Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TƯƠNG ĐƯƠNG ĐIỀU TRỊ LÂM SÀNG<br />
GIỮA CETRIMAZ 1G VÀ ROCEPHIN 1G TRONG ĐIỀU TRỊ<br />
BỆNH LÝ NHIỄM TRÙNG TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br />
VÀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN<br />
Trang Mộng Hải Yên*, Nguyễn Hoàng Thu Trang***, Nguyễn Đức Công*, Hồ Thượng Dũng*,<br />
Lê Thị Kim Nhung*, Đỗ Thị Kim Yến*, Hoàng Văn Quang*, Nguyễn Bách*, Võ Văn Bảy*, Hoàng Ngọc Vân*,<br />
Tạ Việt Thắng*, Nguyễn Văn Thành*, Nguyễn Bá Lương*, Vũ Thị Kim Cương*, Bùi Tùng Hiệp **<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Cơ sở nghiên cứu: Kháng sinh đến nay vẫn là thuốc thiết yếu chiếm một khoản chi phí lớn trong điều trị.<br />
Cùng với mong muốn giúp bác sỹ có chứng cứ cụ thể, từ đó bệnh nhân có thể được điều trị với nguồn thuốc<br />
kháng sinh sản xuất trong nước, chúng tôi thực hiện đề tài thử nghiệm tương đương điều trị lâm sàng để so sánh<br />
hiệu qủa điều trị, tính an toàn của Rocephin 1g và Ceftrimaz 1g<br />
Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng, ngẫu nhiên, mù đơn, đa trung tâm.<br />
Kết quả: Đối tượng nghiên cứu được phân bố ngẫu nhiên vào 2 nhóm. Nhóm Cetrimaz có 30 bệnh nhân<br />
viêm phổi và nhóm Rocephin có 30 bệnh nhân viêm phổi với các đặc điểm nhân trắc, lâm sàng, cận lâm sàng<br />
tương đương nhau. Tỉ lệ khỏi bệnh ở nhóm Cetrimaz là 86,67% so với nhóm Rocephin là 80% là tương đương<br />
nhau; giá trị MIC trung bình cho nhóm Cetrimaz và Rocephin lần lượt là 12,348 ± 13,455µg/ml và 12,277 ±<br />
13,514 µg/ml; giá trị MBC trung bình cho nhóm Cetrimaz và Rocephin lần lượt là 24,696 ± 26,909 µg/ml và<br />
24,554 ± 27,028 µg/ml. Ngày điều trị trung bình của nhóm Cetrimaz là 11,7 và của Rocephin là 11,17. Chi phí<br />
điều trị trung bình với Cetrimaz thấp hơn với Rocephin 77%.<br />
Kết luận: Chế phẩm Cetrimaz có hiệu quả điều trị tương đương với chế phẩm đối chiếu Rocephin về lâm<br />
sàng, cận lâm sàng. Chế phẩm Cetrimaz hoàn toàn có hiệu lực tương đương với chế phẩm đối chiếu Rocephin<br />
trên các chủng vi khuẩn lâm sàng trong nghiên cứu này. Chi phí điều trị giảm đi nhiều khi sử dụng Cetrimaz<br />
thay cho Rocephin.<br />
Từ khoá: tương đương sinh học, kháng sinh, Ceftriaxone, Ceftrimaz, Rocephin<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RESEARCH ON THE TREATMENT-EQUIVALANCE<br />
OF CEFTRIMAZ 1G AND ROCEPHIN 1G IN TREATING INFECTIOUS DISEASES<br />
AT THONG NHAT HOSPITAL AND PHU YEN POLYCLINIC<br />
Trang Mong Hai Yen, Nguyen Hoang Thu Trang, Nguyen Duc Cong, Ho Thuong Dung,<br />
Le Thi Kim Nhung, Do Thi Kim Yen, Hoang Van Quang, Nguyen Bach, Vo Van Bay,<br />
Hoang Ngoc Van, Ta Viet Thang, Nguyen Van Thanh, Nguyen Ba Luong, Vu Thi Kim Cuong,<br />
Bui Tung Hiep* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 320-324<br />
Background: Antibiotic is a very important drug which cost most of treatment expenditure. Exported<br />
antibiotic is used mostly because of the thought of patients that it is more effective than the dosmetic one. With<br />
this reason, we need to have research on the outcome of treating infectious diseases especially in pneumonia using<br />
