tương đồng 100% khi so<br />
sánh với trình tự tham chiếu (mã số CP000900). Kết quả một lần nữa chứng minh, trình tự gen<br />
ypo2088, pla và caf1 rất ổn định, không có sự khác biệt đáng kể giữa các chủng Y. pestis.<br />
Trình tự đầy đủ 3 gen này đã được đăng ký trên Ngân hàng Gen Quốc tế với mã số lần lượt là<br />
KM880027, KM880025 và KM880026. Đã thiết kế thành công phản ứng PCR đa mồi khuếch<br />
đại đồng thời 3 gen đích xác định chính xác VK dịch hạch gây bệnh.<br />
*<br />
<br />
Từ khóa: Caf1 (F1 capsule antigene); Độc lực; PCR đa mồi; Yersinia pestis.<br />
<br />
Study on the Complete Sequences of Virulence Genes of Yersinia<br />
Pestis and Development of a Multiplex PCR Assay for Detection of<br />
Pathogenic Yersinia Pestis in Vietnam<br />
Summary<br />
Objectives: Sequence analysis of the entire ypo2088 gene (within bacterial chromosome),<br />
pla and caf1 genes (on the virulence plasmids pPCP1 and pMT1) of the pathogenic Yersinia<br />
pestis strain Yp1 isolated in Vietnam and development of a multiplex PCR assay for rapid and<br />
accurate detection of pathogenic Y. pestis. Materials and methods: Y. pestis strain Yp1 with full<br />
virulence was provided by Strain and Gene Bank of Vietnam Military Medical University. Total DNA<br />
was extracted from culture media following autoclaved inactivation. Subsequently, full-length ypo2088,<br />
* Học viện Quân y<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
*** Đại học Khoa học tự nhiên<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đinh Thị Thu Hằng (hangdinhbio@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 02/03/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/03/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 31/03/2015<br />
<br />
57<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br />
pla and caf1 genes were amplified using high-fidelity PCR. The purified PCR products were<br />
cloned in pJET1.2/blunt by conventional recombinant methods and they were sequenced from<br />
both ends. According to these sequencing results and the reference sequences in Genbank,<br />
three primer pairs, including ypo2088F/R, plaF/R and caf1F/R, were designed in a multiplex PCR<br />
assay for detection of pathogenic Y. pestis. Results and conclusions: One missense mutation<br />
was identified in pla gene, two remaining genes were found to be 100% similar in sequence to<br />
the reference sequences of Y. pestis Angola (accession number KP000900). These results again<br />
demonstrate that ypo2088, pla, caf1 gene sequences are very conservative, with no significant<br />
difference among Y. pestis strains. The complete sequences of these genes were submitted to<br />
Genbank with accession number KM880027, KM880025 and KM880026, respectively. A multiplex<br />
PCR assay that amplifies these three target genes was successfully developed for rapid and<br />
accurate detection of pathogenic Y. pestis.<br />
*<br />
<br />
Key words: Caf1 (capsule fraction 1 gene); Multiplex PCR; pla (plasminogen gene);<br />
Yersinia pestis.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Y. pestis là VK Gram âm, không sinh bào<br />
tử thuộc chi Yersinia - họ Enterobacteriaceae.<br />
Trong 11 loài thuộc chi Yersinia, chỉ có<br />
ba loài gây bệnh ở người là Y. pestis,<br />
Y. pseudotuberculosis và Y. enterocolitica.<br />
Loài nguy hiểm nhất, Y. pestis gây bệnh<br />
dịch hạch và viêm phổi cấp tính phân biệt<br />
với hai loài còn lại [8, 10]. Tiềm năng hủy<br />
diệt của dịch hạch đã được chứng minh<br />
qua thùc tÕ lµ 200 triệu ca tử vong trong<br />
lịch sử, dẫn đầu danh sách các bệnh<br />
truyền nhiễm nguy hiểm. Theo Tổ chức Y<br />
tế Thế giới, từ 1989 đến 2003, thế giới đã<br />
ghi nhận 38.310 ca nhiễm và 2.845 ca tử<br />
vong, tập trung chủ yếu ở châu Phi và<br />
châu Á - nơi thiếu hoặc chưa đáp ứng<br />
đầy đủ của hệ thống giám sát, các cơ sở<br />
chẩn đoán hay báo cáo dịch [5]. Đặc biệt,<br />
những năm gần đây, mối quan tâm đối<br />
với VK dịch hạch được đặt ở mức cao, do<br />
khả năng sử dụng Y. pestis như một loại<br />
vũ khí sinh học [8].<br />
Trên thế giới, toàn bộ hệ gen của<br />
một số chủng chuẩn như Y. pestis KIM5<br />
58<br />
<br />
(thuộc về biovar Mediaevalis), CO92 (chủng<br />
biovar Orientalis) đã được giải trình tự,<br />
tạo thuận lợi cho nghiên cứu, xác định<br />
Y. pestis [9]. Genome của Y. pestis<br />
(chủng CO92) bao gồm một “NST” 4,65<br />
Mb và ba plasmid lần lượt là pLcr, pPCP1<br />
và pMT1. Ngoài các sản phẩm do hệ gen<br />
trên NST, yếu tố độc lực của Y. pestis là<br />
do gen trên các plasmid này đảm nhiệm.<br />
Trong đó, pPCP1 và pMT1 là 2 plasmid<br />
được xác định chỉ có riêng ở Y. pestis [8].<br />
pPCP1 (kích thước 9,6 kb), có gen quan<br />
trọng là pla mã hóa chất hoạt hóa<br />
plasminogen Pla, đóng vai trò quan trọng<br />
đối với khả năng xâm nhập của Y. pestis<br />
vào cơ thể qua da [4]. Plasmid còn lại<br />
là pMT1 có kích thước tương đối lớn<br />
(110 kb) tiêu biểu với các gen mã hóa<br />
cho kháng nguyên vỏ F1, gen biểu hiện<br />
phospholipase D (PID), cả hai đều có vai<br />
trò trong lây lan dịch hạch [8].<br />
Ở Việt Nam, bệnh dịch hạch còn xuất<br />
hiện rải rác ở khu vực Tây Nguyên như<br />
Gia Lai, ĐắK Lắk [5]. Nghiên cứu về<br />
Y. pestis cũng như bệnh dịch hạch chủ<br />
yếu tập trung về dịch tễ học, thống kê,<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br />
<br />
giám sát bệnh trên cơ sở các vùng sinh<br />
thái. Những kết quả nghiên cứu về phân<br />
tử VK dịch hạch còn hạn chế và đơn lẻ<br />
trên một số gen đích [1, 5]. Nghiên cứu<br />
này tách dòng và giải trình tự toàn bộ gen<br />
đặc trưng trên NST - ypo2088 và gen độc<br />
lực trên plasmid pPCP1, pMT1 tương<br />
ứng là pla và caf1 của chủng Y. pestis<br />
Yp1 phân lập ở Việt Nam. Đồng thời,<br />
nhóm tác giả đã phát triển kỹ thuật PCR<br />
đa mồi (multiplex PCR - mPCR) sử dụng<br />
3 gen đích này để xác định chính xác VK<br />
dịch hạch có độc lực trong tự nhiên.<br />
Nghiên cứu đã góp phần làm phong phú<br />
thêm những kết quả về đa dạng di truyền<br />
các gen độc lực của VK dịch hạch cũng<br />
như cung cấp công cụ phân tử hữu hiệu<br />
cho phép chẩn đoán nhanh và chính xác<br />
Y. pestis có độc lực.<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Chủng vi khuẩn.<br />
Chủng Y. pestis Yp1 có độc lực và<br />
chủng đối chứng âm E. coli ATCC 25922<br />
do Ngân hàng Chủng và Gen của Học<br />
viện Quân y cung cấp, xác định đặc điểm<br />
<br />
hình thể, tính chất sinh vật hóa học bằng<br />
card định danh GN46 (Vitek 2 - BioMérieux)<br />
và thử nghiệm độc lực trên chuột nhắt<br />
trắng để khảo sát khả năng gây chết<br />
hàng loạt.<br />
2. Tách chiết ADN và PCR.<br />
Chủng VK được bất hoạt ở điều kiện<br />
121oC/20 phút, sau đó tách ADN tổng số<br />
theo quy trình của nhà sản xuất (ADN<br />
genome QIAGen minikit). Thiết kế các<br />
cặp mồi tách dòng dựa trên trình tự gen<br />
ypo2088, pla và caf1 trên Ngân hàng Gen<br />
và được tổng hợp bởi IDT (Mỹ). Sử dụng<br />
sinh phẩm Phusion High-Fidelity ADN<br />
polymerase (Thermo scientific) để phân<br />
lập gen đích với chu trình nhiệt, nhiệt độ<br />
gắn mồi TaoC và thời gian kéo dài chuỗi<br />
như sau: biến tính 98oC trong 30 giây,<br />
khuếch đại 30 - 32 chu kỳ (98oC, 8 giây;<br />
TaoC, 20 giây; 72oC, 30 - 35 giây), sau đó<br />
hoàn thành kéo dài chuỗi ở 72º trong<br />
6 phút. Trong đó, nhiệt độ gắn mồi<br />
Ta oC và thời gian kéo dài chuỗi phụ<br />
thuộc vào trình tự mồi và kích thước<br />
sản phẩm.<br />
<br />
Bảng 1: Thông tin các mồi sử dụng trong nghiên cứu.<br />
TÊN MỒI<br />
<br />
MỤC ĐÍCH<br />
<br />
TRÌNH TỰ (5’-3’)<br />
<br />
NHIỆT ĐỘ GẮN<br />
KÍCH<br />
MỒI (Ta: oC) THƯỚC (bp)<br />
<br />
PCR/giải<br />
trình tự<br />
ypo2088F/BamHI<br />
<br />
PCR<br />
<br />
GGGATCCGTGATGATTAAGTTCATGCT<br />
<br />
52<br />
<br />
719<br />
<br />
PCR/giải<br />
trình tự<br />
<br />
CCTCGAGGTCTGTATTGCTGAGAAAAG<br />
<br />
52<br />
<br />
719<br />
<br />
plaF/EcoRI<br />
<br />
PCR<br />
<br />
CGAATTCGCAGAGAGATTAAGGGTGT<br />
<br />
57<br />
<br />
1019<br />
<br />
plaR/XhoI<br />
<br />
PCR<br />
<br />
ACTCGAGTTCCACAGACATCCTCCC<br />
<br />
57<br />
<br />
1019<br />
<br />
caf1F/BamHI<br />
<br />
PCR<br />
<br />
AGGATCCGGACACAAGCCCTCTCTAC<br />
<br />
60<br />
<br />
654<br />
<br />
ypo2088R/XhoI<br />
<br />
59<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br />
caf1R/XhoI<br />
<br />
PCR<br />
<br />
TCTCGAGCGAGGGTTAGGCTCAAAGT<br />
<br />
60<br />
<br />
654<br />
<br />
pJET1.2_F<br />
<br />
Giải trình tự<br />
<br />
CGACTCACTATAGGGAGAGCGGC<br />
<br />
58<br />
<br />
-<br />
<br />
pJET1.2_R<br />
<br />
Giải trình tự<br />
<br />
AAGAACATCGATTTTCCATGGCAG<br />
<br />
58<br />
<br />
-<br />
<br />
GGATGAGATAACGCGGGTGT-F<br />
<br />
56<br />
<br />
103<br />
<br />
56<br />
<br />
438<br />
<br />
56<br />
<br />
271<br />
<br />
mPCR<br />
ypoF1/R1<br />
<br />
mPCR<br />
<br />
AGAGAATCGTGATGCCGTCC-R<br />
plaF1/R1<br />
<br />
mPCR<br />
<br />
CGGGATGCTGAGTGGAAAGT-F<br />
ATTACCCGCACTCCTTTCGG-R<br />
<br />
cafF1/R1<br />
<br />
mPCR<br />
<br />
CGCTTACTCTTGGCGGCTAT-F<br />
GCTGCAAGTTTACCGCCTTT-R<br />
<br />
3. Tách dòng và giải trình tự gen.<br />
<br />
4. Multiplex PCR.<br />
<br />
Tiến hành nối ghép trực tiếp sản phẩm<br />
<br />
Tham khảo trình tự các gen ypo2088,<br />
<br />
PCR tinh sạch của 3 gen ypo2088, pla<br />
<br />
pla và caf1 của chủng VK dịch hạch trên<br />
<br />
và caf1 với vector tách dòng pJET1.2/blunt<br />
<br />
Ngân hàng Gen kết hợp với kết quả giải<br />
<br />
nhờ T4-ligase (Thermo scientific). Sản<br />
<br />
trình tự trong nghiên cứu này, 3 cặp mồi<br />
<br />
phẩm nối ghép được biến nạp vào tế<br />
<br />
tương ứng với các gen đích trên được<br />
<br />
bào khả biến E. coli DH5 (Invitrogen)<br />
<br />
thiết kế trong phản ứng PCR đa mồi xác<br />
<br />
bằng phương pháp sốc nhiệt. Tiến hành<br />
