Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG DỊ GHÉP TẾ BÀO GỐC MÁU NGOẠI VI<br />
GIỮ ĐÔNG LẠNH -1960C TRONG BỆNH BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY TẠI<br />
BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC TP.HCM<br />
Trần Quốc Tuấn*, Nguyễn Tấn Bỉnh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Ứng dụng phương pháp huy động, lưu trữ đông lạnh (-196oC) trong nitơ lỏng và ghép tế bào gốc<br />
máu ngoại vi (TBGMNV) trong bệnh nhân bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) nhằm mục đích kéo dài thời<br />
gian sống không bệnh và thời gian sống toàn thể cho bệnh nhân.<br />
Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng tiền cứu trên 20 bệnh nhân BCCDT dị ghép TBGMNV có người cho<br />
phù hợp.<br />
Kết quả:Từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 6 năm 2010, tại BV.TMHH TP.HCM, chúng tôi đã tiến hành dị<br />
ghép TBG MNV giữ đông lạnh ở -1960C cho 20 trường hợp BCCDT, gồm có 10 BN nam và 10 BN nữ, tuổi<br />
trung bình là 31 ± 4. Tất cả đều có người cho là anh chị em ruột phù hợp HLA 6/6, và được huy động TBG với<br />
G-CSF (Neupogen). Phác đồ điều kiện hóa là BuCy và phòng ngừa bệnh mãnh ghép chống ký chủ (GVHD) bằng<br />
Cyclosporine và Methotrexate. Số lượng trung bình tế bào đơn nhân và tế bào CD34+ truyền lúc ghép lần lượt là<br />
10,7 ± 1,9 x 108/kg và 4,1 ± 0,9 x 106/kg. Tất cả BN đều mọc mãnh ghép, thời gian trung bình để phục hồi bạch<br />
cầu hạt trung tính là 10,2 ± 0,8 ngày và tiểu cầu là 25,3 ± 10,2 ngày. Biến chúng GVHD cấp độ 2-3 chiếm 25%<br />
(5 ca), VOD 10% (2 ca), tử vong do ghép (TRM) 5% (1 ca).<br />
Kết luận: Dị ghép TBGMNV là phương pháp điều trị tỏ ra hiệu quả nhằm cải thiện tỷ lệ tử vong, thời gian<br />
sống không bệnh và thời gian sống toàn thể ở bệnh nhân. BCCDT.<br />
Từ khóa: Dị ghép tế bào gốc máu ngọai vi, bạch cầu cấp dòng tủy.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RESEACH OF APPLICATION OF THE ALLOGENIC PERIPHERAL BLOOD STEM CELL<br />
TRANSPLANTATION BY CRYOPRESERVATION AT -1960C IN ACUTE MYELOID LEUKEMIA AT<br />
THE BLOOD TRANSFUSION & HEMATOLOGY HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY<br />
Tran Quoc Tuan, Nguyen Tan Binh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 166 - 173<br />
Objectives: Research application of the allogenic peripheral blood stem cell transplantation by<br />
cryopreservation at -196oC in acute myeloid leukemia in order to improve the disease free survival and overall<br />
survival.<br />
Method: Clinical trial study in 20 acute myeloid leukemia (AML) patients with HLA-matched allogeneic<br />
peripheral blood stem cell transplantation.<br />
Results: From January 2005 to June 2010, we performed 20 cases of Allogenic PBSC Transplantation for<br />
Acute myeloid leukemia patients. There were 7 males and 13 females with the median age 32. All of them had<br />
HLA 6/6 compatible sibling donors and the mobilization regimen was G-CSF (Neupogen). The conditioning<br />
* ĐH Y Dược TP.HCM<br />
** BV Truyền máu - Huyết học TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS Trần Quốc Tuấn ĐT: 0913658271<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Email: tstuan2010@yahoo.com<br />
<br />
167<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
regimen was BuCy (Busulfan and Cyclophosphamide) and GVHD prophylaxis consisted of Cyclosporine and<br />
Methotrexate. The median mononucleocyte count was 10.7 ± 1.9 x 108/kg and CD34+ cell count was 4.1 ± 0.9 x<br />
106/kg. The median time of neutrophile recovery was 10.2 ± 0.8 days and platelet recovery was 25.3 ± 10.2 days.<br />
The incidence of acute GVHD grade 2-3 was 25%, VOD was 10%, TRM was 5%.<br />
Conclusion: Allogeneic peripheral blood stem cell transplantation is highly effective therapy for<br />
improving the disease free survival and overall survival in AML patients.<br />
Key words: Allogeneic peripheral blood stem cell transplantation, acute myeloid leukemia.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ - TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br />
Hiện nay, phương pháp điều trị khởi đầu<br />
phổ biến nhất cho các trường hợp Bệnh Bạch<br />
cầu cấp dòng tủy là Hóa trị liệu tấn công với các<br />
phác đồ có Anthracycline nhằm đạt được lui<br />
bệnh hoàn toàn (LBHT), sau đó, việc điều trị tích<br />
cực (intensive therapy) theo sau nhằm ngăn<br />
ngừa tái phát. Phương pháp điều trị sau lui<br />
bệnh được lựa chọn cho những BN dưới 60 tuổi<br />
là hoá trị liều cao hoặc ghép tế bào gốc sau 2-3<br />
đợt hoá trị liệu. Ghép TBG được thực hiện khi<br />
đã lui bệnh sẽ làm giảm lượng tế bào ác tính ít<br />
nhất là 2 log so với lúc đầu(11,13,23, 24,32,33, 36).<br />
Có hai phương pháp ghép TBG đang được<br />
ứng dụng là dị ghép và tự ghép. Trên thế giới,<br />
trường hợp dị ghép TBG thành công đầu tiên<br />
được thực hiện vào năm 1968 (Thomas & cộng<br />
sự) và tiếp theo đó, hàng ngàn các trường hợp dị<br />
ghép thành công được thực hiện trên BN bệnh<br />
Bạch cầu trong vòng 20 năm trở lại đây. Dị ghép<br />
TBG hiện nay được coi là biện pháp điều trị tốt<br />
nhất vì có tần suất tái phát thấp nhất và có khả<br />
năng chữa khỏi hoàn toàn căn bệnh<br />
này(1,6,11,12,13,22,26,32).<br />
Khởi đầu, TBG tạo máu được thu thập từ gai<br />
chậu sau khi gây mê toàn thân. Sau đó, huy<br />
động TBG MNV được áp dụng cho dị ghép với<br />
sự hổ trợ của yếu tố tăng trưởng tạo máu G-CSF.<br />
Trong khoảng một thập kỷ qua, việc sử dụng<br />
nguồn TBG MNV trong dị ghép ngày càng<br />
chiếm ưu thế hơn là TBG từ tủy xương (năm<br />
1999, theo dữ liệu từ Tổ chức Ghép tủy châu Âu<br />
– EBMT thì đến 45% các cas dị ghép sử dụng<br />
nguồn TBG từ máu ngoại vi) vì:<br />
Số lượng TBG để ghép dồi dào hơn<br />
<br />
168<br />
<br />
TBG MNV cho thời gian hồi phục tủy (thời<br />
gian mọc Bạch cầu hạt và Tiểu cầu) nhanh hơn,<br />
số lượng Hồng cầu và TC truyền vào ít hơn, thời<br />
gian nằm viện ngắn hơn và tỷ lệ tử vong liên<br />
quan đến ghép cũng ít hơn.<br />
Biến chứng GVHD cấp và mãn tính, tỷ lệ tái<br />
phát, thời gian sống là như nhau trên cả 2<br />
nhóm…(,1,6,11,12,13,22,26, 32,36).<br />
Đến năm 1990, TBG máu cuống rốn được<br />
thu thập sau khi trẻ được sinh ra và được đông<br />
lạnh để ghép cho những trường hợp dị ghép<br />
phù hợp HLA cùng huyết thống hay không trên<br />
trẻ em và gần đây là trên người lớn(1,17, 34,36).<br />
Báo cáo của EBMT năm 2005 ghi nhận có<br />
24.168 cas ghép TBG tại 597 Trung tâm Ghép<br />
trên toàn châu Âu. Trong số đó:<br />