dosmetic antibiotic (Ceftrimaz 1g) which has the treatment – equivalence with the exported drug (Rocephin 1g)<br />
* Bệnh viện Thống Nhất Tp. HCM ** Bệnh viện Trưng Vương *** Trường Đại học y dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Trang Mộng Hải Yên ĐT: 0938398262<br />
Email: trangmonghaiyen@gmail.com<br />
<br />
320<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
having the same formula antibiotic.<br />
Methods: A accidental, control, single blind, multi-center reseach.<br />
Results: Patients with pneumonia in research was divided into 2 groups: ‘Ceftrimaz’ has 30 patients and<br />
‘Rocephin’ has 30 patients with the same athropemetry, paraclinical and clinical characteristics. Percent of getting<br />
well in ‘Ceftrimaz’ group is 86.67% while this is about 80% in ‘Rocephin’ group. The mean of MIC of<br />
‘Ceftrimaz’ group and ‘Rocephin’ group is 12.348 ± 13.455µg/ml and 12.277 ± 13.514 µg/ml; The mean of MBC<br />
of ‘Ceftrimaz’ group and ‘Rocephin’ group is 24.696 ± 26.909 µg/ml và 24.554 ± 27.028 µg/ml. The mean of<br />
number of treatment of ‘Ceftrimaz’ group and ‘Rocephin’ group is 11.7 and 11.17. The mean of treatment<br />
expenditure of ‘Ceftrimaz’ group is 77% lower than ‘Rocephin’ group.<br />
Conclusion: Ceftrimaz has the same effects in treatment, bioequivalence with the brandname drug<br />
(Rocephin) but the treatment expenditure in patients treated pneumonia using Ceftrimaz is lower than one using<br />
Rocephin.<br />
Keywords: antibiotic, bioequivalence, Ceftrimaz, Rocephin, ceftriaxone<br />
ngoại nhập cùng loại. Bên cạnh đó, chúng tôi<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
cũng muốn góp phần mang lại sự chủ động<br />
Chủ trương của Đảng và Nhà nước: “Thuốc<br />
trong chiến lược chăm sóc sức khỏe của quốc<br />
Việt cho người Việt”. Hăng hái hưởng ứng Chiến<br />
gia, giảm lệ thuộc vào nguồn dược phẩm nước<br />
dịch vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng<br />
ngoài đồng thời tham gia chiến lược đưa thuốc<br />
thuốc Việt Nam”, mỗi bệnh viện, cơ sở khám<br />
Việt Nam vào khu vực ASEAN<br />
chữa bệnh tăng cường kê đơn thuốc sản xuất<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
trong nước để giảm tỷ lệ chi phí thuốc/ tổng chi<br />
phí điều trị đồng thời góp phần thúc đẩy sản<br />
So sánh hiệu quả điều trị bệnh nhiễm trùng<br />
xuất các mặt hàng thuốc có chất lượng tốt, có sức<br />
tại bệnh viện Thống Nhất – TP. Hồ Chí Minh và<br />
cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu điều trị của<br />
bệnh viện Đa khoa Phú Yên – Tỉnh Phú Yên giữa<br />
người bệnh trong cả nước. Tuy nhiên, kháng<br />
kháng sinh: Cetrimaz 1g và Rocephin 1g<br />
sinh vẫn là thuốc thiết yếu, nhu cầu sử dụng lớn<br />
So sánh tương đương sinh học của kháng<br />
và chiếm một khoản chi phí lớn trong điều trị.<br />
sinh: Cetrimaz 1g với Rocephin 1g trên một số<br />
Hiện nay rất nhiều kháng sinh được sản xuất<br />
chủng vi khuẩn gây bệnh nhiễm trùng tại bệnh<br />
trong nước, cụ thể Công ty Cổ phần<br />
viện Thống Nhất – TP. Hồ Chí Minh và bệnh<br />
PYMEPHARCO, Việt Nam sản xuất kháng sinh:<br />
