Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC <br />
CẮT THẬN MẤT CHỨC NĂNG DO SỎI <br />
Đào Quang Oánh*, Đặng Trung Dũng** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Sỏi tiết niệu là bệnh thường gặp, lại hay tái phát. Bệnh nhân (BN) thường đến trễ, nhiều khi <br />
phải cắt thận. So với mổ mở, phẫu thuật nội soi cắt thận qua ngã sau phúc mạc có ưu điểm là phục hồi nhanh và <br />
ít di chứng. <br />
Mục tiêu: Nhận xét chỉ định, kỹ thuật cắt thận và đánh giá kết quả điều trị cắt thận mất chức năng do sỏi <br />
bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc. <br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang, không so sánh. Tiêu chuẩn chọn bệnh: <br />
tuổi từ 18 trở lên, được chẩn đoán thận mất chức năng do sỏi thận hay sỏi niệu quản, chưa có biểu hiện suy thận <br />
và có chỉ định cắt thận. Tình trạng thận bệnh lý được đánh giá qua siêu âm, UIV, CT và thận đồ đồng vị phóng <br />
xạ, có so sánh với thận đối diện. Các yếu tố như: đặc điểm giải phẫu mạch máu thận, lượng máu mất, thời gian <br />
mổ, tai biến‐biến chứng trong lúc mổ và sau mổ; mức độ đau và sự hồi phục sau mổ được ghi nhận. <br />
Kết quả: Tổng cộng 40 BN. Tuổi trung bình: 51,9 ± 14,8 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 18/22. Thể tích mất máu <br />
trung bình trong khi mổ: 28,4 ± 11,5 ml. Thời gian mổ trung bình: 86,6± 23,6 phút. 3/40 (7,5%) trường hợp <br />
(TH) phải chuyển mổ mở, 4/40 (10%) TH có biến chứng sau phẫu thuật. Thời gian nằm viện trung bình: 4,5 ± <br />
2,1 ngày. <br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận mất chức năng do sỏi là một kỹ thuật an toàn có tỷ lệ <br />
thành công cao. Nói chung so với mổ mở, thời gian mổ không kéo dài hơn bao nhiêu nhưng ít tai biến – biến <br />
chứng, ít đau hậu phẫu và phục hồi nhanh hơn. <br />
Từ khóa: thận mất chức năng, cắt thận, nội soi sau phúc mạc. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
RESULTS OF RETROPERITONEAL NEHPRECTOMY OF NON‐FUNCTIONING KIDNEYS BY <br />
LITHIASIS <br />
Dao Quang Oanh, Dang Trung Dung <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 679 ‐ 687 <br />
Introduction: Urinary lithiasis was a common and frequently recurrent disease. In Vietnam, patients <br />
usually came to the hospital at the late stage with a non‐functioning kidney so that the diseased organ should be <br />
removed. Compared with open surgery, laparoscopic retroperitoneal nephrectomy had the advantages of faster <br />
recovery and fewer sequelae. <br />
Objectives: To evaluate the effectiveness of retroperitoneal laparoscopic nephrectomy of non‐functioning <br />
kidneys. <br />
Patients and methods: Prospective, cross‐sectional descriptive study. Selection criteria: age 18 or older, <br />
proven to have a unilateral non‐functioning kidney due to renal or ureteral stones without biochemical signs <br />
of renal failure and requiring nephrectomy. Renal function was assessed by ultrasound, IVP, CT and isotope‐<br />
scan, always comparing with the contralateral kidney. Factors such as: characteristics of renal vascular <br />
* Khoa Niệu B, BV Bình Dân <br />
** Khoa Ngoại Tiết Niệu , BV 103 <br />
Tác giả liên lạc: TS.Đào Quang Oánh <br />
ĐT: 0955012301 <br />
Email: daoquangoanh53@yahoo.com <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
679<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
anatomy, amount of blood loss, operating time, accidents and complications, degree of pain and recovery time <br />
were recorded. <br />
Results: A total of 40 consecutive patients. Mean age: 51.9 ± 14.8 years. The ratio of male/female was 18/22. <br />
Average volume of blood loss during surgery: 28.4 ± 11.5 ml. Average operating time: 86.6 ± 23.6 minutes. 3/40 <br />
(7.5%) of cases converted to open surgery, 4 patients (10%) had complications after surgery. Average length of <br />
hospital stay: 4.5 ± 2.1 days. <br />
Conclusions: Retroperitoneal laparoscopic nephrectomy of non‐functioning kidneys due to lithiasis is a safe <br />
technique with high success rate. In general, comparing to open surgery, it had a fairly equal surgical time but <br />
much less complications rate, less postoperative pain and faster recovery. <br />
Keywords: non‐functioning kidney, nephrectomy, retroperitoneal laparoscopy. <br />
phải do sỏi. Thận hư mủ. <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Trước đây, phương pháp cắt thận thường là <br />
phẫu thuật mổ mở. Ngày nay, phẫu thuật nội <br />
soi cắt thận qua ngã trong ổ bụng và qua ngã <br />
sau phúc mạc không ngừng phát triển. Ưu điểm <br />
của phẫu thuật nội soi là tránh cho BN phải có <br />
một đường mổ hông lưng dài, một đường mổ <br />
thường để lại khá nhiều di chứng. Bệnh lý sỏi <br />
tiết niệu là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh <br />
của hệ tiết niệu tại Việt nam. Nếu không được <br />
phát hiện và điều trị kịp thời, sỏi sẽ gây ra các <br />
biến chứng như ứ nước thận, viêm thận hay xơ <br />
teo thận, làm giảm và mất chức năng dẫn đến <br />
phải cắt bỏ thận. Đề tài nhằm các mục tiêu: đánh <br />
giá hiệu quả của điều trị cắt thận mất chức năng <br />
do sỏi bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh <br />
‐ Tuổi từ 18 trở lên, được chẩn đoán thận <br />
mất chức năng do sỏi thận hay sỏi niệu quản, <br />
chưa có biểu hiện suy thận (urê và creatininin <br />
máu bình thường). <br />
‐ Tiêu chuẩn chẩn đoán thận mất chức năng: <br />
CT: thận giãn to hoặc teo nhỏ; nhu mô thận <br />
mỏng <br />
0,05<br />
18,5 - 25<br />
27,6 ± 9,5<br />
33<br />
82,5<br />
25 - 30<br />
43,9 ± 18,7<br />
3<br />
7,5<br />
<br />
Nhận xét: sự khác biệt thể tích máu mất theo <br />
BMI không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). <br />
Bảng 4: Thể tích máu mất, liên quan với kích thước <br />
thận. <br />
Kích thước Thể tích mất<br />
thận<br />
máu (ml)<br />
Thận teo<br />
24,4 ± 12,1<br />
Thận to<br />
29,2 ± 12,9<br />
<br />
Số BN<br />
7<br />
33<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
P<br />
(%)<br />
17,5<br />
p > 0,05<br />
82,5<br />
<br />
Nhận xét: thể tích máu mất ở nhóm thận to <br />
cao hơn nhóm thận teo, sự khác biệt không có ý <br />
nghĩa thống kê (p >0,05). <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
681<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Bảng 5: Thể tích máu mất trong mổ, liên quan <br />
nguyên nhân. <br />
Loại bệnh<br />
Sỏi niệu quản<br />
Sỏi thận<br />
<br />
Thể tích mất<br />
máu (ml)<br />
27,2 ± 9,7<br />
35,2 ± 8,5<br />
<br />
Số BN Tỷ lệ<br />
P<br />
(%)<br />
34<br />
85<br />
p