kiểm tra các thể tái tổ hợp bằng PCR<br />
khuẩn lạc (PCR colony), cắt bằng enzym<br />
hạn chế AvaI và XbaI (Thermo scientific).<br />
Xác đinh trình tự các gen đích theo cả<br />
hai chiều theo phương pháp Sanger<br />
với các mồi trên vector pJET1.2F/R và<br />
mồi khuếch đại (bảng 1). Sử dụng phần<br />
<br />
định Y. pestis có độc lực (bảng 1). Thành<br />
phần mPCR như sau: 1,2X Dream Taq<br />
Buffer; 0,25 mM dNTPs; MgCl2 0,6 mM;<br />
0,25 μM mồi xuôi, mồi ngược mỗi loại;<br />
Dream Taq 0,8U; ~ 10 ng ADN khuôn,<br />
điều chỉnh H2O đủ thể tích 25 μl. Chu<br />
trình nhiệt: biến tính 94oC/4 phút, tiếp<br />
theo là 30 chu kỳ (94oC/30 giây; 56oC/30<br />
giây; 72oC/30 giây), sau đó hoàn thành<br />
<br />
mềm Bioedit và Genious R7 để xử lý,<br />
<br />
kéo dài chuỗi ở 72º trong 6 phút. Sản<br />
<br />
nối ghép tạo trình tự toàn bộ gen<br />
<br />
phẩm mPCR được điện di kiểm tra trên<br />
<br />
ypo2088, pla, caf1, so sánh và phân tích<br />
<br />
gel agarose 1,5% TBE 0,5X; nhuộm ethidium<br />
<br />
trình tự đã xác định với trình tự trên<br />
<br />
bromide và quan sát bằng hệ thống soi<br />
<br />
Ngân hàng Gen.<br />
<br />
gel Dolphin-DOC.<br />
<br />
60<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Tách dòng và giải trình tự toàn bộ gen ypo2088, pla và caf1.<br />
<br />
Hình 1: Kết quả kiểm tra sản phẩm tổng hợp các gen đích bằng Phusion ADN<br />
polymerase trên gel agrose 1,2%.<br />
a) M: Thang ADN chuẩn 100 bp (Thermo Scientific); 1: Sản phẩm tổng hợp gen ypo2088.<br />
b) M: Thang ADN chuẩn 1 kb (Thermo Scientific); 1, 2: Sản phẩm tổng hợp gen pla, caf1.<br />
<br />
ADN tổng số của chủng Y. pestis Yp1<br />
được dùng để phân lập gen ypo2088, pla<br />
và caf1 bằng PCR sử dụng Phusion HighFidelity ADN polymerase với các cặp mồi<br />
tách dòng tương ứng. Điện di kiểm tra<br />
sản phẩm PCR trên gel agarose 1,2%<br />
(hình 1) cho thấy, 3 sản phẩm khuếch đại<br />
rất đặc hiệu, thể hiện bằng các band đậm,<br />
rõ nét, không có band phụ, kích thước<br />
tương đương với tính toán lý thuyết.<br />
Theo như thiết kế, nếu khuếch đại<br />
thành công, các gen này sử dụng cặp mồi<br />
là ypo2088F/R, plaF/R và cafF/R sẽ cho<br />
sản phẩm có kích thước tương ứng là<br />
645, 1019 và 654 bp, tương đương với<br />
kích thước sản phẩm PCR trên bản gel<br />
điện di. Việc lựa chọn gen đặc trưng<br />
của Y. pestis trên NST là ypo2088 và gen<br />
độc lực pla, caf1 trên plasmid được tham<br />
61<br />
<br />
khảo từ một số nghiên cứu trên thế giới<br />
[4, 7, 10]. Nhóm nghiên cứu đã phân lập<br />
toàn bộ chiều dài của các gen này để<br />
phân tích trình tự của chủng VK dịch hạch<br />
có độc lực ở Việt Nam nhằm xác định có<br />
sự sai khác nào trong trình tự nucleotid<br />
với các chủng Y. pestis có độc lực trên<br />
thế giới.<br />
Như vậy, từ kết quả điện di kiểm tra<br />
sản phẩm PCR khuếch đại các gen đích<br />
và gen độc lực của Y. pestis như trên có<br />
thể kết luận, bước đầu đã khuếch đại<br />
thành công gen ypo2088, pla và caf1 của<br />
chủng Y. pestis Yp1 phân lập ở Việt Nam.<br />
Sau khi tinh sạch, các sản phẩm PCR<br />
này được gắn vào vector tách dòng<br />
pJET1.2/blunt. Plasmid tái tổ hợp chứa<br />
gen đích mong muốn, kiểm tra bằng PCR<br />
colony và enzym hạn chế AvaI và XbaI<br />
(hình 2).<br />
<br />