viện Đa khoa Phú Yên – Tỉnh Phú Yên.<br />
Cetrimaz 1g<br />
So sánh chi phí điều trị một số bệnh nhiễm<br />
Xuất phát từ những nhận định trên, cùng với<br />
sự hỗ trợ về kinh phí thực hiện nghiên cứu khoa<br />
học của Sở Khoa học công nghệ tỉnh Phú Yên,<br />
chúng tôi thực hiện đề tài thử nghiệm tương<br />
đương điều trị lâm sàng để so sánh hiệu qủa<br />
điều trị, tính an toàn của thuốc giữa những nhà<br />
sản xuất khác nhau, không thể thiếu để đánh giá<br />
hiệu quả điều trị, tính an toàn (các tác dụng<br />
ngoại ý) của một thuốc, với mong muốn giúp<br />
bác sỹ có chứng cứ cụ thể, từ đó bệnh nhân có<br />
thể được điều trị với nguồn thuốc kháng sinh<br />
sản xuất trong nước (hoạt chất ceftriaxone 1g)<br />
với chất lượng có thể so sánh được các thuốc<br />
<br />
trùng tại bệnh viện Thống Nhất – TP. Hồ Chí<br />
Minh và bệnh viện Đa khoa Phú Yên – Tỉnh<br />
Phú Yên giữa kháng sinh: Ceftrimaz 1g với<br />
Rocephin 1g.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Là một thử nghiệm lâm sàng có nhóm<br />
chứng, ngẫu nhiên, mù đơn, đa trung tâm.<br />
Cỡ mẫu để kết quả có ý nghĩa thống kê cho<br />
mỗi cặp thuốc sẽ gồm 30 bệnh nhân bệnh lý<br />
nhiễm trùng, được phân ngẫu nhiên cho 2<br />
nhóm, tại bệnh viện Thống Nhất TP.HCM và<br />
bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
321<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhóm 1: (30 bệnh nhân) sử dụng Cetrimaz 1g.<br />
Nhóm 2: (30 bệnh nhân) sử dụng Rocephin 1g.<br />
Một đợt điều trị kéo dài tối đa 14 ngày. Bệnh<br />
nhân được thông báo và cam kết tự nguyện<br />
tham gia thử nghiệm.<br />
<br />
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN<br />
Các đối tượng nghiên cứu được chọn lựa và<br />
phân bố ngẫu nhiên vào 2 nhóm nghiên cứu đối<br />
chứng, được sử dụng 2 thuốc KS có cùng hoạt<br />
chất là ceftrixone để điều trị bệnh lý nhiễm<br />
trùng. 2 nhóm nghiên cứu này có độ tuổi và sự<br />
phân bố giới tính tương tự nhau (bảng 1), chỉ số<br />
nhân trắc không có sự khác biệt có ý nghĩa, cơ<br />
cấu bệnh (bảng 2) và mức độ nặng của tình trạng<br />
nhiễm trùng (bảng 2) cũng tương đồng với<br />
nhau. Các kết quả xét nghiệm huyết học và sinh<br />
hoá và cấy vi khuẩn làm ở ngày thứ 1 trước khi<br />
sử dụng kháng sinh cũng tương tự nhau. Chúng<br />
tôi đã có sự chọn lựa chặt chẽ để đảm bảo tính<br />
khách quan và hạn chế tối đa các yếu tố gây<br />
nhiễu do sự khác biệt các đặc điểm nhân trắc<br />
học, từ đó có thể thực hiện sự so sánh về tương<br />
đương điều trị chính xác hơn.<br />
Bảng 1.Phân bố tuổi giới ở 2 nhóm nghiên cứu<br />
Tuổi và Giới<br />
Tuổi<br />
Giới<br />
<br />
Nhỏ nhất<br />
Lớn nhất<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
Cetrimaz<br />
(n=30)<br />
24<br />
93<br />
15 (50%)<br />
15 (50%)<br />
<br />
Rocephin<br />
(n=30)<br />
26<br />
89<br />
16 (53,33%)<br />
14 (46,67%)<br />
<br />
P<br />
<br />
Viêm phổi cộng đồng<br />
Nhiễm trùng tiết niệu<br />
Tổng<br />
P<br />
Mức độ nhiễm trùng<br />
Nhẹ<br />
Vừa<br />
Nặng<br />
Tổng<br />
P<br />
<br />
322<br />
<br />
Cetrimaz<br />
n<br />
23<br />
07<br />
30<br />
n<br />
3<br />
27<br />
