intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật PCR chẩn đoán nhanh vi-rút gây bệnh khảm vàng (PYMoV) trên cây hồ tiêu ở Việt Nam

Chia sẻ: Kethamoi5 Kethamoi5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

43
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết sử dụng cùng lúc 4 cặp mồi, trong 4 tube PCR riêng biệt, được thiết kế tại các vùng gene bảo thủ tương ứng trên 4 ORFs (OFR1 - OFR4) của bộ gene PYMoV trong cùng 1 phản ứng PCR với yêu cầu cả 4 cặp mồi đều cho kết quả dương tính rõ trên DNA của mỗi mẫu nhi m bệnh và đều âm tính trên mẫu đối chứng khỏe. Các cặp mồi này chỉ được đề xuất sử dụng khi chúng đều cho kết quả tương tự trong phản ứng RT-PCR, ở bước tiếp theo, sử dụng RNA tổng số tách chiết từ cùng 1 mẫu giám định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật PCR chẩn đoán nhanh vi-rút gây bệnh khảm vàng (PYMoV) trên cây hồ tiêu ở Việt Nam

  1. BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR CHẨN ĐOÁN NHANH VI-RÖT GÂY BỆNH KHẢM VÀNG (PYMoV) TRÊN CÂY HỒ TIÊU Ở VIỆT NAM Study on PCR Techniques for Detection of Piper Yellow Mottle Virus (PYMoV) on Black Pepper in Viet Nam 1 1 1 Tạ Hoàng Anh , Nguyễn Hồng Tuyên , Nguyễn Thúy Hạnh , 1 2 Nguyễn Thị Thúy và A Ishwara Bhat . Ngày nhận bài: 25.09.2018 Ngày chấp nhận: 28.09.2018 Abstract Four pairs of primers designed at conserved regions corresponding to four Open Reading Frames - OFR1, OFR2, OFR3 and OFR4, of the Piper yellow mottle virus (PYMoV) genome were used in four separated tubes in the same polymerase chain reaction (PCR) for each sample after extraction of total DNA using CTAB method. All four primer pairs gave bright and a single band of expected size including 379bp, 352bp, 539bp and 420bp, respectively, only on the lanes of infected sample but not any in the lane of healthy plant sample (as negative control) on a 0.8% agarose gel after electrophoresis. Like many other Budnavirus, PYMoV was found to occur endogenous virus intergrated most of their genomic sequence in the sequence of the host plant. Hence, in this study for the confirmation of any unspecific amplification in PCR (though no band was found on the healthy control DNA after PCR), the One-Step RT-PCR was done using the same pairs of primers after total RNA extraction using Tri-Reagent. The same result was obtained after electrophoresis as done previously by PCR. Afterwards, the serial dilution of DNA extract was done and gave the sensitivity of PCR protocol was -3 of 10 . These results of PCR and RT-PCR helped to recommend a good protocol using either one of or all those four pairs of primers for a specific and sensitive detection of PYMoV from infected black pepper plants in Vietnam by PCR. Keywords: Piper yellow mottle virus, detection, PCR, RT-PCR * 1. ĐẶT VẤN ĐỀ biến ở hầu khắp các vườn trồng tiêu trên thế giới, nhất là ở các khu vực có vĩ độ cao, năng Cây hồ tiêu (Piper nigrum L., Piperaceae) là suất và chất lượng hạt tiêu giảm đáng kể, cây lụi một cây gia vị quan trọng, đem lại giá trị kinh tế dần và chết (Bhat et al., 2003, 2005). Những cao và được trồng phổ biến ở nhiều nước Đông triệu chứng này đã được xác định là do vi-rút Nam Á, trong đó có Việt Nam. Theo thống kê của khảm vàng hồ tiêu, tên tiếng Anh là Piper yellow Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, tính đến năm 2015, mottle virus (PYMoV), thuộc nhóm Badnavirus, tổng diện tích trồng hồ tiêu cả nước lên đến họ Caulimoviridae, và đã được ghi nhận ở các 101.623 ha, tập trung chủ yếu ở miền Đông Nam nước Braxin, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Sri Bộ và Tây Nguyên, chiếm 93,50% diện tích trồng Lanka, Thái Lan (Lockhart et al., 1997; Duarte et hồ tiêu trong cả nước. Có 3 giống hồ tiêu được al., 2001; de Silva et al., 2002; Bhat et al., 2003). ưa chuộng và trồng phổ biến hiện nay gồm Tiêu Bên cạnh PYMoV, các nhóm tác giả cũng ghi Vĩnh Linh (Tiêu Sẻ), Tiêu Trâu và Tiêu Ấn Độ. nhận Cucumber mosaic virus (CMV) gây nhi m Diện tích hồ tiêu của Việt Nam năm 2015 đạt trên hồ tiêu nhưng chủ yếu nhi m kép với 176.789 tấn, chiếm 32% sản lượng của thế giới. PYMoV với tần suất xuất hiện thấp đến rất thấp Năng suất hồ tiêu bình quân của nước ta đạt 2,6 (Deeshma and Bhat, 2017). tấn/ha, vùng Tây Nguyên cao nhất đạt 3,1 tấn/ha. Các triệu chứng tương tự như đã được ghi Hiện tượng cây hồ tiêu sinh trưởng kém, độ nhận ở các nước trồng hồ tiêu trên thế giới cũng dài đốt ngắn lại, phần mô lá giữa các gân lá bị được ghi nhận ở Việt Nam từ nhiều năm nay. khảm vàng, lá biến dạng… đã xuất hiện khá phổ Bên cạnh đó, các dạng triệu chứng vàng lá do sinh lý; vàng lá và còi cọc do thiếu dinh dưỡng, 1. Viện Bảo vệ thực vật (PPRI) - P. Đức Thắng, Q. Bắc do chăm sóc và cắt tỉa không hợp lý hay do thâm Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam. canh quá mức khiến cây hồ tiêu kiệt quệ… dẫn 2. Viện Nghiên cứu cây gia vị Ấn Độ (IISR) - đến những biểu hiện bất thường hay do phức Kozhikode 673012, Kerala, Ấn Độ. 58
  2. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 5/2018 hợp nhiều yếu tố…được người nông dân và cán biệt, được thiết kế tại các vùng gene bảo thủ bộ địa phương gọi chung là hiện tượng “tiêu tương ứng trên 4 ORFs (OFR1 - OFR4) của bộ điên” với những mô tả không thống nhất gữa các gene PYMoV trong cùng 1 phản ứng PCR với khu vực trồng tiêu khác nhau. yêu cầu cả 4 cặp mồi đều cho kết quả dương Piper yellow mottle virus có cấu trúc phân tử là tính rõ trên DNA của mỗi mẫu nhi m bệnh và sợi kép DNA mạch vòng. Bộ gene gồm 4 khung đều âm tính trên mẫu đối chứng khỏe. Các cặp đọc mở (ORF) mã hóa 4 protein. PYMoV cũng mồi này chỉ được đề xuất sử dụng khi chúng đều như nhiều Budnavirus khác có đặc tính cho kết quả tương tự trong phản ứng RT-PCR, ở “enogenous” (Deeshma et al., 2017), có nghĩa là bước tiếp theo, sử dụng RNA tổng số tách chiết trong quá trình tái sinh PYMoV “copy” phần lớn bộ từ cùng 1 mẫu giám định. gene của mình ở nhiều vị trí khác nhau từ trình tự 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP gene của cây ký chủ. Điều này đã gây khó khăn trong việc xác định một công cụ chẩn đoán có tính 2.1. Vật liệu đặc hiệu nếu chỉ thực hiện theo các phương pháp - Mẫu lá hồ tiêu nhi m bệnh: thông thường bởi hiện tượng “dương tính giả”. Khi  Mẫu giám định: mẫu lá thu thập tại ấp 1, xã đó, các sản phẩm PCR không chỉ thu được trên Minh Lập, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước, các mẫu nhi m mà cũng được khuyếch đại trên giống tiêu Vĩnh Linh, vườn 5 năm tuổi. cả mẫu đối chứng cây khỏe. Hiện tượng này xảy  Mẫu đối chứng dương và âm: DNA tách ra khi đoạn gene được khuyếch đại trong phản chiết từ mẫu lá bệnh và mẫu lá khỏe thu tại nhà ứng PCR nằm trong vùng gene mà PYMoV đã lưới Viện Nghiên cứu cây gia vị (IISR) – Calicut, copy từ trình tự gene của cây chủ. Kerala, Ấn Độ. Để có được những cặp mồi có tính đặc hiệu - Các cặp mồi được thiết kế tại các vùng với PYMoV thì cần phải được thiết kế trên vùng gene bảo thủ của Budnavirus tương ứng trên các gene của riêng vi-rút. Các cặp mồi sẽ được thiết khung đọc mở ORF1, ORF2, ORF3 và ORF4 kế trên các vùng gene có tính bảo thủ cao của trong bộ gene của PYMoV, sử dụng trình tự gene các Budnavirus (trong tự nhiên, các Budnavirus trên GenBank với mã truy cập NC_022365 (Hany có tính đa dạng rất cao) và chỉ những cặp mồi et al., 2014). cho sản phẩm PCR với kích thước như mong đợi - Phần mềm sử dụng để phân tích và lựa trên các mẫu giám định và âm tính trên mẫu đối chọn các cặp mồi là VectorNTI 11 và MEGA6. chứng cây khỏe sẽ được lựa chọn cho các bước - Các thí nghiệm được thực hiện tại phòng thí tiếp theo. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử nghiệm Viện BVTV và IISR (Ấn Độ). dụng cùng lúc 4 cặp mồi, trong 4 tube PCR riêng Bảng 1. Danh sách các cặp mồi đƣợc sử dụng Sản phẩm PCR ORFs Tên mồi Trình tự mồi (5'  3') (bp) PYMoV-1F GAGAGATCAATCGAGGATTG 1 379 PYMoV-1R CAACCTTGGCTATCATCAAC PYMoV-2F TTTGTCAAGCCAAGAGACCAC 2 352 PYMoV-2R TTGAGTGATTTGGTCCTCCAC PYMoV-3F GAGTACCAACAGGTGATGA 3 539 PYMoV-3R GTGCTTCCTCTTCTCAATC PYMoV-4F TATGGAAGCAGCTCTCGTTCA 4 420 PYMoV-4R CTTTGCCCGCACAGATTTGAT 2.2 Phƣơng pháp Ext-Bf (DNA Extraction Buffer) cùng 1% (V/v) ME (β-mercaptoethanol) rồi chuyển toàn bộ sang - Tách chiết DNA tổng số từ mẫu lá: 100 mg tuýp 2-ml. Tuýp được ủ trong waterbath tại nhiệt lá tươi được nghiền bằng chày cối sứ với 500 µl o độ 65 C trong 30 phút. Lắc nhẹ tube trước khi 59
  3. BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học thêm 500 µl PCI (Phenol : Chloroform : Isoamyl Tri-Reagent cùng 1% (V/v) ME (β- alcohol - 25:24:1) rồi lắc thật mạnh hoặc vortex. mercaptoethanol) rồi chuyển toàn bộ sang tuýp g Ly tâm 2.500 trong 10 phút ở nhiệt độ phòng.. 1,5-ml. Thêm lần lượt 50 µl Sodium sulphite 3M Phần dịch trong phía trên được chuyển sang 1 và 50 µl Sodium acetate 2M (pH 4,0), lắc thật tuýp 1,5-ml khác, cho thêm vào mỗi tuýp 2 l mạnh hoặc vortex. Thêm 500 l Phenol (water o RNase, lắc nhẹ rồi để ở nhiệt độ 3 C trong 30 saturated) rồi lắc thật mạnh hoặc vortex. Ly tâm o phút. Thêm 500 µl CI (Chloroform : Isoamyl 12.000 vòng/phút trong 15 phút ở 4 C. Chuyển alcohol – 24:1) rồi lắc thật mạnh hoặc vortex phần dịch trong phía trên sang 1 tuýp mới. Thêm g trước khi ly tâm 2.500 trong 10 phút ở nhiệt độ 100 µl CI (24:1) rồi lắc thật mạnh hoặc vortex phòng. Phần dịch trong phía trên được chuyển trước khi ủ trong nước đá 15 phút. Thêm vào mỗi sang 1 tuýp 1,5-ml mới. Thêm 50 l Sodium tuýp 2 l DNase, lắc nhẹ rồi để ở nhiệt độ 37 C o acetate 3M (pH 4,0), lắc nhẹ, rồi thêm một lượng trong 30 phút. Thêm 100 µl CI (24:1) rồi lắc thật tương đương Isopropanol, lắc nhẹ rồi để lạnh mạnh hoặc vortex trước khi ly tâm 12.000 o trong nước đá ít nhất 30 phút. Ly tâm 10.000 vòng/phút trong 15 phút ở 4 C. Thêm một lượng o vòng/phút trong 15 phút ở 4 C. Đổ bỏ phần dung tương đương Isopropanol, lắc nhẹ rồi để lạnh dịch và rửa phần kết tủa bằng 150 l cồn 70 . Để o trong nước đá ít nhất 45 phút. Ly tâm 12.000 o khô ở nhiệt độ phòng trước khi hòa tan kết tủa vòng/phút trong 15 phút ở 4 C. Đổ bỏ phần dung với 100 l DEPC-H2O. dịch và rửa phần kết tủa bằng 150 l cồn 70 . Để o - Tách chiết RNA tổng số từ mẫu lá: 50 mg khô ở nhiệt độ phòng trước khi hòa tan kết tủa lá tươi được nghiền bằng chày cối sứ với 495 µl với 100 l DEPC-H2O. - DNA Extraction Buffer: Dung dịch mẹ Dung lượng (ml) 100 mM Tris-HCl (pH 8,0) 5,0 0,5 M EDTA (pH 8,0) 0,4 1,4 M NaCl 14,0 Nước Deionized – thêm cho đủ 50 ml 30,6 - Thành phần và chu trình nhiệt PCR: Thành phần PCR Dung tích (l) Nhiệt độ Thời gian o Master Mix 12,50 1. 94 C 3:00 o Primer forwards 0,25 2. 94 C 0:30 o Primer reverse 0,25 3. 52 C 0:30 o Deionized H2O 11,00 4. 72 C 0:30  quay lại 3 (35X) o DNA 1,00 5. 72 C 10:00 o Tổng dung tích 25,00 6. 4 C Hold - Thành phần và chu trình nhiệt RT-PCR: Thành phần PCR Dung tích (l) Nhiệt độ Thời gian o 10X PCR-buffer 5,00 1. 42 C 45:00 o 0.1M DTT 5,00 2. 94 C 0:30 o 25 Mm dTNPs 2,00 3. 52 C 0:30 o 1U Taq 3,00 4. 72 C 0:30  quay lại 3 (35X) o 100U RT 0,50 5. 72 C 10:00 o 10U RI 0,25 6. 4 C Hold Primer forwards 0,50 Primer reverse 0,50 Deionized H2O 10,25 RNA Tổng dung tích 50,00 60
  4. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 5/2018 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN quá thấp hoặc độ tinh sạch không đảm bảo sẽ dẫn đến phản ứng PCR hoặc RT-PCR thất bại. Hàm 3.1 Xác định nồng độ DNA và RNA tổng số lượng DNA và RNA được tách chiết và tinh sạch Hàm lượng và chất lượng DNA hay RNA là một theo các qui trình đã nêu được xác định trên máy yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến kết quả phản đo NANO-DROP ND-100 (bảng 2). ứng PCR hay RT-PCR. Hàm lượng DNA hay RNA Bảng 2. Nồng độ DNA và RNA tổng số xác định bằng máy NANO-DROP ND-100 Nồng độ DNA tổng số Nồng độ RNA tổng số 43 ng/l 54 ng/l 28 ng/l 32 ng/l (Mẫu Ấn Độ) (Mẫu Việt Nam) (Mẫu Ấn Độ) (Mẫu Việt Nam) Kết quả đo nồng độ DNA và RNA tổng số M A B H A B H ------- Primer 1 -------- ------- Primer 2 --------- A B H A B H ------- Primer 3 ------- ------ Primer 4 --------- được tách chiết từ mẫu lá hồ tiêu như trên bảng (380 bp) (352 bp) (540 bp) (420 bp) 2 đã cho thấy lượng nucleic-axits tổng số thu 500 bp được ở mức thấp thấp. Với qui trình tách chiết RNA tổng số sử dụng Trizol của Viện BVTV (Tạ Hoàng Anh và cs, 2009) luôn cho hàm lượng cao, trên dưới 500 ng/l với mẫu lá lúa và trên Hình 1. Kết quả giám định PYMoV bằng PCR dưới 200 ng/l với cá thể rầy. Tuy nhiên, hàm trên mẫu lá hồ tiêu thu tại nhà lƣới của IISR - lượng DNA/RNA tổng số như trên bảng 2 cũng là Ấn Độ (A: đối chứng cây bệnh; H: đối chứng lượng thông thường khi thực hiện trên mẫu lá hồ cây khỏe) và Việt Nam (mẫu B). M: 100bp tiêu. Mặt khác, hàm lượng vi-rút trong cây hồ tiêu marker (Thermo Scientific); 380, 352, 540 và luôn thấp đến rất thấp (Bhat et al., 2018) và do 420 là kích thƣớc mong đợi của các sản đó kỹ thuật ELISA đã từng được thử nghiệm phẩm PCR tƣơng ứng với các cặp mồi trong chẩn đoán vi-rút PYMoV nhưng không hiệu (Primer-1 ~ 4) ở bảng 1 quả, tỷ lệ phát hiện rất thấp, nói cách khác độ Kết quả PCR thu được như trên hình 1 với độ nhạy rất thấp (Bhadramuphy et al., 2005). Đây đậm của các vạch DNA trên gel đã cho thấy độ cũng là lý do mà dung lượng RNA được sử dụng nhạy cao của kỹ thuật PCR. Mặt khác, việc sử trong mỗi phản ứng RT-PCR như đã nêu trong dụng cùng lúc cả 4 cặp mồi đặc hiệu gene như mục 2.2 là 23 l, so với lượng thông thường khi trên cũng nâng cao tính đặc hiệu của phản ứng áp dụng với vi-rút lúa chỉ 2 - 3 l (Tạ Hoàng Anh PCR. Cả 4 cặp mồi này đều không cho phản ứng và cs, 2009). Tuy nhiên, phản ứng PCR có độ dương tính giả trên mẫu đối chứng cây khỏe. nhạy rất cao nên với hàm lượng DNA tổng số như trong bảng 2, mỗi phản ứng PCR chỉ cần 1 3.3 Kết quả one-tube RT-PCR giám định l (Xem mục 2.2). PYMoV 3.2 Kết quả PCR giám định PYMoV Một đặc điểm chung của nhiều vi-rút thuộc nhóm Budnavirus là hiện tượng “endogenous“ Kết quả chạy điện di trên gel-agarose 0,8% được hiểu là trong quá trình tái sinh trong cây trong dung dịch TBE đã ghi nhận cả 4 cặp mồi chủ, vi-rút đã “copy“ nhiều đoạn trình tự của cây PYMoV-1F/R, PYMoV-2F/R, PYMoV-3F/R và chủ để tái thiết bộ gene của mình. Các đoạn trình PYMoV-4F/R đều cho kết quả dương tính với cả tự này có thể nằm rải rác trong bộ gene của cây mẫu lá hồ tiêu thu tại nhà lưới của Viện Nghiên chủ. Nói cách khác, một phần bộ gene của vi-rút cứu Cây gia vị (IISR), Ấn Độ là cây đối chứng nằm trong trình tự gene của cây chủ. Điều này dương và mẫu lá thu tại Bình Phước (Việt Nam) đã gây khó khăn cho việc xác định các cặp mồi với kích thước của sản phẩm PCR như thiết kế đặc hiệu cho vi-rút trong quá trình chẩn đoán (bảng 1), tương ứng là 379bp, 352bp, 539bp và bệnh. Thực tế tạo ra hiện tượng “dương tính giả“ 420bp (hình 1). trên mẫu cây khỏe. 61
  5. BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học Để khắc phục hiện tượng này, cũng nhằm lựa lượng DNA và RNA tốt, cho kết quả rõ nét ở các chọn các cặp mồi có tính đặc hiệu cho vi-rút phản ứng PCR và RT-PCR. PYMoV. Cả 4 cặp mồi trên được sử dụng trong - Việc sử dụng đồng thời cả 4 cặp mồi phản ứng One-Step RT-PCR. Việc này dựa trên PYMoV-1F/R, PYMoV-2F/R, PYMoV-3F/R và nguyên lý bộ gene của vi-rút được hình thành từ PYMoV-4F/R đã cho kết quả dương tính rõ nét quá trình phiên mã ngược từ RNA sang cDNA và trên mẫu đối chứng dương thu tại Ấn Độ và mẫu do đó chỉ có mẫu nhi m vi-rút mới tạo ra sản nhi m bệnh thu tại Bình Phước (Việt Nam) phẩm PCR như mong đợi. nhưng âm tính trên mẫu đối chứng âm khi sử dụng kỹ thuật PCR và One-Step RT-PCR. M A H A H A H A H 4.2 Đề nghị ---Primer-1--- ---Primer-4--- ---Primer-3--- ---Primer-2--- - Có thể sử dụng 4 cặp mồi nêu trong bảng (340 bp) (420 bp) (540 bp) (352 bp) 1 để giám định vi-rút gây bệnh khảm vàng trên 500 bp hồ tiêu (PYMoV). - Cần giải trình tự hoàn chỉnh bộ gene PYMoV của Việt Nam và phân tích các đặc điểm phân tử căn bản cũng như so sánh mức độ đa dạng với isolate của Ấn Độ và các nước khác đã Hình 2. Kết quả giám định PYMoV bằng One- có trên GenBank. Từ đó, xác định các cặp mồi Step RT-PCR trên mẫu lá hồ tiêu thu tại Việt mới đặc hiệu cho các isolate của Việt Nam. Nam (B); H: đối chứng cây khỏe. M: 100bp marker (Thermo Scientific); 380, 352, 540 và TÀI LIỆU THAM KHẢO 420 là kích thƣớc mong đợi của các sản phẩm PCR tƣơng ứng với các cặp mồi đã 1. Tạ Hoàng Anh, Ngô Vĩnh Vi n, Nguy n Tuấn sử dụng ở bảng 1 Anh, Nguy n Thu Huyền, Nguy n Văn Chung và Nguy n Doãn Phương, 2009. Nghiên cứu ứng dụng kỹ Từ kết quả thu được sau khi sử dụng 4 cặp thuật one-step RT-PCR chẩn đoán nhanh vi-rút gây mồi để chẩn đoán PYMoV bằng kỹ thuật PCR bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá hại lúa. Tạp chí Bảo vệ (hình 1) và One-Step RT-PCR (hình 2) đã cho thực vật, 5: 21-26. thấy cả 4 cặp mồi này đều cho sản phẩm sắc nét 2. Nguy n Xuân Dũng và Dương Hoa Xô, 2017. với kích thước tương ứng với kích thước đã thiết Ứng dụng kỹ thuật PCR chẩn đoán Piper yellow mottle kế. Cả 4 cặp mồi này đều không cho phản ứng virus gây hại hồ tiêu (Piper nigrum L.) ở Việt Nam. Tạp “dương tính giả“ trên mẫu đối chứng cây khỏe, chí Khoa học Công nghệ Việt Nam, 6: 59-63. cả ở phản ứng PCR và RT-PCR. Từ kết quả này, 3. Bhat, A. I., Devasahayam, S., Venugopal, M. N. đề xuất sử dụng cả 4 cặp mồi trên (bảng 1) trong and Suseela Bhai, R., 2005. Distribution and incidence việc giám định PYMoV trên mẫu lá cây hồ tiêu of viral diseases of black pepper in Karnataka and nhi m bệnh bằng kỹ thuật PCR hoặc RT-PCR. Kerala, India. J. Plantation Crops, 33: 59-64. Tuy nhiên, chi phí cho kỹ thuật PCR luôn rẻ tiền 4. Bhat A. I., Devasahayam S., Sarma Y. R. and hơn, độ nhạy cao hơn sẽ là sự lựa chọn hợp lý. Pant R. P. 2003. Association of a badnavirus in black Trong nghiên cứu của Nguy n Xuân Dũng và pepper (Piper nigrum L.) transmitted by mealybug Dương Hoa Xô (2017), phản ứng PCR sử dụng (Ferrisia virgata) in India. Current Science, 84(12): đối chứng âm là “nước cất” là không chính xác, sẽ 1547-1550. không kiểm chứng được khả năng dương tính giả 5. Bhat A.I. and Siju S. 2007. Development of a của các cặp mồi đã sử dụng bởi đặc tính single tube multiplex RT-PCR for the simultaneous “endogenous” của PYMoV (Deeshma et al. 2017). detection of Cucumber mosaic virus and Piper yellow 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ mottle virus associated with stunt disease of black pepper. Current Science 93: 973-976. 4.1 Kết luận 6. Duarte M. L. R., Albuquerque F. C. and Chu E. - Các qui trình tách chiết DNA tổng số và Y., 2001. New diseases affecting black pepper crop in RNA tổng số trên mẫu lá hồ tiêu đã đem lại chất Brazil. Int. Pepper Bull., pp. 51–57. 62
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2