15.278 cas tự ghép, 98% sử dụng TBG MNV<br />
và 2% là TBG từ tủy xương.<br />
8.890 cas dị ghép (4.702 là anh em ruột phù<br />
hợp HLA, 514 là người cho cùng gia đình không<br />
phù hợp HLA và 57 cas là anh em sinh đôi).<br />
Tỷ lệ các cas dị ghép năm 2005 tăng 20% so<br />
với năm 2004. Chỉ định dị ghép phụ thuộc vào:<br />
(1) Người cho phù hợp HLA, (2) Tuổi và tình<br />
trạng sức khỏe của người nhận, (3) Tình trạng<br />
lui bệnh hoàn toàn.<br />
Kết quả gần đây về bệnh nhân BCCDT<br />
(CR1) thì DFS 5 năm là 55% - 60%. Tỷ lệ tái<br />
phát xấp xỉ 20 - 25% đối với nhóm BN nguy<br />
cơ trung bình(17,32).<br />
Trong 5 năm gần đây, nhiều số liệu khác<br />
nhau cho thấy rõ ràng là:<br />
Kết quả dị ghép từ người cho không cùng<br />
huyết thống (MUD - matched unrelated donor)<br />
ngày càng cải thiện.<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
Kết quả dị ghép máu cuống rốn tương<br />
đương kết quả của ghép MUD.<br />
Có sự giới hạn tuổi, nhưng BN lớn tuổi<br />
được xem xét nhiều hơn và có vài cách thức<br />
được tiến hành nhằm làm giảm độc tính do<br />
ghép (ghép không diệt tuỷ).<br />
Một cuộc ghép bao gồm nhiều công đoạn,<br />
nhiều việc cần hoàn thành tốt để ghép<br />
thành công.<br />
Giảm khối lượng tế bào ác tính (giai đoạn<br />
điều kiện hoá sẽ giảm 3-4 log tế bào ác tính).<br />
Ức chế miễn dịch, nếu không có thì nguy cơ<br />
thải ghép sẽ rất cao.<br />
Ngăn ngừa GVHD.<br />
Ngăn ngừa và điều trị nhiễm khuẩn, nhiễm<br />
nấm lúc giảm BCH trong giai đoạn đầu của<br />
ghép và sau đó là nhiễm siêu vi và vi nấm do<br />
liên quan đến sự hồi phục chậm của tế bào<br />
lymphô T và hệ miễn dịch(34,1,9,26,27,36,37).<br />
HLA giữ 1 vai trò quan trọng. Kết quả tốt<br />
nhất cho những BN có người cho phù hợp HLA<br />
cùng huyết thống, đây là chuẩn mực cho dị<br />
ghép. Tuy nhiên hầu hết BN lại không có người<br />
cho cùng huyết thống, vì thế việc dùng người<br />
cho phù hợp HLA chung huyết thống một phần<br />
hay không cùng huyết thống đang ngày càng<br />
tăng cao, hệ thống này sử dụng mạng lưới<br />
người cho toàn cầu (hiện nay hệ thống này đã<br />
cung cấp hơn mười triệu người cho tiềm tàng),<br />
thể hiện nỗ lực của các Trung tâm ghép trong<br />
thập kỷ qua. Nhiều nghiên cứu cho thấy kết quả<br />
ghép từ người cho phù hợp HLA không huyết<br />
thống đạt tương đương với ghép từ anh chị em<br />
huyết thống phù hợp. Tuy nhiên, trong khi tiên<br />
lượng cải thiện nhưng loại ghép này vẫn có tỷ lệ<br />
biến chứng và tử vong liên quan ghép còn<br />
cao(32,34,1,9,11,13,17,36).<br />
Riêng tại Việt Nam, dị ghép TBG MNV<br />
cũng mới được ứng dụng hơn 1 thập niên<br />
qua. Tại BV.TMHH TP.HCM, chúng tôi đã<br />
tiến hành dị ghép tủy xương trên các BN<br />
leukemia từ năm 1995, sau đó, năm 2005, đã<br />
tiến hành dị ghép TBG MNV giữ đông lạnh ở<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
-1960C. Nghiên cứu này của chúng tôi được<br />
thực hiện trên các trường hợp ghép TBG MNV<br />
giữ đông lạnh từ năm 2005 đến năm 2010 để<br />
điều trị bệnh BCCDT.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh bao gồm:<br />
Tuổi < 60.<br />
Bệnh BCCDT, đạt LBHT lần 1 sau điều trị<br />
tấn công (phác đồ 7&3) và điều trị củng cố<br />
(Cytarabine liều cao).<br />
- Các chức năng tim, phổi, gan và thận<br />
bình thường.<br />
- Không có tình trạng nhiễm khuẩn tiến triển.<br />
- Đồng ý ghép tế bào gốc.<br />
- Có người cho cùng huyết thống phù<br />
hợp HLA 6/6, khỏe mạnh và không có bệnh<br />
lây nhiễm.<br />
<br />
Phương pháp<br />
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, tiền cứu.<br />
Huy động, thu thập và lưu trữ TBGMNV<br />
(trên người cho).<br />
- G-CSF (Neupogen) 5-10g/kg/ngày, N1<br />
– N3.<br />
- Thu thập TBG khi MNC > 4K/l hoặc số<br />
lượng tế bào CD34+ 10 - 20/l. Sử dụng máy<br />
chiết tách TB tự động (CS 3000 plus, Baxter) để<br />
thu thập TBG MNV, xử lý # 10 lít máu mỗi lần,<br />
thu thập 2-3 lần (N4, N5, N6).<br />
- Bảo quản TBG ở -1960C trong dung dịch<br />
DMSO 5-10% thể tích bằng máy đông lạnh tự<br />
động Bioarchive.<br />
<br />
Đếm số lượng tế bào đơn nhân và tế bào<br />
CD34+<br />
- Đếm số lượng tế bào đơn nhân (MNC > 3<br />
x 108/kg).<br />
- Đếm số lượng tế bào CD34+ bằng máy<br />
Fascalibur flow cytometer (Becton Dickinson)<br />
sao cho CD34+ > 2 x 106/kg.<br />
<br />
169<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Điều kiện hóa (diệt tủy) trước ghép với<br />
phác đồ BuCy (trên người nhận)<br />
- Busulfan pO 4 mg/kg/ngày x 4 ngày, N -7<br />
đến N -4.<br />
- Cyclophosphamide TTM 60 mg/kg/ngày<br />
x 2 ngày, N -3 đến N -2.<br />
Phòng ngừa nôn ói bằng Emeset và<br />
Dexamethasone.<br />
Ghép TBGMNV: 48 giờ (N0) sau khi hoàn<br />
tất điều kiện hóa, TBG MNV được giải đông<br />
trong nước ấm 370C, sau đó được truyền theo<br />
đường ống thông Tĩnh mạch Trung ương (ống<br />
sonde Hickman).<br />
Săn sóc vô khuẩn và điều trị nâng đỡ.<br />
Phòng ngừa phản ứng GVHD cấp.<br />
- Cyclosporine A TTM 3 mg/kg/ngày, N-1<br />
đến N20.<br />
- Methotrexate pO 15 mg/kg/ngày, N1, 10<br />
mg/kg/ngày, N3, N6, N11.<br />
Phát hiện và xử trí GVHD cấp.<br />
Hệ thống phân loại tổng thể (Glucksberg).<br />
Giai đoạn của<br />
Mức độ tổn thương cơ quan<br />
GVHD cấp<br />
I<br />
Da: + đến ++<br />
II<br />
Da: + đến +++. Ruột và/hoặc gan: +. Giảm<br />
nhẹ về lâm sàng<br />
III<br />
Da: ++ đến +++. Ruột và/hoặc gan: ++ đến<br />
+++. Giảm trung bình về lâm sàng<br />
IV<br />
Da: ++ đến ++++. Ruột và/hoặc gan: ++<br />
đến ++++. Giảm nặng về lâm sàng<br />
<br />
Xử trí GVHD cấp với Solumedrol TM 2<br />
mg/kg/ngày x 14 ngày.<br />
Thời gian hồi phục: Thời gian hồi phục BC<br />
được tính từ ngày ghép đến ngày BCHTT ><br />
0,5K/l tối thiểu 3 ngày liên tục. Thời gian hồi<br />
phục TC được tính từ ngày ghép đến ngày<br />
SLTC > 20K/l tối thiểu 3 ngày liên tục mà<br />
không cần truyền TCĐĐ.<br />
<br />
170<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm bệnh nhân<br />
Bệnh nhân (n=20)<br />
Tuổi<br />
<br />
31 ± 4<br />
<br />
Giới: Nam<br />
<br />
10 (50%)<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
10 (50%)<br />
<br />
Liều lượng tế bào gốc truyền vào<br />
Số trung bình<br />
10,7 ± 1,9<br />
4,1 ± 0,9<br />
85 ± 5,8<br />
<br />
8<br />
<br />
Tế bào đơn nhân (×10 /kg)<br />
6<br />
Tế bào CD34+ (×10 /kg)<br />
Tỷ lệ TB sống sau giải đông (%)<br />
<br />
Số ngày hồi phục BCHTT và tiểu cầu<br />
Số trung bình<br />
10,2 ± 0,8<br />
25,3 ± 10,2<br />
<br />
BCHTT ≥ 0,5K/µl (ngày)<br />
Tiểu cầu ≥ 20K/µl (ngày)<br />
<br />
Điều trị hỗ trợ<br />
Số trung bình<br />
10,8 ± 4,5<br />
27 ± 5<br />
8<br />
11<br />
<br />
Lượng HCL (đơn vị)<br />
Lượng TCĐĐ (CUP)<br />
Số ngày dùng KSTM<br />
Số ngày dùng G-CSF<br />
<br />
Biến chứng<br />
Rối loạn tiêu hóa<br />
Loét niêm mạc miệng (độ 2-3)<br />
Sốt giảm BCHTT<br />
GVHD: Cấp, độ 2-3<br />
Mãn, độ 3-4<br />
Viêm tắc TM trong gan (VOD)<br />
Nhiễm siêu vi (Zona, Herpes)<br />
Viêm bàng quang xuất huyết<br />
<br />
Số BN<br />
20<br />
20<br />
20<br />
5<br />
6<br />
2<br />
4<br />
1<br />
<br />
(tỷ lệ%)<br />
(100)<br />
(100)<br />
(100)<br />
(25)<br />
(30)<br />
(10)<br />
(20)<br />
(10)<br />
<br />
Kết quả điều trị, tỷ lệ tái phát và tử vong<br />
sau ghép<br />
Tỷ lệ tái phát<br />
<br />
4 (20%)<br />
<br />
Tỷ lệ tử vong trong và sau ghép<br />
<br />
4 (20%)<br />
<br />
Thời gian sống không bệnh sau ghép (năm)<br />
<br />
3,6 ± 1,4<br />
<br />
Thời gian sống toàn bộ sau ghép (năm)<br />
<br />
3,8 ± 1,2<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thời gian sống không bệnh (năm)<br />
<br />
Thời gian sống toàn bộ (năm)<br />
<br />
Biểu đồ Kaplan-Meier của thời gian sống sau ghép TBG MNV.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Huy động, thu thập, lưu trữ TBGMNV<br />
<br />
Chọn bệnh nhân<br />
<br />
Trong dị ghép, chúng tôi chỉ sử dụng thuốc GCSF đơn thuần, đây là thuốc huy động gây ra rất ít<br />
biến chứng trên người cho và phác đồ huy động<br />
cho kết quả tốt nhất. Với phương pháp huy động<br />
này, chúng tôi đã huy động đủ lượng tế bào để<br />
ghép (tế bào đơn nhân và tế bào CD34+). Kết quả<br />
này tương đồng với các nghiên cứu của tác giả<br />
khác. TBG được bảo quản đông lạnh trong nitơ –<br />
1960C và được giải đông trong ngày ghép. Mẫu<br />
TBG có tỉ lệ tế bào sống phục hồi sau giải đông cao<br />
85 ± 5,8%, tỉ lệ này có thể so sánh với các tác giả<br />
khác là 80-90%(17,26,28,31,32,33,37).<br />
<br />
Trong nghiên cứu này, đối với BN BCCDT<br />
sau khi điều trị tấn công đạt LBHT và được củng<br />
cố với Cytarabin liều cao (1 – 2 đợt), chúng tôi<br />
ưu tiên đề nghị phương pháp dị ghép TBG nếu<br />
BN có người cho từ anh em ruột phù hợp HLA<br />
và tiến hành sau các giai đoạn chuẩn bị (trong<br />
trường hợp không có người cho mới tự ghép).<br />
Trong dị ghép, chúng tôi chọn người cho là anh<br />
em ruột phù hợp hoàn toàn HLA 6/6 locus:<br />
HLA-A, HLA-B, HLA-DRB1, đây là 6 locus quan<br />
trọng nhất, sẽ cho kết quả điều trị lui bệnh tốt<br />
với tỷ lệ tái phát bệnh thấp, nhất là trong các<br />
trường hợp thuộc nhóm nguy cơ cao và nhằm<br />
tránh đến mức tối đa biến chứng GVHD ở mức<br />
độ nặng. Về lứa tuổi BN dị ghép, chúng tôi chọn<br />
bệnh nhân < 50 tuổi thấp hơn so với tự ghép<br />
cũng như so với các tác giả khác nhằm hạn chế<br />
phản ứng GVHD(1,9,17, 32,33,34,36).<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Liều lượng tế bào gốc truyền vào và thời<br />
gian mọc mảnh ghép<br />
Liều lượng tế bào đơn nhân và tế bào CD34+<br />
lần lượt là 10,7 ± 1,9 x 108/kg và 4,1 ± 0,9 x 106/kg.<br />
Theo y văn khuyến cáo, mảnh ghép chứa > 2 x<br />
106 tế bào CD34+/kg đủ đảm bảo mọc mảnh<br />
ghép trong vòng 10-15 ngày. Thực tế không có<br />
<br />
171<br />
<br />