0<br />
30<br />
0,266<br />
<br />
Bảng 3. Giá trị MIC, MBC của các chủng VK lâm<br />
sàng trên chế phẩm thử Ceftrimaz và chế phẩm đối<br />
chiếu Rocephin<br />
Ceftrimaz<br />
(30)<br />
<br />
0,5<br />
<br />
Rocephin<br />
<br />
%<br />
n<br />
76,67<br />
21<br />
23,33<br />
09<br />
100%<br />
30<br />
0,379<br />
%<br />
n<br />
10<br />
2<br />
90<br />
28<br />
0,0<br />
0<br />
100%<br />
30<br />
<br />
%<br />
70<br />
30<br />
100%<br />
%<br />
6,67<br />
93,33<br />
0,0<br />
100%<br />
<br />
Rocephin<br />
(30)<br />
<br />
P<br />
<br />
MIC (µg/ml)<br />
Trung bình<br />
Độ lệch chuẩn<br />
Lớn nhất<br />
Nhỏ nhất<br />
Chủng chuẩn<br />
E, coli ATCC 25922<br />
<br />
0,8<br />
<br />
Bảng 2. Cơ cấu bệnh và mức độ nặng của bệnh lý<br />
nhiễm trùng<br />
Bệnh<br />
<br />
Về vi sinh học, tổng cộng có 60 bệnh nhân<br />
được phân bố vào 2 nhóm: nhóm Cetrimaz<br />
(n=30), nhóm Rocephin (n=30). Trong đó có<br />
30/60 (50%) trường hợp cấy vi khuẩn mọc vào<br />
ngày thứ nhất và xác định được vi khuẩn gây<br />
bệnh, 30/60 trường hợp cấy vi khuẩn không<br />
mọc do đó không xác định được vi khuẩn.<br />
Trong 30 trường hợp xác định được vi khuẩn,<br />
có 28/30 trường hợp xác định được giá trị MIC<br />
và MBC, 2/30 trường hợp chủng vi khuẩn chết.<br />
Các vi khuẩn phân lập ở nhóm bệnh nhân này<br />
chiếm tỉ lệ cao là các vi khuẩn Pseudomonas<br />
aeruginosa, Streptococcus pneumonia, Escherichia<br />
coli gây các bệnh viêm phổi cộng đồng và<br />
nhiễm trùng tiết niệu và mang nhiều gen đề<br />
kháng kháng sinh(3,1,2).<br />
<br />
Trung bình<br />
Độ lệch chuẩn<br />
Lớn nhất<br />
Nhỏ nhất<br />
Chủng chuẩn<br />
E, coli ATCC 25922<br />
<br />
12,348<br />
13,455<br />
32<br />
0,25<br />
<br />
12,277<br />
13,514<br />
32<br />
0,25<br />
<br />
0,25<br />
<br />
0,25<br />
<br />
MBC (µg/ml)<br />
24,696<br />
24,554<br />
26,909<br />
27,028<br />
64<br />
64<br />
0,5<br />
0,5<br />
0,5<br />
<br />
0,9844<br />
<br />
0,9844<br />
<br />
0,5<br />
<br />
Thử nghiệm xác định giá trị MIC, MBC của<br />
28 chủng vi khuẩn (100% nhạy cảm với<br />
ceftriaxone) trên chế phẩm thử Cetrimaz và chế<br />
phẩm đối chiếu Rocephin, áp dụng phương<br />
pháp pha loãng kháng sinh trong môi trường<br />
lỏng theo hướng dẫn của NCCLS.<br />
Về nồng độ ức chế tối thiểu (MIC), giá trị<br />
trung bình cho nhóm Cetrimaz và Rocephin lần<br />
lượt là 12,348± 13,455µg/ml và 12,277±<br />
13,514µg/ml, giá trị lớn nhất là và nhỏ nhất của<br />
hai kháng sinh đều bằng nhau và lần lượt là 32<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br />
µg/ml và 0,25 µg/ml. Như vậy, giá trị MIC của<br />
chế phẩm thử Rocephin và chế phẩm đối chiếu<br />
Cetrimaz trên các chủng vi khuẩn lâm sàng cho<br />
thấy không có khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(p=0,8546).<br />
Về nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC), giá<br />
trị trung bình cho nhóm Cetrimaz và Rocephin<br />
lần lượt là 24,696± 26,909µg/ml và 24,554± 27,028<br />
µg/ml, giá trị lớn nhất của Cetrimaz và Rocephin<br />
đều là 64 µg/ml, giá trị nhỏ nhất của hai kháng<br />
sinh đều bằng nhau là 0,5 µg/ml. Như vậy, giá<br />
trị MBC của chế phẩm thử Cetrimaz và chế<br />
phẩm đối chiếu Rocephin trên các chủng vi<br />
khuẩn lâm sàng cho thấy không có khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê (p=0,8098).<br />
Bảng 4. Kết quả điều trị<br />
Mức độ khỏi bệnh<br />
Khỏi<br />
Giảm<br />
Thất bại<br />
Tổng<br />
P<br />
<br />
Cetrimaz<br />
n =30<br />
26<br />
3<br />
1<br />
30<br />
<br />
%<br />
<br />
Rocephin<br />
n=30<br />
<br />
86,67<br />
10,00<br />
3,33<br />
100%<br />
0,573<br />
<br />
24<br />
5<br />
1<br />
30<br />
<br />
%<br />
80<br />
16,67<br />
3,33<br />
100%<br />
<br />
Khi xem xét mức độ cải thiện triệu chứng<br />
bệnh về lâm sàng, chúng tôi cũng ghi nhận<br />
được tình trạng thân nhiệt giảm dần, hết sốt (t =<br />
37,5) vào ngày thứ 5 sau dùng kháng sinh và<br />
không tái sốt trở lại. Các triệu chứng đều giảm<br />
từ ngày thứ 3 và cải thiện vào ngày 7, trở lại<br />
bình thường vào các ngày sau đó. Bên cạnh đó,<br />
về kết quả cận lâm sàng, số lượng bạch cầu và<br />
bạch cầu đa nhân trung tính đều giảm dần ở 2<br />
nhóm sau khi được sử dụng kháng sinh và trở<br />
về số lượng bình thường vào ngày thứ 7 sau<br />
dùng kháng sinh.<br />
Tỉ lệ khỏi bệnh khá cao ở 2 nhóm: nhóm<br />
nghiên cứu (86,67%) so với nhóm chứng (80%),<br />
trong khi đó tỉ lệ thất bại rất thấp tương ứng với<br />
3,3% ở cả 2 nhóm nghiên cứu và không có sự<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả điều trị<br />
giữa 2 nhóm với p = 0,573 > 0,05;<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Như vậy, cùng với sự kiểm soát các yếu tố<br />
gây nhiễu đã phân tích ở trên, chúng tôi có thể<br />
khẳng định rằng sử dụng kháng sinh Cetrimaz<br />
đạt hiệu quả điều trị tương đương với kháng<br />
sinh Rocephin trong điều trị bệnh lý viêm phổi<br />
cộng đồng nhẹ và vừa cũng như nhiễm trùng<br />
tiết niệu.<br />
Bảng 5. Ngày điều trị trung bình và chi phí điều trị<br />
Ngày điều trị trung<br />
bình<br />
Trung bình<br />
Độ lệch chuẩn<br />
Chi phí 1 ca điều trị<br />
<br />
Ceftrimaz<br />
(n=31)<br />
11,7<br />
2,23<br />
768.000<br />
<br />
Rocephin<br />
(n=30)<br />
11,17<br />
2,85<br />
5.870.000<br />
<br />
P<br />
0,181<br />
<br />
Với các thử nghiệm như trên về các mặt lâm<br />
sàng, cận lâm sàng và thử nghiệm in vitro,<br />
chúng tôi có thể kết luận rằng chế phẩm thử<br />
Cetrimaz hoàn toàn có hiệu lực tương đương với<br />
chế phẩm đối chiếu Rocephin trên các chủng vi<br />
khuẩn lâm sàng trong nghiên cứu này.<br />
Từ khi được phát triển thì kháng sinh<br />
ceftriaxone đã được nghiên cứu trên thế giới cho<br />
thấy tính tương đương về hiệu quả điều trị của<br />
các thuốc generic so sánh với dạng brandname<br />
của nó, cũng như có nhiều nghiên cứu đã chứng<br />
minh với hiệu quả điều trị cao của ceftrixone là<br />
một kháng sinh được ưu tiên lựa chọn trong<br />
điều trị nhiều bệnh lý nhiễm trùng. Tuy nhiên,<br />
việc sử dụng kháng sinh brandname với một chi<br />
phí điều trị cao cũng là một rào cản lớn trong<br />
thực tế điều trị.<br />
Trong thử nghiệm tương đương điều trị giữa<br />
Cetrimaz và Rocephin, với sự kiểm soát chặt chẽ<br />
các yếu tố gây nhiễu, chúng tôi đã đưa ra một cái<br />
nhìn khách quan về tính an toàn và hiệu quả<br />
điều trị. Hơn thế nữa, chi phí điều trị giảm đi rất<br />
nhiều (77%) khi sử dụng một thuốc generic có<br />
giá thành thấp hơn nhưng tương đương về hiệu<br />
quả điều trị (bảng 5) Không chỉ có ích lợi vì giá<br />
thành thuốc thấp hơn, chúng tôi còn chứng<br />
minh được rằng lợi ích về kinh tế của Cetrimaz<br />
là thiết thực khi số ngày điều trị trung bình của<br />
nhóm điều trị bằng Cetrimaz tương tự với số<br />
ngày điều trị trung bình của nhóm được điều trị<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
323<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br />
<br />
với Rocephin. Điều này chứng tỏ rằng, khi sử<br />
dụng Cetrimaz là một kháng sinh được sản xuất<br />
trong nước, chúng tôi vẫn đạt được những kết<br />
quả điều trị như mong muốn và không gặp phải<br />
những tác dụng ngoại ý, tương tự như khi sử<br />
dụng Rocephin. Trong khi đó, chúng tôi lại thu<br />
được lợi ích thiết thực về chi phí điều trị sau đợt<br />
điều trị do giá thành của Cetrimaz rẻ hơn hơn<br />
Rocephin và số ngày điều trị là như nhau.<br />
<br />
các thầy thuốc tin tưởng vào thuốc kháng sinh<br />
sản xuất trong nước, giúp giảm chi phí điều trị<br />
các bệnh lý nhiễm trùng mà cụ thể là viêm phổi<br />
cộng đồng và nhiễm trùng tiết niệu rất nhiều và<br />
giúp cho ngành dược Việt nam phát triển ngày<br />
càng lớn mạnh<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu chúng tôi đã cho thấy chế phẩm<br />
Cetrimaz hoàn toàn có hiệu quả điều trị tương<br />
đương với chế phẩm đối chiếu Rocephin qua các<br />
thông số lâm sàng, cận lâm sàng. Trong các xét<br />
nghiệm vi sinh, chế phẩm Cetrimaz có hiệu lực<br />
tương đương với chế phẩm đối chiếu Rocephin<br />
trên các chủng vi khuẩn lâm sàng trong nghiên<br />
cứu này. Chi phí điều trị giảm đi rất nhiều khi sử<br />
dụng Cetrimaz thay cho Rocephin. Nghiên cứu<br />
này, thực tế đã mang đến một lợi ích thiết thực<br />
rất lớn, góp phần làm cho bệnh nhân và kể cả<br />
<br />
324<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Cao V., Lambert T., Duong Q.N. et al (2002), “Distribution of<br />
extended-spectrum β-lactamase in clinical isolates of<br />
Enterobacteriaceae in Vietnam”, Antimicrobial Agents and<br />
Chemotherapy, 46(12): 3739-3743.<br />
FDA. Approved Drug Products with Therapeutic Equivalence<br />
Evaluations 30nd. 2010; 1-7<br />
Hoàng Kim Tuyến, Vũ Kim Cương, Đặng Mỹ Hương (2005),<br />
“Tình hình kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh phân<br />
lập tại bệnh viện Thống Nhất (8/2002-08/2005).<br />
Hoàng Trọng Kim, Nguyễn Hoài Phong (2005), “Đặc điểm<br />
nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa hồi sức tăng cường bệnh viện<br />
Nhi đồng 1”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 9(1), 147-153.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
11-04-2014<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br />
<br />
20-04-2014<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
20-05-2014<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />