Nghiên cứu u gan do di căn tại BV Bình Dân (2010-2013)
lượt xem 4
download
Bướu gan do di căn thường gặp ở ung thư các bộ phận trong bụng. Là di căn tìm thấy khi đánh giá giai đoạn ung thư các tạng, đặc biệt là ung thư đại-trực tràng. Gan là tạng bị ung thư các tạng khác di căn nhiều nhất, nhất là ung thư đại - trực tràng. Bài viết trình bày việc tìm xem từ bộ phận nào bị ung thư di căn nhiều nhất trong các tạng. Tạng nào di căn gan có thể cắt bỏ được và tiên lượng ra sao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu u gan do di căn tại BV Bình Dân (2010-2013)
- TIÊU HÓA NGHIÊN CỨU U GAN DO DI CĂN TẠI BV BÌNH DÂN (2010-2013) VĂN TẦN1, TRẦN VĨNH HƯNG2, DƯƠNG THANH HẢI3 VÀ CS TÓM TẮT Tổng quan: Gan là tạng bị ung thư các tạng khác di căn nhiều nhất, nhất là ung thư đại - trực tràng. Mục tiêu nghiên cứu: Xem trong 4 năm có bao nhiêu ung thư di căn lên gan từ ung thư các tạng trong bụng. Đối tượng và phương pháp: Là nghiên cứu hồi cứu. Trong 4 năm, chúng tôi có 301 bệnh nhân (BN) bị khối u gan do di căn. Nhiều nhất là ung thư đại trực tràng. Đặc điểm: Về dịch tễ học, nhóm BN có bướu di căn, cắt được không khác toàn nhóm. Chúng tôi cắt được gan di căn cùng tạng di căn được 15 BN. Điều trị: 13 BN có u gan di căn cắt được là từ đại trực tràng, có 2 BN là do ung thư dạ dày. Biến chứng là 3 và không có tử vong. Những BN này, sau đó có hóa trị paclitaxel và cisplatin 6 đề 8 chu kỳ. Theo dõi trong 3 năm trung bình, nhóm di căn từ ung thư đại trực tràng thì 6 bệnh nhân còn sống, không tái phát, còn 2 từ dạ dày thì không có BN nào còn sống. Bàn luận: Như vậy sau khi cắt gan di căn gan do ung thư đại trực tràng thì cuộc sống có vẻ khá hơn và đời sống có vẻ dài hơn. Vì BN còn ít, chúng tôi không thể so sánh với số BN chỉ mổ cắt ung thư ở tạng chính. Kết luận: Chúng tôi khuyến khích cắt gan di căn ung thư từ các tạng khác trong bụng và sẽ có nghiên cứu đối chứng xem kết quả như thế nào, khi số liệu nhiều hơn. ABSTRACT Tumors of liver due to metastases of other organs at Binh Dan hospital (2010-2013) General consideration: Liver is the place where metastase from cancer of other organs in the abdomen frequement, specifiquement cancer of colorectal. Objective: Searh to know how much metastase to the liver from the cancer of other organ in the abdomen Patients and method: Its is a retrospective study. During 4 years, from 2010 to 2013, 15 patients having metastatic tumors from colorectum and stomach have been resected at the same time or after 3 to 6 cycles of chemotherapy. 13 patients have liver resection from metastase of colorectal cancer. About epidemioly, it is the same as the whole group. 2 patients from stomach with 3 complications and no death. Treatment: The patients, have received paclitaxel and cisplatin 6 to 8 cycles. Follow up during 3 years everage, 6 patients are still living from colorectal cancer, no recurrence, no patient still living from stomach cancer. Discussion: So after resected the metastase to liver from cancer of colorectum and stomach, the life 1 GS. Khoa Tổng quát 3 - Bệnh viện Bình Dân 2 TS.BS. - Bệnh viện Bình Dân 3 BSCKI. - Bệnh viện Bình Dân TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 237
- TIÊU HÓA improved. Because the number of patients is small, we can not randomized between two groups. Conclusion: We persuadated the surgeons to resecte the metastatic tumors to the liver from other organs in the abdominal cavity if the tumors are removable. TỔNG QUAN Biến chứng gồm có 32/218 BN (14%), gồm có, tất cả đều mổ lại Bướu gan do di căn thường gặp ở ung thư các bộ phận trong bụng. Là di căn tìm thấy khi đánh giá - Dò chỗ nối, dò đại tràng, chảy máu miệng nối. giai đoạn ung thư các tạng, đặc biệt là ung thư - U rốn gan, sỏi gan, OMC. đại-trực tràng. - Dò miệng nối. MỤC TIÊU - Thoát vị thành bụng. Tìm xem từ bộ phận nào bị ung thư di căn nhiều nhất trong các tạng. Tạng nào di căn gan có - Tụt ống PIBD. thể cắt bỏ được và tiên lượng ra sao. - Xoắn miệng nối, hoại tử miệng nối. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Apxe gan. Trong 4 năm từ 2010 đến 2013, chúng tôi có - Apxe phổi vỡ vào gan. 301 BN, bị bướu gan do di căn từ ung thư các tạng khác nhau trong ổ bụng. - Bung thành bụng, tụ dịch dưới gan. Bướu gan di căn từ ung thư trực tràng, đại - Viêm mủ đường mật. tràng, ống hậu môn chiếm 150 BN, di căn từ ung thư - Tụt HMNT. dạ dày chiếm 90 BN, di căn từ ung thư đường mật ngoài gan chiếm 40 BN, di căn từ ung thư tụy chiếm Tử vong 24/ 218 BN (11%) gồm có 17 BN, di căn từ ung thư thực quản chiếm 9 BN và - Suy đa tạng, 10. di căn từ ung thư các tạng khác chiếm 15 BN. - Sốc nhiễm trùng 6. Vì bướu gan do di căn từ ung thư đại-trực tràng nhiều nhất và mổ cắt bỏ khối u ở gan cũng nhiều - Suy kiệt 8. nhất, nên chúng tôi nghiên cứu về vấn đề này. Theo dõi trong vòng 3 năm, nhóm có cắt Về dịch tễ học, 15 BN này đều không khác các ung thư di căn gan, 6 BN còn sống, cả 6 do ung thư BN có bướu di căn gan, tuổi TB 55, nam nữ gần đại-trực tràng di căn, như thế sống sau 3 năm 40%. bằng nhau. Nhóm chỉ cắt khối u đại-trực tràng, tỉ lệ còn sống 23%. ĐIỀU TRỊ VÀ KẾT QUẢ Những BN mổ tạm, hay chỉ hóa trị, tỉ lệ sống Trong 15 BN mổ vừa cắt đại-trực tràng, vừa cắt trong vòng 1 năm có 14%. khối u gan di căn, BC là 3 (2 xuất huyết, 1 dò mật), những BC này nhẹ, chỉ cần điều trị nội khoa, TV là 0. BÀN LUẬN Như vậy, BC là 3 và TV là 0 trong cắt ung thư di Chỉ có 240 BN được mổ, trong đó có 15 BN vừa căn gan như sau: cắt ung thư các tạng vừa cắt gan, được xem như mổ trừ căn. 218 BN chỉ mổ ung thư các tạng. Tuy nhiên, BC 3 (2 xuất huyết, 1 dò mật) 20% có TH chỉ mổ các tạng bị ung thư, BN sống hơn 5 TV 0 năm. Đan cử, chúng tôi có mổ ung thư trực tràng cho 1 bác sĩ đại tá, chỉ có cắt nối trực tràng vì gan di 218 BN còn lại chỉ mổ các tạng bị ung thư với căn 2 thùy, có hóa trị, đến đã hơn 15 năm, siêu âm các phương pháp khác nhau, như chỉ cắt ung thư, thấy u gan không tiến triển, còn sống. Như vậy, tùy nối; ruột; cắt ung thư, mở HMNT; chỉ mở HMNT; chỉ theo loại bệnh và hóa trị và tùy theo mô di căn, sống nối vị tràng; chỉ mở đường mật ra da; chỉ mổ với qua 5 năm không thể tính được. Chúng tôi không thể PIBD. Một số có cắt gan nhưng số liệu còn ít nên chỉ theo dõi hết được nhưng trong vòng 3 năm trung nói chung. Như vậy trong ung thư, có 218 BN có mổ bình, nhóm cắt gan và bộ phận bị ung thư sống thêm và hóa trị. được 40%, nhóm chỉ cắt bộ phân bị ung thư và hóa trị, 23% sống qua 3 năm. Biến chứng 218 BN còn lại có 32 BN chiếm 14%, TV chiếm tỉ lệ 11%. Những trường hợp BC và Di căn của ung thư trực tràng và đại tràng, tỉ lệ TV này chỉ tính trong vòng 30 ngày kể từ ngày mổ. cắt gan cao nhất 12 BN rồi đến ung thư dạ dày 2 238 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- TIÊU HÓA BN, gan có thể cắt được. Trong đó cắt các bộ phận trị, thì sống qua 5 năm được 40 đến 45%. Trường bị ung thư và cắt gan thì ung thư trực tràng sống hợp chỉ cắt u tạng di căn và không thể cắt u gan trên 3 năm cao nhất 6 bệnh nhân. Các ung thư khác hoặc cắt 1 phần u gan di căn và hóa trị thì sống qua như dạ dày… không có BN nào sống quá 2 năm. 5 năm được 20 đến 25%. Đó là những báo cáo mới đây tại hội nghị ung thư di căn gan năm 2014 tại Ở Mỹ, trên 50.000 TH xảy ra mỗi năm. Đài Loan. Ước lượng từ 5-10%, cắt gan trừ căn được. Ngày nay có khoảng 20% cắt gan được. Như vậy cần Trường hợp ung thư đại tràng đã mổ với phẫu khám lâm sàng, chụp CT, LFT và Markers [7,8,9]. Một thuật Hartmann, không thấy u di căn lên gan, 3-4 khi biết di căn ung thư đai-trực tràng lên gan thì năm sau, có u gan thì cắt gan, bệnh nhân sống như chuẩn bị mổ. Nhiều nghiên cứu cho thấy, cắt gan bình thường, mặc dù khối u gan là tế bào đại tràng. vẫn bình yên, tử vong dưới 5%, biến chứng khoảng Đan cử BN là bác sĩ làm tổ chức bệnh viện Bình hơn 30%, gồm có xuất huyết, dò mật. Sống 5 năm Dân, chúng tôi đã mổ 2 lần, sống trên 5 năm, chưa trung bình được 40%. thấy tái phát, vừa tử vong ở tuổi 75 vì viêm phổi. Theo các tác giả nước ngoài, thì di căn gan Kết luận: Tóm lại, trong TH ung thư đại trực thường gặp, đặc biệt là ung thư đại-trực tràng. tràng di căn gan, nếu đủ điều kiện thì cắt gan và cắt Di căn này thường được cắt bỏ và sống khá lâu. u tiên phát ở tạng bị ung thư, rộng và hóa trị sẽ Hóa trị trong những TH này sau khi cắt bỏ khối u có chậm tái phát. hiệu quả [1,3,6]. TÀI LIỆU THAM KHẢO Mới đây, nhóm EORTC, nghiên cứu đối chứng, 1. Fong Y, Forner J, Sun RL et al: Clinical score for gồm 364 BN, chia làm 2 nhóm, 182 BN sau mổ cắt predicting recurrence after liver resection for gan có hóa trị[2,5,4], 3 chu kỳ gồm 5FU, acid folinique metastase colorectal cancer. Analysis of 1001 và muối platin. Sau 3 năm, nhóm mổ và hóa trị sống consecutive cases. Ann Surg 230:309-318, được 36,2% so với nhóm chỉ mổ 28,1% [p=0,41]. 1999. Như vậy sau cắt gan có hóa trị, tái phát sẽ chậm hơn. 2. House MG, Ito H, Gonen M et al: Survival after hepatic resection for metastase colorectal Theo Portier và CS[13,14], nghiên cứu 2 nhóm, cancer. Trends in outcomes for 1600 patients 86 BN mổ cắt gan và hóa trị cho thấy, nhóm có durng 2 decades at a single institution. J Am Coll hóa trị sống thên 5 năm 33,5% so với nhóm chỉ mổ Surg 210: 741-752, 2010. 26,7% [p-0,28], như vậy có hóa trị sẽ giảm bớt tái phát. 3. Benoist S, Nordlinger B: The role of preoperative chemotherapy in patients with resectable Nghiên cứu HAI, truyền tĩnh mạch (Hepatic colorectal liver matastases. Ann Surg Oncol, pp arterial infusion)[15,17] và uống cho thấy cắt u và 2383-2390, 2009. hóa trị, sống 3 năm 47%. 4. Choti MA, Sitsmann JV, Tiburi MF et al: Trends Nếu trước mổ, biết có di căn gan qua siêu âm of long term survival following liver resection for thì làm CT và LFT để biết khối u di căn gan có cắt hepatic colorectal metastases. Ann Surg, được không và chức năng gan khi gan xơ hoặc các 235:759-566, 2002. bệnh gan khác. Nếu ung thư các tạng di căn và gan có thể cắt bỏ được thì nên mổ 1 lần vừa cắt tạng bị 5. Ruers T, Bleichrodt RP: Treatment of hepatic ung thư vừa cắt gan. metastases, an update on the possibilities and results. Eur J Cancer 38: 1023-1033, 2002. - Nếu chỉ có tạng bị ung thư có thể cắt bỏ được còn gan không thể cắt bỏ được thì chỉ cắt tạng bị 6. Wang Y, Liu YF, Cheng Y et al: Prognostic of ung thư còn ung thư gan thì chừa lại. Sau mổ hóa trị colorectal cancer with liver metastases, value of 3 liều, hay 6 liều, siêu âm lại. Nếu u gan nhỏ lại hay a prognostic index. Braz J Med Biol Res 43: thu gọn có thể cắt bỏ được thì mổ cắt gan. Kết quả 1116-1122, 2010. cũng không khác cắt gan cùng lần với tạng ung thư 7. Maithel SK, D’Angelica MI: An update on di căn. Điều trị như thế này cũng gọi là trừ căn. randomized clinical trials on advanced and - Trường hợp không cắt bỏ u gan được thì có metastatic colorectal carcinoma. Surg Oncol. thể hóa trị hoặc uống như xeloda và cisplatin hoặc Clin N Am 19: 163-181, 2010. truyền tĩnh mạch, đôi khi u gan không tiến triển nữa và người bệnh tiếp tục sống như bình thường[10,11]. 8. Tomlinson JS, Jarnagan WR, DeMatteco RP et al: Actual 10 year survival after resection of Trường hợp vừa cắt ung thư tạng chính và cắt luôn hết u gan di căn, dầu cùng lần hay sau khi hóa TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 239
- TIÊU HÓA colorectal liver metastases defines cure. J Clin metastases from colorectal cancer (FORTC Oncol 25: 4575-4580, 2007 Intergroup trial 40983). A randomized controlled trial. Lancet 471:1007-1016, 2008. 9. Poulsides GA, Servais EL, Saltz LB et al: Outcome of primary tumor in patients with 14. Portier G, Elias D, Bouche D et al: Multicenter synchronous stage IV colorectal cancer receiving randomized trial of adjuvant 5FU and folinic acid combinaison chemotherapy without surgery as compared with surgery alone after resection of initial treatment. J Clin Oncol 27:3379-3384, colorectal liver metastases. EFCDACHBTH 2009. AURE 9002 trial. J clinical 24:4976-4982, 2006. 10. Gold JS, Are C, Kornprat P et al: Increased use 15. Kemeny N, Capanu M, D’Angelica M et al: of parenchymal sparing surgery for bilateral liver Phase I trial of adjuvant hepatic arterial infusion metastases from colorectal cancer is associated (HAI) with floxuridine (FUDR) and with improved mortality without change in dexamethasone plus systemic oxiplatin. 5 FU oncologic outcome trends in treatment over time and leucovorin in patients with resected liver to 440 patients. Ann Surg 247:109-117, 2008. metastases from colorectal cancer. Ann Oncol 20:1236-1241, 2009. 11. Are C, Gonen M, Zazzali K et al: The impact of margins on outcome after hepatic resection for 16. Martin RC, Scoggins CR, Mc Masters KM: colorectal metastasis. Ann Surg 246:295-300, Safety and efficacy of microwave ablation of 2007. hepatic tumors. A prospective review of a 5 year experience. Ann Surg Oncol 17:171-178, 2010. 12. Carpizo DR, Are C, Jarnagin W et al: Liver resection for metastatic colorectal cancer in 17. Kemeny NF, Mclendez FD, Capanu M et al: patients with concurrent extrahepatic disease. Conversion to resectability using hepatic arterial Resullts of 127 cases treated in a single center. infusion plus systemic chemotherapy for the Ann Surg Oncol 16:2138-2146, 2009. treatment of unresectable liver metastases from colorectal cancer. J Clin Oncol 27:3465-3471, 13. Nordlinger B, Sorbye H, Glimelius B et al: 2009. Preoperative chemotherapy with FOLFOX4 and surgery versus surgery alone for resectable liver 240 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
HÌNH ẢNH CT MỘT SỐ U GAN THƯỜNG GẶP
61 p | 378 | 103
-
Biến chứng cấp tính của sỏi ống mật chủ - Phần 1
9 p | 161 | 17
-
XUẤT HUYẾT NÃO-MÀNG NÃO TRẺ LỚN
3 p | 134 | 9
-
Phương pháp mới tiêu diệt ký sinh trùng
3 p | 122 | 9
-
Cảnh giác: nấm mọc trong tai
5 p | 48 | 4
-
“Con chẳng muốn bị béo phì”
5 p | 56 | 4
-
Ghép gan từ người hiến sống điều trị ung thư đại trực tràng di căn gan: Báo cáo trường hợp lâm sàng và điểm lại y văn
5 p | 9 | 3
-
Xây dựng quy trình K-4CARE khảo sát toàn diện các chỉ dấu phân tử bộ gen của khối u
5 p | 9 | 3
-
So sánh kết quả điều trị nối gân Achilles bằng kỹ thuật nối gân với đường mổ thông thường và đường mổ nhỏ
5 p | 6 | 2
-
Sự gắn kết của nhân viên y tế tại Bệnh viện Phụ Sản Nhi Bình Dương và một số yếu tố ảnh hưởng năm 2023
9 p | 5 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu xạ trị IGRT trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện K
5 p | 15 | 2
-
Đặc điểm giải phẫu bệnh u trung mạc màng phổi
7 p | 41 | 2
-
Nghiên cứu tạo hệ phân phối thuốc hướng đích chủ động chitosan-mixen-paclitaxel-aptamer ứng dụng điều trị ung thư
7 p | 67 | 2
-
Trẻ phù tránh ăn mặn
4 p | 51 | 2
-
Một số yếu tố liên quan đến thay đổi các chỉ số huyết học, sinh hóa ở bệnh nhân ung thư dạ dày di căn, điều trị hóa chất phác đồ SOX
7 p | 5 | 1
-
Giá trị của phương pháp khối phổ đôi trong sàng lọc bệnh thiếu citrin ở trẻ 0-6 tháng tuổi
11 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn