BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
LÊ THẾ XUÂN
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VI KHUẨN Bacillus sp.
ĐỐI KHÁNG VỚI Vibrio parahaemolyticus
TRONG NUÔI TÔM CÔNG NGHIỆP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 62620301
NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
LÊ THẾ XUÂN
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VI KHUẨN Bacillus sp.
ĐỐI KHÁNG VỚI Vibrio parahaemolyticus
TRONG NUÔI TÔM CÔNG NGHIỆP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 62620301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS. VŨ NGỌC ÚT
TS. PHẠM ANH TUẤN
NĂM 2020
i
TÓM TẮT
Được ghi nhận lần đầu tiên tại Trung Quốc năm 2009, bệnh Hoại tử gan
tụy cấp ở tôm (AHPND) đã lan rộng ra nhiều quốc gia nuôi tôm trên thế giới,
trong đó có Việt Nam và trở thành mối nguy hại hàng đầu đối với nuôi tôm
công nghiệp tại các quốc gia này. Tác nhân gây AHPND là một số chủng
Vibrio parahaemolyticus mang plasmid mã hóa cho độc tố nhị thể PirA/PirB
gây hoại tử gan tụy cấp. Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm phân lập, ứng
dụng các chủng vi khuẩn Bacillus sp. có tính đối kháng mạnh với V.
parahaemolyticus để phòng chống AHPND trong nuôi tôm công nghiệp. Để
đạt được mục tiêu nghiên cứu kể trên, từ các ao tôm công nghiệp không mắc
bệnh và nghi mắc AHPND tại ba tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng và Cà Mau, 149
chủng vi khuẩn nghi là Bacillus sp. và 51 chủng vi khuẩn Vibrio sp. đã được
phân lập từ tuyến tiêu hóa tôm, bùn và nước. Bằng cách sử dụng kỹ thuật PCR
phát hiện các gen toxR, tdh, trh, pirA và pirB và các quan sát mô bệnh học khi
cảm nhiễm trên tôm, 12 chủng V. parahaemolyticus đã được xác định, trong
đó chủng BĐB1.4v, dương tính với cả hai gen pirA và pirB, chính là tác nhân
gây AHPND. Bên cạnh đó, phương pháp phân loại MLST (Multilocus
Sequence Typing) đã được sử dụng để phân loại một tập hợp gồm 26 chủng
Bacillus sp. Kết quả phân tích cho thấy có bốn loài Bacillus chính là B. subtilis
(11 chủng), B. velezensis (8 chủng), B. siamensis (5 chủng) và B. licheniformis
(2 chủng). Tiếp đó, phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch đã được sử dụng để
phân lập hai chủng B. subtilis BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 có hoạt tính
đối kháng cao với V. parahaemolyticus bao gồm cả chủng BĐB1.4v gây
AHPND. Ngoài khả năng tiết enzyme protease, amylase và cellulase mạnh,
hai chủng này còn có thể thích ứng với các điều kiện rất rộng về nhiệt độ, pH
và độ mặn. Mật độ ức chế tối thiểu của hai chủng Bacillus này đối với chủng
V. parahaemolyticus BĐB1.4v gây AHPND là 106 cfu/mL. Khi thử nghiệm
trên mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở quy mô 100 lít, chủng B. subtilis
BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 giúp phòng chống hiệu quả AHPND với tỷ
lệ sống của tôm sau 36 giờ cảm nhiễm V. parahaemolyticus BĐB1.4v lần lượt
là 85,56% và 76,67%. Ở quy mô 1000 lít trong khoảng thời gian theo dõi đến
35 ngày sau cảm nhiễm với tác nhân gây bệnh, chủng B. subtilis BRB2.1
không những cho phép bảo vệ tôm khỏi AHPND mà còn cải thiện tỷ lệ sống
và hiệu quả sử dụng thức ăn so với mẫu đối chứng không cảm nhiễm. Khả
năng đối kháng của chủng B. subtilis BRB2.1 rất có thể liên quan đến sự có
mặt của gen mã hóa subtilosin A, vốn là một loại bacteriocin phổ rộng. Do
tính an toàn của B. subtilis đã được công nhận nên chủng B. subtilis BRB2.1
có thể được ứng dụng trực tiếp để sản xuất các chế phẩm sinh học phòng
chống AHPND trong nuôi tôm nước lợ.
ii
ABSTRACT
Since its emergence in China in 2009, acute hepatopancreatic necrosis
disease (AHPND) has been causing massive losses in aquaculture. To date, the
disease has been recognized as the biggest threat to the shrimp farming
industry in many countries (including Vietnam). The causative agent of
AHPND has been identified as Vibrio parahaemolyticus strains that harbor a
large plasmid encoding binary toxins PirA/PirB. The aim of this study was to
isolate and apply Bacillus isolates that are strongly antagonistic against V.
parahaemolyticus to prevent AHPND in cultured shrimps. To this end, we
have isolated 149 presumptive Bacillus sp. isolates and 51 Vibrio sp. isolates
from shrimp digestive tract, sediment and water samples from commercial
shrimp ponds in Bac Lieu, Soc Trang and Ca Mau provinces. By detecting
toxin genes (toxR, tdh, trh, pirA và pirB) with PCR and performing
histological observation, we have identified 12 V. parahaemolyticus isolates,
among which, BĐB1.4v strain, positive for both pirA and pirB, was shown to
be the direct cause of AHPND. Furthermore, Multi-locus Sequence Typing
(MLST) was used to describe the genetic diversity of a collection of 26
Bacillus isolates. The results showed 4 major clusters, corresponding to 4
Bacillus species, namely B. subtilis (11 isolates), B. velezensis (8 isolates), B.
siamensis (5 isolates) và B. licheniformis (2 isolates). Additionally, agar
diffusion method was used to reveal the strong antagonistic activity of B.
subtilis BRB2.1 and B. siamensis BĐK2.3 to V. parahaemolyticus (including
strain BĐB1.4v causing AHPND). These two Bacillus isolates could not only
secrete high level of protease, amylase, and cellulase, but also adapt to a vast
range of temperature, pH and salinity. Results showed that when inoculated at
106 cfu/mL or higher, these two isolates could inhibit the growth of V.
parahaemolyticus BĐB1.4v. When tested on Litopenaeus vannamei cultured
in tanks of 100L, B. subtilis BRB2.1 and B. siamensis BĐK2.3 strains were
proved to be effective against AHPND (shrimps’ survival rates were 85,56%
and 76,67% when being cultured with the two isolates). In larger model
(1000L), B. subtilis BRB2.1 strain not only protected shrimps from AHPND
but also improved their food conversion rate. The antagonistic activity to V.
parahaemolyticus of this strain may be explained by the presence of the gene
encoding for subtilosin A, which is a wide-spectrum bacteriocin. Since B.
subtilis is considered as GRAS, B. subtilis BRB2.1 could be used directly to
produce probiotics that prevent AHPND in shrimp farming.
iii
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ ......................................................................................................................... i
TÓM TẮT.............................................................................................................................. ii
ABSTRACT ......................................................................................................................... iii
CAM KẾT KẾT QUẢ ......................................................... Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ............................................................................................................................. v
DANH SÁCH BẢNG ........................................................................................................... x
DANH SÁCH HÌNH ........................................................................................................... xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... xiii
Chương 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ......................................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2
1.3 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................................ 2
1.4 Ý nghĩa nghiên cứu .......................................................................................................... 3
1.5 Tính mới của luận án: ...................................................................................................... 3
1.6 Thời gian thực hiện .......................................................................................................... 3
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 4
2.1 Khái quát về hiện trạng nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng (tôm nước lợ) ......... 4
2.1.1 Tình hình nuôi tôm nước lợ trên thế giới .................................................. 4
2.1.2 Tình hình nuôi tôm nước lợ ở Việt Nam ................................................... 5
2.2 Tình hình dịch AHPND ở tôm nuôi trên thế giới và Việt Nam ............................. 6
2.3 Tác nhân gây AHPND trên tôm nuôi ......................................................................... 7
2.4 Chẩn đoán AHPND và các biện pháp phòng, trị bệnh trên tôm nuôi .................. 8
2.4.1 Chẩn đoán AHPND ................................................................................... 8
2.4.2 Phòng chống AHPND ở tôm nuôi ............................................................. 9
2.5 Vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus ........................................................................... 12
2.5.1 Đặc tính chủng V. parahaemolyticus ...................................................... 12
2.5.2 Các độc tố của V. parahaemolyticus ....................................................... 14
2.5.3 Ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đến sự phát triển của V.
parahaemolyticus ............................................................................................. 18
2.5.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ .................................................................... 18
2.5.3.2 Ảnh hưởng của pH ............................................................................ 18
2.5.3.3 Ảnh hưởng của độ mặn ..................................................................... 18
2.6 Khái quát chung về Bacillus subtilis. ......................................................................... 19
2.6.1 Sơ lược về B. subtilis ............................................................................... 19
2.6.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự phát triển của B. subtilis . 20
2.6.3 Phân loại Bacillus theo phương pháp truyền thống ................................. 22
2.6.4 Phân loại Bacillus theo các phương pháp phân tử ................................... 22
2.6.5 Ứng dụng của B. subtilis trong công nghiệp và nuôi trồng thủy sản ....... 26
2.7 Bacteriocin ..................................................................................................................... 29
2.7.1 Khái niệm ................................................................................................ 29
2.7.2 Phân loại Bacteriocin .............................................................................. 31
2.7.3 Ứng dụng của bacteriocin từ Bacillus trong thủy sản ............................. 31
v
2.7.4 Subtilosin A ............................................................................................. 33
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 35
3.1 Địa điểm nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ........................................................ 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 35
3.2.1 Phương pháp lấy mẫu .............................................................................. 36
3.2.2 Phương pháp phân lập Vibrio sp. và xác định V. parahaemolyticus từ ao
nuôi tôm ........................................................................................................... 37
3.2.3 Phương pháp phát hiện gen độc tố ở các chủng Vibrio sp. phân lập được
.......................................................................................................................... 37
3.2.3.1 pirA .................................................................................................... 39
3.2.3.2 pirB .................................................................................................... 39
3.2.3.3 toxR ................................................................................................... 39
3.2.3.4 tdh ...................................................................................................... 40
3.2.3.5 trh ...................................................................................................... 40
3.2.4 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường (nhiệt độ,
pH, độ mặn) đến sự phát triển của V. parahaemolyticus .................................. 40
3.2.5 Phương pháp phân lập các chủng vi khuẩn Bacillus trong ao nuôi tôm
công nghiệp ...................................................................................................... 41
3.2.5.1 Phương pháp lấy mẫu........................................................................ 41
3.2.5.2 Phương pháp phân lập Bacillus từ ao nuôi tôm ................................ 41
3.2.6 Phương pháp tuyển chọn các chủng vi khuẩn Bacillus sp....................... 42
3.2.6.1 Phương pháp tuyển chọn chủng vi khuẩn Bacillus sp. có hoạt tính đối
kháng V. parahaemolyticus ........................................................................... 42
3.2.6.2 Phương pháp tuyển chọn chủng vi khuẩn Bacillus sp. có hoạt tính
protease cao ................................................................................................... 42
3.2.6.3 Phương pháp tuyển chọn chủng vi khuẩn Bacillus sp. có hoạt tính
amylase cao ................................................................................................... 42
3.2.6.4 Phương pháp tuyển chọn chủng vi khuẩn Bacillus sp. có hoạt tính
cellulase cao .................................................................................................. 43
3.2.7. Phương pháp tách chiết và tinh sạch DNA hệ gen của Bacillus ............ 43
3.2.8 Phương pháp phát hiện và tách dòng gen mã hóa bacteriocin từ chủng
Bacillus BRB2.1 ............................................................................................... 43
3.2.8.1 Thiết kế mồi khuếch đại gen spaS và sboA từ chủng Bacillus BRB2.1
....................................................................................................................... 43
3.2.8.2. PCR khuếch đại gen spaS và sboA từ chủng Bacillus BRB2.1 ....... 44
3.2.8.3 Tách dòng và giải trình tự gen sboA từ chủng Bacillus BRB 2.1 ..... 44
3.2.8.4 Xây dựng cây phả hệ trình tự nucleotide và trình tự axít amin của
subtilosin A ................................................................................................... 44
3.2.9 Phương pháp đánh giá đa đạng di truyền của Bacillus sp. phân lập được
.......................................................................................................................... 45
3.2.9.1 Đánh giá đa dạng di truyền nhóm Bacillus dựa trên trình tự 16S
rDNA ............................................................................................................. 45
3.2.9.2 Đánh giá đa đạng di truyền của nhóm Bacillus dựa trên phân tích
MLST ............................................................................................................ 46
3.2.10 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến sự phát
triển của Bacillus sp. ........................................................................................ 47
vi
3.2.11 Kiểm tra khả năng gây AHPND của các chủng V. parahaemolyticus
BĐB1.3v, BĐB1.4v, BNB 3.1v, BRB1.1v, CĐB6v trên TTCT ...................... 48
3.2.12 Nghiên cứu độc tính của chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v trên tôm
.......................................................................................................................... 49
3.2.13 Phương pháp thử nghiệm tính đối kháng của Bacillus sp. với Vibrio sp.
ở quy mô phòng thí nghiệm ............................................................................. 50
3.2.13.1 Lựa chọn các chủng Bacillus sp. có khả năng ức chế vi khuẩn V.
parahaemolyticus và hoạt tính enzyme ngoại bào cao ................................. 50
3.2.13.2 Khảo sát khả năng kháng vi khuẩn V. parahaemolyticus của các
chủng vi khuẩn Bacillus sp. trong hệ thống bể nuôi tôm 100 lít .................. 51
3.2.14 Phương pháp khảo sát khả năng kháng vi khuẩn Vibrio của các chủng vi
khuẩn Bacillus trong hệ thống bể nuôi tôm 1000 lít ........................................ 52
3.2.14.1 Bố trí thí nghiêm: ............................................................................ 52
3.2.14.2 Phương thức thực hiện: ................................................................... 52
3.2.14.3 Cho ăn và quản lý ........................................................................... 52
3.2.14.4 Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 53
3.2.15 Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 53
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................................. 54
4.1 Phân lập các chủng thuộc chi Vibrio trong ao nuôi tôm công nghiệp.................. 54
4.2 Kết quả phát hiện các gen độc lực ở các chủng Vibrio sp. phân lập được bằng
PCR ....................................................................................................................................... 55
4.2.1 Phát hiện gen toxR đặc hiệu cho V. parahaemolyticus ............................ 55
4.2.2 Phát hiện gen độc lực tdh ........................................................................ 58
4.2.3 Phát hiện gen độc lực trh ......................................................................... 59
4.2.4 Phát hiện gen độc lực pirA ...................................................................... 60
4.2.5 Phát hiện gen độc lực pirB ...................................................................... 60
4.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, độ mặn, pH đến sự phát triển của V.
parahaemolyticus ................................................................................................................. 62
4.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của chủng vi khuẩn V.
parahaemolyticus BĐB1.4v ............................................................................. 62
4.3.2. Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của chủng vi khuẩn V.
parahaemolyticus BĐB1.4v ............................................................................. 63
4.3.3 Ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển của chủng vi khuẩn V.
parahaemolyticus BĐB1.4v ............................................................................. 64
4.4 Phân lập các chủng thuộc chi Bacillus trong ao nuôi tôm công nghiệp .............. 65
4.5 Tuyển chọn chủng vi khuẩn Bacillus sp. có hoạt tính sinh học ứng dụng trong
nuôi tôm công nghiệp ......................................................................................................... 67
4.5.1 Tuyển chọn chủng vi khuẩn Bacillus sp. có hoạt tính đối kháng V.
parahaemolyticus ............................................................................................. 67
4.5.2 Tuyển chọn chủng vi khuẩn Bacillus sp. có hoạt tính sinh protease cao . 68
4.5.3 Tuyển chọn chủng vi khuẩn Bacillus sp. có hoạt tính sinh amylase cao . 69
4.5.4 Tuyển chọn chủng vi khuẩn Bacillus sp. có hoạt tính sinh cellulase cao 70
4.6 Xác định sự có mặt của các gen mã hóa bacteriocin ở chủng BRB2.1 ................ 72
4.6.1 Phát hiện và tách dòng gen mã hóa bacteriocin từ chủng BRB2.1 ......... 72
4.6.2 Xây dựng cây phả hệ và so sánh trình tự axít amin subtilosin A của chủng
BRB2.1 ............................................................................................................. 75
vii
4.6.2.1 Xây dựng cây phả hệ trình tự axít amin của subtilosin A từ chủng
BRB2.1 .......................................................................................................... 75
4.6.2.2 So sánh trình tự axít amin subtilosin A ............................................. 76
4.6.3 Xây dựng cây phả hệ và so sánh trình tự nucleotide gen sboA của
chủng BRB2.1 với 10 chủng tham chiếu ...................................................... 77
4.6.3.1. Xây dựng cây phả hệ trình tự nucleotide gen sboA ......................... 77
4.6.3.2 So sánh trình tự nucleotide gen sboA ................................................ 77
4.7 Đa dạng di truyền 26 chủng vi khuẩn thuộc chi Bacillus dựa trên trình tự gen
mã hóa 16S rDNA và phân tích MLST .......................................................................... 78
4.7.1. Phân tích đa dạng di truyền của 26 chủng vi khuẩn Bacillus bằng phương
pháp giải trình tự 16S rDNA ............................................................................ 78
4.7.2. Phân tích đa dạng di truyền của 26 chủng vi khuẩn nghi là Bacillus bằng
MLST ............................................................................................................... 79
4.8 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự phát triển của chủng B. subtilis
BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 ...................................................................................... 85
4.8.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của chủng B. subtilis BRB2.1
và B. siamensis BĐK2.3................................................................................... 85
4.8.2 Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của chủng B. subtilis BRB2.1 và B.
siamensis BĐK2.3 ............................................................................................ 86
4.8.3 Ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển của chủng B. subtilis BRB2.1 và
B. siamensis BĐK2.3 ....................................................................................... 86
4.9 Kiểm tra khả năng gây AHPND của chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v trên
TTCT .................................................................................................................................... 87
4.10 Nghiên cứu độc tính của chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v trên tôm ......... 89
4.11 Thử nghiệm tính đối kháng của Bacillus sp. với V. parahaemolyticus BĐB1.4v
ở quy mô phòng thí nghiệm .............................................................................................. 91
4.11.1 Nghiên cứu tính đối kháng của chủng B. subtilis BRB2.1 và B.
siamensis BĐK2.3 đối với chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v gây AHPND
trong môi trường nước nuôi tôm ...................................................................... 91
4.11.2 Thử nghiệm khả năng phòng chống AHPND của chủng B. subtilis
BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 trong thùng nuôi 100 Lít............................. 93
4.12 Thử nghiệm khả năng bảo vệ tôm khỏi sự nhiễm V. parahaemolyticus gây bệnh
AHPND ở quy mô nuôi 1000 lít ....................................................................................... 95
4.12.1. Sự biến động của các chỉ tiêu môi trường trong quá trình thử nghiệm 95
4.12.2 Sự biến động của chỉ tiêu vi sinh vật tổng số và mật độ Vibrio trong quá
trình thử nghiệm ............................................................................................... 97
4.12.3 Tỉ lệ sống và sự phát triển của tôm trong quá trình thử nghiệm ............ 99
Chương 5: KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT ............................................................................. 101
5.1 Kết luận ......................................................................................................................... 101
5.2 Đề xuất .......................................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 103
PHỤ LỤC A: SỐ LIỆU THÍ NGHIỆM ....................................................................... 128
PHỤ LỤC B: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH .................................................. 149
PHỤ LỤC C: CÁC BẢNG ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI KHUẨN LẠC KHI PHÂN
LẬP ..................................................................................................................................... 150
PHỤ LỤC D: KẾT QUẢ ĐỊNH TÊN CỦA 30 CHỦNG NGHI LÀ BACILLUS
BẰNG GIẢI TRÌNH TỰ GEN 16S RDNA ................................................................. 161
viii
PHỤ LỤC E: KẾT QUẢ THỐNG KÊ ......................................................................... 164
PHỤ LỤC F: MỘT SỐ HÌNH THỰC NGHIỆM ....................................................... 171
ix
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Các gen được sử dụng để phân loại các loài thuộc nhóm B. cereus bằng kỹ
thuật MLST ................................................................................................................ 25
Bảng 2.2 Các bacteriocin từ Bacillus sp. được công bố trong khoảng thời gian 2000-
2019 ............................................................................................................................ 32
Bảng 3.1 Số lượng mẫu thu tại Bạc Liêu, Sóc Trăng và Cà Mau .............................. 35
Bảng 3.2 Các chủng vi khuẩn sử dụng trong dựng cây phả hệ gen subtilosin A ....... 45
Bảng 3.3 Trình tự mồi sử dụng cho phân tích MLST ................................................ 46
Bảng 4.1: Kết quả phân lập chủng vi khuẩn nghi ngờ là Vibrio ................................ 54
Bảng 4.2 Tổng hợp kết quả PCR khuếch đại gen toxR và hình thái khuẩn lạc trên môi
trường Chromagar Vibrio ........................................................................................... 57
Bảng 4.3 Mật độ (Log cfu/ml) của V. parahaemolyticus BĐB1.4v ở các mức nhiệt độ
khác nhau sau 24 và 48 giờ nuôi cấy ......................................................................... 62
Bảng 4.4 Mật độ (Log cfu/mL) của vi khuẩn V. parahaemolyticus BĐB1.4v trong
các nghiệm thức pH khác nhau sau 24 và 48 giờ nuôi cấy ........................................ 63
Bảng 4.5 Mật độ (Log cfu/ml) của V. parahaemolyticus BĐB1.4v ở các độ mặn khác
nhau sau 24 và 48 giờ nuôi cấy .................................................................................. 65
Bảng 4.6 Kết quả phân lập chủng vi khuẩn nghi ngờ là Bacillus .............................. 65
Bảng 4.7 Kết quả phân tích MLST 7 gen “house-keeping” ....................................... 81
Bảng 4.8 Mật độ của chủng B. subtilis BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 sau 24 giờ
nuôi cấy ở các nhiệt độ khác nhau ............................................................................. 85
Bảng 4.9 Mật độ của chủng B. subtilis BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 sau 24 giờ
nuôi cấy ở các giá trị pH khác nhau ........................................................................... 86
Bảng 4.10 Mật độ của chủng B. subtilis BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 sau 24 giờ
nuôi cấy ở các độ mặn khác nhau .............................................................................. 87
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của 5 chủng V. parahaemolyticus đến tỉ lệ tôm chết sau 36 giờ
gây nhiễm trong hệ thống nuôi 100 lít ....................................................................... 88
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của mật độ cảm nhiễm chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v
đến tỉ lệ tôm chết sau 24 giờ ...................................................................................... 90
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của liều cấp giống của hai chủng B. subtilis BRB2.1 và B.
siamensis BĐK2.3 đến mật độ V. parahaemolyticus BĐB1.4v trong môi trường nước
nuôi tôm ..................................................................................................................... 93
Bảng 4.14 Kết quả thử nghiệm khả năng phòng chống AHPND của chủng B. subtilis
BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 trong thùng nuôi 100 lít sau 36 giờ gây nhiễm .... 94
Bảng 4.15: Các chỉ tiêu môi trường trong các nghiệm thức ...................................... 96
Bảng 4.16: Mật độ vi sinh vật tổng số của các nghiệm thức trong quá trình thử
nghiệm (cfu/mL) ........................................................................................................ 98
Bảng 4.17: Mật độ vi khuẩn Vibrio của các nghiệm thức trong quá trình thử nghiệm
(cfu/mL) ..................................................................................................................... 98
Bảng 4.18: Tỉ lệ sống của tôm thẻ chân trắng và hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) sau
thí nghiệm ................................................................................................................ 100
Bảng C.1: Bảng mô tả hình dạng, kích thước khuẩn lạc các chủng Bacillus trong mẫu
nước lấy tại Bạc Liêu sau 24h cấy trên môi trường NA .......................................... 150
Bảng C.2: Bảng mô tả hình dạng, kích thước khuẩn lạc các chủng Vibrio trong mẫu
nước lấy tại Bạc Liêu sau 24h cấy trên môi trường TCBS ...................................... 151
Bảng C.3: Đặc điểm khuẩn lạc các chủng vi khuẩn nghi ngờ là Bacillus trên môi
trường NA (Mẫu bùn thu tại Bạc Liêu) .................................................................... 151
x
Bảng C.4: Đặc điểm khuẩn lạc các chủng vi khuẩn nghi ngờ là Vibrio trên môi
trường TCBS (Mẫu bùn thu tại Bạc Liêu) ............................................................... 152
Bảng C.5: Mô tả hình dạng, kích thước khuẩn lạc các chủng Bacillus trong ruột tôm
sau 24h cấy trên môi trường NA (Mẫu lấy tại Bạc Liêu) ........................................ 153
Bảng C.6: Mô tả hình dạng, kích thước khuẩn lạc các chủng Vibrio trong ruột tôm
sau 24h cấy trên môi trường TCBS (Mẫu lấy tại Bạc Liêu) .................................... 154
Bảng C.7: Bảng mô tả hình dạng, kích thước khuẩn lạc các chủng Bacillus trong
nước sau 24h cấy trên môi trường NA (Mẫu lấy tại Cà Mau) ................................. 155
Bảng C.8: Bảng mô tả hình dạng, kích thước khuẩn lạc các chủng Vibrio trong nước
sau 24h cấy trên môi trường TCBS .......................................................................... 156
Bảng C.9: Đặc điểm khuẩn lạc các chủng vi khuẩn nghi ngờ là Bacillus trên môi
trường NA (Mẫu lấy tại Cà Mau) ............................................................................. 156
Bảng C.10: Đặc điểm khuẩn lạc các chủng vi khuẩn nghi ngờ là Vibrio trên môi
trường TCBS (Mẫu lấy tại Cà Mau) ........................................................................ 157
Bảng C.11: Mô tả hình dạng, kích thước khuẩn lạc các chủng Bacillus trong ruột tôm
sau 24h cấy trên môi trường NA (Mẫu lấy tại Cà Mau) .......................................... 157
Bảng C.12: Mô tả hình dạng, kích thước khuẩn lạc các chủng Vibrio trong ruột tôm
sau 24h cấy trên môi trường TCBS (Mẫu lấy tại Cà Mau) ...................................... 158
Bảng C.13: Bảng mô tả hình dạng, kích thước khuẩn lạc các chủng Bacillus trong
nước sau 24h cấy trên môi trường NA (Mẫu lấy tại Sóc Trăng) ............................. 158
Bảng C.14: Đặc điểm khuẩn lạc các chủng vi khuẩn nghi ngờ là Bacillus trên môi
trường NA (Mẫu lấy tại Sóc Trăng) ......................................................................... 159
Bảng C.15: Mô tả hình dạng, kích thước khuẩn lạc các chủng Bacillus trong ruột tôm
sau 24h cấy trên môi trường NA (Mẫu lấy tại Sóc Trăng) ...................................... 160
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ plasmid pVA1 và vị trí các gen pirA và pirB ..................................... 8
Hình 2.2 Vị trí gen pirA và pirB trên plasmid pVA1 của V. parahaemolyticus .......... 8
Hình 2.3 Nhuộm mô gan tụy bằng haematoxylin và eosin (Phiwsaiya et al., 2017) ... 9
Hình 2.4 Hình thái vi khuẩn V. parahaemolyticus dưới kính hiển vi điện tử
(https://www.ppdictionary.com/bacteria/gnbac/parahemolyticus.htm) ..................... 13
Hình 2.5 Cấu trúc và các tác nhân độc lực của V. parahaemolyticus (Wang et al.,
2015) .......................................................................................................................... 13
Hình 2.6 Cấu trúc của độc tố Cry của B. thuringiensis (Lin et al., 2017).................. 16
Hình 2.7 Cấu trúc của các độc tố PirA và PirB của V. parahaemolyticus (Lin et al.,
2017) .......................................................................................................................... 16
Hình 2.8 Hình thái vi khuẩn B. subtilis 168 dưới kính hiển vi điện tử (Zweers et al.,
2008) .......................................................................................................................... 19
Hình 2.9 Cấu trúc của Subtilosin A (Abriouel et al., 2011)....................................... 33
Hình 3.1 Sơ đồ nghiên cứu của luận án ..................................................................... 36
Hình 3.2 Quy trình phát hiện các gen độc tố của các chủng V. parahaemolyticus .... 38
Hình 3.3. Hình thái các loài Vibrio trên môi trường CHROMagar (CHROMagar,
Paris, France).............................................................................................................. 38
Hình 4.1: Hình khuẩn lạc của vi khuẩn Vibrio phân lập tại Bạc lieu và Cà Mau ...... 55
Hình 4.2 Kết quả PCR khuếch đại gen toxR từ 31 chủng Vibrio phân lập được. ...... 57
Hình 4.3 Kết quả PCR khuếch đại gen tdh từ 31 chủng Vibrio phân lập được. ........ 59
Hình 4.4 Kết quả PCR khuếch đại gen trh từ 31 chủng Vibrio phân lập được. ......... 59
Hình 4.5 Kết quả PCR khuếch đại gen pirA từ 31 chủng Vibrio phân lập được. ...... 60
Hình 4.6 Kết quả PCR khuếch đại gen pirB từ 31 chủng Vibrio phân lập được ....... 61
xi
Hình 4.7 Kết quả điện di lại sản phẩm PCR khuếch đại gen pirB từ các mẫu
BDB11.1v (19); CRK1.2v (27); BĐB1.4v (31) ......................................................... 61
Hình 4.8: Hình khuẩn lạc của vi khuẩn Bacillus phân lập tại Bạc Liêu, Sóc Trăng và
Cà Mau ....................................................................................................................... 66
Hình 4.9 Vòng kháng khuẩn của 6 chủng BRB2.1, BĐK2.3, BNK 6.1, BRK4.4,
BNK7.1, BĐB11.1 trên đĩa thạch với vi khuẩn kiểm định là chủng V.
parahaemolyticus BĐB1.4v ....................................................................................... 68
Hình 4.10 Vòng ức chế vi sinh vật kiểm định (D-d) của 6 chủng nghi là Bacillus có
hoạt tính đối kháng V. parahaemolyticus. Thanh sai số thể hiện giá trị độ lệch chuẩn.
.................................................................................................................................... 68
Hình 4.11 Hình ảnh sàng lọc hoạt tính sinh protease của một số chủng nghi là
Bacillus sp. trên môi trường thạch SM. ..................................................................... 69
Hình 4.12 Khả năng sinh protease của tập hợp 30 chủng nghi là Bacillus ................ 69
Hình 4.13 Hình ảnh sàng lọc hoạt tính sinh amylase của một số chủng nghi là
Bacillus sp. trên môi trường Starch Agar. .................................................................. 70
Hình 4.14 Khả năng sinh amylase của 30 chủng nghi là Bacillus ............................. 70
Hình 4.15 Hình ảnh sàng lọc hoạt tính sinh cellulose của một số chủng nghi là
Bacillus sp. trên môi trường CMC. ............................................................................ 71
Hình 4.16 Khả năng sinh cellulase của 30 chủng nghi là Bacillus ............................ 71
Hình 4.17 Kết quả PCR khuếch đại gen spaS và sboA từ chủng BRB2.1 ................. 73
Hình 4.18 Kết quả sàng lọc đoạn gen sboA trong vector pJET1.2............................. 74
Hình 4.19 Cây phả hệ trình tự axít amin subtilosin A của chủng Bacillus BRB 2.1 và
10 chủng tham chiếu. ................................................................................................. 75
Hình 4.20 So sánh đối chiếu trình tự axít amin subtilosin A của chủng BRB2.1 với
10 chủng tham chiếu. ................................................................................................. 76
Hình 4.21 Cây phả hệ trình tự nucleotide gen sboA của chủng BRB2.1 và 10 chủng
tham chiếu. ................................................................................................................. 77
Hình 4.22 So sánh đối chiếu trình tự nucleotide gen sboA của chủng BRB2.1 với 10
chủng tham chiếu. ...................................................................................................... 78
Hình 4.23 Cây phát sinh chủng loại của 26 chủng Bacillus với các chủng tham chiếu
dựa trên trình tự 16S rDNA........................................................................................ 79
Hình 4.24 Kết quả khuếch đại bằng PCR các vùng gen ptA (A); rpoD (B); ilvD (C);
glpF (D); pycA (E); purH (F); tpiA (G) ...................................................................... 80
Hình 4.25 Cây phát sinh chủng loại dựa trên kết quả phân tích MLST của 26 chủng
Bacillus ....................................................................................................................... 83
Hình 4.26 Mô gan tụy của tôm thẻ chân trắng khi lây nhiễm với chủng V.
parahaemolyticus BNB3.1v (A) và BĐB1.4v (B), độ phóng đại 200X. ................... 89
Hình 4.27 Tương quan giữa mật độ cảm nhiễm của chủng V. parahaemolyticus
BĐB1.4v và tỉ lệ tôm chết (tính theo giá trị probit) ................................................... 90
Hình 4.28 Mô gan tụy của TTCT 24 giờ sau cảm nhiễm với chủng V.
parahaemolyticus BĐB1.4v ....................................................................................... 91
Hình 4.29 Tế bào gan tụy tôm bị bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) .............. 95
độ phóng đại 200X ..................................................................................................... 95
xii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC
TIẾNG ANH
TIẾNG VIỆT
AHPND
Bệnh hoại tử gan tụy cấp
Acute Hepatopancreatic
Necrosis Disease
BHI
Brain heart infusion
Môi trường canh thang não
– tim
BNNPTNT
Bộ Nông Nghiệp và Phát
triển Nông thôn
CMC
Carboxymethyl cellulose
Môi trường CMC
CFU
Colony forming unit
Khuẩn lạc
DNA
Deoxyribonucleic acid
Axid nucleic
DO
Dissolved oxygen
Oxy hòa tan
EHP
Enterocytozoon Hepatopenaei Vi bào tử trùng
EMS
Early Mortality Syndromy
Hội chứng tôm chết sớm
ĐC
Đối chứng
ĐBSCL
Đồng Bằng Sông Cửu Long
FAO
Tổ chức Nông Lương Thế
giới
Food and Agriculture
Organization of the United
Nations
IHHNV
Infectious hypodermal and
hematopoietic necrosis virus
Vi rút gây bệnh hoại tử cơ
quan tạo máu và cơ quan lập
biểu mô
IMNV
Infectious myonecrosis virus Vi rút gây bệnh hoại tử cơ
LAB
Lactic acid bacteria
Vi khuẩn lactic
LB
Luria-Bertani broth
Môi trường LB
MLST
Multi-locus Sequence Typing Kỹ thuật MLST
MRS
Môi trường MRS
de Man, Rogosa and Sharpe
agar
NA
Nutrient Agar
trường
thạch dinh
Môi
dưỡng
xiii
NB
Nutrien Broth
Canh trường dinh dưỡng
NCBI
National Center for
Biotechnology Information
Trung tâm Quốc gia về
Thông tin Công nghệ Sinh
học
NGS
Next Generation Sequencing Giải trình tự thế hệ mới
NT
Nghiệm thức
PCR
Polymerase Chain Reaction
Phản ứng chuỗi Polymerase
RFLP
Restriction Fragment Length
Polymorphism
Đa hình chiều dài các đoạn
cắt
RNA
Ribonucleic acid
Axít ribonucleic
SBO
Subtilosin
Môi trường SM Skim milk medium
Môi trường sữa gầy
TCBS
Môi trường TCBS
Thiosulfate-Citrate Bile-
Sucrose agar
TDH
Độc tố TDH
Thermostable Direct
Hemolysin
TRH
TDH Related Hemolysin
Độc tố TRH
TLH
Thermolabile Hemolysin
Độc tố TLH
TSB
Trypto-casein soy broth
Môi trường TSB
TSV
Taura syndrome virus
Vi rút gây hội chứng Taura
TTCT
Tôm thẻ chân trắng
VASEP
Hiệp hội Chế biến và Xuất
khẩu Thủy sản Việt Nam
Vietnam Association of
Seafood Exporters and
Producers
WHO
World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới
WSSV
White spot syndrome virus
Vi rút gây bệnh đốm trắng
YHV
Yellow head virus
Vi rút gây bệnh đầu vàng
pirA
Photorhabdus insect-related
toxin – like gene A
Gen mã hóa độc tố liên
quan Photorhabdus A
pirB
Photorhabdus insect-related
toxin – like gene B
Gen mã hóa độc tố liên
quan Photorhbdus B
xiv
toxR
Cholera toxin transcriptional
activator gene
Gen mã hóa hoạt hóa phiên
mã độc tố tả
tdh
Thermostable direct
hemolysin gene
Gen mã hóa hemolysin trực
tiếp bền nhiệt
trh
TDH-related hemolysin gene Gen mã hóa hemolysin liên
quan TDH
xv
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Nuôi tôm nước lợ ở quy mô công nghiệp hiện đang phát triển rất mạnh ở
Đông Nam Á, Nam Á và Châu Mỹ La tinh. Các loài tôm nước lợ được nuôi công
nghiệp nhiều nhất là tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) và tôm sú
(Penaeus monodon). Nuôi tôm nước lợ công nghiệp là lĩnh vực kinh tế mũi nhọn,
góp phần quan trọng trong tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của nước ta, đưa Việt
Nam vào nhóm các quốc gia xuất khẩu thủy sản đứng đầu trên thế giới. Năm
2017 cả nước có diện tích nuôi tôm nước lợ là 721.100 ha, đạt sản lượng 701.000
tấn. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) chiếm ưu thế về nuôi tôm nước lợ, với
hơn 91,8% về diện tích và 82,5% sản lượng thu hoạch so với cả nước (Tổng cục
thủy sản, 2018).
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), năm
2012, nguồn nguyên liệu tôm nuôi nước lợ cho xuất khẩu thiếu hụt nghiêm trọng,
do dịch bệnh ở khu vực ĐBSCL; trong đó bệnh hoại tử gan tụy cấp ở tôm (Acute
Hepatopancreatic Necrosis Disease - AHPND) (Flegel, 2012) hay còn gọi là hội
chứng tôm chết sớm (Early Mortality Syndromy - EMS) (Lightner et al., 2012) là
nguyên nhân gây thiệt hại nặng nề nhất. Năm 2010, AHPND bắt đầu xuất hiện tại
vùng ĐBSCL. Đến năm 2011, bệnh này bùng phát thành dịch tôm trên diện rộng,
gây thiệt hại trên 97.000 ha tập trung ở các tỉnh: Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau,
Bến Tre. Năm 2012 dịch bệnh bùng phát thêm các tỉnh Trà Vinh, Kiên Giang,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh
Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Theo báo cáo thống kê của Tổng cục Thủy sản,
năm 2012 diện tích tôm nuôi nước lợ bị AHPND là 46.093 ha, chiếm 45,7% diện
tích tôm nuôi bị bệnh. Trong năm 2017 theo báo cáo của Cục Thú Y, trong cả
nước tổng diện tích tôm nuôi thiệt hại do AHPND là 6.793 ha, chiếm hơn 17,9 %
tổng diện tích tôm nuôi bị bệnh (Báo cáo tổng kết 2017, Cục Thú Y).
Tháng 5/2013, nhóm nghiên cứu của GS. Lightner (Đại học Arizona) đã
công bố kết quả xác định tác nhân gây bệnh của hội chứng hoại tử gan tụy cấp ở
tôm chính là một chủng vi khuẩn thuộc loài V. parahaemolyticus, chủng Vibrio
này bị nhiễm thể thực khuẩn (phage) tiết ra các độc tố gây chết tôm (Tran et al.,
2013). Ngày 12/6/2013, tại Sóc Trăng, Tổng cục Thủy sản đã đưa ra những kết
luận về tác nhân gây AHPND là do nhóm vi khuẩn Vibrio gây ra (chủng V.
parahaemolyticus có mang phage, và có thể do các loài Vibrio khác). Bên cạnh
1
đó, nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy nguồn gốc gây bệnh do vi
khuẩn ở tôm nuôi chủ yếu do vi khuẩn Vibrio gây nên. Vi khuẩn Vibrio có thể
làm chết ấu trùng tôm, chết tôm giống và tôm trưởng thành, gây thiệt hại đáng kể
trong nghề nuôi tôm công nghiệp.
Để khống chế dịch bệnh ở tôm nuôi, hạn chế tác động của AHPND ở tôm nuôi do
nhóm vi khuẩn Vibrio, cần thiết phải nghiên cứu ứng dụng các giải pháp công
nghệ sinh học, kết hợp sử dụng chế phẩm sinh học hữu hiệu để hạn chế sự phát
triển của vi khuẩn Vibrio trong ao nuôi tôm công nghiệp. Một số chủng Bacillus
đã được áp dụng thành công trong chế phẩm sinh học, ví dụ, chủng B. subtilis
UTM 126 có khả năng sinh chất kháng khuẩn đối với V. parahaemolyticus
(Balcázar et al., 2007), hay hỗn hợp hai chủng B. subtilis L10 và G1 trong thức
ăn giúp tôm tăng trưởng nhanh hơn 1,5 lần và giúp tăng khả năng đề kháng với V.
harveyi thông qua việc kích hoạt hệ thống miễn dịch của tôm (Zokaeifar et al.,
2012). Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng vi khuẩn Bacillus sp. đối kháng với Vibrio
parahaemolyticus trong nuôi tôm công nghiệp” được thực hiện nhằm tìm kiếm
giải pháp hạn chế sự phát triển của vi khuẩn V. parahaemolyticus, hạn chế dịch
AHPND, đóng góp các giải pháp nuôi tôm công nghiệp hiệu quả và bền vững.
1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu các giải pháp hạn chế sự phát triển của vi khuẩn Vibrio
parahaemolyticus nhằm kiểm soát dịch bệnh hoại tử gan tụy cấp ở tôm nuôi.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân lập, lựa chọn và đánh giá các chủng Bacillus sp. đối kháng được vi
khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp ở tôm nuôi.
- Đánh giá và xác định được đa dạng di truyền của nhóm vi khuẩn
Bacillus sp. trong ao nuôi tôm sú/tôm thẻ thâm canh.
1.3 Nội dung nghiên cứu
- Phân lập các chủng V. parahaemolyticus từ ao nuôi tôm công nghiệp và
nghiên cứu về các gen độc lực ở các chủng Vibrio sp. bằng PCR
- Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường (nhiệt độ, pH, độ mặn) đến
sự phát triển của chủng V. parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp.
2
- Phân lập các chủng Bacillus sp. từ ao nuôi tôm công nghiệp và đánh giá
tính đối kháng với vi khuẩn V. parahaemolyticus, khả năng sinh enzyme thủy
phân của các chủng phân lập được và xác định gen mã hóa bacteriocin ở chủng
có hoạt tính đối kháng cao.
- Xác định đa dạng di truyền của nhóm Bacillus sp. trong ao nuôi tôm công
nghiệp.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường (nhiệt độ, pH, độ mặn) đến
sự phát triển của các chủng Bacillus sp. có hoạt tính đối kháng cao.
- Thử nghiệm khả năng phòng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm thẻ
chân trắng (L. vannamei) của vi khuẩn Bacillus sp. ở qui mô phòng thí nghiệm.
1.4 Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả của luận án góp phần bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn về đa
dạng di truyền của nhóm vi khuẩn Bacillus sp. và khả năng đối kháng của
Bacillus sp. đối với V. parahaemolyticus trong ao nuôi tôm nước lợ công nghiệp;
tìm kiếm các giải pháp ức chế sự phát triển V. parahaemolyticus gây bệnh Hoại
tử gan tụy cấp trong nuôi tôm công nghiệp.
Kết quả của luận án góp phần vào các giải pháp nuôi tôm công nghiệp bền
vững theo hướng phòng chống bệnh Hoại tử gan tụy cấp bằng giải pháp sinh học.
1.5 Tính mới của luận án:
Luận án đã phân lập được hai chủng B. subtilis BRB2.1 và B. siamensis
BĐK2.3 có khả năng đối kháng mạnh với V. parahaemolyticus bao gồm cả chủng
gây AHPND. Lần đầu tiên luận án ứng dụng thành công phương pháp MLST để
phân loại Bacillus sp.
1.6 Thời gian thực hiện
Từ tháng 9/2013 đến 9/2017
3
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Khái quát về hiện trạng nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng (tôm nước lợ)
2.1.1 Tình hình nuôi tôm nước lợ trên thế giới
Ngành nuôi tôm là lĩnh vực kinh tế mũi nhọn tại nhiều quốc gia trên thế
giới, đặc biệt là tại Châu Á. Giá trị kim ngạch ngành tôm trên toàn thế giới hiện
được ước tính khoảng 40 tỷ USD và dự đoán sẽ đạt mức 68 tỷ USD trong mười
năm tới (Moss, 2018). Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu thị trường, các quốc gia
sản xuất tôm hiện đang gặp rất nhiều thách thức như sự thiếu hụt nguồn cung,
dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự lạm dụng kháng sinh, hàng rào kỹ thuật của
quốc gia nhập khẩu…
Trước năm 2000, Thái Lan, Trung Quốc, Inđônêxia, Ấn Độ có sản lượng
tôm nuôi lớn nhất thế giới trong đó chủ yếu nuôi tôm sú (Portley, 2016). Từ sau
2000, phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng (TTCT) được chú ý ở nhiều nước. Theo
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO), sản lượng tôm nuôi
thế giới năm 2013 đạt 4,45 triệu tấn; trong đó có gần 80% là TTCT.
Các báo cáo của FAO cho thấy Trung Quốc hiện đang là nước có sản lượng
tôm nuôi lớn nhất Thế giới, xấp xỉ 1,4-1,6 triệu tấn mỗi năm (GOAL, 2017).
Phần lớn sản lượng tôm này là dành để tiêu thụ trong thị trường Trung Quốc
(Portley, 2016). Cần nhấn mạnh rằng do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp,
tổng sản lượng tôm của Trung Quốc có xu hướng giảm liên tục trong thời gian
vừa qua (GOAL, 2017).
Ngành nuôi tôm nước lợ ở Thái Lan bắt đầu tại các vùng ven biển vào
những năm 1970. Năm 1990, có đến 15.060 trại nuôi tôm. Năm 1995, số trại nuôi
tăng vọt lên 25.210, đối tượng nuôi chủ yếu là tôm sú. Năm 2010, sản lượng
TTCT đã tăng lên 552.319 tấn (chiếm khoảng 90% tổng sản lượng tôm Thái
Lan). Năm 2011, Thái Lan là quốc gia đứng thứ 2 về sản xuất TTCT trên thế
giới, sau Trung Quốc (Holmyard, 2016). Tuy nhiên, cũng do tình hình dịch bệnh,
tổng sản lượng tôm của Thái Lan trong những năm gần đây giảm xuống mức trên
300000 tấn/năm (GOAL, 2017).
Hội chứng tôm chết sớm hay còn gọi là bệnh hoại tử gan tụy cấp (Acute
hepatopancreatic necrosis disease hay AHPND) đã được ghi nhận tại nhiều quốc
gia: Trung Quốc năm 2009, Việt Nam năm 2010, Malaysia năm 2011, Thái Lan
năm 2012, Mexico năm 2013, Philippines năm 2014 (Flegel, 2012; Lightner et
4
al., 2012). Đây là nguyên nhân chính gây thiệt hại nghiêm trọng đến ngành nuôi
tôm, đặc biệt là TTCT tại các quốc gia châu Á. Năm 2013, có đến 80-90% diện
tích ao nuôi ở Đông Thái Lan phải ngừng sản xuất do AHPND (Tổng cục Thủy
sản, 2013).
2.1.2 Tình hình nuôi tôm nước lợ ở Việt Nam
Nghề nuôi tôm ở Việt Nam hình thành vào những năm đầu thế kỷ 20. Năm
1974, diện tích nuôi tôm nước lợ ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đạt
khoảng 70.000 ha. Ở Miền Bắc, trước năm 1975 có 15.000 ha nuôi tôm nước lợ.
Nghề nuôi tôm nước lợ ở Việt Nam thực sự phát triển từ sau năm 1987 (Vu Do
Quynh, 1989). Năm 2000, diện tích nuôi tôm nước lợ ở Việt Nam là 250.000 ha,
đến năm 2003 đạt mức 530.000 ha. Năm 2016, tổng diện tích nuôi tôm nước lợ
đạt 697.645 ha trong đó tôm sú là 600.399 ha và TTCT là 94.246 ha, với tổng sản
lượng đạt 657.282 tấn trong đó tôm sú là 263.853 tấn và 393.429 tấn TTCT. Năm
2017, cả nước có tổng diện tích thả nuôi là 721.100 ha, sản lượng 701.000 tấn;
tăng 3,8% về diện tích và tăng 6,7% sản lượng so với 2016 (Tổng cục Thủy sản,
2018).
Với các ưu thế về điều kiện tự nhiên, ĐBSCL là vùng nuôi tôm nước lợ chủ
yếu của cả nước, với tổng diện tích tôm nuôi khoảng trên 600.000 ha. Trong năm
2016, ĐBSCL chiếm ưu thế về nuôi tôm nước lợ, với hơn 91,8% về diện tích và
82,5% sản lượng thu hoạch của cả nước. Năm 2017, diện tích nuôi tôm sú vùng
ĐBSCL chiếm 94,3% và TTCT chiếm 75,8% diện tích nuôi của cả nước; tương
ứng với sản lượng tôm sú chiếm 94,7% và TTCT chiếm 74,4% so với tổng sản
lượng tôm nuôi của cả nước (Tổng cục Thủy sản, 2018).
Theo thống kê của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn (BNNPTNT),
năm 2010, khoảng 40.000 ha nuôi tôm ở ĐBSCL có mức độ thiệt hại vì dịch
bệnh từ 20 đến 80%, nhất là tại các tỉnh Cà Mau, Trà Vinh, Bạc Liêu, Sóc Trăng,
Kiên Giang. Đỉnh điểm vào năm 2012, diện tích nuôi tôm nước lợ bị thiệt hại vì
dịch bệnh ở khu vực ĐBSCL khoảng trên 100.000 ha (trong đó tôm sú là 91.174
ha và tôm thẻ 7.068 ha). Bệnh ở tôm nuôi thường gặp nhất là AHPND, sau đó là
đốm trắng, đầu vàng. Trong hai năm 2010 và 2011, AHPND đã bùng phát thành
dịch, gây thiệt hại hơn 97 nghìn ha, tập trung ở các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà
Mau, Bến Tre. Năm 2012, AHPND tiếp tục diễn ra tại Trà Vinh, Kiên Giang, và
lan rộng tới một số tỉnh ven biển phía Bắc và Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ. Ở
nước ta đã có quy hoạch phát triển nghề nuôi tôm nước lợ từ cấp quốc gia, cấp
5
tỉnh, cấp huyện. Tuy nhiên, do việc phát triển tràn lan diện tích nuôi tôm tại một
số khu vực dẫn đến ô nhiễm môi trường, sự lạm dụng của thuốc thú y, mật độ thả
nuôi cao, dịch bệnh trên tôm nuôi thường xuyên xảy ra, gây thiệt hại lớn cho người
nuôi.
2.2 Tình hình dịch AHPND ở tôm nuôi trên thế giới và Việt Nam
Theo Lightner et al. (2012), năm 2009, bệnh hoại tử gan tụy cấp lần đầu
xuất hiện và được gọi tên là “hội chứng tôm chết sớm”. Tới năm 2011 bệnh được
gọi dưới tên “hội chứng hoại tử gan tụy cấp” (AHPNS) dựa trên mô tả bệnh tích.
Tới năm 2013 khi tác nhân gây bệnh được xác định do một số chủng V.
parahaemolyticus, bệnh được gọi tên “bệnh hoại tử gan tụy cấp”. AHPND xảy ra
ở giai đoạn đầu tôm nuôi thương phẩm (cả ở tôm thẻ chân trắng và tôm sú), khả
năng gây thiệt hại có thể lên đến 100% trong vòng 20-30 ngày sau khi thả nuôi.
Tôm bị bệnh có gan tụy sưng hoặc teo, trắng nhạt; vỏ mềm, tăng trưởng chậm,
khi sắp chết tôm chìm xuống chết ở đáy ao (Lightner et al., 2012).
Năm 2010 dịch bệnh lan rộng ở Trung Quốc và bắt đầu lan ra ở một số vùng
nuôi tôm ở Việt Nam. Tại Malaysia, AHPND xuất hiện đầu tiên năm 2010 ở
Johor. Ở Thái Lan, năm 2012, khoảng 0,7% tổng số ao nuôi tôm đã bị nhiễm bởi
AHPND, xảy ra ở các tỉnh Rayong, Chantaburi, Trat (Flegel, 2012). Nghiên cứu
trong và ngoài nước trong thời gian này cho rằng nguyên nhân gây nên AHPND
có thể do nhiều loại tác nhân khác nhau: vi khuẩn, virus, độc tố từ tảo hoặc từ
thuốc trừ sâu và quản lý ao nuôi không tốt.
Ở Việt Nam trong nhiều năm qua ở ĐBSCL, tôm nuôi chết hàng loạt trên
diện rộng do virus gây bệnh đốm trắng và dịch AHPND (Đặng Thị Hoàng Oanh
và Nguyễn Thanh Phương, 2012; Bùi Quang Tề, 2003). Năm 2011, diện tích tôm
chết nhiều nhất, ở một số tỉnh ĐBSCL thiệt hại lên tới 97.691 ha diện tích nuôi.
Năm 2012 cả nước có khoảng 100.776 ha diện tích tôm nước lợ bị thiệt hại do
dịch bệnh (trong đó 91.174 ha nuôi tôm sú và 7.068 ha nuôi tôm thẻ) bao gồm
dịch bệnh đốm trắng, đầu vàng và dịch AHPND. Các tỉnh có diện tích tôm nuôi
bị thiệt hại nhiều là Sóc Trăng 23.371,5 ha (chiếm 56,6 % diện tích thả nuôi); Bạc
Liêu 16.919 ha (chiếm 41,9 % diện tích thả nuôi); Bến Tre 2.237 ha (chiếm 29,1
% diện tích thả nuôi); Trà Vinh 12.200 ha tôm sú (chiếm 49,3 % diện tích thả
nuôi) và 24,2 ha tôm thẻ chân trắng; Cà Mau diện tích tôm nuôi công nghiệp bị
bệnh là 958,58 ha, tăng nhiều hơn so với năm 2011 là 420,02 ha (Tổng cục Thủy
sản, 2012; 2013). Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long của Việt Nam, năm 2015 bệnh
AHPND trên tôm thẻ chân trắng gây thiệt hại 8,9 triệu đôla và trên tôm sú là 1,8
6
triệu đôla (Tổng cục Thủy sản, 2016). Ngoài ra, tổng diện tích nuôi tôm nước lợ
bị thiệt hại do dịch bệnh năm 2018 là 12.359 ha
Ở Việt Nam, một số nghiên cứu đã xác định nguyên nhân gây AHPND ở
tôm nuôi bao gồm: tôm giống có chất lượng không đảm bảo (nhiễm Vibrio, có
dấu hiệu bất thường gan tụy, thậm chí đã hoại tử gan tụy cấp), thả nuôi trong điều
kiện môi trường bất lợi (hiện diện của thuốc bảo vệ thực vật, oxy hòa tan thấp, độ
mặn cao, ô nhiễm hữu cơ..) và có hiện diện của Vibrio và phage (Đặng Thị
Hoàng Oanh, 2012). Năm 2013, Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I đã phân
lập được một số loài vi khuẩn Vibrio (V. alginolyticus, V. ordalii, V. vulnificus, V.
fischerii) trên tôm bị AHPND, đồng thời khẳng định tảo độc không liên quan đến
hiện tượng tôm chết do hoại tử gan tụy. Khảo sát tại một số vùng vừa xảy ra
AHPND ở khu vực phía Bắc đầu năm 2013, Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản
I đã phát hiện tôm bị AHPND có nhiễm Vibrio sp. với tỷ lệ cao, đặc biệt là V.
vulnificus và V. parahaemolyticus.
2.3 Tác nhân gây AHPND trên tôm nuôi
Tác nhân gây AHPND là do các chủng V. parahaemolyticus có khả năng
sinh độc tố PirA/PirB. Nhận định này đi từ các thử nghiệm nhân tạo trong đó dịch
nuôi cấy chủng gây bệnh V. parahaemolyticus được lọc tiệt trùng (để loại bỏ vi
khuẩn) trước khi được bổ sung vào môi trường nuôi cấy tôm khỏe cũng sẽ gây ra
các triệu chứng tương tự AHPND (Tran et al., 2013). Tiếp đó, bằng cách sử dụng
công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới, Yang et al. (2014) đã giải trình tự toàn bộ
hệ gen của 3 chủng V. parahaemolyticus gây AHPND và một chủng không gây
bệnh. Kết quả so sánh dữ liệu giải trình tự cho thấy tồn tại một plasmid đặc trưng
có kích thước khoảng 70 kb ở cả 3 chủng gây bệnh. Plasmid này không tồn tại ở
chủng lành tính và được đặt tên là pVA1 (Hình 2.1). Phân tích trình tự của
plasmid này cho thấy nó có mang hai gen pirA và pirB (Hình 2.2) mã hóa cho các
protein có độ tương đồng cao với độc tố nhị thể PirA/PirB của Photorhabdus vốn
gây độc cho các loài côn trùng (Yang et al., 2014). Vai trò của các protein này
đối với AHPND sau đó được khẳng định bởi nhiều nghiên cứu (Lai et al., 2015;
Tinwongger et al., 2016; Theethakaew et al., 2017). Hiện nay, các protein này
của V. parahaemolyticus chính thức được đặt tên là PirA/PirB.
7
Hình 2.1 Sơ đồ plasmid pVA1 và vị trí các gen pirA và pirB
Hình 2.2 Vị trí gen pirA và pirB trên plasmid pVA1 của V. parahaemolyticus
2.4 Chẩn đoán AHPND và các biện pháp phòng, trị bệnh trên tôm nuôi
2.4.1 Chẩn đoán AHPND
Bệnh hoại tử gan tụy cấp ở tôm nuôi có thể được chẩn đoán thông qua phân
tích mô học (quan sát mô gan tụy) hoặc phát hiện gen mã hóa độc tố bằng kỹ
thuật PCR. Khi quan sát các ống gan tụy của tôm bệnh, có thể thấy sự thoái hóa
của mô ở nhiều vị trí khác nhau (các mô gan tụy bị bong tróc thành các hạt hình
tròn trong lòng ống) (Hình 2.3) (Nunan et al., 2014). Ngoài ra, vào giai đoạn cuối
của bệnh, phản ứng viêm và nhiễm khuẩn thứ cấp cũng có thể được quan sát thấy
(Nunan et al., 2014). AHPND cũng có thể được chẩn đoán bằng phương pháp
PCR một bước, phát hiện sự có mặt của gen pirA hoặc pirB với độ chính xác cao
trên 90% (Han et al., 2015; Sirikharin et al., 2015). Ngoài ra, phương pháp PCR
lồng AP4, real-time PCR với mẫu dò TaqMan, hay kỹ thuật khuếch đại đẳng
nhiệt LAMP cũng đã được áp dụng để phát hiện AHPND với độ chính xác cao
mà không cần đến bước làm giàu vi khuẩn (Koiwai et al., 2016).
8
Hình 2.3 Nhuộm mô gan tụy bằng haematoxylin và eosin (Phiwsaiya et al., 2017)
A: mô gan tụy thông thường; B: mô gan tụy mắc AHPND
2.4.2 Phòng chống AHPND ở tôm nuôi
Cũng như các loại bệnh khác có căn nguyên là tác nhân vi khuẩn, bệnh
AHPND có thể được điều trị bằng các loại kháng sinh (Wang et al., 2018).
Tetracycline là nhóm kháng sinh được sử dụng phổ biến nhất để điều trị các bệnh
vi khuẩn trên tôm (Neela et al., 2007). Tuy nhiên, hậu quả trực tiếp của việc lạm
dụng kháng sinh trong phòng chống AHPND ở tôm là tồn dư kháng sinh hoặc
chất cấm vượt quá mức quy định tại các quốc gia nhập khẩu tôm. Rất nhiều lô
hàng tôm xuất khẩu của Việt Nam đã bị tiêu hủy hoặc trả về vì lý do này, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh của ngành sản xuất thủy sản của nước ta. Bên
cạnh đó, việc sử dụng kháng sinh trong một thời gian dài sẽ làm phát sinh tính
kháng thuốc ở tác nhân gây bệnh cũng như làm lan truyền tính kháng thuốc trong
tập hợp vi khuẩn trong môi trường nuôi tôm (Cabello, 2006; Thuy et al., 2011).
Đây là vấn đề hết sức nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng, đặc biệt khi các
hộ nuôi sử dụng các loại kháng sinh chuyên dụng cho người để điều trị bệnh cho
tôm. Một số chủng V. parahaemolyticus gây AHPND tại Mexico đã được xác
định là kháng với cả oxytetracycline và tetracycline (Han et al., 2015). Nghiên
cứu của Trương Thị Mỹ Hạnh và ctv (2017) tại vùng nuôi tôm tập trung ở Quỳnh
Lưu, Nghệ An đã phân lập được 9 chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus gây
AHPND có kết quả 100% kháng với thuốc ampicillin, 90,9% kháng với
neomycin, 66,7% kháng với erythromycin và 55,6% kháng với tetracycline. Đặc
biệt, hiện tượng đa kháng được tìm thấy với 33,3% tổng số chủng kháng với 4
loại thuốc (Trương Thị Mỹ Hạnh và ctv., 2017). Các kết quả nghiên cứu này cho
thấy liệu pháp điều trị AHPND bằng kháng sinh là không có tính bền vững.
Một giải pháp có tính căn cơ khác để phòng chống AHPND ở tôm là ngăn
ngừa sự lây nhiễm của tác nhân gây bệnh bằng cách đảm bảo an toàn sinh học
9
thông qua việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng nguyên liệu đầu vào (con giống,
thức ăn...), nước, môi trường xung quanh (ao nuôi trong nhà kín, vệ sinh, tiêu độc
sát trùng). Tuy nhiên, giải pháp này thường chỉ phù hợp với các công ty lớn do
đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu rất cao và chỉ có những công ty này mới có khả
năng đảm bảo được toàn bộ các khâu trong quá trình nuôi từ con giống, nguồn
nước đến thức ăn. Cần nhấn mạng rằng phần lớn sản lượng tôm nuôi ở nước ta là
đến từ những hộ nuôi nhỏ lẻ không có khả năng ứng dụng giải pháp có tính tổng
thể này.
Để thay thế cho tác dụng phòng và chữa bệnh của kháng sinh, một số chất
kháng khuẩn có nguồn gốc tự nhiên, thân thiện với môi trường được coi là giải
pháp an toàn sinh học thay thế các thuốc hóa học tổng hợp (Renu, 2010). Khi
thêm dịch chiết từ lá trầu không (Piper betle) vào khẩu phần ăn của tôm, Mohtar
et al (2016) nhận thấy dịch chiết này có tác dụng giảm thiểu AHPND. Ở nước ta,
Đặng Thị Lụa và ctv (2015) cũng chỉ ra hoạt tính kháng các chủng V.
parahaemolyticus gây AHPND in vitro của các dịch chiết lá trầu không, lá ổi
(Psidium guajava) cũng như của lá sim và hạt sim (Rhodomyrtus tomentosa).
Gần đây, Trương Thị Mỹ Hạnh và ctv (2017) đã thử nghiệm hoạt tính kháng V.
parahaemolyticus gây AHPND của dịch chiết thân lá cây thồm lồm (Polygonum
chinense L.). Các kết quả thử nghiệm in vitro cho thấy hoạt tính kháng khuẩn đối
với V. parahaemolyticus gây AHPND là rất mạnh. Bên cạnh đó, việc bổ sung
dịch chiết này với liều lượng 30 g/m3 tại nhiều thời điểm cho phép giảm tỷ lệ tôm
chết do AHPND từ 100% xuống 40% (Trương Thị Mỹ Hạnh và ctv., 2017). Các
kết quả nghiên cứu này cho thấy triển vọng của việc sử dụng các sản phẩm có
nguồn gốc từ thảo dược trong việc phòng chống AHPND ở tôm. Tuy nhiên, việc
áp dụng giải pháp này hiện nay vẫn chưa được áp dụng ở quy mô sản xuất lớn do
thiếu nguồn nguyên liệu ổn định và giá thành sản xuất cao.
Một giải pháp rất hữu hiệu khác để phòng chống AHPND ở tôm là sử dụng
thực khuẩn thể đặc hiệu với V. parahaemolyticus. Cần nhấn mạnh rằng thực
khuẩn thể đã được nghiên cứu từ rất lâu trong điều trị nhiễm khuẩn ở người. Tuy
nhiên, với sự ra đời của kháng sinh, các nghiên cứu thực khuẩn thể dần bị quên
lãng (Marks and Sharp, 2000). Do hiện trạng kháng thuốc kháng sinh ngày càng
gia tăng mà liệu pháp thực khuẩn thể lại trở thành một giải pháp công nghệ sinh
học đầy hứa hẹn trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Cơ chế diệt khuẩn của thực
khuẩn thể dựa trên khả năng lây nhiễm của một số loại virus trên vật chủ là vi
khuẩn với kết quả cuối cùng là tế bào vật chủ bị ly giải (Alagappan et al., 2010).
10
Dựa trên cơ chế này, thực khuẩn thể đã được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản
ngay từ các năm 1990 để ức chế vi khuẩn Lactococcus garveyi ở cá cam Nhật
(Yellow tail fish). Ngoài khả năng diệt khuẩn hữu hiệu, ưu điểm của liệu pháp
thực khuẩn thể còn là tính đặc hiệu cao (chỉ diệt vi khuẩn đích mà không ảnh
hưởng đến các vi khuẩn hữu ích khác trong môi trường) và giá thành thấp (do khả
năng tự tái bản trong môi trường tự nhiên) (Kalatzis et al., 2018). Thực khuẩn thể
được phân lập từ môi trường nước lợ có thể ly giải hiệu quả các chủng V.
parahaemolyticus thử nghiệm (Alagappan et al., 2010). Gần đây, Jun et al.
(2016) đã lần đầu tiên sử dụng một thực khuẩn thể có tên là pVp-1 thuộc nhóm
Siphoviridae, để thử nghiệm khả năng diệt V. parahaemolyticus gây AHPND.
Kết quả thử nghiệm cho thấy pVp-1 có khả năng ly giải 20/22 (90%) chủng gây
AHPND (Jun et al., 2016). Tiếp theo, nhóm nghiên cứu này đã thử nghiệm khả
năng phòng chống AHPND trên mô hình TTCT. Các kết quả thử nghiệm cho
thấy pVp-1 có khả năng giúp tôm sống 100% khi cảm nhiễm chủng V.
parahaemolyticus gây AHPND nếu như thực khuẩn thể này được sử dụng trong
cả giai đoạn phòng bệnh (prophylactic treatment) và giai đoạn chữa bệnh
(therapeutic treatment). Mẫu đối chứng không được xử lý với pVp-1 cho tỷ lệ
chết là 100% với các triệu chứng điển hình của AHPND (Jun et al., 2018). Tuy
rất có triển vọng nhưng các liệu pháp sử dụng thực khuẩn thể đều có nguy cơ về
an toàn sinh học do khả năng chuyển độc tính vào chủng vi khuẩn (Flegel et al.,
2005). Yêu cầu tiên quyết là các chủng thực khuẩn thể phải có đặc tính ly giải
nhưng không có khả năng trở lại trạng thái tiềm tan (lysogenic) và không được
mang các gen độc tính có thể chuyển vào vi khuẩn chủ làm cho vi khuẩn này trở
nên nguy hiểm hơn (Kalatzis et al., 2018).
Gần đây, một số công nghệ mới quản lý chất lượng nước trong chăn nuôi
thủy sản cũng đã được đề xuất như là các giải pháp phụ trợ để phòng và giảm
thiểu tác hại của AHPND trên tôm như công nghệ bio-floc, sử dụng vi tảo, rêu,
nuôi cùng với cá hay các loại nhuyễn thể hai mảnh vỏ (Dash et al., 2017). Bản
chất của công nghệ bio-floc là dựa trên việc bổ sung nguồn carbon (rỉ đường,
saccharoza, tinh bột) vào nước nuôi để chuyển hóa lượng nitơ dưới dạng NH4+ và
nitơ hữu cơ khác về dạng nitơ sinh khối, có thể được dùng làm thức ăn cho chính
loại thủy sản nuôi một cách trực tiếp hay gián tiếp (Crab et al., 2012). Trong quá
trình phát triển sinh khối, một số loại vi khuẩn có thể tổng hợp poly-b-hydroxy
butyrate (PHB), một loại polymer của các axít béo mạch ngắn có tính kháng
khuẩn mạnh (Sinha et al., 2008). Tuy nhiên, công nghệ bio-floc vẫn tồn tại một
11
số nhược điểm như giá thành cao, cần nguồn oxy lớn hay nguy cơ tồn tại vi
khuẩn có hại trong nguồn nước tái sử dụng (Ray & Leffler, 2013). Tương tự như
vậy, một số loại vi tảo có khả năng sinh tổng hợp các axít hữu cơ tự do có tính
kháng khuẩn phổ rộng (Dash et al., 2017), nhưng khó có thể áp dụng trên diện
rộng do giá thành cao và chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
(Charoonnart et al., 2018)
Trong những năm gần đây, các chế phẩm probiotic, có bản chất là các vi
khuẩn có lợi cho người và vật nuôi, bắt đầu được sử dụng phổ biến trong nuôi
trồng thủy sản nói chung và nuôi tôm nói riêng. Cơ chế hoạt động của probiotic
bao gồm: (i) có tác dụng ức chế các tác nhân gây bệnh; (ii) cải thiện hệ vi khuẩn
đường ruột của vật nuôi; (iii) cạnh tranh nguồn thức ăn và vị trí gắn trên đường
ruột; (iv) cải thiện các chức năng tiêu hóa; (v) kích hoạt hệ miễn dịch và (vi) cải
thiện chất lượng nước (Verschuere et al., 2000; Balcázar et al., 2006; Nimrat et
al., 2012; Wang et al., 2018; Nguyen et al., 2018). Hoạt tính kháng khuẩn của
các loại probiotic là gắn liền với khả năng tiết các enzyme phân hủy, các
bacteriocins, H2O2, và các axít hữu cơ mạch ngắn như axít lactic, acetic, butyric,
propionic... (Loh, 2017; Tinh, 2007). Các nghiên cứu gần đây sử dụng các chủng
Lactobacillus plantarum, Pseudoalteromonas spp. và Bacillus subtilis cho phép
cải thiện tỷ lệ sống của TTCT khi được cảm nhiễm bằng các chủng V.
parahaemolyticus gây AHPND (Nguyen et al., 2018; Wang et al., 2018; Taylor
et al., 2017). Ưu điểm của giải pháp probiotic là có giá thành thấp so với các giải
pháp đã nêu ở trên, an toàn đối với môi trường và tính hiệu quả đã được chứng
minh trong thời gian dài (Leyva-Madrigal et al., 2011; Sapcharoen and
Rengpipat, 2013; Pham et al., 2014).
2.5 Vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus
2.5.1 Đặc tính chủng V. parahaemolyticus
V. parahaemolyticus là một loại vi khuẩn Gram âm, hình que, ưa ấm, có khả
năng di động, thường tồn tại trong môi trường nước biển và vùng cửa biển vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới (Wang et al., 2015). Dưới kính hiển vi điện tử, V.
parahaemolyticus có hình dạng của một trực khuẩn với roi ở một đầu (Hình 2.4).
Tuy nhiên, trên thực tế, V. parahaemolyticus có thể có hai hệ thống roi (Hình
2.5): hệ thống roi ở đầu cực để di chuyển, trong khi đó hệ thống roi ngang giúp tế
bào bám vào nhau để hình thành màng sinh học (biofilm) (Wang et al., 2015).
Đặc tính này giúp V. parahaemolyticus có khả năng thích ứng với các điều kiện
ngoại cảnh luôn thay đổi. Ngoài ra, trên bề mặt của tế bào vi khuẩn còn có các
12
thụ thể QS (quorum sensing) và SS (stress-sensing) giúp V. parahaemolyticus tồn
tại được trong các môi trường khắc nghiệt như pH kiềm, nồng độ muối cao.
Trong quá trình lây nhiễm, V. parahaemolyticus sử dụng các yếu tố bám dính như
MAM7 để liên kết với fibronectin và axít phosphatidic trên bề mặt tế bào vật chủ,
từ đó tiết các chất tác động biến cấu (effectors) và các độc tố vào tế bào vật chủ
qua hai hệ thống tiết là T3SS (bao gồm T3SS1 và T3SS2) và T6SS (bao gồm
T6SS1 và T6SS2) (Hình 2.5) (Gode-Potratz et al., 2011).
Hình 2.4 Hình thái vi khuẩn V. parahaemolyticus dưới kính hiển vi điện tử
(https://www.ppdictionary.com/bacteria/gnbac/parahemolyticus.htm)
Hình 2.5 Cấu trúc và các tác nhân độc lực của V. parahaemolyticus (Wang et al.,
2015)
13
2.5.2 Các độc tố của V. parahaemolyticus
Các độc tố của V. parahaemolyticus đã được xác định bao gồm TDH
(TDH-related hemolysin), TLH
(Thermostable direct hemolysin), TRH
(Thermolabile hemolysin) và PirA/PirB. Đây chính là cơ chế gây bệnh của một
số chủng V. parahaemolyticus. Hiện nay, V. parahaemolyticus thường được phân
loại dựa vào đặc điểm huyết thanh với ít nhất là 12 kiểu kháng nguyên O và trên
70 kiểu kháng nguyên K trên lớp bào nang (Xu et al., 2014).
TDH và TRH là hai yếu tố độc lực của V. parahaemolyticus với đặc tính
gây độc tế bào và độc tố ruột (Wang et al., 2015). Hai loại protein độc tố này đều
có hoạt tính phân giải tế bào hồng cầu người trong môi trường có nồng độ muối
cao. Các phân tích dịch tễ học phân tử cho thấy trên 95% các chủng gây bệnh V.
parahaemolyticus mang gen tdh. Trên môi trường thạch máu Wagatsuma, TDH
sẽ phân giải tế bào hồng cầu, tạo vòng phân giải, đặc trưng cho khả năng gây
bệnh viêm dạ dày ruột (Liu, 2003). Độc lực của TDH là gắn liền với hai hoạt tính
sinh học của protein này: hoạt tính ly giải tế bào hồng cầu và hoạt tính gây độc tế
bào. TDH bám vào màng tế bào hồng cầu hoặc một số loại tế bào khác của vật
chủ, và tạo ra các lỗ trên bề mặt màng, kết quả là khiến tế bào bị ly giải (Matsuda
et al., 2010). Hoạt tính gây độc tế bào còn lại liên quan đến khả năng tạo kênh
vận chuyển trên màng tế bào, kết quả là làm tăng nồng độ Ca2+ ngoại bào và sự
tiết ion Cl- (Matsuda et al., 2010). Khi áp suất thẩm thấu của tế bào tăng quá mức
cho phép sẽ làm thay đổi hình thái, cuối cùng là gây chết tế bào. Tương tự như
TDH, TRH cũng có các hoạt tính ly giải tế bào và gây độc tế bào (Takahashi et
al., 2000; Ceccarelli et al., 2013).
Thuộc nhóm enzyme phospholipase, TLH (Thermolabile hemolysin) là một
loại protein độc lực khác ở V. parahaemolyticus. Loại độc tố này cũng có khả
năng ly giải tế bào hồng cầu (McCarthy et al., 1999; Wang et al., 2015). TLH có
mặt trong toàn bộ các chủng V. parahaemolyticus được phân lập từ tự nhiên (Bej
et al., 1999). Độc tính của TLH cũng đã được chứng minh in vitro trên một số
dòng tế bào (Hela, Changliver, và RAW264.7) (Wang et al., 2012). Do vậy, TLH
có thể có chức năng tương tự như các độc tố TDH và TRH trong quá trình gây
bệnh của V. parahaemolyticus.
Hệ gen của V. parahaemolyticus đã được giải trình tự toàn bộ, bao gồm hai
nhiễm sắc thể dạng vòng có kích thước là 3,3 và 1,9 Mb, mã hóa cho khoảng
4800 gen (Makino et al., 2003). Trên các chủng gây bệnh tiêu chảy, các gen độc
tố tdh và trh đều nằm gần nhau trên nhiễm sắc thể 1. Chủng V. parahaemolyticus
14
phân lập từ mẫu bệnh có thể mang gen tdh hoặc trh, hoặc có cả 2 loại. Chỉ một tỷ
lệ nhỏ các chủng V. parahaemolyticus phân lập từ môi trường có các gen này
(Nishibuchi & Kaper, 1995). Ở một số chủng V. parahaemolyticus, gen tdh và trh
nằm trên operon độc tố toxRS (Vp-toxRS), được điều hòa bởi gen toxR và gen
toxS. Operon Vp-toxRS có cấu trúc và chức năng tương tự với operon độc tố của
V. cholerae (toxRS). Trình tự của operon Vp-toxRS đã được phát hiện có trong
tất cả các chủng V. parahaemolyticus (Nishibuchi & Kaper, 1995). Ở V. cholerae,
gen toxR điều hòa sự biểu hiện của gen ctx mã hóa cho độc tố của phẩy khuẩn tả.
Các nghiên cứu sau đó cũng chỉ ra gen toxR là gen chủ chốt trong điều hòa sự
biểu hiện của nhiều gen khác bao gồm: gen tcp mã hóa độc tố lông mao (toxin-
coregulated pili) và gen ompU, ompT mã hóa các protein màng ngoài (OMPs) ở
V. cholerae. Gen toxR cũng tham gia vào quá trình điều hòa sự biểu hiện của các
OMP (outer membrane protein) ở V. vulnificus. Trình tự nucleotide của gen toxR
ở ba loài V. cholerae, V. parahaemolyticus, V. vulnificus có độ tương đồng từ 52
đến 63%, cho phép thiết kế các cặp mồi phát hiện đặc hiệu V. parahaemolyticus
bằng kỹ thuật PCR.
Các nghiên cứu về cấu trúc của PirA/PirB từ V. parahaemolyticus cho thấy
có sự liên quan giữa các độc tố PirA/PirB với độc tố Cry của B. thuringiensis
(Lin et al., 2017). Các protein Cry này chính là tác nhân diệt côn trùng của thuốc
trừ sâu sinh học Bt. Tuy có rất nhiều biến thể nhưng các độc tố Cry đều có cấu
trúc tương tự nhau bao gồm 3 vùng: domain I tạo lỗ, domain II gắn với thụ thể và
domain III gắn với đường (Hình 2.6) (Bravo et al., 2007). Tính đặc hiệu và cơ
chế gây độc của các độc tố Cry được quy định bởi các domain này. Ví dụ, Cry1A
sử dụng các domain II và domain III để liên kết với các thụ thể (alkaline
phosphatase hoặc or aminopeptidase N) nằm ở trung tràng của các ấu trùng côn
trùng. Sau đó, bằng cách tương tác với thụ thể khác CAD (cadherin-like
receptor), vùng xoắn α1 trong domain I sẽ bị protease của côn trùng phân cắt. Sự
phân cắt này sẽ giúp hình thành nên cấu trúc oligomer của Cry, tạo ra các lỗ
màng không đặc hiệu trên màng tế bào đường ruột của côn trùng. Kết quả là gây
ra quá trình ly giải tế bào dưới tác dụng của áp suất thẩm thấu.
15
Hình 2.6 Cấu trúc của độc tố Cry của B. thuringiensis (Lin et al., 2017)
Hình 2.7 Cấu trúc của các độc tố PirA và PirB của V. parahaemolyticus
(Lin et al., 2017)
16
Kết quả nghiên cứu cấu trúc cho thấy PirB nhiều khả năng mang cả domain
tạo lỗ và domain tương tác với thụ thể (tương tự như domain I và II của các độc
tố Cry) (Lin et al., 2017). Vùng đầu N của PirB có chứa nhiều chuỗi xoắn và
tồn tại nhiều gốc axít amin kỵ nước nằm ở trung tâm các chuỗi xoắn này (Lin
et al., 2017). Cấu trúc này là đặc trưng cho các độc tố tạo lỗ vốn có khả năng thay
đổi cấu trúc giữa trạng thái tan và trạng thái xuyên màng tế bào (Dal Peraro &
van der Goot, 2016). Khi thay đổi cấu trúc, các gốc axít amin kỵ nước này sẽ lộ
ra trên bề mặt của protein và sẽ có thể tương tác với màng lipit. Một điểm cần
nhấn mạnh là các chuỗi xoắn này thường dài hơn 40 Å, đủ để chúng xuyên qua
được lớp màng lipit kép (độ dài của lớp lipit kép là khoảng 40 Å). Các dữ liệu
này cho thấy vùng đầu N của PirB có khả năng tạo ra các lỗ trên màng tế bào,
gây ra hiện tượng ly giải tế bào. Trong khi đó vùng đầu C của PirB có ba nếp gấp
β ngược chiều với cấu trúc không gian tương tự như domain II của các protein
Cry vốn bao gồm một cấu trúc tương tự immunoglobulin có khả năng tham gia
vào tương tác giữa protein và thụ thể (Lin et al., 2017). Như đã đề cập ở trên,
chính domain II của các protein Cry sẽ tham gia vào quá trình tương tác của Cry
với các thụ thể của tế bào trung tràng của côn trùng. Do vậy, rất có thể vùng đầu
C của PirB đóng vai trò là domain liên kết với thụ thể (Lin et al., 2017).
Về PirA, cấu trúc của protein này mang hai nếp gấp β ngược chiều với cấu
trúc không gian tương tự như domain III của các độc tố Cry vốn bao gồm domain
liên kết với galactose. Khi Cry1Ac tương tác với aminopeptidase N, đầu tiên
domain III sẽ liên kết với N-acetylgalactosamine nằm trên thụ thể của
aminopeptidase N, tạo điều kiện để độc tố có thể tiếp tục tương tác với các thụ
thể khác trong các bước tiếp theo (Bravo et al., 2007). Các mô hình về cấu trúc
cho thấy PirA từ V. parahaemolyticus không những có thể tương tác với các
đường đơn như N-acetylgalactosamine mà còn với cả các oligosaccharide (Lin et
al., 2017).
Như vậy về mặt cơ chế, độc tố nhị thể PirA/PirB từ V. parahaemolyticus rất
có thể hoạt động như các độc tố Cry từ B. thuringiensis với ba bước: liên kết với
thụ thể, oligomer hóa và tạo lỗ trên màng tế bào. Tuy nhiên, vẫn cần phải làm
sáng tỏ rất nhiều vấn đề như: PirA và PirB tương tác với nhau như thế nào để tạo
cấu trúc có hoạt tính sinh học; đâu là các thụ thể của PirA/PirB trong mô gan tụy
của tôm; loại đường tương tác với PirA.
17
2.5.3 Ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đến sự phát triển của V.
parahaemolyticus
2.5.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ
tối
tăng
trưởng
(mesophiles), nhiệt độ
Tất cả các loài vi sinh vật có một giới hạn nhiệt độ xác định trong quá trình
sinh trưởng phát triển. Nhiệt độ có ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển của vi sinh
vật nói chung và của vi khuẩn V. parahaemolyticus nói riêng. Thuộc nhóm vi
khuẩn ưa ấm
thiểu của V.
parahaemolyticus khoảng 5°C, phát triển tối ưu trong khoảng nhiệt độ từ 35-
37°C, có thể phát triển ở nhiệt độ tối đa 42 - 44°C (Burnham et al., 2009). Nhiệt
độ sinh trưởng tối ưu là phụ thuộc vào chủng và các điều kiện nuôi cấy khác.
Trong nuôi trồng thủy sản, nhiệt độ nước có ảnh hưởng rõ rệt đến mật độ Vibrio.
Vi khuẩn V. parahaemolyticus rất nhạy cảm với nhiệt độ môi trường, có thể nhân
lên nhanh chóng ở khoảng nhiệt độ 20 - 40°C (Yoon et al., 2008). Một số nghiên
cứu cho thấy khi bảo quản thực phẩm hải sản chế biến sẵn ở nhiệt trên 13oC, vi
khuẩn V. parahaemolyticus có thể tồn tại và sinh trưởng. Để hạn chế mật độ của
các vi khuẩn V. parahaemolyticus cần bảo quản thực phẩm dưới 10oC (Kim et al.,
2012).
2.5.3.2 Ảnh hưởng của pH
Vi khuẩn V. parahaemolyticus có thể tồn tại và sinh trưởng trong khoảng
pH từ 4,8 đến 11 (Beuchat, 1976). Tuy nhiên, pH tối ưu cho sự sinh trưởng của
loại vi khuẩn này thường nằm trong khoảng từ 7,6 đến 8,6 (Beuchat, 1976;
Parveen et al., 2013). Ở vùng pH axít (pH thấp hơn 6,0), sự sinh trưởng của V.
parahaemolyticus thường yếu hoặc bị bất hoạt hoàn toàn (Whitaker et al., 2010).
Cần nhấn mạnh rằng, cũng như các vi khuẩn đường ruột khác ở người, V.
parahaemolyticus cần phải chống chịu được môi trường axít trong dạ dày (pH từ
1,5 đến 3,5) trước khi có thể lây nhiễm trong tuyến tiêu hóa người bệnh. Điều này
cho thấy tồn tại cơ chế chống chịu môi trường axít của V. parahaemolyticus trong
cơ thể vật chủ.
2.5.3.3 Ảnh hưởng của độ mặn
Môi trường sống ưa thích của V. parahaemolyticus là vùng cửa biển vốn là
môi trường có nồng độ muối thay đổi một cách liên tục. Do vậy, V.
parahaemolyticus phải có cơ chế thích ứng với điều kiện bất lợi này. Vốn là loại
vi khuẩn ưa muối vừa phải, V. parahaemolyticus cần nồng độ NaCl thấp nhất là
0,086 M (0,5%) để sinh trưởng (Palasuntheram, 1981). Nồng độ NaCl lớn nhất
18
còn cho phép sự sinh trưởng của loại vi khuẩn này là 1,5 M (Whitaker et al.,
2010). Khả năng chịu muối cao như vậy cho phép phân biệt V. parahaemolyticus
với nhiều loài Vibrio khác sống trong cùng môi trường tự nhiên như V. cholerae,
V. vulnificus, V. fischeri. Nồng độ NaCl tối ưu cho sự phát triển của V.
parahaemolyticus là dao động quanh giá trị 3,0% (Beuchat, 1976). Một điểm cần
nhấn mạnh là tốc độ chuyển động của loài Vibrio nhờ roi là phụ thuộc vào nồng
độ Na+ trong môi trường (Atsumi et al., 1992).
2.6 Khái quát chung về Bacillus subtilis.
2.6.1 Sơ lược về B. subtilis
Bacillus subtilis (B. subtilis) là một loại vi khuẩn Gram dương không gây
bệnh, hình que, catalaza dương tính, ưa ấm, được tìm thấy trong tự nhiên trong
đất, thực vật và đường tiêu hóa của động vật. Cũng như các loài vi khuẩn thuộc
chi Bacillus, B. subtilis có khả năng tạo nội bào tử để tồn tại trong môi trường
khắc nghiệt (nhiệt độ cao, hoạt độ nước thấp). Dưới kính hiển vi điện tử, B.
subtilis có hình dạng điển hình của trực khuẩn với nhiều roi (Hình 2.8). Tế bào B.
subtilis có chiều dài dao động trong khoảng 2,5-10,0 μm và đường kính dao động
trong khoảng 0,3-1,0 μm tùy thuộc vào giai đoạn phát triển và môi trường nuôi
cấy (Sargent, 1975). Vi khuẩn B. subtilis có nhiều hình thái khuẩn lạc khác nhau
và có thể thay đổi tùy thuộc vào môi trường nuôi cấy. Trên môi trường NA,
đường kính khuẩn lạc dao động từ 2 đến 4 mm sau 24 giờ nuôi cấy, có hình tròn
đều hoặc có mép gợn sóng. Bề mặt khuẩn lạc thường có màu trắng đục và sần sùi
(Zeigler & Perkins, 2008).
Hình 2.8 Hình thái vi khuẩn B. subtilis 168 dưới kính hiển vi điện tử (Zweers et
al., 2008)
19
Về mặt sinh sản, B. subtilis có thể phân chia đối xứng để tạo ra hai tế bào
con hoặc bất đối xứng để tạo ra một nội bào tử duy nhất, tồn tại trong thời gian
dài ở các điều kiện môi trường bất lợi như hạn hán, nhiễm mặn, pH hoặc bức xạ
cao. Trước khi sinh bào tử, các tế bào B. subtilis thường trải qua một số quá trình
như phát triển hệ thống roi, hấp thu DNA từ môi trường xung quanh, tạo kháng
sinh. Những phản ứng này được cho là nỗ lực tìm kiếm thêm nguồn dinh dưỡng
mới hoặc môi trường sống thuận lợi hơn, hoặc ức chế, tiêu diệt những tác nhân
cạnh tranh dinh dưỡng trong môi trường hiện có.
Do được coi là sinh vật “mô hình” cho các vi khuẩn Gram dương, B. subtilis
hiện là một trong các vi sinh vật được nghiên cứu kỹ nhất. Trình tự thể gen của
chủng B. subtilis 168 được công bố từ rất sớm vào năm 1997 (Kunst et al., 1997).
Khác với V. parahaemolyticus, hệ gen của B. subtilis 168 chỉ bao gồm một nhiễm
sắc thể ở dạng vòng duy nhất với kích thước xấp xỉ 4,2 Mbp mã hóa cho 4100
gen, trong đó 192 gen là không thể thay thế và 79 gen khác có chức năng thiết
yếu. Hầu hết các gen thiết yếu này đều tham gia vào các quá trình trao đổi chất cơ
bản trong tế bào. Một nửa trong số này có chức năng liên quan đến chuyển hóa
DNA, RNA và tổng hợp protein. Khoảng 20% các gen thiết yếu có chức năng
liên quan đến quá trình tổng hợp vách tế bào, hình dạng tế bào và phân chia tế
bào. Khoảng 10% các gen thiết yếu là liên quan đến quá trình hô hấp, chuyển hóa
năng lượng trong tế bào. Có khoảng 4% các gen thiết yếu có chức năng chưa
được xác định (Kobayashi et al., 2003). Kết quả giải trình tự thể gen cũng cho
thấy B. subtilis có năm gen mã hóa peptidase phân cắt các trình tự peptít dẫn
đường. Điều này giải thích cho việc rất nhiều chủng B. subtilis có khả năng tiết
enzyme ngoại bào rất mạnh cũng như tiết các bacteriocin có hoạt tính kháng
khuẩn để ức chế các vi khuẩn cạnh tranh khác (Ara et al., 2007).
2.6.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự phát triển của B. subtilis
Cũng giống các loài Bacillus khác, B. subtilis được tìm thấy ở nhiều môi
trường khác nhau như đất, nước ngọt, ven biển, đại dương, đường ruột của người
và động vật (Earl et al., 2008). Điều này có thể do khả năng tạo nội bào tử của B.
subtilis, giúp chúng tồn tại được trong các môi trường khắc nghiệt. Tuy nhiên,
một số nghiên cứu cho thấy trong các môi trường kể trên, B. subtilis được tìm
thấy chủ yếu ở dạng bào tử mà không phải ở dạng hoạt động. Do đó, môi trường
sống thực sự của B. subtilis hiện vẫn còn rất nhiều tranh cãi (Earl et al., 2008).
B. subtilis có khả năng phát triển trong khoảng nhiệt độ rộng, thấp nhất ở 5-
20oC, cao nhất ở 45-55oC, tối ưu trong khoảng từ 30-37oC (Warth, 1978). Một
20
nghiên cứu bởi Nicholas et al (1995) cũng đã chỉ ra rằng B. subtilis còn có khả
năng thích ứng với nhiệt độ thấp (11oC). Tuy nhiên, việc phát triển ở nhiệt độ cao
hoặc thấp bất thường có thể kích hoạt các gen liên quan đến quá trình thích ứng
với các điều kiện bất lợi (Hecker et al., 1996; Holtmann and Bremer, 2004).
Trong đó, sự biểu hiện của một số protein như GroEL, GroES, và DnaK được
quan sát thấy khi B. subtilis bị sốc nhiệt độ cao (Holtmann and Bremer, 2004).
Mặt khác, giảm nhiệt độ đột ngột có khả năng ức chế khả năng dịch mã của tế
bào vi khuẩn, do chức năng của ribosome bị ảnh hưởng và việc hình thành các
mRNA có cấu trúc bậc hai bền vững (Weber & Marahiel, 2002; Mansilla et al.,
2004).
Ngoài ra, B. subtilis tăng sinh tốt nhất trong điều kiện hiếu khí, mặc dù có
thể phát triển trong điều kiện yếm khí (Earl et al., 2008).
Về ảnh hưởng của pH, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng B. subtilis có thể
phát triển tốt nhất trong khoảng pH từ 6,0 đến 8,0. Tuy nhiên, giá trị pH tối ưu
cho nuôi cấy B. subtilis vẫn là 7,0 (Phương Thị Hương và Vũ Văn Hạnh, 2018).
Ở pH này, khả năng sinh bacteriocin của B. subtilis đối kháng Vibrio sp. cũng
được cho là tốt nhất (Đỗ Thị Hiền, 2018).
B. subtilis có khả năng phát triển trong môi trường có nồng độ muối cao đến
7% (Bosch et al., 1994). Khi nồng độ muối trong môi trường tăng đột ngột, B.
subtilis sẽ phản ứng với sốc thẩm thấu này bằng cách tích trữ ion K+ hoặc Na+ từ
môi trường thông qua các kênh vận chuyển đặc hiệu hoặc không đặc hiệu
(Sleator and Hill, 2002). Bằng cách này, B. subtilis có thể cân bằng áp suất thẩm
thấu giữa tế bào chất với môi trường bên ngoài giúp duy trì sự sinh trưởng của tế
bào ở một mức độ nhất định (Brill et al., 2011). Tuy nhiên, sự tăng nồng độ muối
trong tế bào chất quá mức cũng ảnh hưởng xấu đến hoạt động của tế bào. Rất
nhiều enzyme bị bất hoạt khi nồng độ NaCl hay KCl vượt quá mức 0,1-0,2M
(Yancey et al., 1982). Do vậy, việc tích lũy K+ hoặc Na+ thường được coi là giải
pháp tình huống để thích ứng với sốc thẩm thấu, nhưng không phải là phương
pháp lâu dài để đối mặt với nồng độ muối cao trong môi trường. Nhiều nghiên
cứu đã chỉ ra rằng, sau giai đoạn tích lũy K+, B. subtilis sẽ tổng hợp nên các chất
bảo vệ thẩm thấu như glycine betaine, proline, carnitine (Sleator and Hill, 2002).
Những chất này, ngoài khả năng tạo cân bằng áp suất thẩm thấu, còn giúp ổn định
cấu trúc của protein, enzyme nội bào. Trong nghiên cứu của Đỗ Thị Hiền (2018),
khả năng kháng Vibrio sp. của chủng B. subtilis có tính đối kháng cao tăng khi
nồng độ muối tăng dần từ 2-3,5%. Tuy nhiên, ở nồng độ NaCl 4%, khả năng
21
kháng Vibrio sp. giảm (thông qua đo đường kính vòng kháng khuẩn). Trong một
nghiên cứu khác, Hồ Thị Trường Thy và ctv (2015) cũng quan sát thấy chủng B.
subtilis B20.1 phát triển mạnh nhất ở nồng độ NaCl 3% (pH 6,0).
2.6.3 Phân loại Bacillus theo phương pháp truyền thống
Bacillus là một chi có sự đa dạng sinh học cao với trên 200 loài (Cote &
Welkos, 2015), do đó, việc phân loại dựa trên các đặc điểm hình thái, sinh lý,
sinh hóa là rất phức tạp. Một trong những nghiên cứu đầu tiên cho phép phân loại
một cách có hệ thống 18 loài thuộc chi Bacillus sử dụng một bộ tiêu chí gồm 33
đặc điểm hình thái và sinh lý. Hiện nay, phần lớn các loài Bacillus vẫn được xác
định dựa trên nền tảng của nghiên cứu này.
Ngoài hạn chế về quy trình phức tạp và tốn thời gian, phương pháp phân
loại truyền thống còn có nhược điểm là độ đặc hiệu thấp đặc biệt đối với B.
subtilis (Rooney et al., 2009). Ví dụ, O’Donnell et al. (1980) đã chỉ ra rằng các
chủng thuộc các loài B. subtilis, B. pumilus và B. licheniformis (cùng thuộc nhóm
B. subtilis) có rất nhiều các đặc điểm kiểu hình giống nhau. Một số test sinh hóa
(khả năng sinh α-amylase, khả năng lên men lactose...) được mô tả bởi Welker và
Campbell (1967) được cho là có khả năng phân biệt B. subtilis và B.
amyloliquefaciens. Tuy nhiên, kết luận này lại không được ủng hộ bởi Gordon et
al. (1973).
Trong 30 năm trở lại đây, nhiều loài vi khuẩn có mối quan hệ gần gũi với
B. subtilis đã được mô tả như Bacillus amyloliquefaciens (Priest et al., 1987),
Bacillus atrophaeus (Nakamura et al., 1999), Bacillus axarquiensis (Ruiz-García
et al., 2005; Wang et al., 2007), Bacillus malacitens (Wang et al., 2007), Bacillus
mojavensis (Roberts et al., 1996), Bacillus sonorensis (Palmisano et al., 2001),
Bacillus tequilensis, Bacillus vallismortis (Roberts et al., 1996) và Bacillus
velezensis (Ruiz-García et al., 2005). Các loài vi khuẩn có trình tự gen 16S rDNA
có độ tương đồng rất cao với B. subtilis (≥ 99%) và rất khó để phân biệt các loài
này với B. subtilis dựa trên đặc điểm kiểu hình hay đặc tính sinh hóa (Rooney et
al., 2009). Do vậy, dựa trên ý tưởng của Gordon et al. (1973), các loài mới này
được đề xuất xếp chung vào nhóm B. subtilis hay phức hợp B. subtilis (B. subtilis
group hay B. subtilis complex) (Rooney et al., 2009).
2.6.4 Phân loại Bacillus theo các phương pháp phân tử
Cùng với các tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực giải trình tự gen và sự ra đời
của các cơ sở dữ liệu trình tự gen, phân loại vi sinh vật hiện nay chủ yếu dựa vào
22
các phương pháp sinh học phân tử. Cách tiếp cận hiệu quả nhất là định tên sơ bộ
loài bằng kỹ thuật giải trình tự gen sau đó sử dụng phương pháp truyền thống để
khẳng định lại kết quả giải trình tự.
Trong phân loại học vi khuẩn, giải trình tự gen 16S rDNA là phương pháp
được sử dụng phổ biến nhất do tính đơn giản và sự phong phú của các cơ sở dữ
liệu với hàng chục triệu trình tự từ các loài vi khuẩn khác nhau. Tuy nhiên, đối
với chi Bacillus nói chung hay loài B. subtilis nói riêng, kết quả giải trình tự 16S
rDNA thường có độ tương đồng cao (> 98%) và chỉ cho phép sắp xếp các chủng
vào các phân nhóm. Trong một nghiên cứu tiên phong, Rössler et al. (1991) đã
giải trình tự 16S rDNA của B. alvei, B. laterosporus, B. macerans, B.
macquariensis, B. polymyxa và B. stearothermophilus và tiến hành so sánh với
trình tự 16S rDNA của B. subtilis. Các kết quả giải trình tự chỉ ra rằng chi
Bacillus ít nhất được chia thành 4 “cluster” là B. subtilis (bao gồm B.
stearothermophilus), B. brevis bao gồm B. laterosporus, B. alvei bao gồm B.
macerans, B. maquariensis và B. polymyxa và B. cycloheptanicus. Hơn nữa,
nhiều nghiên cứu trong thời gian gần đây đã chỉ ra rằng giải trình tự 16S rDNA
không cho phép phân biệt các loài có quan hệ gần gũi với nhau, đặc biệt là các
loài thuộc chi Bacillus do các trình tự có độ tương đồng quá cao (Janda and
Abbott, 2007; Wang et al., 2007; Rooney et al., 2009). Ví dụ, hai loài B.
globisporus và B. psychrophilus có độ tương đồng về trình tự 16S rDNA lên đến
trên 99,5% (Fox et al., 1992).
Để giải quyết hạn chế này, một số cách tiếp cận mới đã được áp dụng bao
gồm giải trình tự các gen cấu trúc (vốn có xu hướng tiến hóa nhanh hơn so với
trình tự 16S rDNA); RFLP-PCR; độ dài đoạn inter-tRNA, MLST (Multi-locus
Sequence Typing), giải trình tự toàn bộ thể gen bằng các công nghệ giải trình tự
thế hệ mới.
Một trong những gen cấu trúc được đề xuất để thay thế cho 16S rDNA là
gyrB. Đây là gen mã hóa cho protein tiểu đơn vị B của enzyme DNA gyrase, một
DNA topoisomerase loại II, đóng vai trò thiết yếu trong sao chép DNA và được
phân bố phổ biến ở vi khuẩn (Watt and Hickson, 1994; Huang, 1996). Tốc độ tiến
hóa của gen gyrB được cho là nhanh hơn so với gen 16S rRNA (Yamamoto and
Harayama, 1995). Vùng trình tự của gen này cũng đã được sử dụng trong nghiên
cứu cây phân loại của các chi Pseudomonas, Acinetobacter, Mycobacterium…
Khi ứng dụng giải trình tự gen gyrB để phân loại 8 loài Bacillus, vốn được coi
thuộc nhóm B. subtilis, Wang et al. (2007) đã nhận thấy độ tương đồng về trình
23
tự gen gyrB giữa 8 loài này biến đổi từ 75,4 đến 95,0% (trung bình là 81,6%)
trong khi đó độ tương đồng về trình tự 16S rDNA là từ 98,1 đến 99,8 % (trung
bình 98,9%). Các kết quả này cho thấy tốc độ biến đổi nucleotide của gen gyrB là
cao hơn rõ rệt so với 16S rDNA. Khả năng phân loại khi sử dụng giải trình tự gen
gyrB cũng cao hơn nhiều so với 16S rDNA và có khả năng phân biệt ở mức dưới
loài. Một cách tương tự, giải trình tự gen đồng thời cả 2 gen cấu trúc rpoB và
recA đã được áp dụng để xác định các loài Bacillus được phân lập từ đất để làm
probiotic (Mohkam et al., 2016). Về mặt chức năng, rpoB mã hóa cho tiểu đơn vị
β của RNA polymerase vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình phiên mã ở vi
khuẩn; trong khi đó recA mã hóa cho recombinase A ở vi khuẩn. Các kết quả giải
trình tự cho thấy, cả rpoB và recA đều có khả năng phân loại cao hơn so với giải
trình tự 16S rDNA. Đặc biệt, kết hợp cả hai trình tự gen này cho phép phân loại
được hầu hết các chủng Bacillus (trừ một chủng cần khẳng định bằng thử nghiệm
kiểu hình). Các kết quả này cho thấy giải trình tự các gen cấu trúc là một phương
pháp thay thế hữu hiệu cho việc định tên các chủng Bacillus bằng giải trình tự
16S rDNA.
Một kỹ thuật cũng được sử dụng để xác định các chủng Bacillus được phân
lập từ môi trường là RFLP-PCR (Restriction Fragment Length Polymorphism)
(Sen et al., 2015). Trong nghiên cứu này, tính đa hình trong trình tự gen HSP60
(Heat shock protein) đã được khai thác để phân loại các chủng Bacillus phân lập
từ ao nuôi cá. Các bước của quy trình phân tích bao gồm: tách chiết DNA của
chủng vi khuẩn, khuếch đại gen HSP60 bằng PCR, tinh sạch sản phẩm PCR,
phân cắt bằng enzyme giới hạn (PstI hoặc TaqI), điện di sản phẩm cắt, và phân
tích kết quả. Kết quả nghiên cứu cho thấy kỹ thuật RFLP-PCR cho phép xác định
được tên loài Bacillus trong hầu hết các trường hợp.
Kỹ thuật MLST (Multi-locus Sequence Typing) được đề xuất vào năm 1998
như là một kỹ thuật phổ quát để phân loại vi sinh vật. Như tên gọi đã chỉ ra,
nguyên tắc của kỹ thuật này là sử dụng trình tự của nhiều gen cấu trúc hoặc gen
liên quan đến đặc tính gây bệnh để phân loại các chủng vi khuẩn hay nấm. Như
đã đề cập ở trên, việc sử dụng nhiều gen cấu trúc thay vì một gen cho phép xác
định với độ tin cậy cao loài vi sinh vật. Mặt khác, kỹ thuật này còn cho phép định
týp các chủng vi sinh vật trong cùng một loài (Maiden, 2006). Trong nghiên cứu
tiên phong của mình, Maiden et al. (1998) đã đánh giá khả năng phân loại của
MLST với 11 gen cấu trúc (housekeeping genes) trên một tập hợp gồm 107
chủng chuẩn Neisseria meningitides. Kết quả cho thấy khả năng phân loại của
24
MLST hoàn toàn tương đương với các phương pháp phân loại truyền thống khác.
Bên cạnh đó, với dữ liệu từ 6 trình tự gen cấu trúc có tính đa hình cao nhất đã đủ
để đạt đến độ phân giải khi sử dụng tất cả 11 trình tự gen. Ngoài khả năng phân
loại cao, ưu điểm chủ yếu của kỹ thuật MLST so với các phương pháp phân loại
khác là trình tự rõ ràng, có khả năng so sánh dễ dàng với các ngân hàng dữ liệu
về trình tự trên thế giới. Hiện nay, có hơn 30 quy trình phân tích MLST và cơ sở
dữ liệu đã được công bố, chủ yếu dành cho vi khuẩn và nấm gây bệnh (Maiden,
2006). Phương pháp này cũng đã được áp dụng thành công để phân loại các
chủng thuộc nhóm B. cereus, bao gồm B. cereus, B. thuringiensis, B.
weihenstephanensis và B. anthracis (Helgason et al., 2004). Với việc sử dụng 7
gen cấu trúc (Bảng 2.1), MLST cho phép phân loại được 53 kiểu trình tự từ 67
chủng chuẩn trong đó 5 chủng B. anthracis đều có cùng một kiểu trình tự. Các
kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp MLST có độ phân giải rất cao cho
phép phân biệt được chủng vi khuẩn ở mức độ dưới loài (Helgason et al., 2004).
Do vậy, phương pháp MLST rất phù hợp để sử dụng trong nghiên cứu này, nhằm
xác định và phân loại các chủng B. subtilis phân lập được từ các ao nuôi tôm.
Bảng 2.1 Các gen được sử dụng để phân loại các loài thuộc nhóm B. cereus bằng
kỹ thuật MLST
Tên gen
Chức năng
ilvD
ptA
purH
pycA
glpF
rpoD
tpiA
Dihydroxy-acid dehydratase
Phosphate acetyltransferase
Bifunctional purine biosynthesis protein
Pyruvate carboxylase
Glycerol uptake facilitator protein
RNA polymerase sigma factor
Triosephosphate isomerase
Gần đây, với các tiến bộ trong các công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới
(Next Generation Sequencing hay NGS), có thể tiến hành định tên, phân loại các
chủng vi khuẩn dựa trên trình tự toàn bộ hệ gen của chúng. Kulsum et al. (2018)
đã phát triển NGSPanPipe cho phép xác định loài vi khuẩn cũng như phân loại
chúng dựa trên các dữ liệu đọc thô từ các công nghệ NGS hiện hành.
Số lượng các nghiên cứu đa dạng di truyền của quần thể vi khuẩn trong
đất, trong ao nuôi trồng thủy sản ở nước ta hiện còn rất ít. Thời gian gần đây bắt
đầu có một vài nghiên cứu về đa dạng di truyền như: nghiên cứu sử dụng chỉ số
25
đa dạng sinh học loài H (species diversity Shannon and Weiner’s index) trong
đánh giá tính đa dạng di truyền của quần thể vi khuẩn tích lũy polyphosphat phân
lập từ nước ao nuôi cá tra (Lê Quang Khôi và Cao Ngọc Điệp. 2013); sử dụng chỉ
thị SSR để nghiên cứu đa dạng di truyền vi khuẩn Xanthomonnas (Phan Hữu
Tôn, 2009)... Tuy nhiên, theo sự hiểu biết của tác giả, hiện chưa có nghiên cứu
nào sử dụng kỹ thuật phân tử để đánh giá đa dạng di truyền của vi khuẩn Bacillus
sp. được phân lập từ môi trường ao nuôi tôm. Các hiểu biết này rất cần thiết để
phát triển ngành công nghiệp nuôi tôm bền vững ở nước ta.
2.6.5 Ứng dụng của B. subtilis trong công nghiệp và nuôi trồng thủy sản
Các chủng B. subtilis đóng một vai trò quan trọng trong các quy trình lên
men công nghiệp, giúp thay thế các quá trình tổng hợp hóa học truyền thống, kém
hiệu quả và thường gây ô nhiễm môi trường. Các sản phẩm thương mại từ B.
subtilis bao gồm các hợp chất hóa học, kháng sinh cho tới vitamin và enzyme
thực phẩm (Schallmey et al., 2004). Ưu điểm của việc sử dụng Bacillus nói
chung hay B. subtilis nói riêng so với các loại vi khuẩn khác là khả năng nuôi cấy
dễ dàng với mật độ cao, khả năng biến đổi gen nhờ công nghệ DNA tái tổ hợp,
khả năng tiết enzyme và các sản phẩm thứ cấp.
Một ứng dụng quan trọng khác của Bacillus là probiotic. Theo định nghĩa
của Tổ chức Nông lương (FAO) hay Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), probiotic là
những vi sinh vật còn sống khi đưa vào cơ thể một lượng đầy đủ sẽ có lợi cho sức
khỏe của ký chủ. Riêng đối với nuôi trồng thủy sản, cần nhấn mạnh rằng hệ vi
sinh đường ruột của các cá thể trong ao nuôi không tồn tại riêng rẽ, mà có sự
tương tác liên tục với môi trường nước xung quanh. Do vậy, hệ vi sinh vật trong
môi trường nước ao nuôi có ảnh hưởng qua lại đến hệ vi sinh vật của tôm, cá
(Cahill, 1990).
Trong nuôi trồng thủy hải sản, tôm cá có thể phải sống trong môi trường có
nhiều vi sinh vật gây bệnh do tồn tại nhiều chất thải và dinh dưỡng dư thừa, có
lợi cho sự phát triển của mầm bệnh. Do vậy, việc bổ sung probiotic vào môi
trường nuôi trồng thủy sản ngoài tác dụng trực tiếp tăng sự đề kháng của vật nuôi
còn cho phép cải thiện điều kiện môi trường, giảm nguy cơ phát triển của mầm
bệnh. Các cơ chế hoạt động của các chế phẩm probiotic đã được xác định bao
gồm: tăng khả năng cạnh tranh không gian và dinh dưỡng, sinh các chất ức chế
diệt mầm bệnh, khả năng cải thiện môi trường, cơ chế điều hòa miễn dịch và
giảm stress cho vật nuôi (Mohkam et al., 2016).
26
Nhiều vi khuẩn gây bệnh cần bám vào các thụ thể trên đường tiêu hóa vật
chủ để lây nhiễm gây bệnh. Probiotic có thể cạnh tranh các vị trí bám thụ thể
trong đường tiêu hóa của vật chủ và cản trở sự sinh sôi của vi sinh vật gây bệnh
(Balcazar et al., 2006). Một ví dụ cho cơ chế này là các chủng Lactobacilli có
khả năng bám dính cao trên bề mặt mô ruột. Việc bổ sung các probiotic hoạt
động theo cơ chế này được khuyến cáo nên thực hiện sớm, khi mật độ vi sinh vật
có hại còn thấp (Irianto and Austin, 2002).
Vi khuẩn probiotic có khả năng tạo ra các hợp chất diệt khuẩn hoặc ức chế
vi khuẩn như các bacteriocin, hydrogen peroxide, lysozyme hay protease. Một số
ví dụ cho cơ chế này là indole benzopyrrole và Subtilosin A. Ngoài ra, một số
loài còn có khả năng sinh axít (axít lactic, axít acetic, axít butyric và axít
propionic), dẫn đến giảm pH trong ống tiêu hóa và ngăn chặn sự phát triển của
các vi sinh vật gây bệnh (Mohkam et al., 2016).
Sự tồn tại của các quần thể vi sinh vật phụ thuộc nhiều vào khả năng cạnh
tranh dinh dưỡng với các vi khuẩn khác trong cùng môi trường. Nhiều vi sinh vật
probiotic, bao gồm Lactobacillus và Bacillus sp., cạnh tranh các chất dinh dưỡng
cần thiết cho sự phát triển của mầm bệnh. Một ví dụ khác là các vi khuẩn sinh
siderophore, có khả năng tích tụ ion sắt từ môi trường vào nội bào, khiến các vi
sinh vật gây hại khác không có đủ ion sắt cần thiết cho sự phát triển (Tinh, 2007).
Theo cơ chế này, sự phát triển của Vibrio anguillarum bị ức chế khi có sự hiện
diện của Pseudomonas fluorescens (Holden et al., 1999).
Probiotic được cho là có thể cải thiện khả năng miễn dịch tự nhiên của
tôm. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra khả năng kích hoạt hệ thống miễn dịch của tôm
khi bổ sung probiotic vào ao nuôi (Balcazar et al., 2006). Từ đó, tăng sức đề
kháng của tôm với các bệnh như Vibriosis hay đốm trắng (Ahilan et al., 2004).
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra khả năng đối kháng của vi khuẩn B. subtilis
đối với nhóm vi khuẩn Vibrio gây bệnh. Một nghiên cứu điển hình trong lĩnh vực
này là của Balcázar et al. (2007). Nhóm nghiên cứu đã phân lập được chủng
probiotic B. subtilis UTM 126 có khả năng tăng sức đề kháng của tôm giống (L.
vannamei) đối với bệnh Vibriosis gây ra bởi V. harveyi. Cụ thể, tôm giống được
cho ăn bổ sung chủng B. subtilis nói trên ở nồng độ 105 cfu/g trong 28 ngày liên
tục trước khi được cảm nhiễm chủ động với V. harveyi TR51 ở nồng độ 105
cfu/mL trong 24 giờ. Kết quả cho thấy tỉ lệ chết của tôm giống giảm 2,84 lần từ
51,75% xuống 18,25%. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu này cũng đã quan sát thấy
27
loài B. subtilis UTM 126 có khả năng sinh chất kháng khuẩn đối kháng các dòng
vi khuẩn thuộc loài V. alginolyticus và V. parahaemolyticus tuy nhiên khả năng
đối kháng là kém so với V. harveyi.
Nghiên cứu của Zokaeifar et al. (2012) cho thấy bổ sung hỗn hợp hai
chủng B. subtilis L10 và G1 trong thức ăn giúp tăng trưởng về khối lượng của
tôm tăng nhanh gấp hơn 1,5 lần. Sau 8 tuần được bổ sung probiotic, tôm được
gây cảm nhiễm chủ động với V. harveyi. Kết quả phân tích cho thấy nhóm tôm
được bổ sung probiotic có tỷ lệ chết (20,0% với liều bổ sung là 108 cfu/g thức ăn
và 33,3% với liều bổ sung là 105 cfu/g thức ăn) thấp hơn nhiều (63,3%) so với
nhóm đối chứng (không được bổ sung probiotic). Kết quả nghiên cứu sự biểu
hiện của các gen liên quan đến hệ miễn dịch của tôm bằng real-time RT-PCR cho
thấy các gen này đều có sự biểu hiện tăng lên đáng kể. Từ đây, nhóm tác giả cho
rằng việc bổ sung hỗn hợp 2 chủng B. subtilis L10 và G1 đã giúp tăng khả năng
đề kháng với V. harveyi thông qua việc kích hoạt hệ thống miễn dịch của tôm.
Xu et al. (2013) lại ứng dụng chủng B. subtilis NT-6 để kiểm soát sự phát
triển của V. parahaemolyticus trong ao nuôi tôm. Loài B. subtilis này có khả năng
sinh bacteriocin AMPNT-6 ức chế V. parahaemolyticus (đường kính vòng kháng
khuẩn lên đến 15,5 mm; MIC = 1,25 mg/mL). Hơn nữa, khi nuôi cấy V.
parahaemolyticus ở các nồng độ bacteriocin khác nhau, đều có thể quan sát thấy
thời gian “lag phase” của Vibrio bị kéo dài và lượng vi khuẩn có sự suy giảm sau
12 giờ. Cuối cùng, khi nuôi cấy cùng với tôm, với nồng độ AMPNT-6 ở mức 2,5
mg/mL, sự phát triển của V. parahaemolyticus có thể được kiểm soát ở mức dưới
1 Log cfu/mL.
Trong một nghiên cứu khác, Liu et al. (2015) sau khi phân lập được 249
chủng vi khuẩn từ các sản phẩm thủy sản, đã phát hiện 24 chủng có khả năng đối
kháng trực tiếp với Vibrio. Trong số đó, 2 chủng vi khuẩn thuộc loài B. pumilus
và B. mojavensis có khả năng tiết các chất ức chế vi khuẩn Vibrio (đường kính
vòng kháng khuẩn lên đến 11 mm trên đĩa nuôi các chủng vi khuẩn V.
parahaemolyticus ATCC 33847, V. vulnificus và V. harveyi). Kết quả này cho
thấy, hai chủng Bacillus nói trên có tính đối kháng với nhiều loài Vibrio gây hại
khác nhau.
Khả năng đối kháng Vibrio của B. pumilus cũng được quan sát thấy bởi
Gao (2017). Các tác giả chỉ ra rằng chủng B. pumilus H2 có khả năng đối kháng
29 chủng Vibrio khác nhau thông qua các hợp chất ngoại bào, nồng độ ức chế tối
28
thiểu nằm trong khoảng 0,25 đến 64 μg/mL. Khi quan sát dưới kính hiển vi điện
tử, nhóm tác giả quan sát thấy nhiều hư hại trên bề mặt tế bào và cả các cơ quan
nội bào của vi khuẩn Vibrio. Các hợp chất kháng Vibrio này có cấu trúc tương tự
với amicoumacin A, tuy nhiên, cơ chế hoạt động chi tiết vẫn chưa rõ ràng (Gao,
2017).
2.7 Bacteriocin
2.7.1 Khái niệm
Giống như tất cả các sinh vật trong tự nhiên, vi khuẩn cũng có cơ chế tự bảo
vệ riêng. Các hợp chất như kháng sinh, bacteriocin, lysozyme, siderophore,
protease, axít hữu cơ làm giảm pH môi trường được vi khuẩn tạo ra để bảo vệ
chúng khỏi các tác nhân gây hại khác hoặc ức chế sự phát triển của các vi sinh
vật cạnh tranh trong môi trường sống. Trong số đó, bacteriocin được tìm thấy ở
nhiều loài vi khuẩn. Cho đến nay, hàng trăm loại bacteriocin khác nhau đã được
phát hiện (Riley and Gordon, 1992).
Bacteriocin có bản chất là các peptide kháng khuẩn được tổng hợp ở
ribosom ở nhiều loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Tiềm năng ứng dụng
của bacteriocin là rất lớn đi từ lĩnh vực bảo quản thực phẩm đến việc phát triển
các loại kháng sinh thế hệ mới thay thế cho các kháng sinh cổ điển hiện đang còn
không còn tác dụng trên các loại vi khuẩn kháng thuốc (Gillor and Ghazaryan,
2007). Khác với nhiều loại kháng sinh truyền thống được sử dụng trong y tế, khả
năng kháng khuẩn của bacteriocin là nhờ việc hình thành các lỗ trên bề mặt tế
bào (gây ly giải tế bào) hoặc can thiệp vào quá trình tổng hợp thành tế bào (ức
chế sự sinh trưởng) (Riley et al., 2011).
Bên cạnh các vi khuẩn lactic (LAB), chi Bacillus được coi là nhóm vi khuẩn
sản xuất bacteriocin quan trọng thứ hai (Abriouel et al., 2011). Hiện nay, người ta
quan tâm ngày càng nhiều đối với các bacteriocin từ chi Bacillus bởi vì chúng có
phổ ức chế rộng hơn LAB (Abriouel et al., 2011). Các bacteriocin từ LAB chủ
yếu có hoạt tính trên các vi khuẩn Gram dương, trong khi một số chủng Bacillus
sinh bacteriocin có thể ức chế cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm, cũng như
nấm. Vi khuẩn B. subtilis đã được chứng minh là tạo ra một loạt các bacteriocin
như Subtilin, Subtilosin A, ericin S và ericin A (Teixeira et al., 2013).
Môi trường nước biển có sự khác biệt đáng kể với môi trường sống trên cạn
và nước ngọt. Mật độ ước tính của vi khuẩn trong nước biển và trầm tích biến đổi
lần lượt từ 105 đến 107 cfu/mL và 108 - 1010 cfu/g (Austin, 1988). Hiện nay,
29
bacteriocin sản xuất bởi vi khuẩn phân lập từ biển được các nhà nghiên cứu quan
tâm do tiềm năng ứng dụng của chúng làm men vi sinh và kháng sinh trong
ngành thủy sản (Pilet et al., 2011). Loại bacteriocin nước mặn đầu tiên được phân
lập từ V. harveyi bởi McCall và Sizemore khi sàng lọc 795 chủng Vibrio sp. được
phân lập từ đảo Galveston (McCall and Sizemore, 1979). Việc xác định
harveyicin đã dẫn đến nhiều nghiên cứu sàng lọc bacteriocin ở vi khuẩn nước
mặn, trong đó tập trung vào đặc tính hóa sinh của các bacteriocin. Một nghiên
cứu khác của Wilson et al (2010) cho thấy có khoảng 10% vi khuẩn biển trong
các biofilm có hoạt tính kháng khuẩn. Sàng lọc kháng khuẩn đối với 258 chủng vi
khuẩn từ nước và trầm tích ở bán đảo Yucatan đã phát hiện 46 chủng vi khuẩn từ
các chi Aeromonas, Burkholderia, Photobacterium, Bacillus, Pseudomonas,
Serratia và Stenotrophomonas với hoạt tính kháng khuẩn. Khoảng 50% tính
kháng khuẩn này được quy cho các bacteriocin (Garcia et al., 2010). Một loại
bacteriocin chịu nhiệt BL8 từ B. licheniformis ở trầm tích biển cũng đã được phát
hiện (Smitha and Bhat, 2012). Một số vi khuẩn đặc biệt là những vi khuẩn trong
đường tiêu hóa, cũng có khả năng tạo bacteriocin nhằm kiểm soát sự xâm nhập
của mầm bệnh tiềm tàng trong cá (Sugita et al., 1997). Điển hình, chủng B.
amyloliquefaciens BTSS3 từ ruột cá mập có khả năng tạo bacteriocin chịu nhiệt
và chịu pH (Bindiya et al., 2015).
Gen sboA (mã hóa Subtilosin A) và spaS (mã hóa Subtilin) là hai ví dụ điển
hình về gen sinh bacteriocin ở Bacillus. sboA lần đầu được phát hiện ở B. subtilis,
dài 132 bp, và mã hóa cho một peptide tiền chất dài 43 axít amin (Babasaki et al.,
1985). Trình tự peptide này mang một đoạn peptide dẫn đường ở đầu N (8 axít
amin) được vận chuyển đến màng tế bào và được các peptidase ở màng ngoài tế
bào cắt bỏ peptide dẫn đường và tiết peptide chín (dài 35 axít amin) ra bên ngoài
tế bào (van Belkun et al., 2011). Hiện nay, sboA còn được tìm thấy ở B.
licheniformis, B. amyloliquefaciens, Bacillus sp., và có hoạt tính kháng khuẩn
phổ rộng (Velho et al., 2013).
Gen spaS lần đầu được phát hiện ở B. subtilis, dài 171 bp, và mã hóa cho
một tiền chất peptide dài 56 axít amin (Chung et al., 1992). Tiền chất Subtilin sau
khi sinh ra sẽ được loại bỏ trình tự dẫn đường (24 axít amin ở đầu N) và vận
chuyển qua màng tế bào chất bởi các protein SpaB, SpaC và ABC transporter để
tiết ra ngoài môi trường (Stein et al., 2003). Tương tự sboA, spaS được phát hiện
ở một số chủng vi khuẩn B. licheniformis và B. amyloliquefaciens (Velho et al.,
30
2013). Subtilin có khả năng diệt nhiều loài vi khuẩn Gram dương ngay từ ngưỡng
nồng độ thấp, ở mức nanomolar (Parisot et al., 2007).
2.7.2 Phân loại Bacteriocin
Theo Rea et al. (2011), bacteriocin có thể được chia thành 4 nhóm sau:
Nhóm I: bao gồm các bacteriocin gọi chung là lantibiotic, có khối lượng <
5kDa, có chứa axít amin đặc biệt bao gồm lanthionine (Lan), α–methyllanthionin
(MeLan), dehydroalanine, và dehydrobutyrine. Dựa vào cấu trúc hoá học và hoạt
tính kháng khuẩn nhóm I lại được chia thành loại A và B lantibiotic.
Lantibiotic loại A có chuỗi peptid dài và mang điện tích dương. Một số lantibiotic
loại A điển hình như: nisin từ Lactococcus lactis, lactocin S từ Lactobacillus
sake, subtilosin A từ B. subtilis, gallidermin từ S. epidermidis và lacticin 481 từ
L. lactis.
từ Streptomyces cinnamoneus; ancovenin và duramycin
Lantibiotic loại B là peptid dạng cầu có kích thước nhỏ hơn, tích điện âm hoặc
không mang điện. Đại diện cho nhóm này như: mersacidin từ Bacillus spp.;
cinnamycin
từ
Streptomyces và Streptoverticilium.
Nhóm II: Các bacteriocin có kích thước < 10kDa, bền nhiệt và tác động lên
màng tế bào, trong đó phân nhóm IIA là các bacteriocin giống như pediocin có
hoạt tính kháng Listeria, phân nhóm IIB là các bacteriocin có cấu trúc gồm 2
chuỗi peptid.
Nhóm III: bao gồm các protein có hoạt tính kháng khuẩn với kích thước >
30kDa, không bền nhiệt như heveticins từ Lactobacillus heleveticus.
Nhóm IV: các bacteriocin có cấu trúc phức hợp với lipid hay cacbohydrat
để thể hiện hoạt tính.
Về cấu trúc, phần lớn các loại bacteriocin có cấu trúc phức tạp, thường
chứa một số axít amin hiếm và nhiều cầu bisulfua giữa các axít amin không phải
Cystein (subtilosin, lactisin, nisin,...).
2.7.3 Ứng dụng của bacteriocin từ Bacillus trong thủy sản
Hiện nay, một số chủng Bacillus được bán trên thị trường dưới dạng
probiotic, có khả năng kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật gây hại thông qua
sản sinh bacteriocin. Một số cơ chế hoạt động bao gồm tạo lỗ trên màng tế bào vi
sinh vật gây bệnh (lantibiotics) hay kìm hãm các quá trình sinh tổng hợp
31
(mersacidin và nisin) (Sahoo et al., 2014). Ví dụ, chủng Bacillus sp. S11
(Rengpipat et al., 1998), Bacillus sp. 48 (Wang et al., 2008), B. coagulans
SC8168 (Zhou et al., 2010) hay hỗn hợp các chủng Saccharomyces cerevisiae, S.
exiguous, Phaffia rhodozyma (Scholz, 1999) đã được áp dụng thành công trong
nuôi tôm công nghiệp
Tiếp tục hướng nghiên cứu này, nhiều công bố gần đây đã phát hiện các loại
bacteriocin từ Bacillus sp. có khả năng kháng cả vi khuẩn gây bệnh Gram âm và
Gram dương (Bảng 2.2). Ứng dụng các loại bacteriocin này hoặc các chủng vi
khuẩn tổng hợp ra chúng sẽ giúp phát triển nuôi trồng thủy sản một cách bền
vững.
Bảng 2.2 Các bacteriocin từ Bacillus sp. được công bố trong khoảng thời gian
2000-2019
Tác giả
Đặc tính bacteriocin
Tên vi khuẩn phân
lập bacteriocin
Park et al., 2002 B. subtilis CAU131
B. cereus
Torkar et al.,
2003
Ghanbari et al.,
2009
Bacillus sp. strain
RF 140
B. subtilis R75
Sharma et al.,
2011
B. subtilis H27
B. thuringiensis
subsp. kurstaki Bn1
B. sonorensis MT93
Kindoli et al.,
2012
Ugras et al.,
2013
Chopra et al.,
2013
Kim et al., 2014 Bacillus sp. SW1-1
Subtilein đối kháng Bacillus sp.,
Streptococcus sp., E. coli,
Pseudomonas sp., Shigella sp.
Bacteriocin đối kháng B. licheniformis,
B. subtilis, Enterococcus faecalis, E.
coli, S. aureus, Lactobacillus
helveticus, L.casei
Bacteriocin đối kháng L.
monocytogenes, C. perfringens và
Bacillus sp.
Bacteriocin đối kháng L.
monocytogenes, L. plantarum, S.
aureus, B. subtilis, C. perfringens,
B.cereus, E. coli, L. mesenteroides
Bacteriocin đối kháng B. cereus, L.
monocytogenes
Bacteriocin đối kháng B. cereus,
Lactococcus lactis, L. monocytogenes
Bacteriocin đối kháng L.
monocytogenes, S. aureus
Bacteriocin đối kháng E. tarda, S.
iniae, S. parauberis, V. anguillarum,
and V. harveyi.
32
B. subtilis KKU213
Khochamit et al.,
2015
B. subtilis GAS101
Sharma et al.,
2018
Qin et al., 2019
B. subtilis L-Q11
Bacteriocin đối kháng B. cereus, L.
monocytogenes, Micrococcus luteus, S.
aureus
Bacteriocin đối kháng S. epidermidis,
E. coli
Bacteriocin đối kháng B.
amyloliquefaciens, B. cereus,
Lactococcus lactis, L. plantarum, S.
aureus, E. coli, E. faecalis, fungi
2.7.4 Subtilosin A
Subtilosin A là một loại peptide kháng khuẩn được sản xuất bởi B. subtilis
ATCC 6633 và các chủng B. subtilis khác, cũng như một số chủng B.
amyloliquefaciens (Babasaki et al., 1985; Stein et al., 2004; Sutyak et al., 2008)
và B. atrophaeus (Stein et al., 2004).
Về mặt cấu trúc, đây là một peptide vòng bao gồm 35 axít amin trong đó
đầu N và đầu C được nối với nhau bởi liên kết amide giữa gốc asparagine và gốc
glycine (Hình 2.9). Nó cũng chứa ba cầu nối bisulfua của cystein và nguyên tử
carbon alpha của phenylalanine và threonine (Marx et al., 2001; Kawulka et al.,
2003, 2004). Chính vì điểm đặc biệt trong các cầu nối bisulfua của Subtilosin A
so với các bacteriocin khác (thường bao gồm các axít amin lanthionine và
methyllanthionine) nên bacteriocin này được phân loại thành một phân nhóm
riêng trong nhóm lantibiotic (Kawulka et al., 2003, 2004).
Hình 2.9 Cấu trúc của Subtilosin A (Abriouel et al., 2011)
Với khối lượng phân tử 3399,7 Da (Marx et al., 2001), subtilosin A có
điểm đẳng điện axít (Stein et al., 2004) và độ ổn định cao dưới sự thay đổi của
nhiệt độ và pH (Sutyak et al., 2008). Ngoài ra, bacteriocin này có đặc tính kháng
33
khuẩn chống lại L. monocytogenes và cũng như một số vi khuẩn Gram âm
(Shelburne et al., 2007).
Một biến thể của subtilosin A (subtilosin A1) được sản xuất bởi một đột
biến tán huyết (hemolytic mutant) của B. subtilis. Nó có sự thay thế của một
threonine ở vị trí thứ 6 bằng isoleucine (Huang et al., 2009). Đột biến này của
Subtilosin A1 làm tăng hoạt động kháng khuẩn đối với Bacillus sp., E. faecalis,
S. pyogenes, Staphylococcus carnosus và L. monocytogenes (Huang et al., 2009).
34
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Địa điểm nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
Mẫu được thu tại ba tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng và Cà Mau với 5 đợt thu mẫu (trong
khoảng thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 9/2015. Số lượng mẫu thu được trình bày
trong Bảng 3.1; thông tin chi tiết về địa điểm, thời gian, và tính hình ao thu mẫu được
trình bày trong bảng A1 phục lục A.
Bảng 3.1 Số lượng mẫu thu tại Bạc Liêu, Sóc Trăng và Cà Mau
Mẫu đã lấy
Địa bàn
Mẫu nước
Mẫu bùn
Mẫu tôm
Bạc Liêu
11
11
11
(5 ao bệnh, 6 ao khỏe)
Cà Mau
10
10
10
(5 ao bệnh, 5 ao khỏe)
Sóc Trăng
6
6
6
(3 ao bệnh, 3 ao khỏe)
Tổng
27
27
27
Các nội dung và trình tự nghiên cứu được tóm tắt và sơ đồ hóa như Hình
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.1:
35
Hình 3.1 Sơ đồ nghiên cứu của luận án
3.2.1 Phương pháp lấy mẫu
a) Vị trí lấy mẫu
- Mẫu vi khuẩn trong nước, bùn và ruột tôm được thu tại các ao tôm khỏe và
các ao tôm đang bệnh ở 3 tỉnh Bạc Liêu (6 ao khỏe, 5 ao bệnh), Sóc Trăng (3 ao
khỏe, 3 ao bệnh) và Cà Mau (6 ao khỏe, 4 ao bệnh). Các ao tôm khỏe và bệnh có
các đặc điểm như sau:
- Ao tôm khỏe là ao tôm nuôi đạt năng suất cao trong 2-3 vụ liên tục. Mẫu
được lấy tại thời điểm tôm khỏe với khối lượng 25- 45g (tôm sú) và 15-25g
(tôm thẻ) (12 ao tôm sú khỏe và 3 ao tôm thẻ chân trắng khỏe).
Ao tôm bệnh là những ao tôm nuôi bị dịch bệnh và thất bại trong 2-3 vụ liên tục.
Mẫu được thu tại thời điểm tôm bệnh trong các ao tôm sú, và tôm thẻ ở giai đoạn
25-30 ngày tuổi (7 ao tôm sú bệnh và 5 ao tôm thẻ chân trắng bệnh).
Mẫu sau đó được bảo quản và chuẩn bị theo TCVN 6507:2005 và
TCVN 6404:2007, TCVN 5287:2008.
b) Cách thức thu mẫu
Mẫu vi khuẩn được thu trong nước và bùn tại 5 vị trí trong ao và được trộn
đều để thu nhận mẫu đại diện. Sau đó, mẫu được bảo quản trong thùng đá và
được chuyển ngay về phòng thí nghiệm để phân tích (Tran et al., 2013; OIE,
2013).
36
- Mẫu nước: Bình thủy tinh 500 mL có nút đậy đã khử trùng được dùng để
thu mẫu, gắn bình vào cây có thước đo độ dài, nút bình cột vào một sợi dây, sau
đó thả bình xuống tới độ sâu khoảng 1 m rồi rút dây kéo nắp bình lên để cho
nước tràn vào bình. Thu nước ở 5 điểm (4 góc cạnh ao và ở giữa ao), trộn đều và
phân phối 50 mL vào 6 ống falcon tiệt trùng.
- Mẫu bùn được thu tại 5 điểm (4 góc cạnh ao và ở giữa ao), mỗi điểm lấy
khoảng 500 gam đất, trộn đều và phân phối (đổ đầy) vào 4 ống falcon 50 mL tiệt
trùng.
- Mẫu tôm được thu ngẫu nhiên (khoảng 30 con) tại mỗi ao nuôi. Sau khi
vận chuyển đến phòng thí nghiệm, khử trùng bề mặt tôm bằng cồn 70%, dùng
dao kéo đã khử trùng cắt mổ lấy tuyến tiêu hóa rồi nghiền trong cối sứ.
3.2.2 Phương pháp phân lập Vibrio sp. và xác định V. parahaemolyticus từ
ao nuôi tôm
Để phân lập Vibrio sp. từ các mẫu tôm, đất và nước ao nuôi tôm; 1 g mẫu
được đồng hóa trong 9 mL canh trường APW (Alkaline Peptone Water). Mẫu sau
quá trình tăng sinh bằng cách ủ ở 37°C trong 24 giờ, được tiến hành pha loãng
đến các nồng độ pha loãng thích hợp (10-1, 10-2, 10-3, 10-4). Tiếp đó, 100 µL các
dịch pha loãng được cấy trải lên đĩa petri chứa môi trường thạch TCBS
(Thiosulfate Citrate Bile Salt agar). Các đĩa thạch được ủ ở 37ºC trong 48 giờ.
Sau đó, tiến hành chọn các khuẩn lạc tròn đường kính 2-3 mm có màu vàng (nghi
là V. cholera, V. fluvialis hay V. alginolyticus) hoặc có màu xanh lá (nghi là V.
parahemolyticus hoặc V. vulnificus) để cấy ria lên môi trường thạch TCBS cho
tới khi quan sát thấy chỉ có một dạng khuẩn lạc duy nhất trên môi trường. Các
chủng nghi là Vibrio sau đó được bảo quản trong glycerol 50% ở -80ºC cho tới
khi thực hiện các nghiên cứu tiếp theo.
Các dòng khuẩn lạc có màu xanh lá trên môi trường TCBS tiếp tục được
cấy ria lên môi trường CHROMagar Vibrio Chromogenic. Những khuẩn lạc có
màu tím hoa cà trên môi trường này được xác định là V. parahaemolyticus.
3.2.3 Phương pháp phát hiện gen độc tố ở các chủng Vibrio sp. phân lập
được
Việc phát hiện các gen độc tố ở các chủng Vibrio được tiến hành theo quy
trình chung được trình bày ở Hình 3.2.
37
Hình 3.2 Quy trình phát hiện các gen độc tố của các chủng V. parahaemolyticus
Đầu tiên, các chủng Vibrio được cấy ria trên môi trường CHROMagar và
được ủ ở 37oC trong 24 giờ. Sau đó, tiến hành quan sát hình thái khuẩn lạc được
tạo thành (Hình 3.3).
Hình 3.3. Hình thái các loài Vibrio trên môi trường CHROMagar (CHROMagar,
Paris, France)
Sinh khối của một khuẩn lạc đặc trưng được lấy bằng đầu côn và chuyển
vào ống eppendorf chứa 100 µl TE (10 mM Tris-Cl pH 8,5; 1 mM EDTA). Sau
đó, ống eppendorf này được ủ ở 95oC trong 10 phút rồi làm nguội trong đá trước
khi được ly tâm 10000 × g trong 2 phút. Sau khi ly tâm, 2 µl dịch nổi chứa DNA
được sử dụng làm khuôn cho phản ứng PCR phát hiện các gen độc tố theo các
quy trình cụ thể được trình bày ở dưới đây.
38
3.2.3.1 pirA
Việc phát hiện gen pirA ở các chủng Vibrio phân lập từ ao nuôi tôm được
tiến hành theo quy trình PCR công bố bởi nhóm nghiên cứu của Han et al.
(2015). Các phản ứng PCR được thực hiện trong tổng thể tích 50 μL chứa 25 μL
GoTaq® G2 Hot Start Colorless Master Mix 2X (Promega); 0,5 μM mồi xuôi
VpPirA-284F (5’-TGACTATTCTCACGATTGGACTG-3’) và 0,5 μM mồi
ngược VpPirA-284R (5’-CACGACTAGCGCCATTGTTA-3’), 2 µL DNA.
Chương trình nhiệt đã được sử dụng để khuếch đại gen pirA: biến tính ban đầu ở
94oC trong 3 phút, 35 chu kỳ khuếch đại (biến tính ở 94oC trong 30 giây, bắt cặp
mồi ở 60oC trong 30 giây, kéo dài ở 72oC trong 30 giây) và kéo dài cuối cùng ở
72oC trong 5 phút. Sản phẩm PCR (284 bp) được phân tích bằng điện di trên gel
agarose 1,2% sử dụng đệm TAE 1X. Sau khi điện di, gel được nhuộm với dung
dịch ethidium bromide (0,5 µg/mL) và rửa với nước sạch trước khi chụp ảnh với
ánh sáng kích thích UV ở bước sóng 254 nm.
3.2.3.2 pirB
(5’-TGATGAAGTGATGGGTGCTC-3’)
và VpPirB-392F
Việc phát hiện gen pirB ở các chủng Vibrio phân lập từ ao nuôi tôm được
tiến hành tương tự như đối với gen pirA (Han et al., 2015). Cặp mồi VpPirB-
392F
(5’-
TGTAAGCGCCGTTT-AACTCA-3’) được sử dụng để khuếch đại một đoạn dài
392 bp của gen này.
3.2.3.3 toxR
lập được có phải
Việc xác định các chủng Vibrio phân
2X
(Promega);
toxR-F
xuôi
mồi
là V.
parahaemolyticus hay không được tiến hành dựa vào sự phát hiện gen toxR theo
quy trình được công bố bởi Kim et al. (1999). Các phản ứng PCR được thực hiện
trong tổng thể tích 50 μL chứa 25 μL GoTaq® G2 Hot Start Colorless Master
Mix
(5’-
μM
0,5
toxR-R (5’-
GTCTTCTGACGCAATCGTTG-3’) và 0,5 μM mồi ngược
ATACGAGTGGTTGCTGTCATG -3’), 2 µL DNA. Chương trình nhiệt cho PCR
là: biến tính ban đầu ở 94oC trong 3 phút, 35 chu kỳ khuếch đại (biến tính ở 94oC
trong 30 giây, bắt cặp mồi ở 63oC trong 1 phút 30 giây, kéo dài ở 72oC trong 30
giây) và kéo dài cuối cùng ở 72oC trong 5 phút. Sản phẩm PCR (366 bp) được
phân tích bằng điện di trên gel agarose như đã miêu tả ở trên.
39
3.2.3.4 tdh
Việc xác định các chủng Vibrio phân lập được có sinh độc tố TDH hay
không được thực hiện thông qua việc phát hiện gen tdh theo quy trình được công
bố bởi Bej et al., (1999). Các phản ứng PCR được thực hiện trong tổng thể tích
50 μL chứa 25 μL GoTaq® G2 Hot Start Colorless Master Mix 2X (Promega);
0,5 μM mồi xuôi L-tdh (5’-GTAAAGGTCTCTGACTTTTGGAC-3’) và 0,5 μM
mồi ngược R-tdh (5’-TGGAATAGAACCTTCATCTTCACC-3’), 2 µL DNA.
Chương trình nhiệt cho PCR là: biến tính ban đầu ở 94oC trong 3 phút, 35 chu kỳ
khuếch đại (biến tính ở 94oC trong 30 giây, bắt cặp mồi ở 58oC trong 1 phút, kéo
dài ở 72oC trong 30 giây) và kéo dài cuối cùng ở 72oC trong 5 phút. Sản phẩm
PCR (269 bp) được phân tích bằng điện di trên gel agarose như đã miêu tả ở trên.
3.2.3.5 trh
Tương tự như đối với gen tdh, việc phát hiện gen trh bằng PCR sẽ cho phép
xác định chủng Vibrio phân lập được có sinh độc tố TRH hay không (Bej et al.,
1999). Quy trình được tiến hành hoàn toàn giống như đối với gen tdh ngoài việc
cặp mồi được sử dụng ở đây là L-trh (5’-TTGGCTTCGATATTTTCAGTATCT-
3’) và R-trh (5’-CATAACAAACATATGCCCATTTCCG-3’) để phát hiện một
đoạn dài 500 bp của gen này.
3.2.4 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường (nhiệt
độ, pH, độ mặn) đến sự phát triển của V. parahaemolyticus
Ảnh hưởng của các thông số môi trường nhiệt độ, pH, độ mặn đến sự phát
triển của vi khuẩn V. parahaemolyticus được thực hiện qua từng thí nghiệm riêng
biệt và được bố trí trong các ống falcon 15 mL (thể tích nuôi 3 mL). Cụ thể, các
chủng vi khuẩn được tăng sinh 24 giờ trước khi bắt đầu thí nghiệm. Mật độ vi
khuẩn sau đó được xác định bằng đo độ hấp thụ ở bước sóng ở OD600 (dựa vào
đường chuẩn tương quan xây dựng được). Các chủng vi khuẩn sau đó được cấp
giống vào các ống falcon với mật độ ban đầu là 103 cfu/mL. pH của các ống nuôi
được điều chỉnh bằng HCl hoặc NaOH 1N. Các ống falcon được đặt trong tủ ấm
ở nhiệt độ ổn định, kết hợp với máy lắc 200 vòng/phút (Beuchat, 1973). Sau 24
giờ, 50 µL dịch nuôi được cấy trải lên đĩa thạch TCBS và số khuẩn lạc được đếm
sau 24 giờ và 48 giờ ủ tại 37oC. Số vi khuẩn sống được tính theo công thức: (số
khuẩn lạc/thể tích cấy trải) × hệ số pha loãng. Các thí nghiệm bao gồm:
40
a - Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của vi
khuẩn V. parahaemolyticus
Thí nghiệm được bố trí với các mức nhiệt độ khác nhau tương ứng với các
nghiệm thức ở 26oC, 30oC, 37oC, mỗi nghiệm thức được bố trí 3 lần lặp lại. Thí
nghiệm được thực hiện trong ống falcon 15 ml, mỗi ống cho 3 mL môi trường
TSB (Himedia) có bổ sung thêm 2% NaCl, điều chỉnh pH ban đầu ổn định ở mức
8,0.
b - Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của vi
khuẩn V. parahaemolyticus
Thí nghiệm được bố trí tương tự như trên ở các mức pH khác nhau tương
ứng với các nghiệm thức là 5,0; 6,0; 7,0 và 8,0. Mỗi nghiệm thức cũng được lặp
lại 3 lần. pH được điều chỉnh bằng HCl 1N (hoặc NaOH 1N) để có được các giá
trị pH thí nghiệm.
c - Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của nồng độ NaCl (độ mặn) đến sự
phát triển của vi khuẩn V. parahaemolyticus
Các độ mặn được bố trí tương ứng với các nghiệm thức khác nhau bao gồm
0‰, 5‰, 10‰, 20‰, và 40‰. Độ mặn được điều chỉnh bằng cách dùng nước
muối 100‰ pha với nước ngọt để có được độ mặn thích hợp ở các nghiệm thức.
Nước có độ mặn thích hợp sau đó được khử trùng trước khi sử dụng. Tương tự
như các thí nghiệm khác, mỗi nghiệm thức cũng được bố trí 3 lần lặp lại.
3.2.5 Phương pháp phân lập các chủng vi khuẩn Bacillus trong ao nuôi tôm
công nghiệp
3.2.5.1 Phương pháp lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu được thực hiện như đã trinh bày trong mục 3.2.1
3.2.5.2 Phương pháp phân lập Bacillus từ ao nuôi tôm
Các chủng Bacillus sp. được phân lập từ các mẫu tôm, đất và nước ao nuôi
tôm theo khóa phân loại Bergey (2009) có biến đổi một số thông số. Để phân lập
Bacillus sp. từ các mẫu tôm, đất và nước ao nuôi tôm, 1 g mẫu được đồng hóa
trong 9 mL canh trường NB (Nutrient broth). Mẫu đồng hóa được ủ 10 phút ở
80oC trong bể ổn nhiệt nước để loại bỏ tế bào sinh dưỡng. Dịch nổi tiếp đó được
pha loãng thập phân bằng canh trường NB đến các nồng độ pha loãng thích hợp
(10-2, 10-3, 10-4, 10-5). Sau đó, 100 µL các dịch pha loãng được cấy trải lên đĩa
Petri chứa môi trường NA (Nutrient agar). Các đĩa thạch được ủ ở 37ºC trong 24
41
giờ. Các khuẩn lạc có hình thái đặc trưng cho Bacillus sp. (trắng đục hoặc mờ
(không trong suốt), bề mặt xù xì, dạng hạt hay có rìa răng cưa không đều) được
tiếp tục cấy ria lên môi trường NA cho tới khi quan sát thấy chỉ có một dạng
khuẩn lạc duy nhất trên môi trường để thu nhận các chủng thuần khiết. Sau đó,
các đặc tính sinh lý, sinh hóa cơ bản của các chủng được phân lập như nhuộm
Gram, hoạt tính catalase được xác định để sàng lọc sơ bộ các chủng Bacillus sp.
Các chủng nghi là Bacillus sau đó được bảo quản trong glycerol 50% ở -80ºC cho
tới khi được định danh bằng giải trình tự 16S rDNA và MLST.
3.2.6 Phương pháp tuyển chọn các chủng vi khuẩn Bacillus sp.
3.2.6.1 Phương pháp tuyển chọn chủng vi khuẩn Bacillus sp. có hoạt tính đối
kháng V. parahaemolyticus
Hoạt tính kháng khuẩn được xác định bằng phương pháp đục lỗ và khuếch
tán trên môi trường thạch theo Bauer et al (1959) có kèm một số thay đổi như
sau: đầu tiên, 100 µL dịch nuôi cấy (107-108 cfu/mL) các chủng Vibrio sp. (đã
được xác định bằng PCR) được cấy trải trên bề mặt đĩa thạch LB. Mặt đĩa thạch
sau đó được đục lỗ (đường kính 0,6 cm) và điền đầy (khoảng 100 μL) bằng huyền
phù vi khuẩn Bacillus sp. (nuôi ở môi trường LB lỏng, mật độ 106-107 cfu/mL).
Đĩa thạch được ủ ở 37○C trong 24 giờ. Hoạt tính đối kháng được xác định dựa
vào kích thước của vòng ức chế (D-d mm), trong đó D là đường kính vòng vô
khuẩn và d là đường kính lỗ khoan thạch (giá trị ≥ 2 mm được cho là có ý nghĩa)
(Patil et al., 2010). Thí nghiệm được lặp lại ba lần để tính giá trị trung bình.
3.2.6.2 Phương pháp tuyển chọn chủng vi khuẩn Bacillus sp. có hoạt tính
protease cao
Để kiểm tra khả năng sinh enzyme protease, các chủng Bacillus thử nghiệm
được cấy chấm điểm trên môi trường thạch SM (Himedia) theo hướng dẫn của
nhà sản xuất. Đĩa nuôi cấy được ủ trong tủ ấm ở 35○C và kết quả được đánh giá
bằng xác định đường kính vòng phân giải sau 48h và 72h.
3.2.6.3 Phương pháp tuyển chọn chủng vi khuẩn Bacillus sp. có hoạt tính
amylase cao
Để kiểm tra khả năng sinh enzyme amylase, các chủng Bacillus thử nghiệm
được cấy chấm điểm trên môi trường thạch Starch Agar (Himedia) theo hướng
dẫn của nhà sản xuất. Đĩa nuôi cấy được ủ trong tủ ấm ở 37○C trong 72 giờ và kết
quả được đánh giá bằng xác định đường kính vòng phân giải sau khi nhỏ dung
dịch Lugol 0,1N để xác định vòng phân giải.
42
3.2.6.4 Phương pháp tuyển chọn chủng vi khuẩn Bacillus sp. có hoạt tính
cellulase cao
Hoạt tính enzyme được kiểm tra trên môi trường thạch TB có bổ sung 0,5%
CMC (Carboxy Methyl Cellulose), 3% NaCl. Các chủng vi khuẩn được cấy chấm
điểm trên đĩa thạch và được ủ trong tủ ấm ở 37○C. Tại các thời điểm 48 giờ và 72
giờ, khả năng sinh cellulase của các chủng thử nghiệm được kiểm tra bằng cách
nhỏ dung dịch Lugol 0,1N để xác định vòng phân giải.
3.2.7. Phương pháp tách chiết và tinh sạch DNA hệ gen của Bacillus
DNA hệ gen (genomic DNA) của các chủng Bacillus được tách chiết bằng
sinh phẩm GeneJET Genomic DNA Purification Kit (Thermo Scientific) theo
hướng dẫn của nhà sản xuất. Đầu tiên, một khuẩn lạc đặc trưng được cấy vào 5
mL canh trường LB (Himedia) và nuôi qua đêm ở 37oC, lắc 220 vòng/phút. Toàn
bộ sinh khối sau đó được thu nhận bằng ly tâm ở 8000 g trong 5 phút, hòa tan
trong 180 μL dung dịch ly giải vi khuẩn Gram dương (20 mM Tris-HCl pH 8,0; 2
mM EDTA; 1,2% Triton X-100; 20 mg/mL lysozyme) và ủ ở 37oC trong 30 phút.
Tiếp đó, 200 μL dung dịch ly giải (Lysis solution) và 20 μL Proteinase K được bổ
sung vào ống rồi ủ ở 56oC, lắc 300 vòng/phút trong 1 giờ. Để loại bỏ RNA, 20 μL
dung dịch RNase A được thêm vào ống và ủ ở 37oC trong 10 phút. Sau đó, 400
μL ethanol 50% được bổ sung vào ống và đảo trộn đều. Dung dịch nhận được
(tổng thể tích khoảng 820 μL) được đưa lên cột GeneJET Genomic DNA
Purification Column (chia làm 2 lần, mỗi lần 410 μL) rồi ly tâm 1 phút ở 6000
g để DNA bám cột. Tiếp theo, cột chứa DNA được rửa lần lượt bằng 500 μL đệm
rửa I (Wash Buffer I) và 500 μL đệm rửa II (Wash Buffer II). Trong mỗi lần rửa,
cột được ly tâm ở 8000 g trong 1 phút và loại bỏ dịch qua cột. Sau khi rửa với
đệm rửa II, cột được ly tâm ở tốc độ 12000 g trong 3 phút để loại bỏ hết cồn
bám trên màng. Cột sau đó được chuyển sang ống eppendorf 1,5 mL mới và
DNA được rửa giải từ cột bằng 200 μL Elution Buffer kết hợp với ly tâm ở 8000
g trong 1 phút. Mẫu DNA sau đó được xác định nồng độ bằng hệ thống
Nanodrop và bảo quản ở -20ºC.
3.2.8 Phương pháp phát hiện và tách dòng gen mã hóa bacteriocin từ chủng
Bacillus BRB2.1
3.2.8.1 Thiết kế mồi khuếch đại gen spaS và sboA từ chủng Bacillus BRB2.1
Cặp mồi khuếch đại gen spaS và sboA lần lượt được thiết kế bằng chương
trình Primer3 tại địa chỉ http://bioinfo.ut.ee/primer3-0.4.0/ dựa trên trình tự gen
43
spaS của chủng B. subtilis ATCC 6633 (mã hiệu GenBank: M83944.1) và trình
tự gen sboA của chủng B. subtilis 168 (mã hiệu GenBank: NC_000964.3).
3.2.8.2. PCR khuếch đại gen spaS và sboA từ chủng Bacillus BRB2.1
Gen spaS và sboA lần lượt được khuếch đại bằng PCR với hai cặp mồi: (i)
(5’-
(5’-ATGTCAAAGTTCGATGATTTCG-3’) và Subtilin-R
Subtilin-F
(5’-
(ii) Subtilosin-F
TTATTTAGAGATT-TTGCAGTTACAAG-3’) và
ATGAAAAAAGCTGTCATTGTAG-AAA-3’)
(5’-
Subtilosin-R
và
TTATCCCCATAGACCGAATAGAC-3’) và khuôn là DNA hệ gen của chủng
Bacillus BRB2.1. Thành phần phản ứng PCR có thể tích 50 µL bao gồm: 25 µL
GoTaq® Colorless Master Mix 2X (Promega); 0,5 µM mỗi mồi, 10 ng DNA và
H2O. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR là: 95°C, 3 phút; 35 chu kỳ (95°C, 30
giây; bắt cặp mồi trong 1 phút; 68°C, 1 phút); 68°C, 2 phút. Nhiệt độ bắt cặp mồi
được biến đổi tại các giá trị: 54, 56, 58 và 60oC nhằm tối ưu hóa điều kiện phản
ứng.
3.2.8.3 Tách dòng và giải trình tự gen sboA từ chủng Bacillus BRB 2.1
Sản phẩm PCR của gen sboA được tinh sạch trực tiếp bằng QIAquick PCR
Purification Kit (Qiagen) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Sau đó, sản phẩm
PCR đã tinh sạch nối với vector pJET1.2 bằng CloneJET PCR Cloning Kit
(Thermo Scientific) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Sản phẩm nối (5 µL) được
biến nạp vào 100 µL tế bào khả biến E. coli DH10b bằng phương pháp sốc nhiệt
ở 42oC trong 30 giây, sau đó tế bào được bổ sung 900 µL môi trường LB lỏng
nuôi ở 37oC có lắc trong 1 giờ trước khi được trải trên đĩa LB rắn có bổ sung
ampicillin (100 mg/L) và nuôi qua đêm ở 37oC (Froger and Hall, 2007). Các
khuẩn lạc mọc trên đĩa được sàng lọc bằng phương pháp PCR với cặp mồi
pJET1.2F (5’- CGACTCACTATAGGGAGAGCGGC-3’) và pJET1.2R (5’-
AAGAACATCGATTTTCCATGGCAG-3’). Sau khi sàng lọc, hai dòng tế bào
cho kết quả PCR dương tính được nuôi trong môi trường LB lỏng có bổ sung
ampicillin (100 mg/L) ở 37oC qua đêm để tách chiết lấy plasmid bằng QIAprep
Spin Miniprep Kit (Qiagen) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hai dòng plasmid
này sau đó được gửi đi giải trình tự tại công ty 1st Base (Malaysia) với mồi
pJET1.2R bằng phương pháp Sanger.
3.2.8.4 Xây dựng cây phả hệ trình tự nucleotide và trình tự axít amin của
subtilosin A
Cây phả hệ được xây dựng bằng phần mềm MEGA 4.1 theo phương pháp
Neighbor Joining với giá trị Bootstrap là 1000 (Nguyễn Thị Thu Hằng và ctv.,
44
2016). Trình tự nucleotide và axít amin của subtilosin A được kiểm tra và hiệu
chỉnh bằng phần mềm Bioedit 7.2. Tổng cộng, 10 chủng vi khuẩn đại diện trong
ngân hàng dữ liệu GenBank được sử dụng để so sánh và phân tích được trình bày
thông tin ở Bảng 3.2.
Bảng 3.2 Các chủng vi khuẩn sử dụng trong dựng cây phả hệ gen subtilosin A
Tên chủng
ST
T
Mã GenBank
trình tự Protein
Mã GenBank trình tự
Nucleotide
1 CAD23198.1
AJ430547.1
B. subtilis ATCC 6633
2 AJN00601.1
KP279466.1
B. subtilis VT03
3 CAB15763.1
AL009126.3
B. subtilis 168
4 ACO72599.1
FJ151507.1
B. amyloliquefaciens MZ-40
5 ARW33602.1
CP021507.1
B. licheniformis SRCM101441
6 SPU05234.1
UAQB01000062.1
B. tequilensis NCTC13306
7 AKP46487.1
CP012024.1
B. smithii DSM 4216
8 KKB33129.1
JWJE02000084.1
QuasiBacillus thermotolerans SGZ-8
9 PXA63632.1
QEJU01000004.1
Staphylococcus pseudintermedius ST498
10 PUZ18135.1
PZDF01000024.1
Staphylococcus capitis SNUC 895
3.2.9 Phương pháp đánh giá đa đạng di truyền của Bacillus sp. phân lập
được
3.2.9.1 Đánh giá đa dạng di truyền nhóm Bacillus dựa trên trình tự 16S rDNA
Trình tự 16S rDNA của các mẫu vi khuẩn được khuếch đại bằng PCR bằng
cách sử dụng các đoạn mồi 27F (5’-AGAGTTTGATCMTGGCTCAG-3’) và
1492R (5’-TACGGYTACCTTGTTACGACTT-3’) theo Bakermans and Madsen
(2002). Phản ứng PCR được thực hiện với nhiệt độ biến tính ban đầu ở 94oC
trong 5 phút, sau đó là 35 chu kỳ (biến tính ở 95oC trong 30 giây; bắt cặp mồi ở
55oC trong 1 phút; và kéo dài ở 72oC trong 1,5 phút). Bước kéo dài cuối cùng
được thực hiện ở 72oC trong 10 phút. Hỗn hợp phản ứng thể tích 50 µL chứa 25
µL của GoTaq® G2 Hot Start Colorless Master Mix 2X (Promega, USA), 0,4
pmol/µL của mỗi mồi và 10 ng mẫu DNA. Các sản phẩm PCR được tinh chế
bằng cách sử dụng bộ sinh phẩm QIAquick PCR Purification Kit (QIAGEN,
Đức) theo hướng dẫn của nhà sản xuất và gửi đến hãng Macrogen (Seoul, Hàn
Quốc) để giải trình tự bằng phương pháp Sanger. Trình tự DNA sau đó được so
45
sánh với cơ sở dữ liệu của GenBank (http://www.ncbi.nlm.nih.gov) bằng
BLASTN và được phân tích bằng phần mềm Bioedit (Hall, 1999). Phần mềm
MEGA X được sử dụng để xây dựng các cây phát sinh chủng loại bằng phương
pháp neighbor-joining với 1000 thử nghiệm bootstrapping (Kumar et al., 2018).
3.2.9.2 Đánh giá đa đạng di truyền của nhóm Bacillus dựa trên phân tích
MLST
Do phương pháp giải trình tự 16S rDNA không đủ độ phân giải để định tên
đến loài các chủng vi khuẩn Bacillus sp. đã phân lập, phương pháp MLST, vốn
có khả năng định týp được đến chủng, đã được sử dụng để đánh giá đa dạng di
truyền của tập hợp chủng vi khuẩn này. Kết quả giải trình tự 16S rDNA cho thấy
có 4/30 chủng là thuộc nhóm B. cereus có khả năng gây bệnh, không thích hợp
cho việc ứng dụng làm chế phẩm probiotic. Do vậy, trong nội dung nghiên cứu
này, 26 chủng Bacillus còn lại được phân tích bằng MLST với việc giải trình tự
các đoạn gen cấu trúc là glpF, ilvD, ptA, purH, pycA, rpoD và tpiA như khuyến
cáo của của cơ sở dữ liệu MLST về B. subtilis (Jolley and Maiden, 2010).
Các mồi cho khuếch đại PCR bảy đoạn gen trên được thiết kế bằng phần
mềm Primer3 (Untergasser et al., 2012) và trình tự của chúng được trình bày
trong Bảng 3.3. Quá trình khuếch đại PCR được thực hiện bằng Promega
GoTaq® G2 Hot Start Colorless Master Mix 2X như đã đề cập ở trên. Phản ứng
thể tích 50 µL chứa 25 µL GoTaq® G2 Hot Start Colorless Master Mix 2X, 0,4
pmol/µL của mỗi mồi, 10 ng mẫu DNA. Một chương trình nhiệt duy nhất đã
được sử dụng để khuếch đại bảy gen: biến tính ban đầu ở 95oC trong 3 phút, 40
chu kỳ (biến tính ở 95oC, 30 giây; bắt cặp mồi ở 54oC trong 30 giây và kéo dài ở
72oC trong 50 giây) và một bước kéo dài cuối cùng ở 72oC trong 5 phút. Sau khi
khuếch đại, các sản phẩm PCR được tinh chế bằng cách sử dụng bộ sinh phẩm
QIAquick PCR Purification Kit hoặc QIAquick Gel Extraction Kit (QIAGEN,
Đức) theo hướng dẫn của nhà sản xuất và gửi đến hãng Macrogen (Seoul, Hàn
Quốc) để giải trình tự bằng phương pháp Sanger. Trình tự DNA sau đó được so
sánh với cơ sở dữ liệu của GenBank (http://www.ncbi.nlm.nih.gov) bằng
BLASTN và được phân tích bằng phần mềm Bioedit (Hall, 1999).
Bảng 3.3 Trình tự mồi sử dụng cho phân tích MLST
Mồi
Trình tự (5’-3’)
Kích thước sản phẩm PCR
384 bp
rpoD-F
rpoD-R
GCCGAAGAAGAATTTGACCTTAA
CGTTTRCTTCTGCTHGGATGTCT
46
384 bp
470 bp
414 bp
420 bp
399 bp
399 bp
glpF-F
glpF-R
ilvD-F
ilvD-R
ptA-F
ptA-R
tpiA-F
tpiA-R
PycA-F
PycA-R
purH-F
purH-R
WTGACAGCATTTTGGGG
GTAAAATACRCCGCCGA
ATGAGATATTCGCTGCC
CTTCGTTAATGCGTTCTAAAGAG
ATACATATGAAGGSATGGAAGA
TAGCCGATGTTTCCTGCT
TCAGCTTCGTTGAAGAAGTGAAA
GGACTCTGCCATATATTCTTTA
AAATCAGARGCGAAAGC
CCTGAGCGGTAAGCCAT
TTTGAGAAAAAACAATCGCT
TCGGCTCCCTTTTCGTCGG
Trình tự DNA sau khi đã xử lý được so sánh bằng công cụ CLASTALW
(ebi.ac.uk/Tools/msa/clustalo). Các alen khác nhau được tính dựa trên sự khác
biệt ít nhất một nucleotide và được đánh số lần lượt. Đối với mỗi chủng vi khuẩn,
trình tự của cả bảy alen xác định kiểu trình tự (Sequence Type) của nó. Phần
mềm MEGA X được sử dụng để xây dựng các cây phát sinh chủng loại bằng
phương pháp neighbor-joining với các thử nghiệm bootstrapping (Kumar et al.,
2018). Phần mềm phân tích tái tổ hợp (START) (phiên bản 1.0.5) được sử dụng
để tính toán hàm lượng (G + C) và giá trị dN/dS. Chỉ số thể hiện khả năng phân
loại (D.I.) được tính toán theo như mô tả của Hunter and Gaston (1988).
3.2.10 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến sự
phát triển của Bacillus sp.
Ảnh hưởng của các thông số môi trường nhiệt độ, pH, độ mặn đến sự phát
triển của 2 chủng vi khuẩn Bacillus BRB2.1 và BĐK2.3 được thực hiện theo Đỗ
Thị Hiền (2018) với một số chỉnh sửa. Thí nghiệm được thực hiện riêng biệt và
được bố trí trong các ống falcon 15 mL (thể tích nuôi 3 mL). Cụ thể các chủng vi
khuẩn được tăng sinh 24h trước khi bắt đầu thí nghiệm. Mật độ vi khuẩn sau đó
được xác định bằng đo độ hấp thụ ở bước sóng ở OD600. Các chủng vi khuẩn sau
đó được cấp giống vào các ống falcon với mật độ ban đầu là 103 cfu/mL. pH của
các ống nuôi được điều chỉnh bằng HCl hoặc NaOH 1N. Các ống falcon được đặt
trong tủ ấm ở nhiệt độ ổn định, kết hợp với máy lắc 200 vòng/phút (Beuchat,
1973). Sau 24 giờ, 50 µL dịch nuôi được cấy trải lên đĩa thạch NA và số khuẩn
lạc được đếm sau 24 giờ và 48 giờ ủ tại 37oC. Số vi khuẩn sống được tính theo
47
công thức: (số khuẩn lạc/thể tích cấy trải) × hệ số pha loãng. Các thí nghiệm bao
gồm:
a - Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của vi
khuẩn Bacillus sp.
Thí nghiệm được bố trí với các mức nhiệt độ khác nhau tương ứng với các
nghiệm thức ở 26oC, 30oC, 37oC, 40oC, mỗi nghiệm thức được bố trí 3 lần lặp lại.
Thí nghiệm được thực hiện trong ống falcon 15 mL, mỗi ống cho 3 mL môi
trường NB có bổ sung thêm 2% NaCl, điều chỉnh pH ban đầu ổn định ở mức 8,0.
b - Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của vi
khuẩn Bacillus sp.
Thí nghiệm được bố trí tương tự như trên ở các mức pH khác nhau tương
ứng với các nghiệm thức là 4,0; 5,0; 6,0; 7,0 và 8,0. Mỗi nghiệm thức cũng được
lặp lại 3 lần. pH được điều chỉnh bằng HCl 1N (hoặc NaOH 1N) để có được các
giá trị pH thí nghiệm.
c - Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển của vi
khuẩn Bacillus sp.
Các độ mặn được bố trí tương ứng với các nghiệm thức khác nhau bao gồm
0‰, 5‰, 20‰ và 40‰. Độ mặn được điều chỉnh bằng cách dùng nước muối
100‰ pha với nước ngọt để có được độ mặn thích hợp ở các nghiệm thức. Nước
có độ mặn thích hợp sau đó được khử trùng trước khi sử dụng. Mỗi nghiệm thức
cũng được bố trí 3 lần lặp lại.
3.2.11 Kiểm tra khả năng gây AHPND của các chủng V. parahaemolyticus
BĐB1.3v, BĐB1.4v, BNB 3.1v, BRB1.1v, CĐB6v trên TTCT
a. Bố trí thí nghiêm
Thí nghiệm gồm 6 nghiệm thức được lặp lại 3 lần:
A1: chủng Vibrio BĐB 1.3v
A2: chủng Vibrio BĐB 1.4v
A3: chủng Vibrio BNB 3.1v
A4: chủng Vibrio BRB 1.1v
A5: chủng Vibrio CĐB 6v
A6: Mẫu đối chứng (nước sạch)
48
b. Phương pháp thực hiện
Quy trình nuôi TTCT được thực hiện như sau: 18 thùng (120 Lít) được bổ
sung 100 Lít nước ao sạch (đã xử lý chlorine 30 ppm) có lắp đặt hệ thống sục khí
oxy. Sau đó, 30 con tôm post 15 đến 20 ngày (nặng 20-30 mg/con) được thả vào
nuôi thí nghiệm. Tôm đã được xét nghiệm các tác nhân gây bệnh WSSV,
IHHNV, AHPND, TSV, YHV, IMNV bằng phương pháp PCR, hoặc RT-PCR để
đảm bảo sạch bệnh.
Các chủng vi khuẩn Vibrio được nuôi tăng sinh trong môi trường LB 24 giờ
trước khi được xác định mật độ. Sau đó, chủng vi khuẩn Vibrio với mật độ 104
cfu/mL (Fu et al., 2014; Soto-Rodriguez et al., 2015) được bổ sung vào mỗi bình
nuôi tôm sạch bệnh. Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn Vibrio đến tôm thẻ được
quan sát sau 36 giờ.
Theo dõi các chỉ tiêu về tỉ lệ tôm chết và biểu hiện bệnh của tôm như mệt
mỏi, lờ đờ, gan tôm trở nên nhạt màu, teo, vỏ tôm mềm, ruột đứt đoạn và rỗng,
nhiều khi gan có đốm hay sọc đen.
Mô tôm chết được phân tích tích theo phương pháp của Lightner (1996).
Đầu tiên, mẫu được cố định trong dung dịch Davidson với tỉ lệ mẫu/dung dịch cố
định là 1/10. Sau cố định, mẫu tôm được cắt tỉa định hướng trước khi được khử
nước và đúc khối lần lượt trong dung dịch ethyl alcohol 70%, 80%, 95%, 100%
và xylen. Sau đó, khối mẫu được cắt thành các lát mỏng 4-5 µm và nhuộm bằng
Hematoxylin và Eosin (H&E), quan sát và chụp ảnh dưới kính hiển vi ở các vật
kính 40X. Tổng cộng 6 cá thể tôm từ mỗi nghiệm thức được kiểm tra mô học.
3.2.12 Nghiên cứu độc tính của chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v trên tôm
Thí nghiệm được thực hiện theo Tran et al. (2013) và được lặp lại 3 lần.
Chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v được tăng sinh qua đêm trong môi trường
TSB (32 oC, 120 rpm). Mật độ vi khuẩn sau đó được kiểm tra bằng cách đo độ
hấp thụ ở bước sóng OD600. Khi mật độ vi khuẩn đạt 2×108 cfu/mL (OD600 =
1), canh trường được pha loãng về các nồng độ vi khuẩn 105 cfu/mL; 3,2×105
cfu/mL; 106 cfu/mL; 3,2×106 cfu/mL; 107 cfu/mL, với thể tích cuối là 1L. Sau đó,
30 con tôm được ngâm 30 phút trong 1L hỗn hợp vi khuẩn vừa chuẩn bị (với sục
khí). Sau khi ngâm, toàn bộ dung dịch vi khuẩn và tôm được chuyển sang bể
chứa 99 L nước muối 2% (được sử lý chlorine 30 ppm) và được sục khí. Bể nuôi
được giữ ở 32 oC, pH 7.5, chu kì sáng/tối là 12h/12h. Tỉ lệ tôm chết được xác
định vào thời điểm 24h sau cảm nhiễm. Các mẫu tôm chết cũng được lấy mẫu để
phân tích mô bệnh học. Tỉ lệ chết của tôm được quy về giá trị Probit theo hàm
49
(Finney, 1971) với P là tỉ lệ tôm chết và Y là giá trị Probit. Sau
đó, phần mềm Excel được sử dụng để dựng đường chuẩn biểu hiện mối quan hệ
giữa giá trị Probit và Log10(mật độ vi khuẩn cảm nhiễm), và giá trị LD50 được
tính dựa vào đường chuẩn thu nhận được.
Toàn bộ tôm chết được phân tích mô học theo phương pháp được liệt kê ở
trên
3.2.13 Phương pháp thử nghiệm tính đối kháng của Bacillus sp. với Vibrio
sp. ở quy mô phòng thí nghiệm
3.2.13.1 Lựa chọn các chủng Bacillus sp. có khả năng ức chế vi khuẩn V.
parahaemolyticus và hoạt tính enzyme ngoại bào cao
Căn cứ vào các kết quả thu được từ vi khuẩn có hoạt tính đối kháng và hoạt
tính enzyme để lựa chọn 02 chủng vi khuẩn thuộc chi Bacillus sp. ức chế mạnh V.
parahaemolyticus; đồng thời có hoạt tính enzyme phân hủy các chất hữu cơ cao
(protease, amylase và cellulase) thông qua đánh giá đường kính vòng phân giải
cơ chất hình thành xung quanh khuẩn lạc.
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí trong các bình tam giác 100 mL, chứa nước ao nuôi
tôm chuẩn bị thả giống đã được tiệt trùng. Bình tam giác được đặt trong thiết bị
lắc ổn nhiệt ở nhiệt độ 28oC, pH 8,0, độ mặn 20‰ tối ưu cho nuôi tôm.
Chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus gây AHPND được nuôi trong môi
trường LB qua đêm và được pha loãng về mật độ 104 cfu/mL trong bình tam giác
chứa nước ao nuôi tôm.
Sau đó, các chủng vi khuẩn Bacillus sp. được đưa vào các bình tam giác
chứa chủng V. parahaemolyticus để đạt mật độ cuối cùng từ 105 – 107 cfu/mL
nhằm đánh giá mức độ đối kháng, ức chế sự phát triển của V. parahaemolyticus
các nghiệm thức bao gồm:
B1: V. parahaemolyticus (104 cfu/mL)
B2: chủng Bacillus BRB2.1 (105 cfu/mL) + V. parahaemolyticus (104 cfu/mL)
B3: chủng Bacillus BRB2.1 (106 cfu/mL) + V. parahaemolyticus (104 cfu/mL)
B4: chủng Bacillus BRB2.1 (107 cfu/mL) + V. parahaemolyticus (104 cfu/mL)
B5: chủng Bacillus BĐK2.3 (105 cfu/mL) + V. parahaemolyticus (104 cfu/mL)
50
B6: chủng Bacillus BĐK2.3 (106 cfu/mL) + V. parahaemolyticus (104 cfu/mL)
B7: chủng Bacillus BĐK2.3 (107 cfu/mL) + V. parahaemolyticus (104 cfu/mL)
Mật độ các chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus được đánh giá bằng cách
đếm số khuẩn lạc sau khi nuôi cấy lên đĩa môi trường TCBS sau 24 giờ và 48 giờ
thí nghiệm. Các thí nghiệm đều được lặp lại 3 lần.
3.2.13.2 Khảo sát khả năng kháng vi khuẩn V. parahaemolyticus của các
chủng vi khuẩn Bacillus sp. trong hệ thống bể nuôi tôm 100 lít
a. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm có 2 nhân tố là vi khuẩn Bacillus và V. parahaemolyticus
BĐB1.4v:
NT C1: Đối chứng (không bổ sung vi khuẩn Bacillus và V.
parahaemolyticus)
NT C2: V. parahaemolyticus BĐB1.4v (104 cfu/mL)
NT C3: chủng Bacillus BRB2.1 (106 cfu/mL) + V. parahaemolyticus
BĐB1.4v (104 cfu/mL)
NT C4: chủng Bacillus BĐK2.3 (106 cfu/mL) + V. parahaemolyticus
BĐB1.4v (104 cfu/mL)
NT C5: hai chủng Bacillus BRB2.1 và Bacillus BĐK2.3 (106 cfu/mL) + V.
parahaemolyticus BĐB1.4v (104 cfu/mL)
b. Phương pháp thực hiện
Thí nghiệm được bố trí trong 15 bể nuôi tôm chuyên dụng với thể tích 100L
nước độ mặn 20‰ (đã xử lý chlorine 30 ppm) và được sục khí. Tôm thẻ chân
trắng, giai đoạn postlarvae 15-20 ngày (nặng 20-30 mg/con) đã được xét nghiệm
các tác nhân gây bệnh (WSSV, IHHNV, AHPND, TSV, YHV, IMNV) bằng
phương pháp PCR, hoặc RT-PCR và phân tích mô, được bố trí với số lượng 30 cá
thể/bể (tương đương với mật độ nuôi 300 cá thể/m3 nước, là giá trị tiệm cận đối
với mô hình nuôi tôm siêu thâm canh hiện nay).
Hai chủng vi khuẩn Bacillus được nuôi tăng sinh trong môi trường LB trong
thời gian 24 giờ. Sau đó mật độ các chủng vi khuẩn Bacillus được xác định và
cấy các vi khuẩn Bacillus này vào từng bể để đạt mật độ cuối cùng là 106 cfu/mL.
Chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v được tăng sinh qua đêm trong môi
trường TSB (32 oC, 120 rpm). Mật độ vi khuẩn sau đó được kiểm tra bằng cách
đo độ hấp thụ ở bước sóng OD600. Canh trường được pha loãng về mật độ 5×105
cfu/mL. Tôm được cảm nhiễm bằng phương pháp ngâm như đã trình bày ở mục
51
3.2.11 trong tổng thể tích 2L canh trường.
c. Chỉ tiêu theo dõi
Biểu hiện mô bệnh học và tỉ lệ sống của tôm được theo dõi vào thời điểm
sau 36 giờ thí nghiệm. Mẫu tôm thí nghiệm được thu và phân tích theo phương
pháp của Lightner (1996) như miêu tả bên trên. Toàn bộ các cá thể tôm chết ở các
nghiệm thức (trừ đối chứng dương) được phân tích mô học. Riêng đối với
nghiệm thức đối chứng dương, 6 cá thể tôm chết được phân tích mô học
3.2.14 Phương pháp khảo sát khả năng kháng vi khuẩn Vibrio của các chủng
vi khuẩn Bacillus trong hệ thống bể nuôi tôm 1000 lít
3.2.14.1 Bố trí thí nghiêm:
Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, bao gồm:
NT D1: Nghiệm thức đối chứng (không cấy vi khuẩn).
NT D2: Chỉ cấy V. parahaemolyticus BĐB1.4v với mật độ 104 cfu/mL.
NT D3: Cấy Bacillus BRB2.1 (106 cfu/mL) + V. parahaemolyticus (104
cfu/mL)
3.2.14.2 Phương thức thực hiện:
Thí nghiệm được tiến hành trong các bể composite dung tích 1,2 m3 chứa
1000L nước đặt trong hệ thống nhà lưới. Nước biển có độ mặn 20‰ được xử lý
bằng clorine (30 ppm) và sục khí liên tục cho đến khi hết dư lượng clorine, sau
đó được cấp vào bể qua túi lọc (5 µM).
Tôm thẻ chân trắng ở giai đoạn PL32 đã được xét nghiệm các tác nhân gây
bệnh (WSSV, IHHNV, AHPND, TSV, YHV, IMNV) bằng phương pháp PCR,
hoặc RT-PCR và phân tích mô, để lựa chọn tôm giống sạch bệnh đưa vào thí
nghiệm. Tôm được bố trí vào bể composite với mật độ 200 con/bể và được cảm
nhiễm với chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v bằng cách bổ sung trực tiếp canh
trường vi khuẩn vào bể đến mật độ là 104 cfu/mL.
3.2.14.3 Cho ăn và quản lý
Tôm được cho ăn bằng thức ăn DE HEUS 4 lần/ngày vào các mốc thời gian
7 giờ, 10 giờ, 14 giờ và 17 giờ mỗi ngày. Lượng thức ăn được tính theo phần
trăm trọng lượng thân và qua quan sát hàng ngày để điều chỉnh cho thích hợp
theo từng bể. Bể nuôi được xi phông 3 ngày/lần, và được thay 30% nước khi các
chỉ tiêu môi trường vượt quá các thông số cho phép.
52
3.2.14.4 Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu nhiệt độ, pH, oxy hòa tan (DO) được đo định kỳ hằng ngày
bằng máy đo điện tử; NH3, NO2 được đo 3 ngày/lần (trong 31 ngày) thông qua bộ
test nhanh Sera.
Các chỉ tiêu vi khuẩn (vi khuẩn tổng số và mật độ Vibrio) được thu mẫu
nước tại các thời điểm ngay sau cảm nhiễm, 4, 7, 10, 16, 23, 27, 31 ngày sau cảm
nhiễm và được xác định bằng phương pháp đếm khuẩn lạc trên các môi trường
tương ứng với từng chỉ tiêu (Vibrio trên môi trường TCBS và tổng khuẩn trên
môi trường NA).
Tốc độ tăng trưởng về chiều dài, trọng lượng, tỉ lệ sống, hệ số chuyển đổi
thức ăn của tôm được xác định sau 15 ngày và khi kết thúc thí nghiệm.
- Tính tỉ lệ sống của tôm (%) = (Số cá thể cuối/Số cá thể đầu) x 100
- Khối lượng gia tăng = khối lượng cuối - khối lượng đầu
- FCR (hệ số chuyển đổi thức ăn) = thức ăn sử dụng/khối lượng tôm gia
tăng
- Chỉ số tăng trưởng đặc hiệu (SGR) của tôm = {[(ln(Wf) - ln(W0)] / T} ×
100% với Wf là trọng lượng cuối, W0 là trọng lượng ban đầu, và T là thời gian
thí nghiệm
3.2.15 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được phân tích sử dụng giá trị trung bình bằng phần mềm
Microsoft Excel 2013. Phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) và so
sánh kết quả trung bình giữa các nghiệm thức được tiến hành bằng phần mềm thống
kê Statgraphics Centurion XVI (StatPoint, Inc., USA) dựa trên kiểm định LSD
(Fishers Least Significant Difference) ở mức ý nghĩa 5%.
53
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 Phân lập các chủng thuộc chi Vibrio trong ao nuôi tôm công nghiệp
Theo số liệu của tổng cục thủy sản năm 2012, diện tích tôm nuôi nước lợ bị
AHPND chiếm khoảng 45,7% diện tích tôm nuôi bị bệnh. Khi lấy mẫu từ các ao
bệnh trong nghiên cứu này, tỉ lệ nói trên được giả thiết không đổi. Do vậy, việc
lấy mẫu từ 12 ao tôm bệnh sẽ đảm bảo thu nhận được mẫu nhiễm V.
parahaemolyticus gây AHPND với xác suất là 99,9% (100% - 0,54312×100%)
(với 0,543 là xác xuất không thu được mẫu nhiễm V. parahaemolyticus từ 1 ao,
và 0,54312 là xác xuất không thu được bất cứ mẫu nhiễm V. parahaemolyticus nào
từ 12 ao). Kết quả phân lập cho phép thu nhận được 51 chủng Vibrio sp. từ mẫu
nước, mẫu bùn và tôm (Bảng 4.1).
Bảng 4.1: Kết quả phân lập chủng vi khuẩn nghi ngờ là Vibrio
Số chủng vi khuẩn Vibrio phân lập được
Tỉnh
Mẫu nước
Mẫu bùn
Mẫu tôm
Bạc Liêu
Cà Mau
Tổng
6
7
13
12
5
17
12
9
21
Về kết quả phân lập Vibrio sp. trên môi trường thạch TCBS (Hình 4.1 và
Phụ lục C), có hai loại khuẩn lạc chính quan sát được trên môi trường này là các
khuẩn lạc màu vàng (lên men được đường saccharoza) và các khuẩn lạc màu
xanh (không lên men được đường saccharoza). Trong hai loại khuẩn lạc đã phân
lập, các khuẩn lạc màu xanh được chú ý đặc biệt vì V. parahaemolyticus không
có khả năng lên men đường saccharoza nên sẽ tạo khuẩn lạc màu xanh. Tuy
nhiên, một số loài Vibro khác như V. vulnificus cũng sẽ tạo khuẩn lạc màu xanh
trên môi trường này. Do vậy, để khẳng định các khuẩn lạc màu xanh có đúng là
V. parahaemolyticus hay không, cần tiến hành phản ứng PCR với cặp mồi đặc
hiệu cho gen toxR của loại vi khuẩn này. Kết quả cho thấy các khuẩn lạc màu
xanh được phân lập từ cả ao tôm bệnh và ao tôm khỏe. Do vậy, nhiều khả năng là
V. parahaemolyticus hiện tồn tại phổ biến trong môi trường nuôi tôm ở vùng
ĐBSCL, vốn là vùng nước lợ rất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của
loại vi khuẩn này (Wang et al., 2015).
54
Hình 4.1: Hình khuẩn lạc của vi khuẩn Vibrio phân lập tại Bạc lieu và Cà Mau
4.2 Kết quả phát hiện các gen độc lực ở các chủng Vibrio sp. phân lập được
bằng PCR
4.2.1 Phát hiện gen toxR đặc hiệu cho V. parahaemolyticus
Như đã trình bày ở phần tổng quan, toxR là gen điều hòa các gen độc lực có
mặt ở nhiều loài Vibrio gây bệnh như V. cholerae, V. parahaemolyticus, V.
vulnificus, V. alginolyticus. Tuy nhiên, có sự khác biệt về trình tự nucleotide của
gen toxR giữa các loài Vibrio nói trên (độ tương đồng cao nhất là 83% giữa V.
parahaemolyticus và V. alginolyticus). Do vậy, Kim et al. (1999) đã phát triển
một phương pháp xác định V. parahaemolyticus dựa trên kỹ thuật PCR hướng
đến vùng trình tự đặc hiệu trên gen toxR của loại vi khuẩn này. Ứng dụng phương
pháp này trên tập hợp 31 chủng Vibrio được lựa chọn ngẫu nhiên từ 51 chủng
phân lập ban đầu, kết quả phân tích cho thấy có 12 trên 31 chủng cho kết quả
dương tính (băng sản phẩm có kích thước phù hợp với kích thước lý thuyết là 368
bp) (Hình 4.2). Khi so sánh với hình thái khuẩn lạc của các chủng này trên môi
trường CHROMagar Vibrio (Bảng 4.2), nhận thấy có sự tương hợp hoàn toàn
giữa màu tím của khuẩn lạc với kết quả PCR dương tính. Từ đây, có thể kết luận
55
rằng có thể sử dụng trực tiếp môi trường CHROMagar Vibrio để phân lập V.
parahaemolyticus với độ chính xác cao. Còn khi sử dụng môi trường TCBS, các
khuẩn lạc màu xanh cần phải khẳng định một lần nữa bằng PCR với mồi toxR đặc
hiệu cho V. parahaemolyticus.
Xét về nguồn gốc các chủng V. parahaemolyticus phân lập được, có 2
chủng được phân lập từ ao khỏe và 10 chủng được phân lập từ ao tôm bệnh. Nếu
xét trên tổng số lượng chủng Vibrio có nguồn từ ao khỏe (7 chủng) và ao bệnh
(24 chủng), tỷ lệ phân lập V. parahaemolyticus/Vibro sp. từ ao khỏe là 2/7
(28,6%), thấp hơn so với tỷ lệ từ ao bệnh (10/24 hay 41,7%). Tuy nhiên, sai khác
này không có ý nghĩa về mặt thống kê (Fisher’s exact test, P = 0.68). Cần nhấn
mạnh rằng các kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Thùy Giang và ctv (2016) trong đó các tác giả này đã chỉ ra tỷ lệ dương tính với
V. parahaemolyticus đạt giá trị cao nhất tại các mẫu tôm bị bệnh (lên đến 77,5%).
56
Hình 4.2 Kết quả PCR khuếch đại gen toxR từ 31 chủng Vibrio phân lập được.
Đường chạy 1-31: sản phẩm PCR lần lượt của các chủng BNB1.1v; BNB3.1v; BNB3.2v;
BNB3.3v; BNK7v; BNK10v; CNB5v; CNB6v; BRB5.2v; CRB1.1v; CRB3.1v; CRB3.2v;
BĐB1.1v; BĐB1.2v; BĐB5.1v; BĐB6.1v; BĐB6.2v; BĐB8.2v; BĐB11.1v; BĐB11.2v; BRB1.1v;
BRB1.2v; BĐB1.3v; BĐB6.4v; BĐK7.2v; CĐK1.1v; CRK1.2v; CRB1.2v; CNK3.1v; CNK4v;
BĐB1.4v; 32: DNA dương tính chủng V. parahaemolyticus gây AHPND; (-): chứng âm PCR;
M: HighRanger 1 kb DNA Ladder (Norgen)
Bảng 4.2 Tổng hợp kết quả PCR khuếch đại gen toxR và hình thái khuẩn lạc trên
môi trường Chromagar Vibrio
TT
Tên chủng Vibrio
toxR
Màu của khuẩn lạc trên môi trường
Chromagar Vibrio
1
BNB1.1v
-
Trắng
2
BNB3.1v
+
Tím
3
BNB3.2v
+
Tím
4
BNB3.3v
+
Tím
5
BNK7v
-
Trắng
6
BNK10v
-
Xanh
7
CNB5v
+
Tím
8
CNB6v
+
Tím
9
BRB5.2v
-
Trắng
10 CRB1.1v
-
Trắng
11 CRB3.1v
-
Không màu
12 CRB3.2v
+
Tím
13 BĐB1.1v
+
Tím
14 BĐB1.2v
-
Không màu
15 BĐB5.1v
-
Không màu
16 BĐB6.1v
-
Trắng
17 BĐB6.2v
-
Không màu
57
Tím
18 BĐB8.2v
+
Trắng
19 BĐB11.1v
-
Không màu
20 BĐB11.2v
-
Không màu
21 BRB1.1v
-
Trắng
22 BRB1.2v
-
Tím
23 BĐB1.3v
+
Trắng
24 BĐB6.4v
-
Tím
25 BĐK7.2v
+
Không màu
26 CĐK1.1v
-
Trắng
27 CRK1.2v
-
Không màu
28 CRB1.2v
-
Trắng
29 CNK3.1v
-
Tím
30 CNK4v
+
Tím
+
31 BĐB1.4v
4.2.2 Phát hiện gen độc lực tdh
Để xác định trong tập hợp 31 chủng Vibrio đã lựa chọn, có chủng nào có
khả năng sinh độc tố TDH, phương pháp PCR với cặp mồi đặc hiệu L-tdh và R-
tdh đã được sử dụng. Kết quả ở Hình 4.3 cho thấy cả 31 chủng Vibrio thử nghiệm
đều âm tính với gen tdh. Chứng dương PCR vẫn cho băng sản phẩm có kích
thước phù hợp với tính toán lý thuyết (269 bp). Do vậy, có thể kết luận toàn bộ
các chủng Vibrio được thử nghiệm đều không mang gen độc lực tdh. Kết quả này
cũng khá phù hợp với các công bố trước đây khi tỷ lệ chủng V. parahaemolyticus
phân lập từ các mẫu môi trường dương tính với tdh thường rất thấp (khoảng 1-
2%) (Asgarpoor et al., 2018). Kết quả này cũng phù hợp nghiên cứu của Nguyễn
Văn Duy và Nguyễn Thị Cẩm Ly (2012), không phát hiện các gen tdh và trh từ
các chủng Vibrio phân lập từ mẫu hải sản từ Việt Nam.
58
Hình 4.3 Kết quả PCR khuếch đại gen tdh từ 31 chủng Vibrio phân lập được.
Đường chạy 1-31: sản phẩm PCR lần lượt của các chủng BNB1.1v; BNB3.1v; BNB3.2v;
BNB3.3v; BNK7v; BNK10v; CNB5v; CNB6v; BRB5.2v; CRB1.1v; CRB3.1v; CRB3.2v;
BĐB1.1v; BĐB1.2v; BĐB5.1v; BĐB6.1v; BĐB6.2v; BĐB8.2v; BĐB11.1v; BĐB11.2v; BRB1.1v;
BRB1.2v; BĐB1.3v; BĐB6.4v; BĐK7.2v; CĐK1.1v; CRK1.2v; CRB1.2v; CNK3.1v; CNK4v;
BĐB1.4v; 32: DNA dương tính chủng V. parahaemolyticus gây AHPND; (-): chứng âm PCR;
(+): chứng dương PCR; M: HighRanger 1 kb DNA Ladder (Norgen)
4.2.3 Phát hiện gen độc lực trh
Tương tự như gen tdh, cả 31 chủng Vibrio thử nghiệm đều âm tính với gen
trh (Hình 4.4). Chứng dương PCR vẫn cho băng sản phẩm có kích thước phù hợp
với tính toán lý thuyết là khoảng 500 bp. Do vậy, có thể kết luận toàn bộ các
chủng Vibrio được thử nghiệm đều không mang gen độc lực trh. Kết quả này
cũng phù hợp với các công bố trước đây khi tỷ lệ chủng V. parahaemolyticus
phân lập từ các mẫu môi trường dương tính với trh thường rất thấp (Asgarpoor et
al., 2018).
Hình 4.4 Kết quả PCR khuếch đại gen trh từ 31 chủng Vibrio phân lập được.
Đường chạy 1-31: sản phẩm PCR lần lượt của các chủng BNB1.1v; BNB3.1v; BNB3.2v;
BNB3.3v; BNK7v; BNK10v; CNB5v; CNB6v; BRB5.2v; CRB1.1v; CRB3.1v; CRB3.2v;
BĐB1.1v; BĐB1.2v; BĐB5.1v; BĐB6.1v; BĐB6.2v; BĐB8.2v; BĐB11.1v; BĐB11.2v; BRB1.1v;
BRB1.2v; BĐB1.3v; BĐB6.4v; BĐK7.2v; CĐK1.1v; CRK1.2v; CRB1.2v; CNK3.1v; CNK4v;
BĐB1.4v; 32: DNA dương tính chủng V. parahaemolyticus gây AHPND; (-): chứng âm PCR;
(+): chứng dương PCR; M: HighRanger 1 kb DNA Ladder (Norgen)
59
4.2.4 Phát hiện gen độc lực pirA
Để xác định khả năng sinh độc tố PirA của tập hợp 31 chủng Vibrio đã lựa
chọn, phương pháp PCR với cặp mồi đặc hiệu VpPirA-284F và VpPirA-284R đã
được áp dụng. Kết quả (Hình 4.5) cho thấy chỉ có chủng V. parahaemolyticus
BĐB1.4v (giếng 31) là dương tính với gen pirA (băng sản phẩm có kích thước
gần với tính toán lý thuyết là 284 bp tương tự như các mẫu dương tính). Đây là
chủng V. parahaemolyticus được phân lập từ mẫu bùn của một ao bệnh từ Bạc
Liêu. Do vậy, đây rất có thể là chủng đã gây AHPND cho ao tôm này. Tuy nhiên,
như đã trình bày ở phần Tổng quan, để có thể gây ra triệu chứng điển hình của
AHPND, cần sự có mặt của cả hai gen pirA và pirB mã hóa cho độc tố nhị thể
PirA/PirB. Do vậy, trong nội dung tiếp theo, sự có mặt của gen pirB tiếp tục được
phát hiện bằng kỹ thuật PCR.
Hình 4.5 Kết quả PCR khuếch đại gen pirA từ 31 chủng Vibrio phân lập được.
Đường chạy 1-31: sản phẩm PCR lần lượt của các chủng BNB1.1v; BNB3.1v; BNB3.2v;
BNB3.3v; BNK7v; BNK10v; CNB5v; CNB6v; BRB5.2v; CRB1.1v; CRB3.1v; CRB3.2v;
BĐB1.1v; BĐB1.2v; BĐB5.1v; BĐB6.1v; BĐB6.2v; BĐB8.2v; BĐB11.1v; BĐB11.2v; BRB1.1v;
BRB1.2v; BĐB1.3v; BĐB6.4v; BĐK7.2v; CĐK1.1v; CRK1.2v; CRB1.2v; CNK3.1v; CNK4v;
BĐB1.4v; 32: DNA dương tính chủng V. parahaemolyticus gây AHPND; (-): chứng âm PCR;
(+): chứng dương PCR; Đường chạy M: 50bp DNA markers (Bioland Scientific LLC)
4.2.5 Phát hiện gen độc lực pirB
Kết quả phát hiện gen pirB bằng PCR (Hình 4.6) cho thấy chủng BĐB1.4v
là cho băng sản phẩm có kích thước phù hợp với tính toán lý thuyết (392 bp). Bên
cạnh đó, hai mẫu BĐB11.1v (giếng 19) và CRK1.2v (giếng 27) cũng cho băng
sản phẩm gần với tính toán lý thuyết. Do vậy, các sản phẩm PCR này đã được
điện di lại một lần nữa cùng với các mẫu dương tính. Kết quả điện di (Hình 4.7)
cho thấy chỉ có duy nhất mẫu BĐB1.4v là cho sản phẩm PCR có kích thước phù
hợp. Các kết quả tách dòng và giải trình tự gen các sản phẩm PCR của các hai
60
mẫu BDB11.1v và CRK1.2v cho thấy đây là các trình tự gen thuộc thể gen của V.
parahaemolyticus, hoàn toàn không có liên quan đến gen pirB.
Hình 4.6 Kết quả PCR khuếch đại gen pirB từ 31 chủng Vibrio phân lập được
Đường chạy 1-31: sản phẩm PCR lần lượt của các chủng BNB1.1v; BNB3.1v; BNB3.2v;
BNB3.3v; BNK7v; BNK10v; CNB5v; CNB6v; BRB5.2v; CRB1.1v; CRB3.1v; CRB3.2v;
BĐB1.1v; BĐB1.2v; BĐB5.1v; BĐB6.1v; BĐB6.2v; BĐB8.2v; BĐB11.1v; BĐB11.2v; BRB1.1v;
BRB1.2v; BĐB1.3v; BĐB6.4v; BĐK7.2v; CĐK1.1v; CRK1.2v; CRB1.2v; CNK3.1v; CNK4v;
BĐB1.4v; 32: DNA dương tính chủng V. parahaemolyticus gây AHPND; (-): chứng âm PCR;
M1: HighRanger 1 kb DNA Ladder (Norgen); M2: 50bp DNA markers (Bioland Scientific LLC)
Hình 4.7 Kết quả điện di lại sản phẩm PCR khuếch đại gen pirB từ các mẫu
BDB11.1v (19); CRK1.2v (27); BĐB1.4v (31)
32: DNA dương tính chủng V. parahaemolyticus gây AHPND; (-): chứng âm PCR; (+): chứng
dương PCR; M: HighRanger 1 kb DNA Ladder (Norgen).
61
Tóm lại trong tập hợp 31 chủng vi khuẩn Vibrio được lựa chọn, có 12 chủng
là V. parahaemolyticus trong đó 2 chủng có nguồn gốc từ ao khỏe và 10 chủng có
nguồn gốc từ ao bệnh. Trong các chủng V. parahaemolyticus phân lập từ ao bệnh,
chỉ có duy nhất chủng BĐB1.4v, phân lập từ Bạc Liêu, là dương tính với cả hai
gen pirA/pirB. Đây rất có thể là chủng gây AHPND tại ao nuôi tôm này trong
thời gian trước. Toàn bộ các chủng thử nghiệm đều âm tính với các gen độc lực
tdh và trh.
4.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, độ mặn, pH đến sự phát triển của
V. parahaemolyticus
4.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của chủng vi khuẩn V.
parahaemolyticus BĐB1.4v
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy đến mật độ của chủng vi
khuẩn V. parahaemolyticus BĐB1.4v đạt được sau 24 và 48 giờ nuôi cấy (Bảng
4.3) cho thấy mật độ vi khuẩn đạt giá trị cao nhất ở nhiệt độ 37oC (8,59 log
cfu/ml) sau 48 giờ. Dựa vào các số liệu ở thời điểm 24 giờ, khoảng nhiệt độ sinh
trưởng tối ưu của chủng vi khuẩn này là từ 30-37ºC. Kết quả này khá phù hợp với
các nghiên cứu của Beuchat (1975). Tuy nhiên, sau 48 giờ, mật độ của chủng vi
khuẩn V. parahaemolyticus BĐB1.4v là tương đương nhau trong khoảng nhiệt độ
từ 26 đến 37ºC (P > 0,05). Điều này có thể được giải thích là sau 48 giờ nuôi cấy,
mật độ của chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus BĐB1.4v đã đạt đến giai đoạn
bão hòa.
Bảng 4.3 Mật độ (Log cfu/ml) của V. parahaemolyticus BĐB1.4v ở các mức
nhiệt độ khác nhau sau 24 và 48 giờ nuôi cấy
Nhiệt độ 26oC 30oC 37oC Thời gian
8,21±0,12a 8,55±0,13b 8,39±0,19ab 24h
Giá trị thể hiện là các giá trị trung bình±độ lệch chuẩn. Các giá trị trong cùng một hàng có mang chữ cái
khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
8,43±0,06a 8,46±0,18a 8,59±0,26a 48h
Một số nghiên cứu cho thấy chủng V. parahaemolyticus không thể phát
triển ở nhiệt độ thấp. Cook (1994) nhận định rằng V. parahaemolyticus không có
khả năng phát triển trong nước ngọt hoặc nước biển ở nhiệt độ dưới 10°C, Kim et
al. (2012) ghi nhận chủng V. parahaemolyticus 33844 có nhiệt độ tăng trưởng tối
thiểu là 13°C. Ngoài ra, tác giả cũng nhận thấy một số chủng Vibrio khác như V.
vulnificus phân lập từ hàu và sashimi và V. vulnificus ATCC 27562 cũng có nhiệt
độ tăng trưởng tối thiểu là 11°C. Những kết quả này cho thấy khi được bảo quản
ở nhiệt độ thấp <10°C sẽ kiểm soát sự phát triển của Vibrio sp. ngay cả trên các
loại thực phẩm tươi sống (hàu hay sashimi). Trong nghiên cứu này, ở nhiệt độ từ
26oC đến 37oC, chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v đã phát triển mạnh và đạt
mật độ cao sau 24 giờ nuôi cấy.
62
Theo Van and Scarpa (1999) nhiệt độ tốt nhất cho sự phát triển của tôm thẻ
chân trắng là khoảng 24-32oC. Khi nuôi tôm ở nhiệt độ thấp sẽ làm giảm khả
năng tăng trưởng của tôm. Tuy nhiên, khoảng nhiệt độ này trùng với khoảng
nhiệt độ mà vi khuẩn V. parahaemolyticus có thể sinh trưởng mạnh. Do đó, việc
kiểm soát yếu tố nhiệt độ để ức chế vi khuẩn V. parahaemolyticus trong môi
trường nuôi tôm là khó có thể thực hiện được.
4.3.2. Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của chủng vi khuẩn V.
parahaemolyticus BĐB1.4v
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH nuôi cấy đến mật độ của chủng vi
khuẩn V. parahaemolyticus BĐB1.4v đạt được sau 24 và 48 giờ nuôi cấy (Bảng
4.4) cho thấy mật độ vi khuẩn đạt giá trị cao nhất ở pH 8,0 (8,42 log cfu/mL) sau
48 giờ nuôi cấy, khác biệt có ý nghĩa (P < 0,05) so với các giá trị mật độ đạt được
tại pH 5,0 và 6,0. Beuchat (1975) cũng nhận định pH tối ưu cho sự phát triển của
vi khuẩn V. parahaemolyticus là 7,6 – 8,6. Ở giá trị pH axít 5,0, sau 24 giờ nuôi
cấy, không ghi nhận sự có mặt của V. parahaemolyticus, chứng tỏ chủng vi
khuẩn BĐB1.4v đã bị tiêu diệt ở pH này. Nghiên cứu tương tự của Vanderzant
and Nickelson (1972) cho thấy khi nuôi cấy V. parahaemolyticus trong môi
trường lỏng với pH = 5,0 thì vi khuẩn này cũng không sống sót.
Theo Boyd et al. (2002), khoảng pH tối ưu cho sự phát triển của tôm thẻ
chân trắng là 7,7 – 8,5 và đây cũng là vùng pH mà chủng V. parahaemolyticus
BĐB1.4v trong nghiên cứu này phát triển tốt nhất. Do đó, tương tự như nhiệt độ,
việc khống chế sự phát triển của vi khuẩn V. parahaemolyticus bằng cách kiểm
soát pH cũng rất khó để thực hiện.
Bảng 4.4 Mật độ (Log cfu/mL) của vi khuẩn V. parahaemolyticus BĐB1.4v trong
các nghiệm thức pH khác nhau sau 24 và 48 giờ nuôi cấy
pH
5,0
6,0
7,0
8,0
Thời gian
Âm tínha
7,32±0,11b
7,61±0,52b
7,32±0,19b
24h
Âm tínha
7,53±0,19b 8,12±0,25bc 8,42±0,09bc
48h
Giá trị thể hiện là các giá trị trung bình±độ lệch chuẩn. Các giá trị trong cùng một hàng có mang chữ cái
khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
63
4.3.3 Ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển của chủng vi khuẩn V.
parahaemolyticus BĐB1.4v
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của độ mặn lên mật độ của chủng vi khuẩn V.
parahaemolyticus BĐB1.4v sau 24 và 48 giờ nuôi cấy (Bảng 4.5) cho thấy mật
độ vi khuẩn đạt giá trị cao nhất trong khoảng độ mặn từ 20 - 40‰ sau 48 giờ nuôi
cấy, khác biệt có ý nghĩa (P < 0,05) so với các độ mặn thấp hơn từ 0‰ đến 10‰.
Chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v không phát triển được trong khoảng độ
mặn từ 0‰ đến 5‰.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng độ mặn có ảnh hưởng mạnh đến sự phát
triển của Vibrio. Phần lớn các loài Vibrio chuyển động được nhờ roi, tốc độ
chuyển động của vi khuẩn phụ thuộc vào nồng độ Na+ trong môi trường (Atsumi
et al., 1990). Vi khuẩn V. parahaemolyticus là loài ưa muối, độ mặn cho sự phát
triển tốt nhất của V. parahaemolyticus là 30‰ (Miles et al., 1997; Liu et al.,
2008; Yang et al., 2009; Baker-Austin et al., 2010; Fernandez-Piquer et al.,
2011). Vibrio parahaemolyticus cần có độ mặn, hàm lượng ion Na+ cho sự phát
triển. Giới hạn độ mặn cho sự phát triển của V. parahaemolyticus là 20 -70‰,
khoảng tối ưu là 20 - 40‰ (Beuchat, 1973). Trong môi trường nước ngọt (độ
mặn 0‰), V. parahaemolyticus bị bất hoạt hoàn toàn.
Tôm thẻ chân trắng có khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu tốt giúp chúng
có thể sống được trong môi trường nước có độ mặn khác nhau dao động từ 0,5 –
40‰ (Bray et al., 1994; Saoud et al., 2003). Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng đã
cho thấy tôm thẻ chân trắng tăng trưởng tốt ở độ mặn khá thấp từ 10 – 15‰ (Đào
Văn Trí, 2002; Trần Văn Quỳnh, 2004).
Kết quả trong nghiên cứu này cho thấy sự phát triển của chủng V.
parahaemolyticus BĐB1.4v bị ức chế ở độ mặn 0 - 10‰ nhưng tôm thẻ chân
trắng có thể phát triển tốt ở độ mặn 10-15‰, do đó nuôi tôm thẻ ở độ mặn thấp
khoảng 10‰ có thể hạn chế sự phát triển của vi khuẩn V. parahaemolyticus.
64
Bảng 4.5 Mật độ (Log cfu/ml) của V. parahaemolyticus BĐB1.4v ở các độ mặn
khác nhau sau 24 và 48 giờ nuôi cấy
Độ mặn
0‰
5‰
10‰
20‰
30‰
40‰
Thời gian
Âm tínha Âm tínha 0,30±0,30b 7,46±0,18c 8,11±0,19d 8,11±0,08d
24 giờ
Âm tínha Âm tínha 0,57±0,51b 8,39±0,09c 8,45±0,07c 8,25±0,12c
48 giờ
Giá trị thể hiện là các giá trị trung bình±độ lệch chuẩn. Các giá trị trong cùng một hàng có mang chữ cái
khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
4.4 Phân lập các chủng thuộc chi Bacillus trong ao nuôi tôm công nghiệp
Để sàng lọc các chủng Bacillus có
tính đối kháng cao với V.
parahaemolyticus, 149 chủng có khả năng tạo bào tử đã được phân lập từ 29 ao
nuôi tôm công nghiệp (Bảng 4.6). Số lượng chủng này tương đương với các
nghiên cứu đã công bố về việc phân lập các chủng vi khuẩn đối kháng sử dụng
làm probiotic hoặc tác nhân kiểm soát sinh học. Từ 109 chủng phân lập từ mẫu
nước, bùn, và ruột cá vược, Ravi et al. (2007) đã phân lập được 3 chủng
Paenibacillus sp., B. cereus, và P. polymyxa từ mẫu bùn có hoạt tính đối kháng
cao đối với V. harveyi và V. vulnificus. Từ 198 chủng phân lập từ mẫu nước, bùn,
và tuyến gan tụy tôm thẻ chân trắng, Mirbakhsh et al. (2013) đã phân lập được 2
chủng B. subtilis và B. vallismortis từ tuyến gan tụy tôm có hoạt tính đối kháng
V. harveyi. Từ 42 chủng phân lập từ nước biển, Galaviz-Silva et al., 2018 phân
lập được 15 chủng Bacillus và Virgibacillus có hoạt tính đối kháng
Staphylococcus aureus và V. parahaemolyticus.
Bảng 4.6 Kết quả phân lập chủng vi khuẩn nghi ngờ là Bacillus
Số chủng vi khuẩn Bacillus phân lập được
Tỉnh
Mẫu nước
Mẫu bùn
Mẫu tôm
17
14
10
41
28
20
15
63
21
12
12
45
Bạc Liêu
Cà Mau
Sóc Trăng
Tổng
65
Hình thái đại diện các khuẩn lạc nghi ngờ là Bacillus sp. được trình bày ở
các Hình 4.8 và Phụ lục C. Có thể nhận thấy hình thái các khuẩn lạc đã phân lập
được khá đa dạng với màu sắc biến đổi từ trắng trong, trắng đục đến vàng hoặc
xanh; hình dạng từ tròn nguyên đến tròn răng cưa hoặc chia thùy, kích thước
khuẩn lạc sau 24 giờ ủ tại 37ºC biến đổi từ 1 đến 8 mm.
Quy trình phân lập Bacillus trong nghiên cứu này sử dụng bước xử lý
nhiệt ở 80ºC như là tác nhân chọn lọc để loại bỏ các vi khuẩn không chịu nhiệt và
kích hoạt sự nảy chồi của nội bào tử Bacillus. Do vậy, về mặt bản chất, quy trình
phân tích được sử dụng cho phép phân lập chủ yếu các bào tử có trong môi
trường ao nuôi tôm. Để xác định chính xác liệu các chủng vi khuẩn đã phân lập
có thuộc chi Bacillus hay không cần tiến hành các phép thử kiểu hình với bộ tiêu
chí phức tạp (33 chỉ tiêu) hoặc đơn giản hơn là thực hiện việc giải trình tự 16S
rDNA. Tuy nhiên, từ tính đa dạng hình thái khuẩn lạc như trên, có thể kết luận sơ
bộ là tập hợp các chủng vi khuẩn tạo bào tử đã phân lập được là khá đa dạng, tạo
tiền đề để phân lập được các chủng vi khuẩn Bacillus có tính đối kháng cao với
V. parahaemolyticus.
Hình 4.8: Hình khuẩn lạc của vi khuẩn Bacillus phân lập tại Bạc Liêu, Sóc Trăng
và Cà Mau
66
4.5 Tuyển chọn chủng vi khuẩn Bacillus sp. có hoạt tính sinh học ứng dụng
trong nuôi tôm công nghiệp
4.5.1 Tuyển chọn chủng vi khuẩn Bacillus sp. có hoạt tính đối kháng V.
parahaemolyticus
Để tuyển chọn được các chủng Bacillus sp. có khả năng ức chế được V.
parahaemolyticus nói chung và đặc biệt là chủng V. parahaemolyticus gây
AHPND, phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch đã được áp dụng với các chủng
vi khuẩn kiểm định là 5 chủng V. parahaemolyticus được phân lập từ ao bệnh
BNB3.1v, BĐB1.4v, BĐB1.1v, CNB6v và BĐB1.3v. Năm chủng Vibrio được sử
dụng đều là V. parahaemolyticus có nguồn gốc từ ao bệnh, trong đó có chủng
BRB1.4v mang cả hai gen pirA/pirB mã hóa độc tố nhị thể gây AHPND.
Trong luận án này, từ 149 chủng vi khuẩn nghi ngờ là Bacillus, 130 chủng
được lựa chọn dựa trên hoạt tính catalase dương tính. Các kết quả sàng lọc bằng
phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch cho thấy chỉ có 6/130 (4,6%) chủng thử
nghiệm là có hoạt tính đối kháng V. parahaemolyticus đáng kể (D-d≥ 2 mm)
(Hình 4.9). Kết quả này khá phù hợp với các nghiên cứu được liệt kê ở trên
(Galaviz-Silva et al., 2018; Mirbakhsh et al., 2013; Ravi et al., 2007). Trong số 6
chủng này, hai chủng vi khuẩn BRB2.1 (phân lập từ tuyến tiêu hóa tôm của một
ao bệnh từ Bạc Liêu) và BĐK2.3 (phân lập từ mẫu bùn của một ao khỏe từ Bạc
Liêu) có hoạt tính kháng 5 chủng V. parahaemolyticus cao hơn 4 chủng còn lại
(Hình 4.10, Phụ lục A2). Riêng đối với chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v
mang cả hai gen pirA/pirB, chủng Bacillus BRB2.1 thể hiện hoạt tính đối kháng
cao nhất (Hình 4.9 và Hình 4.10) với đường kính vòng kháng khuẩn đạt giá trị
13,3 mm cao nhất và khác biệt ý nghĩa thống kê (P < 0,05) so với các chủng còn
lại. Do vậy, hai chủng BRB2.1 và BĐK2.3 được lựa chọn cho các thử nghiệm
kháng V. parahaemolyticus trong các quy mô 100 L và 1000 L sau này.
67
Hình 4.9 Vòng kháng khuẩn của 6 chủng BRB2.1, BĐK2.3, BNK 6.1, BRK4.4,
BNK7.1, BĐB11.1 trên đĩa thạch với vi khuẩn kiểm định là chủng V.
parahaemolyticus BĐB1.4v
Hình 4.10 Khả năng đối kháng V. parahaemolyticus của 6 chủng nghi là Bacillus.
Thanh sai số thể hiện giá trị độ lệch chuẩn.
4.5.2 Tuyển chọn chủng vi khuẩn Bacillus sp. có hoạt tính sinh protease cao
Từ tập hợp 130 chủng vi khuẩn nghi là Bacillus sp. nói trên, tiến hành lựa
chọn 30 chủng đại diện (nguồn gốc khác nhau) để cấy trên môi trường thạch SM
(Himedia) để sàng lọc các chủng có khả năng sinh protease có hoạt tính cao. Kết
quả phân tích (Hình 4.11, Hình 4.12, Phụ lục A3) cho thấy 29/30 chủng thử
nghiệm có khả năng tiết protease trên môi trường thạch SM. Chủng BRK5.3
không có hoạt tính protease (Hình 4.11) rất có thể là do không phát triển được
68
trên môi trường SM. Ba chủng BNB1.1, BNB1.2 và BNK2.2 phân lập được ở
mẫu nước tại tỉnh Bạc Liêu cho kết quả vòng hoạt tính cao nhất là 29 mm. Hai
chủng BRB2.1 và BĐK2.3 cũng có khả năng tiết protease cao với đường kính
vòng thủy phân lần lượt là 26 và 25 cm. Ngoài tính đối kháng với V.
parahaemolyticus, khả năng sinh protease cao này của hai chủng BRB2.1 và
BĐK2.3 sẽ góp phần cải thiện môi trường nước nếu được sử dụng làm chế phẩm
vi sinh.
Hình 4.11 Hình ảnh sàng lọc hoạt tính sinh protease của một số chủng nghi là
Bacillus sp. trên môi trường thạch SM.
Hình 4.12 Khả năng sinh protease của tập hợp 30 chủng nghi là Bacillus
4.5.3 Tuyển chọn chủng vi khuẩn Bacillus sp. có hoạt tính sinh amylase cao
Tương tự như đối với hoạt tính protease, khả năng sinh amylase của tập hợp
30 chủng đã được lựa chọn ở trên tiếp tục được đánh giá bằng phương pháp cấy
69
chấm điểm trên môi trường Starch Agar (Himedia). Trong số các chủng thử
nghiệm, chỉ có duy nhất chủng BRK5.3 là không phát triển và không tiết
amylase. Các chủng tiết amylase cao nhất là BNK2.2, BNK2.3, BNK7.1,
BRB2.1, BĐK2.3, BĐB3.1 và BĐB11.1 với đường kính vòng thủy phân từ 14
đến 17 mm (Hình 4.13, Hình 4.14, Phụ lục A4).
Hình 4.13 Hình ảnh sàng lọc hoạt tính sinh amylase của một số chủng nghi là
Bacillus sp. trên môi trường Starch Agar.
Hình 4.14 Khả năng sinh amylase của 30 chủng nghi là Bacillus
4.5.4 Tuyển chọn chủng vi khuẩn Bacillus sp. có hoạt tính sinh cellulase cao
Hoạt tính tiết cellulase của tập hợp 30 chủng đã lựa chọn ở trên được đánh
giá trên môi trường chứa CMC. Trừ chủng BRK5.3 không phát triển được, 29
chủng còn lại đều có khả năng tiết cellulase với đường kính vòng thủy phân dao
động từ 13 đến 29 mm. Các chủng sinh cellulase cao nhất (Hình 4.15, Hình 4.16,
và Phụ lục A5) bao gồm BNB1.1, BNK2.2, BNK2.3, BRK4.5, BRK5.4, BRK7.3,
70
tính đối kháng cao với V.
BDB2.2, BDB11.1. Hai chủng có hoạt
parahaemolyticus là BRB2.1 và BĐK2.3 cũng có khả năng sinh cellulase khá cao
với đường kính vòng thủy phân lần lượt là 25 và 26 mm.
Hình 4.15 Hình ảnh sàng lọc hoạt tính sinh cellulose của một số chủng nghi là
Bacillus sp. trên môi trường CMC.
Hình 4.16 Khả năng sinh cellulase của 30 chủng nghi là Bacillus
Như vậy, từ các kết quả sàng lọc ở trên, có thể rút ra các kết luận sau:
- Hai chủng BRB2.1 (phân lập từ tuyến tiêu hóa tôm của một ao bệnh từ
Bạc Liêu) và BĐK2.3 (phân lập từ mẫu bùn của một ao khỏe từ Bạc
Liêu) có hoạt tính kháng V. parahaemolyticus mạnh. Hai chủng này
cũng có khả năng tiết các enzyme ngoại bào tốt.
71
- Hai chủng BNK2.2 và BNK2.3, có nguồn gốc từ nước của một ao khỏe
từ Bạc Liêu, có khả năng tiết các enzyme protease, amylase và cellulase
cao hơn so với các chủng còn lại.
4.6 Xác định sự có mặt của các gen mã hóa bacteriocin ở chủng BRB2.1
Từ các kết quả trình bày ở trên, có thể nhận thấy chủng BRB2.1 có hoạt tính
kháng V. parahaemolyticus rất mạnh ở điều kiện in vitro. Tính kháng khuẩn
mạnh như vậy rất có thể là do chủng BRB2.1 có khả năng tạo một bacteriocin có
khả năng kháng V. parahaemolyticus. Giả thuyết được đặt ra là chủng này có khả
năng sinh subtilin (spaS) và subtilosin A (sboA) vốn là các bacteriocin đặc trưng
của chi Bacillus. Gen mã hóa subtilin (spaS), được tách dòng lần đầu tiên từ
chủng B. subtilis ATCC 6633, là một trình tự dài 171 bp mã hóa cho đoạn
peptide có chiều dài là 56 axít amin (Chung et al., 1992). Subtilin là bacteriocin
có phổ kháng khuẩn rộng, hoạt động ngay từ mức nồng độ nM (Parisot et al.,
2008). Tương tự như các bacteriocin cation khác, cơ chế hoạt động của subtilin
dựa trên khả năng tương tác với các hợp phần của màng ngoài lipid của tế bào vi
khuẩn từ đó tạo ra các lỗ trên màng tế bào kết quả là các thành phần quan trọng
trong nội bào sẽ bị mất mát vào môi trường và tế bào vi khuẩn sẽ bị tiêu diệt
(Parisot et al., 2008). Gen mã hóa subtilosin A (sboA) lần đầu tiên được tách
dòng từ chủng B. subtilis 168 (Babasaki et al., 1985). Sau đó, trình tự đầy đủ của
đoạn peptide SboA được công bố bởi Zheng et al. (1999). Khung đọc mở của
sboA dài 132 bp mã hóa cho peptide dẫn đường dài 8 axít amin và đoạn peptide
chín dài 35 axít amin (Zheng et al., 1999). Tương tự như subtilin, subtilosin A có
hoạt tính kháng khuẩn rộng đối với cả vi khuẩn Gram âm và Gram dương bao
gồm E. faecalis OGX-1, L. monocytogenes ATCC 19115, P. gingivalis ATCC
33277, P. gingivalis ATCC 33277 KDP129, P. gingivalis ATCC 33277 KDP133,
K. pneumoniae UMN5, K. pneumoniae UMN3, K. rhizophila ATCC 9341, E.
aerogenes ATCC 13408, S. pyogenes ATCC 19615, S. sonnei ATCC 25931
(Shelburne et al., 2007). Trong nội dung nghiên cứu này, kỹ thuật PCR đã được
sử dụng để khuếch đại trình tự gen mã hóa hai loại bacteriocin nói trên từ chủng
BRB 2.1 nhằm xác định liệu chủng vi khuẩn này có sản xuất các bacteriocin nói
trên hay không.
4.6.1 Phát hiện và tách dòng gen mã hóa bacteriocin từ chủng BRB2.1
Với mục đích thu nhận được sản phẩm PCR đặc hiệu, nhiệt độ bắt cặp mồi
trong phản ứng PCR khuếch đại gen spaS và sboA đã được biến đổi từ 54oC đến
60oC để tối ưu hóa.
72
Hình 4.17 Kết quả PCR khuếch đại gen spaS và sboA từ chủng BRB2.1
Đường chạy 1,2,3,4: lần lượt là sản phẩm PCR khuếch đại gen spaS mẫu âm tính với nhiệt độ
gắn mồi 54, 56, 58, 60oC; Đường chạy 5, 6, 7, 8: lần lượt là sản phẩm PCR khuếch đại gen spaS
từ chủng BRB2.1 với nhiệt độ gắn mồi 54, 56, 58, 60oC; Đường chạy M: GeneRuler 100 bp
DNA Ladder (Thermo Scientific); Đường chạy 9, 10, 11, 12: lần lượt là sản phẩm PCR khuếch
đại gen sboA mẫu âm tính với nhiệt độ gắn mồi 54, 56, 58, 60oC; Đường chạy 13, 14, 15, 16:
lần lượt là sản phẩm PCR khuếch đại gen sboA từ chủng BRB2.1 với nhiệt độ gắn mồi 54, 56,
58, 60oC.
Kết quả trên Hình 4.17 cho thấy các phản ứng PCR khuếch đại gen spaS đều
cho kết quả âm tính, trong khi đó, các phản ứng PCR khuếch đại gen sboA đều
cho kết quả dương tính ở cả 4 nhiệt độ gắn mồi thử nghiệm với kích thước của
sản phẩm phù hợp với tính toán lý thuyết là 132 bp. Thông thường, nhiệt độ gắn
mồi cao nhất sẽ cho kết quả đặc hiệu nhất, vì vậy sản phẩm PCR khuếch đại gen
sboA với nhiệt độ gắn mồi là 60oC được lựa chọn để tách dòng và giải trình tự.
Các kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng chủng BRB2.1 nhiều khả năng không
mang gen spaS mã hóa subtilin. Một khả năng khác là cặp mồi được thiết kế
không phù hợp để khuếch đại gen spaS từ chủng này. Hiện nay, toàn bộ hệ gen
của chủng BRB2.1 đang được giải trình tự. Các dữ liệu mới này sẽ cho phép
khẳng định liệu chủng BRB2.1 có chứa gen mã hóa subtilin và các bacteriocin
khác hay không.
Khi sàng lọc các dòng khuẩn lạc E. coli DH10b thu được sau khi biến nạp
sản phẩm nối gen sboA vào vector pJET1.2 bằng kỹ thuật PCR, không sử dụng
cặp mồi Subtilosin-F và Subtilosin-R mà dùng cặp mồi của vector là pJET1.2F và
pJET1.2R. Vì vậy, kích thước dự kiến của sản phẩm PCR là 251 bp, trong đó
73
kích thước gen sboA là 132 bp và kích thước của phần vector pJET1.2 là 119 bp.
Kết quả sàng lọc các dòng khuẩn lạc được trình bày ở Hình 4.18.
Hình 4.18 Kết quả sàng lọc đoạn gen sboA trong vector pJET1.2
Đường chạy 1: 50 bps DNA Ladder (Bioland Scientific); Đường chạy 2-13: sản phẩm PCR sàng
lọc gen sboA trong vector pJET1.2.
Có 11/12 dòng khuẩn lạc cho kết quả sàng lọc dương tính với kích thước
phù hợp với tính toán lý thuyết là 251bp. Hai dòng khuẩn lạc dương tính (SBO_3
và SBO_8) được lựa chọn để tách chiết plasmid và giải trình tự. Kết quả giải
trình tự cho thấy cả 2 dòng plasmid SBO_3 và SBO_8 đều có cùng một đoạn
chèn với trình tự là:
ATGAAAAAAGCTGTCATTGTAGAAAACAAAGGTTGTGCAACATGCTC
GATCGGAGCCGCTTGTTTAGTGGACGGCCCAATCCCTGATTTTGAAAT
TGCCGGTGCAACAGGTCTATTCGGTCTATGGGGATAA.
Trình tự đoạn peptide được mã hóa tương ứng là:
MKKAVIVENKGCATCSIGAACLVDGPIPDFEIAGATGLFGLWG.
Kết quả BlastP trình tự peptide này với ngân hàng dữ liệu GenBank cho thấy
trình tự peptide được mã hóa hoàn toàn trùng khớp với 151 trình tự Subtilosin A
đi từ chi Bacillus trong đó bao gồm: B. subtilis, B. amyloliquefaciens, B.
atrophaeus, B. murimartini, B. tequilensis, B. axarquiensis, B. malacitensis, B.
gibsonii, B. licheniformis, B. intestinalis, … Như vậy, trình tự gen đã tách dòng
thực sự mã hóa cho subtilosin A.
74
4.6.2 Xây dựng cây phả hệ và so sánh trình tự axít amin subtilosin A của
chủng BRB2.1
4.6.2.1 Xây dựng cây phả hệ trình tự axít amin của subtilosin A từ chủng
BRB2.1
Trong nghiên cứu này, đã tiến hành đánh giá mối quan hệ di truyền của
chủng BRB2.1 với 7 chủng thuộc chi Bacillus (3 chủng B. subtilis và 4 chủng
thuộc các loài Bacillus khác), 1 chủng thuộc chi QuasiBacillus thermotolerans và
2 chủng thuộc chi Staphylococcus. Tất cả 10 chủng tham chiếu này đều có đầy đủ
trình tự axít amin và trình tự nucleotide của subtilosin A trên GenBank. Trước
hết, trình tự axít amin subtilosin A của chủng BRB2.1 được so sánh với trình tự
axít amin subtilosin A của 10 chủng tham chiếu.
Hình 4.19 Cây phả hệ trình tự axít amin subtilosin A của chủng Bacillus BRB 2.1
và 10 chủng tham chiếu.
Chủng BRB2.1 được đánh dấu () trên cây phả hệ và cây phả hệ được xây dựng bằng phần mềm
MEGA 4 sử dụng phương pháp neighbor joining tree với giá trị bootstrap là 1000.
Kết quả phân tích cây phả hệ (Hình 4.19) cho thấy toàn bộ trình tự axít amin
subtilosin A của các chủng thuộc chi Bacillus nằm riêng trong một phân nhóm và
được hỗ trợ bởi giá trị bootstrap 94. Trong đó, chủng BRB2.1 có trình tự axít
amin subtilosin A (43 amino axít) giống hệt với 5 chủng B. subtilis ATCC 6633,
75
B. subtilis VT03, B. subtilis 168, B. amyloliquefaciens MZ-40 và B. licheniformis
SRCM101441.
4.6.2.2 So sánh trình tự axít amin subtilosin A
Kết quả so sánh chi tiết trình tự axít amin subtilosin A của chủng BRB2.1 so
với 10 chủng tham chiếu (Hình 4.20) cho thấy: (i) chuỗi peptide subtilosin A của
tất cả các chủng đều có độ dài là 43 axít amin. Chủng BRB2.1 có trình tự axít
amin subtilosin A giống hệt với 5 chủng B. subtilis ATCC 6633, B. subtilis
VT03, B. subtilis 168, B. amyloliquefaciens MZ-40 và B. licheniformis
SRCM101441, (ii) chủng Bacillus tequilensis NCTC13306 có 3 sai khác axít
amin ở các vị trí 5(VI), 20(AV), 32(IV) nhưng các sai khác này nhiều khả
năng không làm thay đổi nhiều đến cấu trúc của peptide vì đây đều là các axít
amin kị nước, (iii) chủng Bacillus smithii DSM 4216 có 13/43 (30 %) axít amin
bị biến đổi, trong đó các vị trí 13(AS) , 14(TA), 38(LT), 42(WV) có
thể ảnh hưởng mạnh đến cấu trúc của peptide, (iv) chủng QuasiBacillus
thermotolerans SGZ-8 và 2 chủng thuộc chi Staphylococcus có ít nhất 14/43 (>33
%) axít amin bị biến đổi, trong đó có nhiều vị trí có thể ảnh hưởng mạnh đến cấu
trúc của peptide.
Hình 4.20 So sánh đối chiếu trình tự axít amin subtilosin A của chủng
BRB2.1 với 10 chủng tham chiếu.
76
Ghi chú: dấu (.) biểu thị giống với trình tự axít amin sboA của chủng BRB2.1, sự sai khác axít
amin của các chủng tiếp theo được thể hiện bằng các chữ cái ký hiệu của chúng.
4.6.3 Xây dựng cây phả hệ và so sánh trình tự nucleotide gen sboA của chủng
BRB2.1 với 10 chủng tham chiếu
4.6.3.1. Xây dựng cây phả hệ trình tự nucleotide gen sboA
Sau khi dựng cây phả hệ trình tự axít amin subtilosin A của chủng BRB2.1
và 10 chủng tham chiếu, chúng tôi tiếp tục xây dựng cây phả hệ trình tự
nucleotide của gen sboA.
Hình 4.21 Cây phả hệ trình tự nucleotide gen sboA của chủng BRB2.1 và 10
chủng tham chiếu.
Chủng BRB2.1 được đánh dấu () trên cây phả hệ và cây phả hệ được xây dựng bằng phần mềm
MEGA 4 sử dụng phương pháp neighbor joining tree với giá trị bootstrap là 1000.
Kết quả phân tích cây phả hệ (Hình 4.21) cho thấy toàn bộ trình tự
nucleotide sboA của các chủng thuộc chi Bacillus nằm trong cùng một phân
nhóm lớn, khác xa với các chủng còn lại. Trong đó, chủng BRB2.1 nằm riêng
một phân nhóm, có trình tự nucleotide sboA có quan hệ gần gũi với 5 chủng B.
subtilis ATCC 6633, B. subtilis VT03, B. subtilis 168, B. amyloliquefaciens MZ-
40 và B. licheniformis SRCM101441.
4.6.3.2 So sánh trình tự nucleotide gen sboA
Kết quả so sánh chi tiết trình tự nucleotide sboA của chủng BRB2.1 so với
10 chủng tham chiếu (Hình 4.22) cho thấy: (i) trình tự nucleotide gen sboA của 4
chủng B. subtilis VT03, B. subtilis 168, B. amyloliquefaciens MZ-40 và B.
licheniformis SRCM101441 giống hệt nhau, (ii) trình tự nucleotide gen sboA của
BRB2.1 có độ tương đồng cao (97%) với chủng B. subtilis VT03 vốn được phân
lập từ cá và có hoạt tính kháng Aeromonas. Cần nhấn mạnh rằng trình tự
nucleotide sboA của chủng BRB 2.1 (có trình tự nuccleotide dài 132 bp, mã hóa cho
77
peptide dài 43 amino axít) là không trùng với bất cứ trình tự tham chiếu nào. Điều
này cho thấy tính mới của nghiên cứu này.
Hình 4.22 So sánh đối chiếu trình tự nucleotide gen sboA của chủng
BRB2.1 với 10 chủng tham chiếu.
Ghi chú: dấu (.) biểu thị giống với trình tự nucleotide gen sboA của chủng BRB2.1, sự sai khác
nucleotide của các chủng tiếp theo được thể hiện bằng các chữ cái ký hiệu của chúng
4.7 Đa dạng di truyền 26 chủng vi khuẩn thuộc chi Bacillus dựa trên trình tự
gen mã hóa 16S rDNA và phân tích MLST
4.7.1. Phân tích đa dạng di truyền của 26 chủng vi khuẩn Bacillus bằng
phương pháp giải trình tự 16S rDNA
Trong nghiên cứu này, để giảm thiểu chi phí phân tích, 30 trên 130 chủng vi
khuẩn có hoạt tính catalase dương tính được giải trình tự 16S rDNA. Kết quả cho
thấy toàn bộ 30 chủng này đều thuộc chi Bacillus. Điều này cho thấy quy trình
phân lập sử dụng xử lý nhiệt ở 80ºC có hiệu quả rất cao để phân lập Bacillus sp.
Tuy nhiên, phương pháp giải trình tự này trong đa số các trường hợp không cho
phép xác định chính xác được đến loài. Ít nhất bốn loài khác nhau đã được xác
định cho mỗi chủng phân lập có độ tương đồng trong khoảng từ 99 đến 100%
(Phụ lục D). Trong số 30 chủng được giải trình tự 16S rDNA, 4 chủng được xác
định là thuộc nhóm B. cereus có khả năng gây bệnh nên các chủng này đã được
loại bỏ trong các nghiên cứu tiếp theo. Cây phả hệ dựa trên trình tự 16S rDNA
của 26 chủng còn lại (Hình 4.23) cho thấy các giá trị bootstrap rất thấp (đa số nhỏ
hơn 60), do vậy không đủ độ tin cậy để phân loại các chủng Bacillus đã phân lập.
Các kết quả này đều cho thấy giải trình tự 16S rDNA không cho phép định tên
được đến loài đối với chi Bacillus.
78
Hình 4.23 Cây phát sinh chủng loại của 26 chủng Bacillus với các chủng tham
chiếu dựa trên trình tự 16S rDNA
Dấu * biểu hiện chủng từ ao bệnh
4.7.2. Phân tích đa dạng di truyền của 26 chủng vi khuẩn nghi là Bacillus
bằng MLST
Đầu tiên, các trình tự mồi khuếch đại 7 vùng gen cấu trúc ở trên được thiết
kế bằng phần mềm Primer3 do cơ sở dữ liệu MLST về B. subtilis hiện chưa có
các thông tin này. Các kết quả điện di sản phẩm PCR sử dụng các cặp mồi đã
thiết kế (Hình 4.24) cho thấy hầu hết các chủng đều cho sản phẩm đặc hiệu (một
băng duy nhất có kích thước phù hợp với tính toán lý thuyết), đủ chất lượng cho
79
việc tinh sạch trực tiếp sản phẩm PCR. Một số mẫu có sản phẩm phụ (băng phụ
có kích thước nhỏ hơn) được tiến hành tinh sạch trên gel.
610 bp
854 bp
622 bp
690 bp
545 bp
568 bp
620 bp
Hình 4.24 Kết quả khuếch đại bằng PCR các vùng gen ptA (A); rpoD (B); ilvD
(C); glpF (D); pycA (E); purH (F); tpiA (G)
M: HighRanger 1 kb DNA Ladder (Norgen); 1: chủng BNK 2.2; 2: chủng BNK 2.3; 3: chủng
BDK 2.3; 4: chủng BRB 2.1; 5: chủng BDB 6.1; 6: chủng BRK 6.1; 7: chủng BRK 7.3; 8: chủng
BRB 2.2; 9: chủng BNB 1.2; 10: chủng BRB 6.3.
Sau khi tinh sạch, các sản phẩm PCR được xác định trình tự bằng phương
pháp Sanger. Các kết quả tóm lược về đặc điểm trình tự, cấu hình alen, và số
lượng điểm đa hình của bảy gen cấu trúc đã được trình bày trong Bảng 4.7. Độ
dài của các vùng gen được khuếch đại dao động từ 384 đến 470 bp, chiếm từ
11,58% (pycA) đến 55,12% (tpiA) của chuỗi gen hoàn chỉnh. So sánh các trình tự
bằng công cụ Clustal Omega cho thấy không xuất hiện các đột biến chèn/mất
đoạn. Tuy nhiên, các điểm đa hình thay thế nucleotide rất phổ biến. Có 146
(38,02%), 164 (34,89%), 105 (25,36%), 137 (34,34%), 168 (42,10%), 108
80
(28,12%) và 89 (21,19%) điểm đa hình cho lần lượt các gen glpF, ilvD, pta,
purH, pycA, rpoD, và tpiA. Hơn nữa, đối với mỗi locus, có từ 11 đến 19 alen,
được tính dựa trên sự khác biệt từ một nucleotide trở lên. Hàm lượng trung bình
(G + C) của mỗi đoạn gen khuếch đại là khoảng 49 - 54%, tương tự như hàm
lượng (G + C) của các gen tương ứng từ chủng B. subtilis 168, vốn là hệ gen
tham chiếu đầu tiên cho chi Bacillus. Giá trị dN/dS trung bình nhỏ hơn 1 nhiều
lần, cho thấy bảy đoạn gen được phân tích có tính bảo thủ cao. Số đột biến không
thay đổi axít amin cao gấp ít nhất 16 lần so với số đột biến thay đổi axít amin ở 7
locus (1/0,061). Điều này có thể được giải thích bởi các chức năng quan trọng
của các gen cấu trúc này ở vi khuẩn Bacillus, do đó không xuất hiện nhiều các
đột biến gây thay đổi axít amin.
Chỉ số phân biệt (Discriminatory Index, D.I) cũng được tính toán để so
sánh khả năng phân loại của từng gen. Giá trị D.I thấp nhất trong bảy locus là
0,908, cho thấy khả năng phân loài cao và hiệu quả trong việc phân biệt các
chủng đã phân lập được. Vùng gen glpF có chỉ số D.I cao nhất ở 0,972 (18 alen,
38,02% vị trí đa hình). Một điểm đáng chú ý là đoạn gen có nhiều điểm đa hình
nhất (pycA, 42,10% vị trí đa hình) lại không thể hiện D.I cao nhất (0,966). Những
kết quả này cho thấy có thể đơn giản hóa hơn nữa quy trình MLST cho phân loại
vi khuẩn Bacillus bằng cách chỉ sử dụng các locus có chỉ số D.I cao nhất.
Bảng 4.7 Kết quả phân tích MLST 7 gen “house-keeping”
Gen
Số alen
D.I.
dN/dS
Độ dài đoạn
khuếch đại
Số điểm đa
hình
% điểm đa
hình (%)
Độ bao
phủ vùng
mã hóa
Hàm lượng
G+C trung
bình (%)
glpF
384
46.55
38.02
50
0.972
0.061
18
146
ilvD
470
28.03
34.89
54.5
0.957
0.040
16
164
pta
414
42.59
25.36
51.4
0.942
0.020
15
105
purH
399
25.93
34.34
50.4
0.96
0.080
17
137
pycA
399
11.58
42.10
49.6
0.966
0.048
19
168
rpoD
384
34.41
28.12
49.2
0.908
0.001
11
108
tpiA
420
55.12
21.19
49.3
0.932
0.041
13
89
D.I.: Discrimination Index
Sau khi ghép vùng gen với nhau, tổng cộng 22 nhóm đã được phát hiện
trong số 26 mẫu phân lập. Một cây phả hệ (Hình 4.25) được xây dựng bằng phần
81
mềm MEGA X. Dựa trên công cụ BLASTN, 12 trình tự tham chiếu đại diện cho
các loài Bacillus đã được chọn từ cơ sở dữ liệu của GenBank để hình thành
“ingroup” và “outgroup”. Phân cụm tất cả các trình tự cho thấy bốn nhóm chính,
không chồng chéo, được hỗ trợ bởi giá trị bootstrap tuyệt đối là 100. Bốn nhóm
này tương ứng với bốn loài thuộc chi Bacillus: B. velezensis, B. siamensis, B.
subtilis và B. licheniformis. Có thể nhận thấy sự phân bố không đồng đều của các
chủng vào 4 nhóm trên. Nhánh B. velezensis và B. subtilis chiếm hơn 73% tổng
số chủng (lần lượt 8 và 11 chủng phân lập). Về phân bố của các loài Bacillus
trong các ao bệnh và ao khỏe, không có sự khác biệt đáng kể nào được ghi nhận
trừ một ngoại lệ đối với nhóm B. licheniformis. Hai chủng B. licheniformis chỉ
được tìm thấy trong ao bệnh. Tuy nhiên, kết quả sơ bộ này cần nghiên cứu thêm
với nhiều mẫu phân lập hơn để được khẳng định.
Để xác định xem sự tái tổ hợp (recombination event) có thường xuyên xảy
ra trong các mẫu phân lập hay không, các cây phát sinh chủng loại của 7 gen
riêng rẽ đã được xây dựng dựa trên sự khác biệt về tổng số nucleotide với
CLUSTALW (www.ebi.ac.uk/Tools/msa). Các cây phát sinh chủng loại đơn lẻ
này có tổng thể hình dạng tương tự với cây xây dựng dựa trên các vùng gen được
nối với nhau. Cụ thể, bốn nhánh chính đã được quan sát, bao gồm các thành viên
như trên. Điều này cho thấy sự tiến hóa dựa chủ yếu trên đột biến trong các mẫu
đã được phân lập.
Như vậy, các kết quả vừa trình bày cho thấy phương pháp MLST đã sử
dụng trong nghiên cứu cho phép xác định chính xác loài của tất cả 26 chủng
Bacillus đã phân lập; trong đó hai chủng có tính đối kháng cao với V.
parahaemolyticus được định tên là B. subtilis (chủng BRB2.1) và B. siamensis
(chủng BĐK2.3). Hai chủng BNK2.2 và BNK2.3 có khả năng tiết các enzyme
protease, amylase và cellulose mạnh được định tên lần lượt là B. velezensis và B.
siamensis. Ngoải ra, các kết quả này cũng một lần nữa khẳng định MLST là
phương pháp phân loại vi khuẩn Bacillus phù hợp hơn so với giải trình tự 16S
rDNA truyền thống.
82
Hình 4.25 Cây phát sinh chủng loại dựa trên kết quả phân tích MLST của 26
chủng Bacillus
Dấu * biểu hiện chủng từ ao bệnh
Nhìn chung, bảy gen được sử dụng trong MLST đều thể hiện khả năng
phân loài cao (D.I > 0,90). Đáng chú ý, việc có nhiều vị trí đa hình nhất không
thể hiện khả năng phân loài cao nhất. Phân tích tái tổ hợp cho thấy tần số tái tổ
hợp rất thấp của các locus được nghiên cứu. Do đó, có thể chỉ cần sử dụng 3
83
locus có khả năng phân loại cao nhất (glpF, purH và pycA) là đã đủ để phân biệt
các chủng vi khuẩn của nhóm B. velezensis, B. siamensis, B. subtilis và B.
licheniformis. Tuy nhiên, cần có số lượng mẫu lớn hơn để đánh giá chi tiết giả
thuyết này.
Cây phát sinh chủng loại dựa trên các mảnh gen được nối với nhau cho
thấy bốn nhóm riêng biệt tương ứng với bốn loài Bacillus, được phân tách bằng
các giá trị bootstrap đáng tin cậy (100). Các mẫu phân lập chủ yếu là B.
velezensis và B. subtilis (73%). Số lượng mẫu lớn nhất của B. subtilis có thể là do
chúng thường được sử dụng trong chế phẩm sinh học hoặc thức ăn bổ sung
(Farzanfar, 2006; Buruiană et al., 2014). Đối với B. velezensis, một số nghiên cứu
đã chỉ ra rằng chúng có hoạt tính diệt khuẩn (Palazzini et al., 2016) và thể hiện
hoạt tính đối kháng với vi khuẩn gây bệnh cho cá (Yi et al., 2018), bao gồm cả V.
parahemolyticus, tác nhân gây AHPND ở tôm nuôi. Do đó, các loài vi khuẩn này
có thể đã được sử dụng thường xuyên và trở nên phổ biến trong các ao nuôi tôm
công nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, trường hợp này không đúng đối với loài B.
licheniformis. Mặc dù rất phổ biến trong các sản phẩm chế phẩm sinh học
(Elshaghabee et al., 2017), chỉ có hai chủng phân lập của nhóm này được xác
định. Trong thực tế, Bacillus sp. có mặt khắp nơi và được tìm thấy nhiều trong
đất (Garbeva et al., 2003).
Tất cả các loài Bacillus được phát hiện trong nghiên cứu này đã được
chứng minh là có tác dụng có lợi trong các hệ thống nuôi trồng thủy sản. Ví dụ,
B. subtilis và B. licheniformis thường được sử dụng trong các sản phẩm chế phẩm
sinh học và lợi ích của chúng đã được nghiên cứu kỹ lưỡng (Van Hai & Fotedar
et al., 2010; Zokaeifar et al., 2012). Một số nghiên cứu cũng chỉ ra tác dụng của
B. velezensis và B. siamensis trong các chế phẩm sinh học hoặc sử dụng làm chất
diệt khuẩn trong nuôi trồng thủy sản công nghiệp (Buruiană et al., 2014;
Palazzini et al., 2016; Meidong et al., 2017). Chúng đóng một vai trò quan trọng
trong chu kỳ dinh dưỡng của động vật nuôi, chất lượng nước và kiểm soát dịch
bệnh (Moriarty, 1997).
Tác dụng đối kháng của vi khuẩn Bacillus đối với V. parahaemolyticus,
tác nhân chủ yếu của AHPND ở tôm, đã được nghiên cứu trước đây (Liu et al.,
2015; Tran et al., 2013; Xu et al., 2013). Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, không
quan sát thấy sự khác biệt đáng kể về sự hiện diện và phân bố của các chủng
Bacillus giữa các ao tôm bệnh và ao khỏe. Hai chủng Bacillus có hoạt tính đối
kháng cao nhất với V. parahaemolyticus được phân lập từ nghiên cứu này cũng
84
có nguồn gốc là từ cả ao bệnh (chủng BRB2.1) và ao khỏe (BĐK2.3). Mặt khác,
các chủng B. pumilus và B. mojavensis, được biết đến là có khả năng đối kháng
mạnh với V. parahaemolyticus, đã không được phát hiện trong nghiên cứu này.
4.8 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự phát triển của chủng B.
subtilis BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3
4.8.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của chủng B. subtilis BRB2.1
và B. siamensis BĐK2.3
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy đến mật độ của hai chủng
B. subtilis BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 đạt được sau 24 giờ nuôi cấy (Bảng
4.8, Phụ lục A6) cho thấy mật độ vi khuẩn của cả hai chủng đều đạt giá trị cao
nhất ở nhiệt độ 37oC (9,57 log cfu/mL đối với chủng BĐK2.3 và 9,55 log cfu/mL
đối với chủng BRB2.1), so với các giá trị nhiệt độ khác trong khoảng khảo sát từ
26 đến 40ºC vốn là phổ nhiệt độ tại vùng ĐBSCL. Tuy nhiên, có thể nhận thấy,
sự chênh lệch về mật độ vi khuẩn sau 24 giờ nuôi cấy giữa các nghiệm thức là
không nhiều. Điều này có thể là so với lượng giống đầu vào được cấp là 3 log
cfu/mL sau 24 giờ nuôi cấy, cả hai chủng B. subtilis BRB2.1 và B. siamensis
BĐK2.3 đều đã đạt đến (hoặc gần) pha cân bằng. Một khả năng khác là cả hai
chủng Bacillus này đều có khoảng nhiệt độ phát triển tối ưu rộng trong khoảng
giá trị đã khảo sát.
Bảng 4.8 Mật độ của chủng B. subtilis BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 sau 24
giờ nuôi cấy ở các nhiệt độ khác nhau
Chủng Bacillus
Nhiệt độ (oC)
26
BĐK2.3
BRB2.1
Mật độ vi khuẩn
(Log cfu/mL)
9,39±0,06a
9,46±0,05a
9,57±0,01 a
9,51±0,02 a
9,32±0,11a
9,39±0,17a
9,55±0,02 a
9,49±0,03 a
30
37
40
26
30
37
40
Giá trị thể hiện là các giá trị trung bình±độ lệch chuẩn. Các giá trị trong cùng một cột có mang chữ cái
khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
85
4.8.2 Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của chủng B. subtilis BRB2.1 và
B. siamensis BĐK2.3
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH môi trường đến mật độ của hai chủng B.
subtilis BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 đạt được sau 24 giờ nuôi cấy (Bảng 4.9, Phụ
lục A7) cho thấy mật độ vi khuẩn của cả hai chủng đều đạt giá trị cao nhất ở giá trị pH
là 7,0 (9,33 log cfu/mL đối với chủng BĐK2.3 và 9,36 log cfu/mL đối với chủng
BRB2.1). Tuy nhiên, khác với V. parahaemolyticus, ảnh hưởng của pH trong khoảng
khảo sát từ 5,0 đến 8,0 lên sự phát triển của hai chủng Bacillus này là không có ý nghĩa
về mặt thống kê. Điều này cho thấy hai chủng Bacillus này có khả năng thích ứng rộng
trong khoảng pH được khảo sát.
Bảng 4.9 Mật độ của chủng B. subtilis BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 sau 24
giờ nuôi cấy ở các giá trị pH khác nhau
Mật độ vi khuẩn
Chủng Bacillus
pH
4,0
5,0
BĐK2.3
6,0
7,0
(Log cfu/mL)
9,1±0,06a
9,14±0,05ab
9,20±0,03bc
9,33±0,04cd
9,14±0,1ab
8,0
4,0
5,0
BRB2.1
6,0
7,0
9,22±0,07bc
9,20±0,1bc
9,26±0,03bc
9,36±0,03c
9,12±0,05ab
8,0
Giá trị thể hiện là các giá trị trung bình±độ lệch chuẩn. Các giá trị trong cùng một cột có mang chữ cái
khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
4.8.3 Ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển của chủng B. subtilis BRB2.1
và B. siamensis BĐK2.3
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của độ mặn đến mật độ của hai chủng B.
subtilis BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 đạt được sau 24 giờ nuôi cấy (Bảng
4.10, Phụ lục A8) cho thấy mật độ vi khuẩn của cả hai chủng đều khác biệt không
có ý nghĩa thống kê trong khoảng độ mặn được khảo sát là từ 0‰ đến 40‰. Điều
này cho thấy cả hai chủng vi khuẩn này đều có khả năng thích ứng cao với điều
kiện độ mặn khác nhau của môi trường. Nghiên cứu của Trần Thị Thu Hiền
86
(2010) cũng cho thấy một số chủng vi khuẩn Bacillus có thể chịu đựng được
nồng độ muối cao hơn so với độ mặn thường gặp ở môi trường nuôi tôm nước lợ.
Bảng 4.10 Mật độ của chủng B. subtilis BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 sau 24
giờ nuôi cấy ở các độ mặn khác nhau
Mật độ vi khuẩn
Chủng Bacillus
Nồng độ NaCl
(Log cfu/mL)
9,03±0,02a
0%
8,96±0,2a
5‰
BĐK2.3
9,01±0,08a
20‰
9,05±0,04a
40‰
0% 9,12±0,12a
5‰
9,07±0,05a BRB2.1 9,15±0,09a
20‰
Giá trị thể hiện là các giá trị trung bình±độ lệch chuẩn. Các giá trị trong cùng một cột có mang chữ cái
khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
40‰ 9,12±0,08a
Như vậy, hai chủng B. subtilis BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 có khả
năng phát triển trong các điều kiện rất rộng về nhiệt độ, pH và độ mặn. Đặc tính
thích ứng cao này có thể giúp hai chủng vi khuẩn này tồn tại lâu dài trong môi
trường nuôi tôm nói riêng và nuôi trồng thủy sản nói chung.
4.9 Kiểm tra khả năng gây AHPND của chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v
trên TTCT
Như đã trình bày ở trên, trong số 12 chủng là V. parahaemolyticus đã được
phân lập, chỉ có chủng BĐB1.4v là dương tính với PCR phát hiện hai gen
pirA/pirB mã hóa cho độc tố nhị thể gây AHPND. Tuy nhiên, khả năng gây
AHPND của chủng vi khuẩn này vẫn chưa được kiểm chứng trên thực nghiệm.
Do vậy, trong nội dung nghiên cứu này, chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v và
bốn chủng V. parahaemolyticus khác được phân lập từ ao bệnh (BNB3.1v,
BĐB1.1v, CĐB6v và BĐB1.3v) đã được lây nhiễm chủ động vào TTCT nuôi
trong hệ thống bể dung tích 100 lít. Các kết quả thử nghiệm (Bảng 4.11, Phụ lục
A9) cho thấy chủng BĐB1.4v gây chết 100% tôm sau 36 giờ gây nhiễm trong khi
đó ở nghiệm thức sử dụng bốn chủng V. parahaemolyticus còn lại được phân lập
87
từ ao bệnh, tỷ lệ chết của tôm sai khác không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Các
kết quả PCR khuếch đại gen toxR đặc hiệu cho V. parahaemolyticus cho thấy các
mẫu tôm ở các nghiệm thức bị gây nhiễm với V. parahaemolyticus đều dương
tính với loại vi khuẩn này. Như vậy, khả năng gây chết 100% tôm là điểm đặc
trưng của chủng BĐB1.4v chứ không
liên quan đến sự nhiễm V.
parahaemolyticus nói chung. Kết quả phân tích mô bệnh học (Hình 4.26) cho
thấy ở các mẫu tôm bị nhiễm với chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v có hiện
tượng bong tróc của các tế bào biểu mô của ống gan tụy, vốn đặc trưng cho
AHPND, trong khi đó, ở các mẫu tôm chết do chủng BNB3.1v không có hiện
tượng này.
Từ tất cả các đặc điểm kiểu gen và kiểu hình nói trên, có thể kết luận là
chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v chính là tác nhân gây AHPND. Trong các
nghiên cứu tiếp theo, chủng này sẽ được sử dụng để làm tác nhân gây AHPND
trên TTCT.
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của 5 chủng V. parahaemolyticus đến tỉ lệ tôm chết sau 36
giờ gây nhiễm trong hệ thống nuôi 100 lít
NT Chủng
Vibrio
Trung bình tỉ
lệ tôm chết (%)
Kết quả mô
bệnh học
Kết quả PCR
với gen toxR
Kết quả PCR
với gen pirA
Kết quả PCR
với gen pirB
A1
3,33±5,77b
Âm tính
Dương tính
Âm tính
Âm tính
BĐB1.3v
A2
BĐB1.4v
100,00±0,00a Dương tính
Dương tính
Dương tính
Dương tính
A3
BNB3.1v
3,33±3,34b
Âm tính
Âm tính
Âm tính
Dương tính
A4
BRB1.1v
6,67±8,82b
Âm tính
Âm tính
Âm tính
Dương tính
A5
CĐB6v
2,22±1,92b
Âm tính
Âm tính
Âm tính
Dương tính
A6
ĐC
0,00±0,00b
Âm tính
Âm tính
Âm tính
Âm tính
Giá trị thể hiện là các giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Các giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái
khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
88
Hình 4.26 Mô gan tụy của tôm thẻ chân trắng khi lây nhiễm với chủng V.
parahaemolyticus BNB3.1v (A) và BĐB1.4v (B), độ phóng đại 200X.
Mũi tên màu vàng: Bong tróc các tế bào trong lòng ống gan.
4.10 Nghiên cứu độc tính của chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v trên tôm
Trong nghiên cứu tiên phong của Tran et al. (2013), để tạo mô hình
AHPND trên tôm trong điều kiện phòng thí nghiệm, phương pháp ngâm đã được
sử dụng với mật độ cảm nhiễm của chủng V. parahaemolyticus gây bệnh là 2×106
cfu/mL. Các kết quả nghiên cứu của Soto-Rodriguez et al. (2015) cho thấy các
chủng V. parahaemolyticus gây AHPND được phân lập ở Mexico có độc tính
khác nhau; một số chủng không có khả năng gây chết tôm 100%. Mật độ cảm
nhiễm có khả năng gây bệnh của các chủng này cũng đã được xác định là từ 104
cfu/mL trở lên. Gần đây, giá trị LD50 của một chủng V. parahaemolyticus gây
AHPND phân lập từ Trung Quốc được xác định là dao động trong khoảng 104-
106 cfu/mL, tùy thuộc vào thời gian cảm nhiễm từ 9 đến 38 giờ (Fu et al., 2018).
Do đó, để đánh giá độc lực của chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v so với các
dữ liệu đã được công bố, chúng tôi đã tiến hành xác định giá trị LD50 sau 24 giờ
cảm nhiễm.
Số lượng tôm chết sau 24 giờ thử nghiệm được thể hiện trong Bảng 4.12 và
Phụ lục A10. Tôm ở các nghiệm thức được cảm nhiễm bởi chủng V.
parahaemolyticus BĐB1.4v có tỉ lệ chết từ 12,22 đến 100 % với mật độ cảm
nhiễm từ 103 cfu/mL đến 105 cfu/mL. Sau khi tỉ lệ tôm chết được chuyển đổi về
giá trị probit, hồi quy tuyến tính Log(mật độ vi khuẩn) vs. probits cho thấy mối
quan hệ tuyến tính chặt chẽ giữa giá trị probit và Log(mật độ cảm nhiễm V.
parahaemolyticus) (R2 = 0.931) (Hình 4.27). Từ đường chuẩn xây dựng được
(Hình 4.27), giá trị LD50 sau 24 giờ cảm nhiễm tính toán được là 8008 cfu/mL.
Phân tích mô gan tụy các mẫu tôm cảm nhiễm với mật độ BĐB1.4v là 104
cfu/mL (tôm sống và tôm chết ở thời điểm 24 giờ) có thể quan sát thấy các giai
đoạn tiến triển bệnh đặc trưng của AHPND là: (i) các tế bào biểu mô bong tróc và
89
rơi vào lòng ống mô gan tụy (Hình 4.28B); (ii) sự hoại tử và biến dạng của tế bào
và ống mô gan tụy (Hình 4.28C); (iii) sự biến mất của tế bào B và R và nhân một
số tế bào biểu mô bị trương phồng (Hình 4.28D).
Từ toàn bộ các kết quả này, có thể kết luận chủng V. parahaemolyticus
BĐB1.4v gây AHPND có độc lực rất mạnh, ít nhất tương đương với chủng V.
parahaemolyticus PB1937 trong nghiên cứu của Fu et al. (2018). Để thuận tiện
cho việc so sánh với các nghiên cứu trước, mật độ cảm nhiễm của chủng V.
parahaemolyticus BĐB1.4v được sử dụng trong các mô hình nuôi TTCT 100L và
1000L là 104 cfu/mL (tương đương giá trị LD54 sau 24 giờ).
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của mật độ cảm nhiễm chủng V. parahaemolyticus
BĐB1.4v đến tỉ lệ tôm chết sau 24 giờ
Mật độ cảm nhiễm (cfu/mL)
Giá trị probit
Số tôm ban
đầu
Tỉ lệ tôm
chết (%)
Kiểm chứng âm
30
0
NA
103
30
12,22±1,92
3,84
3,2×103
30
42,22±1,92
4,80
104
30
56,67±3,33
5,17
3,2×104
30
70±3,33
5,52
105
30
100
NA
NA: không xác định
Hình 4.27 Tương quan giữa mật độ cảm nhiễm của chủng V.
parahaemolyticus BĐB1.4v và tỉ lệ tôm chết (tính theo giá trị probit)
90
Hình 4.28 Mô gan tụy của TTCT 24 giờ sau cảm nhiễm với chủng V.
parahaemolyticus BĐB1.4v
(A)Đối chứng âm; (B) tế bào biểu mô bong tróc và rơi vào lòng ống gan tụy; (C) sự hoại tử và
biến dạng của tế bào và ống mô gan tụy , (D) sự biến mất của tế bào B và R và nhân một số tế
bào biểu mô bị trương phồng. Mũi tên màu vàng: Bong tróc các tế bào trong lòng ống gan.. Mũi
tên màu xanh: hoại tử ống gan tụy. Mũi tên màu đen: Nhân tế bào biểu mô gan tụy bị phình to.
4.11 Thử nghiệm tính đối kháng của Bacillus sp. với V. parahaemolyticus
BĐB1.4v ở quy mô phòng thí nghiệm
4.11.1 Nghiên cứu tính đối kháng của chủng B. subtilis BRB2.1 và B.
siamensis BĐK2.3 đối với chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v gây AHPND
trong môi trường nước nuôi tôm
Như đã trình bày ở trên, hai chủng B. subtilis BRB2.1 và B. siamensis
BĐK2.3 thể hiện hoạt tính đối kháng mạnh với V. parahaemolyticus trong
phương pháp khuếch tán đĩa thạch. Tuy nhiên, câu hỏi được đặt ra ở đây là liệu
hoạt tính kháng khuẩn này còn được bảo toàn trong môi trường nuôi tôm. Để
kiểm tra khả năng này, hai chủng B. subtilis BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 đã
được gây nhiễm chủ động với liều lượng 105, 106 và 107 cfu/mL vào bình tam
giác chứa nước nuôi tôm đã cảm nhiễm chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v. Ở
thí nghiệm trên, giá trị LD50 sau 24h đối với V. parahaemolyticus BĐB1.4v là
8008 cfu/mL, do đó, mật độ cảm nhiễm được sử dụng là 104 cfu/mL (tương
91
đương giá trị LD54). Kết quả thử nghiệm (Bảng 4.13, Bảng Phụ lục A11) cho thấy
ở liều cấp giống thấp nhất của cả 2 chủng Bacillus là 105 cfu/mL, vi khuẩn V.
parahaemolyticus vẫn tiếp tục sinh trưởng trong nước nuôi tôm để đạt mật độ
khoảng 106 cfu/mL sau 24 giờ và xấp xỉ 107 cfu/mL sau 48 giờ. Tuy nhiên, khi
liều cấp giống được tăng lên mức 106 và 107 cfu/mL, cả hai chủng B. subtilis
BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 đều thể hiện hoạt tính diệt V. parahaemolyticus
rất mạnh: sau 24 giờ, mật độ V. parahaemolyticus giảm từ mức 104 cfu/mL
xuống còn khoảng 102 cfu/mL; sau 48 giờ, V. parahaemolyticus bị diệt hoàn toàn.
Như vậy, để ức chế hiệu quả V. parahaemolyticus ở mức gây AHPND là 104
cfu/mL (Soto-Rodriguez et al., 2015), cần thiết phải cung cấp ít nhất là 106
cfu/mL các chủng B. subtilis BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3. Điều này có thể
được giải thích là khi cấp giống ở mật độ thấp hơn sẽ không ức chế kịp thời được
V. parahaemolyticus và vi khuẩn gây bệnh này một khi đã tăng trưởng đủ số
lượng sẽ cạnh tranh nguồn dinh dưỡng với các chủng Bacillus (mật độ Bacillus
giảm ở thời điểm 48 giờ ở các nghiệm thức B2 và B5). Từ các kết quả này, trong
các nội dung nghiên cứu tiếp theo, các chủng B. subtilis BRB2.1 và B. siamensis
BĐK2.3 sẽ được nhiễm chủ động ở mức 106 cfu/mL để thử nghiệm khả năng
phòng chống AHPND trên TTCT.
92
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của liều cấp giống của hai chủng B. subtilis BRB2.1 và B.
siamensis BĐK2.3 đến mật độ V. parahaemolyticus BĐB1.4v trong môi trường
nước nuôi tôm
Mật độ vi khuẩn theo thời gian (cfu/mL)
NT
Nghiệm thức
24 giờ
48 giờ
Bacillus
Vibrio
Bacillus
Vibrio
BĐB 1.4v
Âm tính
7,5.106
Âm tính
1,5.107
B1
(không có Bacillus)
B2 BRB2.15-BĐB1.4v4
2,2.108
1,3.106
5,3.109
1,9.107
B3 BRB2.16-BĐB1.4v4
2,4.108
1,0.102
2,2.109
Âm tính
B4 BRB2.17-BĐB1.4v4
4,0.108
2,0.102
2,9.109
Âm tính
B5 BĐK2.35-BĐB1.4v4
1,6.108
1,4.106
2,4.109
0,8.106
B6 BĐK2.36-BĐB1.4v4
8,1.107
2,0.102
5,2.108
Âm tính
B7 BĐK2.37-BĐB1.4v4
2,2.108
2,1.102
1,3.109
Âm tính
4.11.2 Thử nghiệm khả năng bảo vệ tôm khỏi AHPND của chủng B. subtilis
BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 trong thùng nuôi 100 Lít
Để trả lời câu hỏi liệu hai chủng B. subtilis BRB2.1 và B. siamensis
BĐK2.3 có tác dụng phòng chống AHPND trên TTCT hay không, hai chủng vi
khuẩn này đã được nhiễm chủ động vào các bể nuôi tôm có thể tích 100 lít để đạt
mật độ cuối cùng là 106 cfu/mL cùng với chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v
(mật độ cuối 104 cfu/mL). Sau 36 giờ gây nhiễm, tỷ lệ tôm sống được xác định và
các quan sát mô bệnh học được tiến hành. Các kết quả (Bảng 4.14, Phụ lục A12)
cho thấy nghiệm thức C2 (chỉ gây nhiễm với chủng V. parahaemolyticus
BĐB1.4v), toàn bộ các cá thể tôm đều bị chết trong khi đó ở các nghiệm thức có
bổ sung chủng B. subtilis BRB2.1 và/hoặc B. siamensis BĐK2.3, tỷ lệ tôm sống
tăng lên đáng kể, mặc dù vẫn thấp hơn nghiệm thức đối chứng (không nhiễm
chủng BĐB1.4v). Nghiệm thức cho kết quả tốt nhất là khi sử dụng chủng B.
subtilis BRB2.1, sau đó đến chủng B. siamensis BĐK2.3 (P < 0,05). Các kết quả
này khá phù hợp với kết quả nghiên cứu thu được bằng phương pháp khuếch tán
đĩa thạch. Một điểm thú vị là trong nghiệm thức C5, khi sử dụng đồng thời hai
chủng đối kháng B. subtilis BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3, tỉ lệ sống của tôm
thấp hơn đáng kể (P<0,05) so với nghiệm thức sử dụng chủng BRB2.1. Hiện
tượng này có thể do các cơ chế kháng khuẩn của hai chủng Bacillus này là khác
93
nhau do vậy khi đồng nuôi cấy sẽ gây ra hiện tượng ức chế lẫn nhau, khiến cho
khả năng diệt V. parahaemolyticus gây AHPND giảm xuống. Hiện tượng này
cũng được quan sát trong nghiên cứu của Wang et al. (2018). Nhóm tác giả nhận
thấy hiệu quả bảo vệ tôm thẻ chân trắng khỏi AHPND của hỗn hợp hai chủng
Pseudoalteromonas CDM8 và CDA22 là kém hơn khi sử dụng riêng từng chủng
(tôm chết 88,6% sau 120 giờ cảm nhiễm khi sử dụng hỗn hợp so với 36,6% đối
với CDM8 và 76,7% đối với CDA22).
Kết quả về mô bệnh học của tôm (Hình 4.29) cho thấy hiện tượng nhân tế
bào gan tụy trương to, tế bào bị hoại tử rơi vào trong lòng ống gan tụy (đặc trưng
của AHPND) chỉ quan sát được ở nghiệm thức C2. Các mẫu tôm sống và chết ở
các nghiệm thức khác không thấy xuất hiện các triệu chứng nói trên.
Tất cả các kết quả này chỉ ra rằng việc sử dụng một trong hai chủng B.
subtilis BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 cho phép phòng chống AHPND, tăng tỷ
lệ tôm sống và ngăn chặn các triệu chứng của AHPND xuất hiện. Tuy nhiên, do
thời gian thử nghiệm vẫn còn ngắn nên để thu nhận được các kết quả có tính khái
quát hơn, cần theo dõi các chỉ tiêu phân tích trong suốt lứa phát triển của tôm.
Bảng 4.14 Kết quả thử nghiệm khả năng phòng chống AHPND của chủng B.
subtilis BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 trong thùng nuôi 100 lít sau 36 giờ gây
nhiễm
Kết quả
mô học
Nghiệm thức
Tỉ lệ sống
(%) của tôm
Phát hiện
gen pirA
bằng PCR
Phát hiện
pirB bằng
PCR
AHPND
ĐC âm
97,78±3,85a
Âm tính
Âm tính
Âm tính
C1
0,00±0,00d
Dương tính Dương tính Dương tính
C2
ĐC dương (gây
nhiễm BĐB1.4v)
85,56±1,93c
Âm tính
Âm tính
Âm tính
C3
BRB2.1-
BĐB1.4v
76,67±6,67b
Âm tính
Âm tính
Âm tính
C4
BĐK2.3-
BĐB1.4v
64,44±5,09b
Âm tính
Âm tính
Âm tính
C5
BRB2.1-
BĐK2.3-
BĐB1.4v
Giá trị thể hiện là các giá trị trung bình±độ lệch chuẩn. Các giá trị trong cùng một hàng có mang chữ cái
khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
94
Hình 4.29 Tế bào gan tụy tôm bị bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND)
độ phóng đại 200X
Mũi tên màu xanh dương: các thể granulom
Mũi tên màu vàng: bong tróc các tế bào trong lòng ống gan
4.12 Thử nghiệm khả năng bảo vệ tôm của chủng B. subtilis BRB2.1 khỏi
AHPND ở quy mô nuôi 1000 lít
Kết quả trình bày ở phần trên cho thấy rõ về khả năng đối kháng V.
parahaemolyticus và phòng chống AHPND của hai chủng B. subtilis BRB2.1 và
B. siamensis BĐK2.3 trong các điều kiện khác nhau từ in vitro đến quy mô 100
lít sau 36 giờ cảm nhiễm. Các kết quả nghiên cứu cho thấy chủng B. subtilis
BRB2.1 cho khả năng đối kháng và bảo vệ tôm khỏi AHPND cao hơn so với
chủng B. siamensis BĐK2.3. Do vậy, trong nội dung nghiên cứu này, để đánh giá
khả năng phòng chống AHPND ở quy mô lớn hơn (1000 lít) và trong thời gian
dài hơn, chủng B. subtilis BRB2.1 đã được sử dụng. Ba nghiệm thức được bố trí
tiến hành bao gồm mẫu tôm được nhiễm chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v
(D2), mẫu tôm được nhiễm đồng thời chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v và
chủng B. subtilis BRB2.1 (D3) và mẫu tôm đối chứng (D1, không được cảm
nhiễm).
4.12.1. Sự biến động của các chỉ tiêu môi trường trong quá trình thử nghiệm
Để đảm bảo đánh giá đúng sự ảnh hưởng của chủng B. subtilis BRB2.1 đến
sự phát triển của tôm cũng như khả năng bảo vệ tôm khỏi tác nhân V.
parahaemolyticus gây AHPND, các chỉ tiêu môi trường cần được kiểm soát nằm
95
trong giới hạn cho phép và đồng đều giữa các nghiệm thức. Các kết quả đo đạc
các thông số này (Bảng 4.15, Phụ lục A13-20) cho thấy:
- Nhiệt độ nước nuôi là ổn định (dao động quanh mức 30ºC) và không có sự
khác biệt quá lớn giữa các nghiệm thức. Theo Van and Scarpa (1999) nhiệt độ tốt
nhất cho sự phát triển của TTCT là khoảng 24-32ºC. Như vậy, nhiệt độ nước nuôi
trong nghiên cứu này là hoàn toàn thích hợp với sự phát triển của tôm;
- pH của nước nuôi là ổn định và không có sự chênh lệch quá lớn giữa các
nghiệm thức (dao động trong khoảng từ 8,01 đến 8,04, và nằm trong khoảng pH
thích hợp cho sự phát triển của TTCT (từ 7,7 đến 8,5);
- Hàm lượng oxy hòa tan trong nước (DO) tương đối cao và ổn định do được
sục khí liên tục dao động từ 8,75 – 8,94 mg/L giữa các nghiệm thức; nằm trong
khoảng phù hợp cho sự phát triển của tôm, cá (từ 5 đến 15 mg/L)
- Nồng độ NH3 dao động giữa các nghiệm thức từ 0,09 – 0,12 mg/L và có xu
hướng tăng theo thời gian, tuy nhiên khi NH3 tăng quá mức cho phép thì các bể
nuôi được thay một phần nước để duy trì trong giới hạn cho phép. Riêng nghiệm
thức D2, tôm chết 95% sau 36 giờ nên nghiệm thức đã được kết thúc và ghi nhận
kết quả. Đối với các nghiệm thức còn lại, nồng độ NH3 cao nhất ở nghiệm thức
D3 (0,12±0,01) mg/L cao hơn so với nghiệm thức D1 (0,11±0,02) mg/L. Rất có
thể ở nghiệm thức D3, việc bổ sung Bacillus đã giúp các chất hữu cơ trong bể
được chuyển hóa mạnh hơn để tạo thành NH3 thông qua quá trình amon hóa
- Nồng độ NO2 dao động trong khoảng 0,1 đến 0,67 mg/L giữa các nghiệm
thức, nhỏ hơn 2 mg/L nên thích hợp cho sự sinh trưởng của TTCT.
Như vậy, toàn bộ các chỉ tiêu chính yếu đều ổn định, phù hợp với sự phát
triển của TTCT và không có sự chênh lệch quá lớn giữa các nghiệm thức.
Bảng 4.15: Các chỉ tiêu môi trường trong các nghiệm thức
Chỉ tiêu
D1 (Đối
chứng)
29,9±0,1
8,04±0,01
8,94±0,03
0,11±0,02
0,30±0,07
D2 (nhiễm
BĐB1.4v)
30,2±0,3
8,02±0,03
8,90±0,05
0,09±0,01
0,10±0,00
D3 (nhiễm BĐB1.4v
+ BRB2.1)
30,0±0,1
8,01±0,02
8,75±0,03
0,12±0,01
0,67±0,03
Nhiệt độ (toC)
pH
DO (mg/L)
NH3 (mg/L)
NO2 (mg/L)
96
4.12.2 Sự biến động của chỉ tiêu vi sinh vật tổng số và mật độ Vibrio trong
quá trình thử nghiệm
Để đánh giá ảnh hưởng của chủng B. subtilis BRB2.1 lên hệ vi sinh vật tổng
số, cũng như vi khuẩn thuộc chi Vibrio trong quá trình nuôi TTCT ở quy mô bể
1000 lít, hai chỉ tiêu này đã được theo dõi trong suốt 31 ngày thử nghiệm, dựa
vào nhận định rằng đặc trưng của AHPND là tử vong hàng loạt ở tôm trong 30
ngày đầu thả nuôi (Leano and Mohan, 2012). Các kết quả phân tích chỉ tiêu vi
sinh vật tổng số (Bảng 4.16) cho thấy tại thời điểm ban đầu có sự khác biệt lớn
giữa các nghiệm thức. Điều này là do việc cảm nhiễm chủng V. parahaemolyticus
BĐB1.4v và chủng B. subtilis BRB2.1 vào các nghiệm thức D2 và D3. Do sau 4
ngày nuôi, toàn bộ tôm trong nghiệm thức D2 đều chết nên chỉ tiêu vi sinh vật
tổng số chỉ được xác định thêm tại thời điểm 4 ngày. Trong nghiệm thức đối
chứng, mật độ vi sinh vật tổng số có xu hướng tăng dần theo thời gian và đạt giá
cao nhất là khoảng 6.104 cfu/mL. Điều này có thể là do sự tăng sinh của vi sinh
vật trong bể cùng với sự tích lũy của chất hữu cơ có nguồn gốc từ thức ăn hay
chất thải của tôm. Đối với nghiệm thức D3 (cảm nhiễm đồng thời vi khuẩn V.
parahaemolyticus BĐB1.4v và chủng B. subtilis BRB2.1), mật độ vi sinh vật
tổng số khá ổn định (dao động quanh mức 106 cfu/mL là liều cấp giống của
chủng B. subtilis BRB2.1) dù quá trình thay một phần nước trong bể diễn ra khá
thường xuyên. Rất có thể phần lớn lượng vi sinh vật tổng số trong nghiệm thức
D3 chính là chủng B. subtilis BRB2.1 vì ở công thức đối chứng D1, chỉ tiêu vi
sinh vật tổng số chỉ tăng từ mức 103 đến 6.104 cfu/mL, không có khả năng tăng
sinh được lên đến mức 106 cfu/mL. Điều này cũng cho thấy khả năng tồn tại lâu
dài của chủng B. subtilis BRB2.1 trong môi trường nuôi tôm.
Về chỉ tiêu mật độ vi khuẩn Vibrio sp., ở nghiệm thức D2 có 2 giá trị dao
động quanh mức 104 cfu/mL tương ứng với đúng liều cấp giống của chủng V.
parahaemolyticus BĐB1.4v. Tôm trong nghiệm thức này chết đến 95% sau 36
giờ. Theo Moriarty (1998) mật độ vi khuẩn Vibrio vượt quá 103 cfu/mL sẽ gây
hại cho tôm. Tương tự như chỉ tiêu vi sinh vật tổng số, ở nghiệm thức đối chứng
D1, mật độ vi khuẩn Vibrio sp. có xu hướng tăng dần và đạt giá trị cực đại vào
cuối đợt thử nghiệm (1,5.103 cfu/mL). Trong khi đó, ở nghiệm thức D3 có chủng
B. subtilis BRB2.1 đối kháng với V. parahaemolyticus thì mật độ của vi khuẩn
Vibrio sp. là giảm dần từ mức 1,6.104 cfu/mL xuống mức 2,7.102 cfu/mL (Bảng
4.17). Các kết quả này cho thấy hoạt tính đối kháng của chủng B. subtilis BRB2.1
đối với V. parahaemolyticus được thể hiện trong suốt quá trình thử nghiệm.
97
Bảng 4.16: Mật độ vi sinh vật tổng số của các nghiệm thức trong quá trình thử
nghiệm (cfu/mL)
Ngày nuôi
D1 (ĐC)
0
D2
1,9.104
1,3.104 a
4
Âm tính
7
Âm tính
10
Âm tính
16
Âm tính
23
Âm tính
27
Âm tính
31
1,1.103
1,7.103 b
8,0.103 b
1,3.104 b
1,9.104 b
3,0.104 b
5,7.104 b
6,0.104 b
D3
1,6.106
1,0.106 a
9,3.105a
1,6.106 a
2,1.106 a
1,1.106 a
2,3.106 a
1,3.106 a
Giá trị thể hiện là các giá trị trung bình±độ lệch chuẩn. Các giá trị trong cùng một hàng có mang
chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 4.17: Mật độ vi khuẩn Vibrio của các nghiệm thức trong quá trình thử
nghiệm (cfu/mL)
Ngày nuôi
D1 (ĐC)
D2
D3
0
1,5.102
1,8.104
1,6.104
4
1,3.102 a
5,0.103 b
2,8.103 b
7
2,3.102 a
NA
1,3.103 b
10
2,9.102 a
NA
1,1.103 ab
16
2,8.102 a
NA
7,5.102 b
23
5,4.102 a
NA
5,1.102 a
27
7,5.102 a
NA
4,3.102 ab
31
1,5.103b
NA
2,7.102 a
Giá trị thể hiện là các giá trị trung bình±độ lệch chuẩn. Các giá trị trong cùng một hàng có mang
chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). NA: không xác định
98
4.12.3 Tỉ lệ sống và sự phát triển của tôm trong quá trình thử nghiệm
Tỉ lệ sống của TTCT ở các nghiệm thức được trình bày ở Bảng 4.18. Trong
nghiệm thức D2, tôm chết 95% sau 4 ngày do AHPND (10/200 cá thể tôm còn
sống, phụ lục A17). Trong hai nghiệm thức còn lại thì tôm ở nghiệm thức D3 (bổ
sung chủng B. subtilis BRB2.1) có tỉ lệ sống cao nhất (87,83% so với 55,00%; P
< 0,05). Như vậy, ngoài khả năng phòng chống AHPND, chủng B. subtilis
BRB2.1 còn có thể giúp tăng tỷ lệ sống của tôm khi theo dõi trong thời gian dài.
Ngoài ra, kết quả này một lần nữa cho thấy hoạt tính đối kháng V.
parahaemolyticus của chủng Bacillus BRB2.1.
Nghiên cứu của Phạm Thị Tuyết Ngân và Trần Sương Ngọc (2014) cũng
cho thấy việc bổ sung vi khuẩn Bacillus sp. sẽ cải thiện tỉ lệ sống của TTCT.
Theo Vasecharan et al. (2003), sử dụng vi khuẩn Bacillus trong nuôi tôm giúp
nâng cao tỉ lệ sống của tôm và còn tăng cường sự tăng trưởng của tôm. Do vậy,
hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) và tốc độ tăng trưởng đặc hiệu (SGR) của tôm
của hai nghiệm thức D1 và D3 đã được xác định (Bảng 4.18). Kết quả cho thấy
hệ số chuyển đổi thức ăn ở nghiệm thức D3 là thấp nhất (1,11 so với 1,32)
(p<0,05) và tốc độ tăng trưởng đặc hiệu ở nghiệm thức này cũng cao nhất. Điều
đó cho thấy việc bổ sung chủng B. subtilis BRB2.1 ngoài việc đối kháng với V.
parahaemolyticus gây AHPND, còn góp phần làm tăng tốc độ tăng trưởng và
tăng hiệu quả hấp thu và chuyển hóa thức ăn của tôm thẻ chân trắng. Theo Ziaei-
Nejad et al. (2006), các vi khuẩn Bacillus vốn có khả năng tiết enzyme thủy phân
potease, amylase và cellulase rất mạnh. Do đó, việc bổ sung lợi khuẩn Bacillus có
thể giúp tăng khả năng hấp thu thức ăn cho tôm và qua đó, giúp tôm tăng trưởng
nhanh hơn.
99
Bảng 4.18: Tỉ lệ sống của tôm thẻ chân trắng và hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR)
sau thí nghiệm
Nghiệm thức
D1 (ĐC)
D2
D3
55,00±3,97b
0
87,83±4,07a
Tỉ lệ sống
(%)
FCR
SGR
1,32±0,03b
7.82±0.06
NA
1,11±0,05a
8.03±0.09
Giá trị thể hiện là các giá trị trung bình±độ lệch chuẩn. Các giá trị trong cùng một hàng có mang
chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). NA: không xác định
Như vậy, khả năng ứng dụng chủng B. subtilis BRB2.1 để làm chế phẩm
probiotic trong nuôi tôm công nghiệp là hoàn toàn có cơ sở, mở ra khả năng
phòng chống AHPND bằng biện pháp hoàn toàn sinh học. Thứ nhất, như đã đề
cập ở phần tổng quan, do tính an toàn của B. subtilis đã được công nhận
(Generally Recognized As Safe công nhận bởi FDA) nên chủng B. subtilis
BRB2.1 có thể được ứng dụng trực tiếp để sản xuất các chế phẩm sinh học. Thứ
hai, các quy trình sản xuất chế phẩm bào tử của B. subtilis đã được nghiên cứu tối
ưu hóa rất nhiều. Điều này sẽ tạo tiền đề để phát triển nhanh chóng quy trình sản
xuất các chế phẩm sinh học dựa trên chủng B. subtilis BRB2.1. Sử dụng bào tử để
sản xuất chế phẩm sinh học có ưu điểm cơ bản là đơn giản hóa điều kiện bảo
quản cũng như quy trình sản xuất (Duc et al., 2004).
100
Chương 5: KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT
5.1 Kết luận
- Đã phân lập được hai chủng B. subtilis BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 có khả
năng đối kháng mạnh với V. parahaemolyticus, bao gồm cả chủng gây AHPND;
hai chủng B. velezensis BNK2.2 và B. siamensis BNK2.3 có khả năng tiết các
enzyme protease, amylase và cellulase mạnh;
- Chủng B. subtilis BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 có khả năng phát triển trong
một khoảng rộng về nhiệt độ từ 26 đến 40ºC; pH từ 4,0 đến 8,0; và độ mặn từ 0‰
đến 40‰;
- Mật độ ức chế tối thiểu của hai chủng B. subtilis BRB2.1 và B. siamensis
BĐK2.3 đối với chủng V. parahaemolyticus BĐB1.4v gây AHPND trong môi
trường nước nuôi tôm là 106 cfu/mL; hai chủng này giúp phòng chống hiệu quả
AHPND trên mô hình tôm thẻ chân trắng ở quy mô 100 L; tỷ lệ sống của tôm sau
36 giờ cảm nhiễm khi sử dụng hai chủng này lần lượt là 85,56 và 76,67%.
- Chủng B. subtilis BRB2.1, mang gen sboA, mã hóa subtilosin A vốn là một loại
bacteriocin có hoạt tính kháng khuẩn phổ rộng, giúp phòng chống hiệu quả
AHPND, cải thiện tỷ lệ tôm sống và hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm trong mô
hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở quy mô 1000 L.
- Có thể kiểm soát được sự phát triển của chủng V. parahaemolyticus gây
AHPND bằng cách khống chế độ mặn của nước nuôi tôm ở mức 10‰;
- MLST là một công cụ phân loại hiệu quả hơn so với giải trình tự 16S rDNA để
xác định các loài Bacillus phân lập từ ao nuôi tôm công nghiệp;
- Đã phát hiện được bốn loài Bacillus chính từ ao nuôi tôm công nghiệp là B.
subtilis, B. velezensis, B. siamensis và B. licheniformis.
5.2 Đề xuất
- Đóng góp lớn nhất của luận án nghiên cứu này là đã phân lập và tuyển chọn
được hai chủng B. subtilis BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 có khả năng đối
kháng cao đối với V. parahaemolyticus gây bệnh Hoại tử gan tụy cấp ở tôm. Từ
kết quả sàng lọc bằng kỹ thuật PCR và giải trình tự gen, một giả thuyết được đặt
ra sau khi nghiên cứu này kết thúc là subtilosin A chính là loại bacteriocin tạo
nên khả năng đối kháng cao của B. subtilis BRB 2.1 đối với V. parahaemolyticus.
Tuy nhiên, để khẳng định được giả thuyết này cũng như xác định được tác nhân
101
khác tạo tính đối kháng cao của B. subtilis BRB2.1, các nội dung nghiên cứu sau
sẽ có thể được tiến hành:
- Giải trình tự toàn bộ hệ gen của chủng B. subtilis BRB2.1 để xác định toàn bộ
các loại bacteriocin có thể được tổng hợp ở chủng vi khuẩn này. Các kết quả giải
trình tự cũng sẽ cho phép xác định được cấu trúc các gen liên quan đến quá trình
sinh tổng hợp bacteriocin. Đây sẽ là tiền đề cho việc nghiên cứu tạo bacteriocin
tái tổ hợp trong giai đoạn sau.
- Tạo các chủng B. subtilis tái tổ hợp biểu hiện bacteriocin ở trạng thái dung hợp
với các đuôi ái lực, giúp đơn giản hóa quá trình tinh sạch. Sau khi tinh chế và
hoàn nguyên (loại bỏ đuôi ái lực), các bacteriocin tái tổ hợp sẽ được thử nghiệm
hoạt tính kháng khuẩn đối với V. parahaemolyticus cũng như các vi khuẩn gây
bệnh Gram âm và Gram dương khác. Các kết quả thử nghiệm này sẽ cho phép
xác định được loại bacteriocin diệt V. parahaemolyticus cũng như xác định phổ
kháng khuẩn của loại bacteriocin này nhằm mở ra các ứng dụng tiềm năng trong
lĩnh vực y học và an toàn thực phẩm.
- Tiến hành sản xuất và thử nghiệm các chế phẩm sinh học sử dụng chủng B.
subtilis BRB2.1 trên quy mô lớn. Về phương thức ứng dụng của chế phẩm sinh
học dựa trên chủng B. subtilis BRB2.1, như kết quả phần trên đã chỉ ra, mật độ
của vi khuẩn này cần đạt trong nước nuôi tôm để ức chế hiệu quả chủng V.
parahaemolyticus gây AHPND là 106 cfu/mL. Do vậy, để tiết kiệm chi phí, chế
phẩm cần được tăng sinh sơ bộ trong môi trường nước nuôi tôm trước (có thể bổ
sung cơ chất dinh dưỡng để đảm bảo tỷ lệ tăng sinh và rút ngắn thời gian). Sau
khi đạt mật độ cần thiết thì mới bổ sung vào ao nuôi. Các kết quả nghiên cứu trên
mô hình 1000 lít đã cho thấy chủng B. subtilis BRB2.1, sau khi cảm nhiễm, có
khả năng tồn tại ổn định ở mức 106 cfu/mL trong suốt thời gian nuôi. Do vậy,
việc bổ sung chế phẩm cùng thức ăn có thể không thực sự cần thiết. Tuy nhiên,
cần khẳng định lại giả thuyết này trên mô hình nuôi tôm siêu thâm canh trong
thực tế trước khi được ứng dụng đại trà do tương tác với môi trường nuôi và hệ
sinh vật tự nhiên có thể khiến cho mật độ lợi khuẩn giảm xuống mức dưới 106
cfu/mL.
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Abriouel H., C.M. Franz, and N. Ben Omar, 2011. Diversity and applications of
Bacillus bacteriocins. FEMS Microbiology Reviews, 35:201–32.
Aguirre-Guzman G., M. Lara-flores, J. Sánchez-Martínez, A. Isidro Campa-
Córdova and A. Luna, 2012. The use of probiotics in aquatic organisms: A
review. Afr. J. Microbiol. Res., 6(21):4845-4857.
Ahilan B., G. Shine and R. Santhanam, 2004. Influence of probiotics on the
growth and gut microbial load of juvenile goldfish (Carassius auratus).
Asian Fisheries Science, 17:271-278.
Alagappan K. M., B.Deivasigamani, S. T. Somasundaram and S. Kumaran, 2010.
Occurrence of Vibrio parahaemolyticus and its specific phages from
shrimp ponds in east coast of India. Curr Microbiol, 61(4):235-240.
Ara K., K. Ozaki, K. Nakamura, K. Yamane, J. Sekiguchi and N. Ogasawara,
2007. Bacillus minimum genome factory: effective utilization of microbial
genome information. Biotechnol Appl Biochem, 46(3):169-178.
Asgarpoor, Daryoush and Haghi, Fakhri & Zeighami, Habib, 2018. Detection and
in Shrimp
Molecular Characterization of Vibrio Parahaemolyticus
Samples. The Open Biotechnology Journal, 12: 46-50.
Atsumi T., L. McCartert and Y. Imae, 1992. Polar and lateral flagellar motors of
marine Vibrio are driven by different ion-motive forces. Nature,
355(6356):182-184.
Atsumi T., S. Sugiyama, and Y. Imae, 1990. Specific inhibition of the Na+-
driven flagellar motors of alkalophilic Bacillus strains by the amiloride
analog phenamil. American Society for Microbiology, 172(3):1634-9.
Austin B., 1988. Marine Microbiology, xii, 222 p. Melbourne: Cambridge
University Press, 218.
Babasaki K., T. Takao, Y. Shimonishi and K. Kurahashi, 1985. Subtilosin A, a
new antibiotic peptide produced by Bacillus subtilis 168: isolation,
structural analysis, and biogenesis. Journal of Biochemistry, 98:585–603.
occurrence
clinical
impact
and
Baker-Austin C., L. Stockley, R. Rangdale and J. Martinez-Urtaza, 2010.
of Vibrio
European
parahaemolyticus:
a
Environmental
vulnificus and Vibrio
perspective. Environmental Microbiology Report, 2:7–18.
103
Bakermans C. and E. L. Madsen, 2002. Diversity of 16S rDNA and naphthalene
dioxygenase genes from coal-tar-waste-contaminated aquifer waters.
Microbial Ecology, 44(2):95-106.
Balcazar J. L., I. de Blas, I. Ruiz-Zarzuela, D. Cunningham, D. Vendrell and J. L.
Muzquiz, 2006. The role of probiotics in aquaculture. Veterinary
Microbiology, 114(3-4):173-186.
Balcázar, J. L., Rojas-Luna, T., and Cunningham, D. P., 2007. Effect of the
addition of four potential probiotic strains on the survival of pacific white
shrimp (Litopenaeus vannamei) following immersion challenge with
Vibrio parahaemolyticus. Journal of Invertebrate Pathology, 96(2): 147-
150.
Bauer A. W., D.M. Perry, W. M. Kirby, 1959. Single-disk antibiotic-sensitivity
testing of staphylococci; an analysis of technique and results. AMA
Archives of Internal Medicine, 104(2):208–216.
Bej A. K., D. P. Patterson, C. W. Brasher, M. C. Vickery, D. D., Jones and C. A.
Kaysner, 1999. Detection of total and hemolysin-producing Vibrio
parahaemolyticus in shellfish using multiplex PCR amplification of tl, tdh
and trh. J Microbiological Methods, 36(3):215-225.
Bergey, 2009. Bergey's Manual of Systematic Bacteriology Volume 3: The
Firmicutes. New York: Springer, 1314 pp. Editors: Vos, P., Garrity, G.,
Jones, D., Krieg, N.R., Ludwig, W., Rainey, F.A., Schleifer, K.-H.,
Whitman, W. (Eds.)
Beuchat L.R., 1973. Interacting Effects of pH, Temperature, and Salt
Concentration on Growth and Survival of Vibrio parahaemolyticus.
Applied Microbiology, 25(5):844–846.
Beuchat L.R., 1975. Environmental Factors Affecting Survival and Growth of
Vibrio parahaemolyticus. Journal of Milk and Food Technology, 8:476-
480.
Beuchat L. R., 1976. Sensitivity of Vibrio parahaemolyticus to spices and organic
acids. Journal of Food Science, 41(4):899-902.
Bindiya E. S., K. J. Tina and S. S, Raghul , 2015. Characterization of Deep Sea
Fish Gut Bacteria with Antagonistic Potential from Centroscyllium fabricii
(Deep Sea Shark). Probiotics and Antimicrobial Proteins, 7(2):157–163.
Bộ Thủy sản, 2001. Quy trình công nghệ nuôi thâm canh tôm sú. Danh mục tiêu
chuẩn ngành thủy sản 28 TCN 171:2001.
104
Bosch D., B. Schipper, H. van der Kleij, R. A. de Maagd and W. J. Stiekema,
1994. Recombinant Bacillus thuringiensis crystal proteins with new
properties: possibilities for resistance management. Biotechnology (N Y),
12(9):915-918.
Boyd E.C., C.W. Wood and T. Thunjai., 2002. Aquaculture pond bottom soil
quality management. Pond dynamics. Aquaculture Collaborative Research
Support program Oregon state University, Corvallis, Oregon 97331-1641.
41 p.
Bravo A., S. S. Gill and M. Soberon, 2007. Mode of action of Bacillus
thuringiensis Cry and Cyt toxins and their potential for insect control.
Toxicon, 49(4):423-435.
Bray W.A., A. L. Lawrence and J. R. Leung-Trujillo, 1994. The effect of salinity
on growth and survival of Penaeus vannamei, with observations on the
interaction of IHHN virus and salinity. Aquaculture, 122:133-146.
Brill J., T. Hoffmann, M. Bleisteiner and E. Bremer, 2011. Osmotically
controlled synthesis of the compatible solute proline is critical for cellular
defense of Bacillus subtilis against high osmolarity. Journal of
Bacteriology, 193(19):5335-5346.
Bùi Quang Tề, 2003. Bệnh của tôm và biện pháp phòng trị. Nhà xuất bản Nông
nghiệp.
Burnham V. E., M. E. Janes, L. A. Jakus, J. Supan, A. DePaola, and J. Bell, 2009.
Growth and survival differences of Vibrio vulnificus and Vibrio
parahaemolyticus strains during cold storage. Journal of Food Science,
74(6): 314-318.
Buruiană C. T., P. Georgiana and C. Vizireanu, 2014. Effects of probiotic
Bacillus species in aquaculture - An overview. Annals of the University
Dunarea de Jos of Galati, 38(2): 9-17.
Cabello, F.C., 2006. Heavy use of prophylactic antibiotics in aquaculture: a
growing problem for human and animal health and for the environment.
Environmental Microbiology, 8: 1137–1144.
Cahill M. M., 1990. Bacterial flora of fishes: A review. Microbial Ecology,
19(1): 21-41.
Ceccarelli D., Hasan N. A., Huq A., and Colwell R. R., 2013. Distribution and
dynamics of epidemic and pandemic Vibrio parahaemolyticus virulence
factors. Frontiers in cellular and infection microbiology, 3: 97-97.
105
Charoonnart, P., Purton, S., and Saksmerprome, V., 2018. Applications of
Microalgal Biotechnology for Disease Control in Aquaculture. Biology,
7(2): 24.
Chopra L., Singh G., Choudhary V., and Sahoo D. K., 2014. Sonorensin: an
antimicrobial peptide, belonging to the heterocycloanthracin subfamily of
bacteriocins, from a new marine isolate, Bacillus sonorensis MT93.
Applied and environmental microbiology, 80(10): 2981–2990.
Chung Y.J., Steen M.T., Hansen J.N., 1992. The subtilin gene of Bacillus subtilis
ATCC 6633 is encoded in an operon that contains a homolog of the
hemolysin B transport protein. Journal of Bacteriology, 174(4): 1417–
1422.
Cook D.W., 1994. Effect of time and temperature on multiplication of Vibrio
vulnificus in postharvest Gulf Coast shellstock oysters. Applied and
environmental microbiology, 60(9): 3483-3484.
Cote C. K., and Welkos S. L., 2015. Anthrax Toxins in context of Bacillus
anthracis Spores and Spore Germination. Toxins, 7(8): 3167-3178.
Crab R., Defoirdt T., Bossier P., and Verstraete W., 2012. Biofloc technology in
aquaculture: Beneficial effects and future challenges. Aquaculture (Vol.
356-357).
Cục Thú y, Báo cáo tổng kết 2017.
Dal Peraro M. and van der Goot F. G., 2016. Pore-forming toxins: ancient, but
never really out of fashion. Nature Reviews Microbiology, 14(2) : 77-92.
Đặng Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Thanh Phương, 2012. Các bệnh nguy hiểm
trên tôm nuôi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học ĐH Cần
thơ, 22c: 106-118.
Đặng Thị Lụa, Nguyễn Thị Hạnh, Hoàng Hải Hà, Trương Thị Mỹ Hạnh, Phan
Thị Vân, 2015. Tác dụng diệt khuẩn in vitro của dịch chiết lá trầu không
(Piper betle L.) và dịch chiết lá ổi ( Psidium guajava) đối với vi khuẩn gây
bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm nuôi nước lợ. Tạp chí Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, số 11: 92-97.
Đào Văn Trí, 2002. Một số đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng và thử
nghiệm nuôi thương phẩm tại Khánh Hòa và Phú Yên. Tuyển tập nghề cá
sông Cửu Long (số đặc biệt), Báo cáo khoa học hội thảo Quốc gia Nghiên
cứu khoa học phục vụ nghề NTTS ở các tỉnh phía Nam, Nhà xuất bản
Nông nghiệp, TPHCM, 365 - 369.
106
Dash P., Avunje S., Tandel R. S and Panigrahi A., 2017. Biocontrol of Luminous
Vibriosis in Shrimp Aquaculture: A Review of Current Approaches and
Future Perspectives. Reviews in Fisheries Science and Aquaculture, 25(3):
245–255.
DiRita V. J., Parsot C., Jander G., and Mekalanos J. J. (1991). Regulatory
cascade controls virulence in Vibrio cholerae. Proceedings of the National
Academy of Sciences of the United States of America, 88(12): 5403-5407.
Đỗ Thị Hiền, 2018. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp
Bacteriocin của vi khuẩn Bacillus subtilis và khả năng đối kháng trên
chủng Vibrio spp. Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. HCM.
Drancourt M., Bollet C., Carlioz A., Martelin R., Gayral J. P., and Raoult D.,
2000. 16S ribosomal DNA sequence analysis of a large collection of
environmental and clinical unidentifiable bacterial isolates. Journal of
clinical microbiology, 38(10): 3623–3630.
Duc l., Hong H. A., Barbosa T. M., Henriques A. O., and Cutting S. M., 2004.
Characterization of Bacillus probiotics available for human use. Applied
and environmental microbiology, 70(4): 2161–2171.
Earl A. M., Losick R. and Kolter R., 2008. Ecology and genomics of Bacillus
subtilis. Trends Microbiol, 16(6): 269-275.
Elshaghabee F. M. F., Rokana N., Gulhane R. D., Sharma C., and Panwar H.,
2017. Bacillus As Potential Probiotics: Status, Concerns, and Future
Perspectives. Frontiers in microbiology, 8: 1490-1490.
Farzanfar A., 2006. The use of probiotics in shrimp aquaculture. FEMS Immunol
Med Microbiol, 48(2): 149-158.
for
temperature
storage
effect
the
Fernandez-Piquer J., Bowman J. P., Ross T., Tamplin M. L., (2011). Predictive
models
on Vibrio
of
parahaemolyticus viability and counts of total viable bacteria in Pacific
oysters (Crassostrea gigas). Appl. Environmental Microbiology, 77: 8687–
8695.
Finney D. J. (1971). Probit Analysis, 3rd ed. By D. J. Finney, Cambridge
University Press, 32 E. 57th St., New York, Ny 10022, 1971. xv 333 pp.
Flegel T., 2012. Historic emergence, impact and current status of shrimp
pathogens in Asia. Journal of Invertebrate Pathology, 110(2): 166-173.
Flegel T., Owens L., and Oakey J., 2005. Evidence for Phage-Induced Virulence
in the Shrimp Pathogen Vibrio harveyi. In P. Walker, R. Lester and M.G.
107
Bondad-Reantaso (eds). Diseases in Asian Aquaculture V, pp. 329-337.
Fish Health Section, Asian Fisheries Society, Manila.
Fox G. E., Wisotzkey, J. D. and Jurtshuk P., Jr., 1992. How close is close: 16S
rRNA sequence identity may not be sufficient to guarantee species
identity. International Journal of Systematic Bacteriology, 42(1): 166-170.
Froger A. and Hall J.E., 2007. Transformation of plasmid DNA into E. coli using
the heat shock method. Journal of Visualized Experiments, (6):253.
Fu S., L. Wang, H. Tian, D. Wei, Y. Liu, 2018. Pathogenicity and genomic
characterization of Vibrio parahaemolyticus strain PB1937 causing shrimp
acute hepatopancreatic necrosis disease in China. Annals of Microbiology,
68(4):175-184
Fukami K., Nishijima T., and Ishida Y., 1997. Stimulative and inhibitory effects
of bacteria on the growth of microalgae. Hydrobiologia, 358:185-191.
Galaviz-Silva L., Iracheta-Villarreal J. M., and Molina-Garza Z. J., 2018.
Bacillus and Virgibacillus strains isolated from three Mexican coasts
antagonize Staphylococcus aureus and Vibrio parahaemolyticus. FEMS
Microbiology Letter, 365(19).
Gao X.Y., 2017. Mechanism of anti-Vibrio activity of marine probiotic strain
Bacillus pumilus H2, and characterization of the active substance. AMB
Express, 7(1): 23-23.
Garbeva P., van Veen J. A., and van Elsas J. D., 2003. Predominant Bacillus sp.
in agricultural soil under different management regimes detected via PCR-
DGGE. Microbial Ecology, 45(3): 302-316.
García P., Rodríguez L., Rodríguez A., and Martínez B. (2010). Food
biopreservation: promising strategies using bacteriocins, bacteriophages
and endolysins. Trends in Food Science and Technology, 21(8): 373-382.
Gillor O., and L. Ghazaryan., 2007. Recent advances in bacteriocin application as
antimicrobials. Recent Pat. Anti-Infective Drug Discovery, 2: 115–122.
Global Aquaculture Alliance (GOAL), 2017. Shrimp Production Review.
https://www.aquaculturealliance.org/wp-
from:
Available
content/uploads/2018/01/Global-Shrimp-Production-Data-Analysis-Dr.-
James-Anderson-GOAL-2017.pdf
Gode-Potratz C. J., Kustusch R. J., Breheny P. J., Weiss D. S., and McCarter L.
triggers a
in Vibrio parahaemolyticus
L., 2011. Surface sensing
108
programme of gene expression that promotes colonization and virulence.
Molecular Microbiology, 79(1): 240-263.
Godič Torkar K., and Matijasic B., 2003. Partial Characterisation of Bacteriocins
Produced by Bacillus cereus Isolates from Milk and Milk Products. Food
Technology and Biotechnology, 41: 121-129.
Gordon R. E., W. C. Haynes, and C. Hor-Nay Pang., 1973. The genus Bacillus.
U. S. Department of Agri- culture, Washington, D.C.
Han J.E., Tang K.F.J., Tran L.H., Lightner D.V., 2015. Photorhabdus insect-
related (Pir) toxin-like genes in a plasmid of Vibrio parahaemolyticus, the
causative agent of acute hepatopancreatic necrosis disease (AHPND) of
shrimp. Disease of Aquatic Organisms, 113: 33-40.
scheme. Frontiers
sequence
typing
Han D., Tang H., Ren C., Wang G., Zhou L., and Han C., 2015. Prevalence and
genetic diversity of clinical Vibrio parahaemolyticus isolates from China,
revealed by multilocus
in
microbiology, 6: 291-291.
Hecker M., Schumann W., and Volker U., 1996. Heat-shock and general stress
response in Bacillus subtilis. Molecular Microbiology, 19(3): 417-428.
Helgason E., Tourasse N. J., Meisal R., Caugant D. A., and Kolstø A. B., 2004.
Multilocus sequence typing scheme for bacteria of the Bacillus cereus
group. Applied and environmental microbiology, 70(1): 191.
Hồ Thị Trường Thy, Nguyễn Nữ Trang Thùy, Võ Minh Sơn, 2011. Khảo sát một
số đặc tính chủng Bacillus subtilis B20.1 làm cơ sở cho việc sản xuất
probiotic phòng bệnh gan thận mũ do Edwardseilla ictaluti trên cá tra
(Pangasius hypophthalmus) nuôi thâm canh. Tạp chí Khoa học Kĩ thuật
Nông Lâm nghiệp, số 3:225-233.
Holden M. T., 1999. Quorum-sensing cross talk: isolation and chemical
characterization of cyclic dipeptides from Pseudomonas aeruginosa and
other gram-negative bacteria. Molecular Microbiology, 33(6): 1254-1266.
Holmyard, 2016. Lifting the lid on Asian shrimp trade and sustainability.
https://www.seafoodsource.com/features/lifting-the-lid-on-asian-shrimp-
trade-and-sustainability (ngày 18/6/2016)
Holtmann G. and Bremer E., 2004. Thermoprotection of Bacillus subtilis by
exogenously provided glycine betaine and structurally related compatible
solutes: involvement of Opu transporters. Journal of Bacteriology, 186(6):
1683-1693.
109
Huang T., Geng H., Miyyapuram V.R., Sit C.S., Vederas J.C. and Nakano M.M.,
2009. Isolation of a variant of subtilosin A with hemolytic activity.
Journal of Bacteriology, 191: 5690–5696.
Huang W. M., 1996. Bacterial diversity based on type II DNA topoisomerase
genes. Annual Review of Genetics, 30: 79-107.
Hunter P. R., and Gaston M. A., 1988. Numerical index of the discriminatory
ability of typing systems: an application of Simpson's index of diversity.
Journal of Clinical Microbiology, 26(11): 2465-2466.
Irianto A. and Austin B., 2002. Probiotics in aquaculture. Journal of Fish
Diseases, 25(11): 633-642.
Janda J. M., and Abbott S. L., 2007. 16S rRNA gene sequencing for bacterial
identification in the diagnostic laboratory: pluses, perils, and pitfalls.
Journal of Clinical Microbiology, 45(9): 2761-2764.
Jolley K. A., and Maiden M. C., 2010. BIGSdb: Scalable analysis of bacterial
genome variation at the population level. BMC Bioinformatics, 11: 595.
Jun J. W., Han J. E., Tang K. F. J., Lightner D. V., Kim J., Seo S.W., and Park S.
C., 2016. Potential application of bacteriophage pVp-1: Agent combating
Vibrio parahaemolyticus strains associated with acute hepatopancreatic
necrosis disease (AHPND) in shrimp. Aquaculture, 457: 100-103.
Kalatzis P. G., Castillo D., Katharios P. and Middelboe M., 2018. Bacteriophage
Interactions with Marine Pathogenic Vibrios: Implications for Phage
Therapy. Antibiotics (Basel, Switzerland), 7(1): 15.
Kawulka K., Sprules T., McKay R.T., Mercier P., Diaper C.M., Zuber P. and
Vederas J.C., 2003. Structure of subtilosin A, an antimicrobial peptide
from Bacillus subtilis with unusual posttranslational modifications linking
cysteine sulfurs to alpha-carbons of phenylalanine and threonine. Journal
of the American Chemical Society , 125: 4726–4767.
Kawulka K.E., Sprules T., Diaper C.M., Whittal R.M., McKay R.T., Mercier P.,
Zuber P. and Vederas J.C.., 2004. Structure of subtilosin A, a cyclic
antimicrobial peptide from Bacillus subtilis with unusual sulfur to alpha-
carbon cross-links: formation and reduction of alpha-thio-alpha-axít amin
derivatives. Biochemistry 43: 3385–3395.
Khochamit N., Siripornadulsil S., Sukon P., and Siripornadulsil W., 2015.
Antibacterial activity and genotypic-phenotypic characteristics of
bacteriocin-producing Bacillus subtilis KKU213: potential as a probiotic
strain. Microbiological Research, 170: 36-50.
110
Kim S. Y., Li T., Heo J. Y., Bae Y. M., Hwang I. K., Lee S. Y. and Moon B.,
2012. Efficacies of Cleaning Methods for Decontaminating Vibrio
parahaemolyticus on the Surfaces of Cutting Boards Cross-Contaminated
from Grated Fish Fillet. Journal of Food Safety, 32(4): 459-466.
Kim Y. B., Okuda J., Matsumoto C., Takahashi N., Hashimoto S., and Nishibuchi
M., 1999. Identification of Vibrio parahaemolyticus strains at the species
level by PCR targeted to the toxR gene. Journal of Clinical Microbiology,
37(4): 1173-1177.
Kim Y. O., Park I. S., Kim D. J., Nam B. H., Kim D. G., Jee Y. J. and An C. M.,
2014. Identification and characterization of a bacteriocin produced by an
isolated Bacillus sp. SW1-1 that exhibits antibacterial activity against fish
pathogens. Journal of the Korean Society for Applied Biological
Chemistry, 57(5): 605-612.
Kindoli S., Lee H. A., Heo K., and Kim J. H., 2012. Properties of a bacteriocin
from Bacillus subtilis H27 isolated from Cheonggukjang. Food Science
and Biotechnology, 21(6): 1745-1751.
Kobayashi K., Ehrlich S. D., Albertini A., Amati G., Andersen K. K. Arnaud, M.,
Asai K., Ashikaga S., Aymerich S., Bessieres P., Boland F., Brignell S. C.,
Bron S., Bunai K., Chapuis J., Christiansen L. C., Danchin A.,
Debarbouille M., Dervyn E., Deuerling E., Devine K., Devine S. K.,
Dreesen O., Errington J., Fillinger S., Foster S. J., Fujita Y., Galizzi A.,
Gardan R., Eschevins C., Fukushima T., Haga K., Harwood C. R., Hecker
M., Hosoya D., Hullo M. F., Kakeshita H., Karamata D., Kasahara Y.,
Kawamura F., Koga K., Koski P., Kuwana R., Imamura D., Ishimaru M.,
Ishikawa S., Ishio I., Le Coq D., Masson A., Mauel C., Meima R., Mellado
R. P., Moir A., Moriya S. and Ogasawara N., 2003. Essential Bacillus
subtilis genes. Proceedings of the National Academy of Sciences of the
United States of America, 100(8): 4678-4683.
acute hepatopancreatic necrosis disease
Koiwai K., Tinwongger S., Nozaki R., Kondo H., and Hirono I., 2016. Detection
of
strain of Vibrio
parahaemolyticus using loop-mediated isothermal amplification. Journal
of Fish Diseases, 39(5): 603-606.
Kulsum U., Kapil A., Singh H., and Kaur P., 2018. NGSPanPipe: A Pipeline for
Pan-genome Identification in Microbial Strains from Experimental Reads.
Advances in Experimental Medicine and Biology, 1052: 39-49.
111
Kumar S., Bhushan P., Krishna V., and Bhattacharya S., 2018. Tapered lateral
flow immunoassay based point-of-care diagnostic device for ultrasensitive
colorimetric detection of dengue NS1. Biomicrofluidics, 12(3): 034104.
Lai H.C., T.H. Ng, M. Ando, C.T. Lee, I.T. Chen, J.C. Chuang, R. Mavichak,
S.H. Chang, M.D. Yeh, Y.A. Chiang, H. Takeyama, H.O. Hamaguchi,
C.F. Lo, T. Aoki and H.C. Wang, 2015. Pathogenesis of acute
hepatopancreatic necrosis disease (AHPND) in shrimp. Fish and Shellfish
Immunology, 47(2):1006-1014.
Lê Quang Khôi và Cao Ngọc Điệp, 2013. Phân lập và phân tích sự đa dạng vi
khuẩn tích lũy polyphosphat trong chất thải trại chăn nuôi heo ở đồng bằng
sông Cửu Long. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 10(2):58-
67.
Leano E.M., Mohan C.V., 2012. Early mortality syndrome threatens Asia’s
shrimp farms. Glob. Aquacult. Advocate, pp. 38-39
Leyva-Madrigal K., A. Luna, C. Escobedo-Bonilla, J. Fierro-Coronado and I.
Maldonado-Mendoza, 2011. Screening for potential probiotic bacteria to
reduce prevalence of WSSV and IHHNV in whiteleg shrimp (Litopenaeus
vannamei) under experimental conditions. Aquaculture, 322-323: 16-22.
Lightner D.V., R.M. Redman, C. Pantoja, B.L. Noble and L. Tran, 2012. Early
Asia.
syndrome
shrimp
in
affects
mortality
https://www.aquaculturealliance.org/advocate/early-mortality-syndrome-affects-
shrimp-in-asia/.
Lin S. J., K.C. Hsu and H.C. Wang, 2017. Structural Insights into the Cytotoxic
Mechanism of Vibrio parahaemolyticus PirA(vp) and PirB(vp) Toxins.
Marine Drugs, 15(12).
Liu D., X. Ning and J. Zhang, 2008. Optimization of growth condition of V.
surface
response
parahaemolyticus via
methodology. Microbiology, 35:306–310.
Liu H. J. C. J. N. M., 2003. Analysis of the collective food poisoning events in
Shanghai from 1990 to 2000. Chinese Journal of Natural Medicines, 5:17-
20.
Liu X. F., et al., 2015. Isolation and characterisation of Bacillus sp. antagonistic
to Vibrio parahaemolyticus for use as probiotics in aquaculture. World
Journal of Microbiology and Biotechnology, 31(5):795-803.
Loh J.Y., 2017. The role of probiotics and their mechanisms of action: an
aquaculture perspective. Journal of the World Aquaculture, 19.
112
Maiden M.C., 2006. Multilocus sequence typing of bacteria. Annual Review of
Microbiology, 60 :561-588.
Maiden M.C., J.A. Bygraves, E. Feil, G. Morell, J.E. Russell, R. Urwin,
Q. Zhang, J. Zhou, K. Zurth, D.A. Caugant, I.M. Feavers, M. Achtman,
B.G. Spratt, 1998. Multilocus sequence typing: a portable approach to the
identification of clones within populations of pathogenic microorganisms.
Proceedings of National Academy of Sciences of the United States of
America. 1998 Mar 17, 95(6):3140-5.
Makino K., K. Oshima, K. Kurokawa, K. Yokoyama, T. Uda, K. Tagomori, Y.
Iijima, M. Najima, M. Nakano, A. Yamashita, Y. Kubota, S. Kimura, T.
Yasunaga, T. Honda, H. Shinagawa, M. Hattori and T. Iida, 2003. Genome
sequence of Vibrio parahaemolyticus: a pathogenic mechanism distinct
from that of V. cholerae. Lancet, 361(9359) :743-749.
Mansilla M.C., L.E. Cybulski, D. Albanesi and D. de Mendoza, 2004. Control of
thermosensors. Journal of
lipid fluidity by molecular
membrane
Bacteriology, 186(20):6681-6688.
Marks T and R. Sharp, 2000. Bacteriophages and biotechnology: a review.
Journal of Chemical Technology and Biotechnology, 75(1):6-17.
Marx R., T. Stein , K-D. Entian and S.J. Glaser, 2001. Structure of the Bacillus
subtilis peptide antibiotic subtilosin A determined by 1H-NMR and matrix
assisted laser desorption/ionization time-of-flight mass spectrometry.
Journal of Protein Chemistry, 20:501–506.
Matsuda S., T. Kodama, N. Okada, K. Okayama, T. Honda and T. Iida, 2010.
Association of Vibrio parahaemolyticus thermostable direct hemolysin
with lipid rafts is essential for cytotoxicity but not hemolytic activity.
Infection and Immunity, 78(2):603-610.
McCall J.O. and R.K. Sizemore, 1979. Description of a bacteriocinogenic
plasmid in Benecka harveyi. Applied and Environmental Microbiology,
38(5):974–979.
thermolabile hemolysin
the
McCarthy S.A., A. DePaola, D.W. Cook, C.A. Kaysner and W.E. Hill, 1999.
Evaluation of alkaline phosphatase- and digoxigenin-labelled probes for
detection of
(tlh) gene of Vibrio
parahaemolyticus. Letters in Applied Microbiology, 28(1):66-70.
Meidong R, S. Doolgindachbaporn, W. Jamjan, K. Sakai, Y. Tashiro, Y.
Okugawa and S. Tongpim, 2017. A novel probiotic Bacillus siamensis
B44v isolated from Thai pickled vegetables (Phak-dong) for potential use
113
as a feed supplement in aquaculture. The Journal of General and Applied
Microbiology, 63(4):246-253.
Mignard S. and J.P. Flandrois, 2006. 16S rRNA sequencing in routine bacterial
identification: a 30-month experiment. Journal of Microbiologycal
Methods, 67(3):574-581.
Miles D.W., T. Ross, J. Olley and T.A. McMeekin, 1997. Development and
evaluation of a predictive model for the effect of temperature and water
activity on the growth rate of Vibrio parahaemolyticus. International
Journal of Food Microbiology, 38:133–142.
Miller V. L., V. J. DiRita and J. J. Mekalanos., 1989. Identification of toxS, a
regulatory gene whose product enhances toxR-mediated activation of the
cholera toxin promoter. Journal of Bacteriology, 171(3): 1288–1293.
Mirbakhsh M., Akhavansepahy A., Afsharnasab M., Khanafari A., and Razavi M.
R., 2013. Screening and evaluation of indigenous bacteria from the Persian
Gulf as a probiotic and biocontrol agent against Vibrio harveyi in
Litopenaeus vannamei post larvae. Iranian Journal of Fisheries Sciences,
12(4): 873-886.
Mohapatra, S., 2012. Use of different microbial probiotics in the diet of rohu,
Labeo rohita fingerlings: effects on growth, nutrient digestibility and
retention, digestive enzyme activities and
intestinal microflora.
Aquaculture Nutrition, 18(1), 1-11.
Mohkam, M., N. Nezafat, A. Berenjian, M. A. Mobasher and Y. Ghasemi, 2016.
Identification of Bacillus Probiotics Isolated from Soil Rhizosphere Using
16S rRNA, recA, rpoB Gene Sequencing and RAPD-PCR. Probiotics
Antimicrobial Proteins, 8(1), 8-18.
Mohtar S., S. Haulisah and D. Abdul Wahid, 2016. Evaluation of antibacterial
activity of piper betle extracts against selected pathogens in tiger shrimp.
Faculty of Science and Biotechnology, UMTAS 2016-184/310.
Moriarty D. J. W., 1997. The role of microorganisms in aquaculture ponds.
Aquaculture, 151(1), 333-349.
Moriarty, D.J.W., 1998. Control of luminous Vibrio species in Penaeid
aquaculture ponds. Aquaculture, 164: 351-358.
114
Moss, 2018. The global shrimp market is huge—can businesses profit while still
being sustainable?. https://keepingstock.net/the-global-shrimp-market-is-
huge-can-businesses-profit-while-still-being-sustainable-b60b5133c1a0
(ngày 20/6/2018)
Nakamura L. K., M. S. Roberts and F. M. Cohan, 1999. Relationship of Bacillus
subtilis clades associated with strains 168 and W23: a proposal for
Bacillus subtilis subsp. subtilis subsp. nov. and Bacillus subtilis subsp.
spizizenii subsp. nov. International Journal of System Bacteriology, 49(3),
1211-1215.
Neela F.A., L. Nonaka, S. Suzuki, 2007. The diversity of multi-drug resistance
profiles intetracycline-resistant Vibrio species isolated from coastal
sediments and seawater. Journal of Microbiology, 45: 64–68.
Nguyễn Thị Thu Hằng, Lê Quang Hòa, Trần Thị Thanh Hà, Trần Thị Thu Hằng,
Nguyễn Viết Không, 2016. Một số đặc điểm sinh học phân tử của virus
gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (prrs) phân lập được tại
việt nam từ các ổ dịch năm 2007, 2010, 2013. Khoa học kỹ thuật thú y;
XXIII (3).
Nguyễn Thị Thùy Giang, Phạm Văn Toàn, Phạm Quốc Hùng., 2016. Hội chứng
hoại tử gan tụy ở tôm chân (Litopenaeus vannamei) nuôi thương phẩm tại
Ninh Thuận. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản.
Nguyễn Văn Duy và Nguyễn Thị Cẩm Ly, 2012. Phân lập và xác định gen độc tố
của Vibrio parahaemolyticus trong hải sản tươi sống ở Nha Trang. Tạp chí
Khoa Học – Công Nghệ Thủy Sản.
Nguyen H., L. T. Dang, H. Nguyen, H. Ha Hoang, H. Thi Ngoc Lai, and T.T.
Nguyen, 2018. Screening antibacterial effects of vietnamese plant extracts
against pathogens caused acute hepatopancreatic necrosis disease in
shrimps. Asian Journal of Pharmaceutical and Clinical Research, 11(5):
77.
Nicholas R. A., H. Hamilton, M. S. Cohen, 1995. Principles of Pharmacology.
PL Munson (Ed.), Chapmann and Hall, New York.
Nimrat S., S. Suksawat, T. Boonthai, and V. Vuthiphandchai, 2012. Potential
Bacillus probiotics enhance bacterial numbers, water quality and growth
115
during early development of white shrimp (Litopenaeus vannamei).
Veterinary Microbiology, 159(3-4), 443-450.
Nishibuchi M. and J.B. Kaper, 1995. Thermostable direct haemolysin gene
of Vibrio parahaemolyticus: a virulence gene acquired by a marine
bacterium. American Society for Microbiology 63: 2093–2099.
Nunan L., D. Lightner, C. Pantoja, and S. Gomez-Jimenez, 2014. Detection of
acute hepatopancreatic necrosis disease (AHPND) in Mexico. Diseases of
Aquatic Organims, 111(1): 81-86.
chromatography, deoxyribonucleic
O’Donnell A. G., J. R. Norris, R. C. W. Berkeley, D. Claus, T. Kaneko, N. A.
Logan, and R. Nozaki., 1980. Characterization of Bacillus subtilis,
Bacillus pumilus, Bacillus licheniformis, and Bacillus amyloliquefaciens
by pyrolysis gas-liquid
acid-
deoxyribonucleic acid hybridization, biochemical tests and API systems.
International Journal of Systemic Bacteriology, 30:448–459.
OIE, 2013. Acute hepatopancreatic necrosis disease etiology epidemiology
diagnosis prevention and control, OIE Technical DiseaseCards. Available
at:
http://www.oie.int/fileadmin/Home/eng/Internationa_Standard_Setting/do
cs/pdf/Aquatic_ Commission/AHPND_DEC_2013.pdf.
Oliver J. D., 1981. Lethal cold stress of Vibrio vulnificus in oysters. Applied
Environmental Microbiolology 41:710-717.
Palasuntheram C., 1981. The halophilic properties of Vibrio parahaemolyticus.
Journal of Genetics and Microbiology, 127(2), 427-428.
Palazzini J. M., C. A. Dunlap, M. J. Bowman, and S. N. Chulze, 2016. Bacillus
velezensis RC 218 as a biocontrol agent to reduce Fusarium head blight
and deoxynivalenol accumulation: Genome sequencing and secondary
metabolite cluster profiles. Microbiological Research, 192: 30-36.
Palmisano M. M., L. K. Nakamura, K. E. Duncan, C. A. Istock, and F. M. Cohan,
2001. Bacillus sonorensis sp. nov., a close relative of Bacillus
licheniformis, isolated from soil in the Sonoran Desert, Arizona.
International Journal of Systemic and Evolutionary Microbioloigy, 51(5),
1671-1679.
116
Parisot J., S. Carey, E. Breukink, W.C. Chan, A. Narbad, B. Bonev, 2008.
Molecular mechanism of target recognition by subtilin, a class I
lanthionine antibiotic. Antimicrobial Agents and Chemotherapy;
52(2):612-618.
Park S. Y., Y. J. Yang, Y. B. Kim, J. H. Hong, and C. Lee, (2002).
Characterization of subtilein, a bacteriocin from Bacillus subtilis CAU131
(KCCM 10257). Journal of Microbiology and Biotechnology, 12: 228-234
Parveen S., L. DaSilva, A. DePaola, J. Bowers, C. White, K. A. Munasinghe, K.
Brohawn, M. Mudoh, and M. Tamplin, 2013. Development and validation
of a predictive model for the growth of Vibrio parahaemolyticus in post-
harvest shellstock oysters. International Journal of Food Microbiology,
161(1), 1-6.
Patil, P. B., Zeng, Y., Coursey, T., Houston, P., Miller, I., and Chen, S. (2010).
Isolation and characterization of a Nocardiopsis sp. from honeybee guts.
FEMS Microbiology Letter, 312(2), 110-118.
Pham C. K., E. Ramirez-Llodra, C. H. S. Alt, T. Amaro, M. Bergmann, M.
Canals, J. B. Company, J. Davies, G. Duineveld, F. Galgani, K. L. Howell,
V. A. I. Huvenne, E. Isidro, D. O. B. Jones, G. Lastras, T. Morato, J. N.
Gomes-Pereira, A. Purser, H. Stewart, I. Tojeira, X. Tubau, D. Van Rooij,
and P. A. Tyler, 2014. Marine litter distribution and density in European
seas, from the shelves to deep basins. plos One, 9(4), e95839.
Phan Hữu Tôn, 2009. Nghiên cứu đa dạng di truyền các chủng vi khuẩn gây bệnh
bạc lá lúa X. oryzae pv.oryzae tại miền Bắc Việt Nam; Báo cáo hội nghị
khoa học Công nghệ sinh học toàn quốc, tr 456.
Phiwsaiya K., W. Charoensapsri, S. Taengphu, H. T. Dong, P. Sangsuriya, G. T.
T. Nguyen, H. Q. Pham, P. Amparyup, K. Sritunyalucksana, S.
Taengchaiyaphum, P. Chaivisuthangkura, S. Longyant, P. Sithigorngul,
and S. Senapi, 2017. A Natural Vibrio parahaemolyticus ΔpirA Vp pirB
Vp+ Mutant Kills Shrimp but Produces neither Pir Vp Toxins nor Acute
Hepatopancreatic Necrosis Disease Lesions. Applied and environmental
microbiology, 83(16): e00680-00617.
Phương Thị Hương và Vũ Văn Hạnh, 2018. Lựa chọn điều kiện lên men cho sự
sinh trưởng chủng Bacillus subtilis BSVN15 ứng dụng sản xuất chế phẩm
117
probiotic trong chăn nuôi tôm. Tạp chí Công nghệ Sinh học 16(1): 167-
172.
Pilet M.F. and F. Leroi, 2011. Applications of protective cultures, bacteriocins,
and bacteriophages in fresh seafood and seafood products, In: Lacroix C,
editor. Protective cultures antimicrobial metabolites and bacteriophages
food and beverage biopreservation, Woodhead Publishing.
for
Switzerland: ETH Zurich. p. 324– 347.
Portley N., 2016. SFP Report on the Shrimp Sector: Asian Farmed Shrimp Trade
and Sustainability. Sustainable Fisheries Partnership Foundation. 22 pp.
Priest F. G., M. Goodfellow, L. A. Shute, and R. C. W. Berkeley, 1987. Bacillus
amyloliquefaciens sp. nov., nom. rev. Micriobiology Research, 37(1), 69-
71.
Qin Y., Y. Wang, Y. He, Y. Zhang, Q. She, Y. Chai, P. Li, and Q. Shang (2019).
Characterization of Subtilin L-Q11, a Novel Class I Bacteriocin
Synthesized by Bacillus subtilis L-Q11 Isolated From Orchard Soil.
Frontiers in Microbiology 10(484).
in marine aquaculture. Letters
Ravi A. , Musthafa K. , Jegathammbal G. , Kathiresan K. and Pandian S., 2007.
Screening and evaluation of probiotics as a biocontrol agent against
in Applied
pathogenic Vibrios
Microbiology, 45: 219-223.
Ray A., and Leffler J., 2013. BIOFLOC-BASED SHRIMP CULTURE
SYSTEMS: ADVANTAGES, CHALLENGES, AND THE STATE OF
CURRENT RESEARCH. Conference: Aquaculture, Nashville
Rea M., R. Paul Ross, P. Cotter, and C. Hill, 2011. Classification of Bacteriocins
from Gram-Positive Bacteria. In: Drider D., Rebuffat S. (eds) Prokaryotic
Antimicrobial Peptides. Springer, New York, NY
Rengpipat S., W. Phianphak, S. Piyatiratitivorakul, 1998. Effects of a probiotic
bacterium on black tiger shrimp Penaeus monodon survival and growth.
Aquaculture, 167: 301-313.
Renu S., 2010. Review: Some medicinal plants with antibacterial activity.
International Journal of Pharmaceutical Compounding, 1:1-4.
118
Rezaei M., M. Ghanbari, M. Soltani, G. Shahhosseini, and A. Abedian Kenari
(2008). Production of bacteriocin by a novel Bacillus sp. strain RF 140, an
intestinal bacterium of Caspian Frisian Roach (Rutilus frisii kutum).
Journal of Biotechnology, 136.
Riley M.A. and D.M. Gordon., 1992. A survey of col plasmids in natural isolates
of Escherichia coli and an investigation into the stability of col-plasmid
lineages. Journal of Microbiology 138(7): 1345-1352.
and
Riley M.A., D. Drider, S. Rebuffat, 2011. Bacteriocin-mediated competitive
interactions of bacterial populations and communities. IN: Prokaryotic
Antimicrobial Peptides- From Genes to Applications, Springer, New York,
USA, pp.13-26.; Bierbaum G, Sahl HG: Lantibiotics: mode of action,
biosynthesis
in Pharmaceutical
bioengineering. Currents
Biotechnology,2009(10): 2-18.
Roberts M. S., L. K. Nakamura, and F. M. Cohan, 1996. Bacillus vallismortis sp.
nov., a Close Relative of Bacillus subtilis, Isolated from Soil in Death
Valley, California. International Journal of Systematic and Evolutionary
Microbiology, 46(2), 470-475.
Rooney A. P., N. P. Price, C. Ehrhardt, J. L. Swezey, and J. D. Bannan, 2009.
Phylogeny and molecular taxonomy of the Bacillus subtilis species
complex and description of Bacillus subtilis subsp. inaquosorum subsp.
nov. International Jourrnal of Systemic and Evolutionary Microbiology,
59(Pt 10), 2429-2436.
Rössler D., W. Ludwig, K. H. Schleifer, C. Lin, T. J. McGill, J. D. Wisotzkey, P.
Jurtshuk, Jr., and G. E. Fox, 1991. Phylogenetic diversity in the genus
Bacillus as seen by 16S rRNA sequencing studies. Systemic Applied
Microbiology, 14(3), 266-269.
Ruiz-García C., E. Quesada, F. Martínez-Checa, I. Llamas, M. C. Urdaci, and
V.B. éjar, 2005. Bacillus axarquiensis sp. nov. and Bacillus malacitensis
sp. nov., isolated from river-mouth sediments in southern Spain.
International journal of systematic and evolutionary microbiology,
55(3) :1279-1285.
119
Sahoo T., K. Jena, A. K. Patel, and S. Seshadri, 2014. Bacteriocins and their
applications for the treatment of bacterial diseases in aquaculture: A
review Aquaculture Research,Vol. 47(4):1013-1027.
Saoud Imad and Donald Davis and David Rouse, 2003. Suitability studies of
inland well waters for Litopenaeus vannamei culture. Aquaculture, 217:
373-383.
Sapcharoen P., and S. Rengpipat, 2013. Effects of the probiotic Bacillus subtilis
(BP11 and BS11) on the growth and survival of Pacific white shrimp,
Litopenaeus vannamei. Aquaculture Nutrition, 19(6):946-954.
Sargent M. G., 1975. Control of cell length in Bacillus subtilis. Journal of
Bacteriology, 123(1):7-19.
Schallmey M., A. Singh, and O. P. Ward, 2004. Developments in the use of
industrial production. Canadian Journal of
for
Bacillus species
Microbiology, 50(1):1-17.
Scholz T., 1999. Parasites in cultured and feral fish. Veterinary Parasitology,
84(3):317-335.
Sen R., S. Tripathy, S. K. Padhi, S. Mohanty, and N. K. Maiti, 2015. Assessment
of genetic diversity of Bacillus sp. isolated from eutrophic fish culture
pond. 3 Biotech, 5(4):393-400.
Sharma G., S. Dang, S. Gupta, and R. Gabrani (2018). Antibacterial Activity,
Cytotoxicity, and the Mechanism of Action of Bacteriocin from Bacillus
subtilis GAS101. Medical Principals and Practices, 27(2):186-192.
Sharma N., R. Kapoor, N. Gautam, and R. Kumari (2011). Purification and
Characterization of Bacteriocin Produced by Bacillus subtilis R75 Isolated
from Fermented Chunks of Mung Bean (Phaseolus radiatus). Food
Technology and Biotechnology, 49(2):169.
Shelburne C.E., F.Y. An, V. Dholpe, A. Ramamoorthy, D.E. Lopatin and M.S.
Lantz., 2007. The spectrum of antimicrobial activity of the 18 bacteriocin
subtilosin A. Journal of Antimicrobials and Chemotherapy 59: 297–300.
Sinha A. K., K. Baruah, and P. Bossier. 2008. Horizon Scanning: The potential
use of biofloc as an anti infective strategy in aquaculture: an overview.
Aquaculture. Health Intl.,13:8–10.
120
Sirikharin R., S. Taengchaiyaphum, P. Sanguanrut, T. D. Chi, R. Mavichak, P.
Proespraiwong, B. Nuangsaeng, S. Thitamadee, T.W. Flegel and K.
Sritunyalucksana, 2015. Characterization and PCR Detection Of Binary,
Pir-Like Toxins from Vibrio parahaemolyticus Isolates that Cause Acute
Hepatopancreatic Necrosis Disease (AHPND) in Shrimp. PLOS ONE,
10(5), e0126987..
Skopova K., B. Tomalova, I. Kanchev, P. Rossmann, M. Svedova and I. Adkins,
2017. Cyclic AMP-Elevating Capacity of Adenylate Cyclase Toxin-
Hemolysin Is Sufficient for Lung Infection but Not for Full Virulence of
Bordetella pertussis. Infect Immun, 85(6): e00937-00916.
Sleator R. D., and C. Hill, 2002. Bacterial osmoadaptation: the role of osmolytes
in bacterial stress and virulence. FEMS Microbiology Reviews, 26(1), 49-
71.
Smitha S. and S.G. Bhat, 2012. Thermostable bacteriocin BL8 from Bacillus
isolated from marine sediment. Journal of Applied
licheniformis
Microbiology, 114(3):688–694.
Soto-Rodriguez S.A., B. Gomez-Gil, R. Lozano-Olvera, M. Betancourt-Lozano,
M.S. Morales-Covarrubias, 2015. Field and experimental evidence
of Vibrio parahaemolyticus as the causative agent of acute
hepatopancreatic necrosis disease of cultured shrimp (Litopenaeus
vannamei) in northwestern Mexico. Applied Environmental Microbiology,
81: 1689–1699.
Stein T., Heinzmann S., Kiesau P., Himmel B., Entian K.D., 2003. The spa-box
for transcriptional activation of subtilin biosynthesis and immunity in
Bacillus subtilis. Molecular Microbiology, 47: 1627–1636.
Stein T., S. Dusterhus, A. Stroh and K.D. Entian., 2004. Subtilosin production by
two Bacillus subtilis subspecies and variance of the sbo-alb cluster.
Applied Environmental Microbiology, 70: 2349–2353.
Sugita H., N. Matsuo and Y. Hirose, 1997. Vibriosp. Strain NM 10, isolated from
the intestine of a Japanese coastal fish, has an inhibitory effect against
Pasteurella piscicida. Applied Environmental Microbiology, 63(12):4986–
4989.
Sutyak K.E., R.E. Wirawan, A.A. Aroutcheva and M.L. Chikindas, 2008.
Isolation of the Bacillus subtilis antimicrobial peptide subtilosin from the
121
dairy product-derived Bacillus amyloliquefaciens. Journal of Applied
Microbiology, 104: 1067–1074.
induced by
epithelial
colonic
cells
in
Takahashi A., N. Kenjyo, K. Imura, Y. Myonsun, and T. Honda, 2000. Cl(-)
the Vibrio
thermostable direct
related
toxin
to
secretion
parahaemolyticus hemolytic
hemolysin. Infection and Immunity, 68(9), 5435-5438.
Taylor D., A. Stevens, M. Choi, D. Drahos, S. D'Imperio, S. Smith, J. Heffron,
and D. Kuhn, 2017. Direct-Fed Probiotics Improve Survival in Shrimp,
Litopenaeus vannamei, Under AHPND/EMS Challenge. Conference:
Aquaculture America, San Antonio.
Teixeira M.L., A. Dalla Rosa, A. Brandelli, 2013: Characterization of an
antimicrobial peptide produced by Bacillus subtilis subsp. spizezinii
showing inhibitory activity towards Haemo philus parasuis. Microbiology
159: 980–988.
Theethakaew C., S. Nakamura, D. Motooka, S. Matsuda, T. Kodama, K.
Chonsin, O. Suthienkul and T. Iida (2017). Plasmid dynamics in Vibrio
parahaemolyticus strains related to shrimp Acute Hepatopancreatic
Necrosis Syndrome (AHPNS). Infection Genetics and Evolution, 51:211-
218.
Thuy H.T.T., L.P. Nga, T.T.C. Loan, 2011. Antibiotic contaminants in coastal
wetlandsfrom Vietnamese shrimp farming. Environmental Science and
Pollution, 18: 835–841.
Tinh N. T. N., 2007. N-acyl homoserine lactone-degrading microbial enrichment
cultures isolated from Penaeus vannamei shrimp gut and their probiotic
properties in Brachionus plicatilis cultures. FEMS Microbiology Ecology,
62(1), 45-53.
Tinwongger S., Y. Nochiri, J. Thawonsuwan, R. Nozaki, H. Kondo, S. P.A.
wasthi, A. Hinenoya, S. Yamasaki, and I. Hirono, 2016. Virulence of acute
hepatopancreatic necrosis disease PirAB-like relies on secreted proteins
not on gene copy number. Journal of Applied Microbiology, 121(6), 1755-
1765.
122
Tổng cục Thủy sản, 18/06/2013. “Hội thảo bàn về giải pháp khống chế Bệnh
hoại tử gan tụy cấp trên tôm nuôi nước lợ” Sóc Trăng, ngày 12 tháng 6 năm
2013. Tạp chí Thủy sản Việt Nam (online).
Tổng cục thủy sản, 2018. Giải pháp phát triển bền vững ngành tôm.
https://tongcucthuysan.gov.vn/vi-vn/nu%C3%B4i-tr%E1%BB%93ng-
th%E1%BB%A7y-s%E1%BA%A3n/-nu%C3%B4i-th%E1%BB%A7y-
s%E1%BA%A3n/doc-tin/010509/2018-05-10/giai-phap-phat-trien-ben-
vung-nganh-tom (20-08-2018)
Tổng cục thủy sản, tháng 12/2012. Hội nghị tổng kết công tác phòng chống dịch
bệnh trên tôm năm 2012 và triển khai kế hoạch nuôi tôm nước lợ năm
2013”. Trang thông tin điện tử - Tổng cục thủy sản
Tổng cục thủy sản, tháng 2/2012. Báo cáo “Hội nghị tổng kết tình hình nuôi tôm
nước lợ năm 2011 và bàn giải pháp triển khai kế hoạch sản xuất năm
2012”. Tạp chí Thương mại Thủy sản, ngày 09/02/2012.
Tổng cục thủy sản, tháng 5/2013. Hội nghị bàn giao về nuôi tôm nước lợ và
sản xuất giống các tỉnh Nam Trung Bộ. Cổng thông tin điện tử - Bộ Nông
nghiệp và PTNT.
Tran L., L. Nunan, R.M. Redman, L.L. Mohney, R.C.R. Pantoja, K.
Fitzsimmons, D.V. Lightner., 2013. Determination of the infectious nature
of the agent of acute hepatopancreatic necrosis syndrome affecting penaeid
shrimp. Diseases of Aquatic Organisms, 105: 45–55.
Trần Thị Thu Hiền, 2010. Phân lập và tuyển chọn chủng vi khuẩn thuộc chi
Bacillus ứng dụng tạo chế phẩm sinh học để xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản. Luận văn thạc sĩ, Đại học Bách khoa Hà Nội.
Trần Văn Quỳnh, 2004. Những thông tin về đặc điểm sinh học và nuôi tôm thẻ
chân trắng (Litopenaeus vannamei) ở một số nước và Việt Nam, Trung
tâm Khuyến ngư Quốc gia.
Trương Thị Mỹ Hạnh, Kim Văn Vạn, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Phan Thị Vân, 2017.
Mối tương quan giữa mật độ vi khuẩn Vibrio Spp. và độ mặn trong ao nuôi
tôm. Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2017, số 4:455-461.
Trương Thị Mỹ Hạnh, Phạm Thị Yến, Phạm Thị Huyền, Huỳnh Thị Mỹ Lệ,
Phạm Thị Hồng Minh, Đỗ Tiến Lâm, Trần Thị Hoài Vân, Phan Thị Vân,
2017. Tác dụng diệt khuẩn của dịch chiết thân lá thồm lồm (Polygonum
123
chinense L.) đối với vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp ở tôm nuôi
nước lợ. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Số 17(6):19-24.
Ugras S., K. Sezen, H. Kati and Z. Demirbag, 2013. Purification and
characterization of the bacteriocin Thuricin Bn1 produced by Bacillus
thuringiensis subsp. kurstaki Bn1 isolated from a hazelnut pest. Journal of
Microbiology and Biotechnology, 23(2):167-176.
Untergasser A., I. Cutcutache, T. Koressaar, J. Ye, B.C. Faircloth, M. Remm and
S.G. Rozen, 2012. Primer3--new capabilities and interfaces. Nucleic Acids
Research, 40(15):e115.
van Belkun M.J., Martin-Visscher L.A., Vederas J.C., 2011. Structure and
genetics of circular bacteriocins. Trends in Microbiology,19: 411–418.
Van Hai N. and R. Fotedar, 2010. A Review of Probiotics in Shrimp
Aquaculture. Journal of Applied Aquaculture, 22(3):251-266.
Van Wyk P. and J. Scarpa, 1999. Water quality requirements and management.
Farming Marine Shrimp in Recirculating Freshwater Systems, 128-138.
Vanderzant C., and R. Nickelson, 1972. Procedure for isolation and enumeration
of Vibrio parahaemolyticus. Journal of Applied Microbiology, 23(1):26-
33.
Velho R., Basso A., Segalin J., Costa-Medina L., and Brandelli A., 2013. The
presence of sboA and spaS genes and antimicrobial peptides subtilosin A
and subtilin among Bacillus strains of the Amazon basin. Genetics and
molecular biology, 36: 101-104.
Verschuere L, G. Rombaut, P. Sorgeloos, W. Verstraete, 2000. Probiotic bacteria
as biological control agants in aquaculture. Microbiology and Molecular
Biology Reviews, 64(4): 655- 671.
Vu Do Quynh, 1989. Coastal aquaculture in the Southern Provinces, World
Aquaculture, 20 (2):22-28.
Wang L.T, F.L Lee, C.J. Tai, H.P. Kuo, 2008. Bacillus velezensis is a later
heterotypic synonym of Bacillus amyloliquefaciens. International Journal
of Systematic and Evolutionary Microbiology, 58:671–675.
Wang H., C. Wang, Y. Tang, B. Sun, J. Huang and X. Song, 2018.
Pseudoalteromonas probiotics as potential biocontrol agents improve the
124
survival of Penaeus vannamei challenged with acute hepatopancreatic
necrosis disease (AHPND)-causing Vibrio parahaemolyticus. Aquaculture,
494:30-36.
Wang L.T., F.L. Lee, C.J. Tai and H. Kasai, 2007. Comparison of gyrB gene
sequences, 16S rRNA gene sequences and DNA-DNA hybridization in the
International Journal of Systematic and
Bacillus subtilis group.
Evolutionary Microbiology, 57(8):1846-1850.
Wang R., S. Fang, D. Wu, J. Lian, J. Fan, Y. Zhang, S. Wang and W.J.A.E.M.
Lin, 2012. Screening of a ScFv Antibody that Can Neutralize Effectively
the Cytotoxicity of Vibrio parahaemolytucs TLH. Applied and
Environmental Microbiology, 78(14): 4967-4975.
Wang R., Y. Zhong, X. Gu, J. Yuan, A.F. Saeed and S. Wang, 2015. The
pathogenesis, detection, and prevention of Vibrio parahaemolyticus.
Frontiers in microbiology, 6:144-144.
Warth A. D., 1978. Relationship between the heat resistance of spores and the
optimum and maximum growth temperatures of Bacillus species. Journal
of bacteriology, 134(3):699-705.
Watt P. M. and I.D. Hickson, 1994. Structure and function of type II DNA
topoisomerases. The Biochemical journal, 303(3):681-695.
in
Weber M.H.W. and M.A. Marahiel, 2002. Coping with the cold: the cold shock
the Gram-positive soil bacterium Bacillus subtilis.
response
Philosophical transactions of the Royal Society of London. Series B,
Journal of Biological sciences, 357(1423):895-907.
Welker N.E. and L.L. Campbell, 1967. Unrelatedness of Bacillus
amyloliquefaciens and Bacillus subtilis. Journal of Bacteriology,
94(4):1124-1130.
Whitaker W. B., M. A. Parent, L. M. Naughton, G. P. Richards, S. L.
Blumerman, and E. F. Boyd, 2010. Modulation of responses of Vibrio
parahaemolyticus O3:K6 to pH and temperature stresses by growth at
different salt concentrations. Applied and environmental microbiology,
76(14), 4720-4729.
125
Wilson G.S., D.A. Raftos and S.L. Corrigan., 2010. Diversity and antimicrobial
activities of surface–attached marine bacteria from Sydney Harbour,
Australia. Microbiological Research, 165(4):300–311.
Woo P. C., Lau, S. K., Fung, A. M., Chiu, S. K., Yung, R. W., and Yuen, K. Y.,
2003. Gemella bacteraemia characterised by 16S ribosomal RNA gene
sequencing. Journal of clinical pathology, 56(9), 690–693.
Xu D., Y. Wang, L. Sun, H. Liu, and J. Li, 2013. Inhibitory activity of a novel
antibacterial peptide AMPNT-6 from Bacillus subtilis against Vibrio
parahaemolyticus in shrimp. Food Control, 30(1): 58-61.
Xu X., Q. Wu, J. Zhang, J. Cheng, S. Zhang, and K. Wu, 2014. Prevalence,
pathogenicity, and serotypes of Vibrio parahaemolyticus in shrimp from
Chinese retail markets. Food Control, 46: 81-85.
Yamamoto S., and S. Harayama, 1995. PCR amplification and direct sequencing
of gyrB genes with universal primers and their application to the detection
and taxonomic analysis of Pseudomonas putida strains. Applied and
Environmental Microbiology, 61(3): 1104-1109.
Yancey P. H., M. E. Clark, S. C. Hand, R. D. Bowlus, and G. N. Somero, 1982.
Living with water stress: evolution of osmolyte systems. Science,
217(4566): 1214.
Yang Z. Q., X. A. Jiao, P. Li, Z. M. Pan, J. L. Huang, R. X. Gu, 2009. Predictive
model of Vibrio parahaemolyticus growth and survival on salmon meat as
a function of temperature. Food Microbiology, 26: 606–614.
Yang Y. T., I. T. Chen, C. T. Lee, C. Y. Chen, S. S. Lin, L. I. Hor, T. C. Tseng,
Y. T. Huang, K. Sritunyalucksana, S. Thitamadee, H. C. Wang, and C. F.
Lo, 2014. Draft genome sequences of four strains of Vibrio
parahaemolyticus, Three of Which Cause Early Mortality
Syndrome/Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease in Shrimp in China
and Thailand. Genome Announcements, 2(5).
Yi Y., Z. Zhang, F. Zhao, H. Liu, L. Yu, J. Zha, G. Wang, 2018. Probiotic
potential of Bacillus velezensis JW: Antimicrobial activity against fish
pathogenic bacteria and immune enhancement effects on Carassius
auratus. Fish and Shellfish Immunology, 78: 322-330.
Yoon K. S., K. J. Min, Y. J. Jung, K. Y. Kwon, J. K. Lee, and S. W. Oh, 2008. A
model of the effect of temperature on the growth of pathogenic and
nonpathogenic Vibrio parahaemolyticus isolated from oysters in Korea.
Food Microbiology, 25(5): 635-641.
126
Zeigler D., and J. Perkins, 2008. The Genus Bacillus. (pp. 309-337).
Zheng G., L. Z. Yan, J. C. Vederas and P. Zuber, 1999. Genes of the sbo-alb
locus of Bacillus subtilis are required for production of the antilisterial
bacteriocin subtilosin. Journal of Bacteriology, 181: 7346-7355.
Zhou X., Y. Wang, Q. Gu, and W. Li, 2010. Effect of dietary probiotic, Bacillus
coagulans, on growth performance, chemical composition, and meat
quality of Guangxi Yellow chicken. Poultry Science, 89(3): 588-593.
Ziaei-Nejad S., M. H. Rezaei, G.A. Takami, D.L. Lovett, A.R. Mirvaghefi, M.
Shakouri, 2006. The effect of Bacillus spp. bacteria used as probiotics on
digestive enzyme activity, survival and growth in the Indian white shrimp
Fenneropenaeus indicus. Aquaculture, 252: 516-524.
Zokaeifar H., J. L. Balcázar, M.S. Kamarudin, K. Sijam, A. Arshad, C. R. Saad,
2012. Selection and identification of non-pathogenic bacteria isolated from
fermented pickles with antagonistic properties against two shrimp
pathogens. The Journal of antibiotics, 65(6): 289-294.
Zweers J. C., I. Barák, D. Becher, A. J. M. Driessen, M. Hecker, V. P. Kontinen,
M. J. Saller, L. U. Vavrová, and J. M. van Dijl, 2008. Towards the
development of Bacillus subtilis as a cell factory for membrane proteins
and protein complexes. Microbial Cell Factories, 7(1): 10.
http://www.foodsafety.govt.nz/ (ngày 25/6/2016)
http://bioinfo.ut.ee/primer3-0.4.0 (ngày 25/6/2016)
https://hpcwebapps.cit.nih.gov/dnaworks/ (ngày 17/7/2016)
https://www.promega.com/-/media/files/resources/protocols/product-information-
sheets/g/gotaq-colorless-master-mix.pdf (ngày 27/8/2017)
https://www.qiagen.com/us/resources/download.aspx?id=3987caa6-ef28-4abd-
927e-d5759d986658&lang=en (ngày 21/9/2017)
https://www.qiagen.com/us/resources/download.aspx?id=89bfa021-7310-4c0f-
90e0-6a9c84f66cee&lang=en (ngày 21/9/2017)
https://www.thermofisher.com/order/catalog/product/K0721 (ngày 21/9/2017)
https://www.thermofisher.com/order/catalog/product/K1231 (ngày 21/9/2017)
127
PHỤ LỤC A: SỐ LIỆU THÍ NGHIỆM
Bảng A1: Địa điểm thu mẫu phân lập các chủng vi khuẩn Bacillus sp. và Vibrio
sp.
Địa điểm Tình hình ao nuôi Tỉnh Thời gian
18/09/2013
Cô Tiền
(Kênh 7, TP Bạc
Liêu)
3 Ao:
- Ao 1: Tôm thẻ bệnh, 1,5 tháng, tôm bị rớt
sàng.
- Ao 2: Tôm sú khỏe, 2 tháng.
- Ao 3: Tôm sú bệnh gan tụy 4 tháng, nước bị
tảo đỏ, tôm bị đém mang, rớt đáy.
Cả 3 ao đều mắc EMS trong vụ tôm 2012 25/08/2014
2 Ao bệnh: tôm sú bệnh, 3 tháng.
Cả 2 ao đều mắc EMS trong vụ tôm 2012, 2013 Chú Long
(Long Điền,
Đông Hải) Bạc
Liêu
2 Ao: tôm sú khỏe, 4 tháng.
04/09/2015 3 Ao: Tôm sú khỏe, 4 tháng.
1 Ao: Tôm sú bệnh gan, 3 tháng, mắc EMS năm
2014
18/09/2013 2 Ao: Tôm sú khỏe, 5,5 tháng. Chú Ba Tươi
(Long Điền,
Đông Hải)
Chú Chánh
(Long Điền,
Đông Hả)
Anh Út
(Long Điền,
Đông Hải)
Anh Huấn
(Đầm Dơi, TP
Cà Mau)
2 Ao: Tôm thẻ khỏe 2,5 tháng Anh Tân
(Đầm Dơi, TP
Cà Mau)
25/08/2014 1 Ao tôm sú khỏe 2,5 tháng. Anh Quý
(Cái Nước, TP
Cà Mau) Cà
Mau
Anh Đen
(Cái Nước, TP
Cà Mau) 2 Ao:
- Ao 1: tôm thẻ bệnh, 2 tháng
- Ao 2: tôm thẻ khỏe 2 tháng.
Cả 2 ao đều mắc EMS vụ tôm 2014 09/09/2015
2 Ao: Tôm thẻ bệnh gan 1,5 tháng, mắc EMS vụ
tôm 2013, 2014
128
1 Ao: Tôm thẻ bệnh 1,5 tháng, mắc EMS vụ
tôm 2014 Anh Sự
(Đầm Dơi, TP
Cà Mau)
Anh Sớt
(Đầm Dơi, TP
Cà Mau)
20/9/2015
3 Ao: tôm sú bệnh, 2 tháng, mắc EMS vụ tôm
2014. Anh Năm
(Lai Hòa - Vĩnh
Châu)
Sóc
Trăng
129
3 Ao: tôm sú khỏe, 2 tháng. Anh Na
(Lai Hòa - Vĩnh
Châu)
Bảng A2: Kết quả đường kính vòng vô khuẩn của một số chủng Bacillus có hoạt
tính đối kháng vi khuẩn Vibrio
Đơn vị: mm
Vibrio BNB3.1v BĐB1.4v BĐB1.1v CNB6v BĐB1.3v
d D D-d d D D-d d D D-d d D D-d d D D-d Bacillus
8 21 13 8 19 11 6 17 11 10 18 8 6 15 9
BRB2.1 8 20 12 6 20 14 6 18 12 10 18 8 6 15 9
9 21 12 7 20 13 6 17 11 8 18 10 7 16 9
6 18 12 9 18 9 6 18 12 6 17 11 6 16 10
BĐK2.3 7 18 11 6 18 12 6 18 12 7 17 10 6 16 10
7 19 12 6 18 12 7 18 11 6 18 12 6 17 11
BNK 6.1 6 11 5 12 20 8 8 18 10 12 17 5 6 11 5
11 20 9 8 12 4 8 18 10 12 18 6 7 11 4
9 18 9 6 12 6 7 16 9 10 16 6 6 11 5
6 12 12 18 6 6 13 20 7 12 16 4 6 11 5
BRK4.4 12 18 6 6 11 6 12 18 6 11 16 5 6 11 5
10 19 9 6 12 6 12 19 7 10 16 6 6 12 6
6 14 8 8 15 7 6 14 8 7 14 7 6 13 7
BNK7.1 8 14 6 6 14 8 6 14 8 7 14 7 6 12 6
7 16 9 6 14 8 7 16 9 8 14 6 6 14 8
6 10 4 12 19 7 8 16 8 12 16 4 6 11 5
BNB11.1 12 19 7 6 11 5 8 16 8 12 16 4 6 11 5
130
11 19 8 6 10 4 6 15 9 10 15 5 6 11 5
Bảng A3: Khả năng sinh enzyme protease của 30 vi khuẩn Bacillus
Đơn vị: mm
Protease
STT 36h 48h 72h Chủng
Bacillus D d D-d D d D-d D d D-d
1 BNB1.1 26 6 28 20 6 22 36 7 29
2 BNB1.2 25 5 28 20 5 23 35 6 29
3 BNB5.2 23 8 28 15 9 19 36 14 22
4 BNK2.2 25 5 27 20 5 22 35 6 29
5 BNK2.3 25 7 28 18 8 20 35 9 26
6 BNK7.1 24 10 28 14 12 16 35 18 17
7 BNK8 25 7 29 18 10 19 39 15 24
8 BRK4.4 26 20 31 6 23 8 42 32 10
9 BRK4.5 23 10 25 13 12 13 32 15 17
10 BRK5.3 - - - - - - - - -
11 BRK5.4 20 5 23 15 9 14 32 13 19
12 BRK6.1 21 9 25 12 11 14 41 33 8
13 BRK6.3 17 6 19 11 7 12 25 9 16
14 BRK7.1 18 6 20 12 8 12 25 11 14
15 BRK7.2 19 7 20 12 18 2 26 10 16
16 BRK7.3 24 12 27 12 16 11 34 18 16
17 BRB1.1 22 5 24 17 5 19 32 9 23
18 BRB2.1 24 7 30 17 8 22 36 10 26
19 BRB2.2 23 10 26 13 12 14 37 19 18
20 BĐK2.3 20 4 24 16 5 19 31 6 25
21 BĐK9.2 22 3 25 19 8 17 32 5 27
22 BĐB1.1 20 7 22 13 8 14 29 10 19
23 BĐB1.2 24 10 27 14 13 14 35 17 18
24 BĐB3.1 20 5 22 15 7 15 31 19 12
25 BĐB3.2 22 12 24 10 16 8 33 24 9
26 BĐB3.4 21 7 24 14 10 14 34 16 18
27 BĐB3.5 26 14 29 12 17 12 40 28 12
28 BĐB6.1 24 7 28 17 9 19 35 13 22
131
29 BĐB11.1 22 9 25 13 9 16 34 10 24
Ghi chú:
D: đường kính vòng sáng, d: đường kính khuẩn lạc, D-d: đường kính vòng hoạt tính
30 CNB9.3 24 8 16 26 9 17 35 12 23
Bảng A4: Khả năng sinh enzyme amylase của 30 vi khuẩn Bacillus
Đơn vị: mm
Amylase
36h 48h 72h STT Chủng
Bacillus D d D-d D d D-d D d D-d
1 BNB1.1 8 11 22 16 6 18 8 10 19
2 BNB1.2 13 8 28 18 10 18 9 9 21
3 BNB5.2 10 12 30 18 12 19 7 12 22
4 BNK2.2 5 15 28 12 16 16 4 12 20
5 BNK2.3 7 13 28 13 15 19 7 12 20
6 BNK7.1 13 9 31 15 16 18 6 12 22
7 BNK8 10 11 29 16 13 18 8 10 21
8 BRK4.4 15 6 28 22 6 18 10 8 21
9 BRK4.5 10 10 28 14 14 17 7 10 20
10 BRK5.3 - - - - - - - - -
11 BRK5.4 8 13 27 15 12 17 6 11 21
12 BRK6.1 10 8 26 14 12 16 7 9 18
13 BRK6.3 5 4 17 11 6 10 4 6 9
14 BRK7.1 8 10 25 13 12 14 7 7 18
15 BRK7.2 7 8 21 10 11 11 6 5 15
16 BRK7.3 13 6 27 17 10 16 10 6 19
17 BRB1.1 13 7 27 17 10 17 9 8 20
18 BRB2.1 9 10 27 13 14 16 8 8 19
19 BRB2.2 8 10 18 11 7 17 5 12 18
20 BĐK2.3 14 9 31 16 15 20 12 8 23
21 BĐK9.2 13 6 29 23 6 16 7 9 19
22 BĐB1.1 14 6 28 23 5 15 7 8 20
23 BĐB1.2 10 9 26 13 13 19 10 9 19
24 BĐB3.1 7 26 10 16 16 6 20 10 13
25 BĐB3.2 13 8 31 23 8 17 9 8 21
132
26 BĐB3.4 10 8 24 13 11 17 9 8 18
27 BĐB3.5 19 9 10 20 10 10 25 14 11
28 BĐB6.1 18 8 10 20 10 10 24 13 11
29 BĐB11.1 19 8 11 22 11 11 29 12 17
D: đường kính vòng sáng, d: đường kính khuẩn lạc, D-d: đường kính vòng hoạt tính
CNB9.3 16 7 9 22 12 10 26 14 12 30
Ghi chú:
Bảng A5: Khả năng sinh enzyme cellulase của 30 vi khuẩn Bacillus
Đơn vị: mm
Cellulase
36h 48h 72h STT Chủng
Bacillus D d D-d D d D-d D d D-d
1 BNB1.1 23 3 20 5 25 20 34 7 27
2 BNB1.2 23 5 18 5 26 21 35 9 26
3 BNB5.2 24 7 17 7 25 18 33 8 25
4 BNK2.2 24 5 19 7 27 20 35 8 27
5 BNK2.3 26 6 20 7 27 20 36 7 29
6 BNK7.1 23 5 18 6 25 19 35 9 26
7 BNK8 26 7 19 7 28 21 25 12 13
8 BRK4.4 22 6 16 9 26 17 33 14 19
9 BRK4.5 23 5 18 9 28 19 37 10 27
10 BRK5.3 - - - - - - - - -
11 BRK5.4 23 4 19 7 26 19 36 8 28
12 BRK6.1 25 7 18 10 25 15 33 10 23
13 BRK6.3 20 4 16 5 22 17 26 6 20
14 BRK7.1 26 9 17 10 29 19 37 13 24
15 BRK7.2 26 7 19 9 31 22 37 12 25
16 BRK7.3 25 6 19 6 26 20 34 6 28
17 BRB1.1 24 5 19 12 28 16 34 16 18
18 BRB2.1 24 9 15 9 28 19 37 12 25
19 BRB2.2 22 4 18 5 25 20 33 5 28
20 BĐK2.3 24 9 15 9 25 16 35 9 26
21 BĐK9.2 24 7 17 7 25 18 31 14 17
22 BĐB1.1 23 6 17 10 25 15 34 19 15
133
23 BĐB1.2 25 7 18 7 27 20 34 9 25
24 BĐB3.1 22 7 15 26 7 19 35 12 23
25 BĐB3.2 24 9 15 26 10 16 35 10 25
26 BĐB3.4 23 8 15 25 8 17 37 12 25
27 BĐB3.5 22 8 14 25 8 17 22 8 14
28 BĐB6.1 25 6 19 26 7 19 33 12 21
29 BĐB11.1 23 5 18 28 6 22 37 10 27
D: đường kính vòng sáng, d: đường kính khuẩn lạc, D-d: đường kính vòng hoạt tính
CNB9.3 22 7 15 25 7 18 32 18 14 30
Ghi chú:
Bảng A6: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến mật số vi khuẩn Bacillus sau 24 h
Mật số vi khuẩn (cfu/mL) Bacillus 26oC 28oC 30oC 32oC 37oC 40oC
2,1.109 2,7.109 2,6.109 2,8.109 3,7.109 3,3.109
BĐK2.3 2,5.109 2,6.109 2,8.109 2,3.109 3,7.109 3,2.109
2,8.109 2,8.109 3,2.109 3,2.109 3,8.109 3,1.109
1,7.109 2,8.109 1,6.109 2,9.109 3,5.109 3,1.109
BRB2.1 2,0.109 1,8.109 2,3.109 2,3.109 3,7.109 2,9.109
2,8.109 2,4.109 3,4.109 2,5.109 3,4.109 3,2.109
Bảng A7: Ảnh hưởng của pH đến mật số vi khuẩn Bacillus sau 24 h
Bacillus Mật số vi khuẩn (cfu/mL)
4 5 6 7 8
1,1.109 1,4.109 1,6.109 2,3.109 1,1.109
1,3.109 1,2.109 1,7.109 1,9.109 1,4.109 BĐK2.3
1,4.109 1,5.109 1,5.109 2,2.109 1,7.109
1,7.109 1,6.109 1,7.109 2,5.109 1,3.109
1,4.109 1,3.109 1,9.109 2,2.109 1,2.109 BRB2.1
1,9.109 2,0.109 1,8.109 2,2.109 1,5.109
Bảng A8: Ảnh hưởng của độ mặn đến mật số vi khuẩn Bacillus
134
Mật số vi khuẩn (cfu/mL) Bacillus 0% 5‰ 20‰ 40‰
1,0.109 6,02.108 8,32.108 1,02.109
1,1.109 8,32.108 1,07.109 1,10.109 BĐK2.3
1,1.109 1,32.109 1,17.109 1,23.109
1,5.109 1,05.109 1,32.109 1,15.109
1,0.109 1,17.109 1,38.109 1,44.109 BRB2.1
1,5.109 1,32.109 1,51.109 1,74.109
Bảng A9: Ảnh hưởng của 5 chủng vi khuẩn Vibrio đến tỉ lệ tôm chết theo thời
gian
Tỉ lệ tôm chết theo thời gian
(%) STT Chủng Vibrio
12h 24h 36h 48h
BĐB 1.3v (1) 0 0 0 0 1
BĐB 1.3v (2) 10 10 10 10 2
BĐB 1.3v (3) 0 0 0 0 3
BĐB 1.4v (1) 30 70 100 100 4
BĐB 1.4v (2) 36,67 63,33 100 100 5
BĐB 1.4v (3) 23,33 63,33 100 100 6
BNB 3.1v (1) 0 0 0 3,33 7
3,33 3,33 3,33 8 BNB 3.1v (2) 3,33
6,67 6,67 6,67 9 BNB 3.1v (3) 3,33
3,33 3,33 3,33 10 BRB 1.1v (1) 3,33
10 16,67 16,67 11 BRB 1.1v (2) 10
0 0 0 12 BRB 1.1v (3) 0
3,33 3,33 3,33 13 CĐB 6v (1) 0
3,33 3,33 3,33 14 CĐB 6v (2) 0
0 0 3,33 15 CĐB 6v (3) 0
0 0 0 16 ĐC1 0
0 0 0 17 ĐC2 0
135
0 0 0 18 ĐC3 0
Bảng A10: Độc tính của V. parahaemolyticus BĐB1.4v trên tôm
Số tôm chết
Số tôm
ban đầu
Mật độ cảm nhiễm
(cfu/mL)
Lặp lần 1
Lặp lần 2
Lặp lần 3
30
0
0
0
30
4
3
4
30
12
13
13
30
16
17
18
30
19
23
21
Không cảm nhiễm
103
3,2×103
104
3,2×104
105
30
30
30
30
Bảng A11: Ảnh hưởng của liều cấp giống của hai chủng B. subtilis BRB2.1 và B.
siamensis BĐK2.3 đến mật độ V. parahaemolyticus BĐB1.4v trong môi trường
nước nuôi tôm
Mật số vi khuẩn sau thời gian theo dõi (cfu/mL)
STT
Nghiệm thức
24h
48h
Bacillus
Bacillus
-
Vibrio
1,8 x107
-
Vibrio
8,6 x106
BĐB 1.4v
1
-
0,5 x107
-
7,0 x106
(không có Bacillus)
-
2,3 x107
-
6,8 x106
136
2,9 x108
1,3 x106
4,7 x109
0,9 x107
1,2 x108
1,4 x106
5,2 x109
2,5 x107
2 BRB2.15-BĐB1.4v4
2,5 x108
1,3 x106
6,0 x109
2,3 x107
2,5 x108
1,0 x102
4,0 x109
-
2,0 x108
-
1,2 x109
-
3 BRB2.16-BĐB1.4v4
2,7 x108
-
1,4 x109
-
5,2 x108
2,0 x102
3,3 x109
-
BRB2.17-BĐB1.4v4
4
4,1 x108
-
4,0 x109
-
2,7 x108
-
1,4 x109
-
1,9 x108
0,5 x106
1,4 x109
0,2 x106
1,0 x106
1,3 x108
3,3 x109
0,5 x106
5 BĐK2.35-BĐB1.4v4
1,6 x108 2,7 x106
2,5 x109
1,8 x106
12 x107
2 x102
5,5 x108
-
-
5,8 x107
8,2 x108
-
6 BĐK2.36-BĐB1.4v4
6,5 x107
-
1,9 x108
-
3,2 x108
-
0,7 x109
-
-
2,2 x108
2,2 x109
-
7 BĐK2.37-BĐB1.4v4
1,2 x108
2,1 x102
1,0 x109
-
Bảng A12: Thử nghiệm khả năng phòng chống AHPND của chủng B. subtilis
BRB2.1 và B. siamensis BĐK2.3 trong thùng nuôi 100 lít sau 36 giờ
gây nhiễm
STT Bacillus-Vibrio Số tôm sống (/30) Tỉ lệ tôm sống (%)
26 86.67
1 BRB2.1-BĐB1.4v 26 86.67
137
25 83.33
70 21
2 BĐK23-BĐB1.4v 83.33 25
76.67 23
60.00 18 BRB2.1 + BĐK2.3 3 63.33 19 – BĐB1.4v 70 21
93.33 28
4 ĐC 100 30
100 30
0 0
5 BĐB1.4v 0 0
0 0
Bảng A13: Theo dõi chỉ tiêu nhiệt độ buổi sáng trong 31 ngày
NT1 NT2 NT3
Buổi
sáng 2 1 3 1 2 3 2 1 3
1 30.3 30.5 30.0 30.6 30.6 30.1 30.2 29.9 30.2
2 30.3 30.5 29.9 30.1 30.1 30.0 30.0 30.0 30.0
3 30.4 30.5 30.0 30.1 30.1 30.1 30.1 29.9 30.2
4 30.4 30.2 29.8 30.0 30.3 29.9 30.0 29.8 30.0
5 30.1 30.1 29.9 - - 29.9 29.7 29.9 -
6 30.0 30.1 30.0 - - 30.0 30.0 30.1 -
7 30.1 30.1 30.2 - - 29.8 29.9 29.9 -
8 30.1 30.1 30.0 - - 29.7 29.8 29.8 -
9 29.9 30.4 29.6 - - 29.9 30.0 30.1 -
10 30.6 30.5 30.5 - - 30.3 30.5 30.3 -
11 30.4 30.4 30.2 - - 30.1 30.2 30.1 -
12 30.1 30.0 30.2 - - 30.0 30.1 29.9 -
13 30.0 30.1 30.1 - - 30.1 29.9 30.1 -
14 30.3 30.4 30.4 - - 30.2 30.3 30.5 -
138
15 30.3 30.2 30.2 - - 30.4 30.3 30.4 -
NT1 NT2 NT3
Buổi
sáng 2 1 2 3 1 3 1 2 3
16 30.4 30.4 30.5 - - - 30.2 30.2 30.1
17 30.4 30.3 30.3 - - - 30.0 30.0 30.0
18 30.4 30.2 30.1 - - - 30.2 30.1 30.0
19 30.0 30.1 30.1 - - - 30.0 30.0 29.9
20 30.1 30.1 30.0 - - - 29.9 29.9 30.0
21 30.1 30.2 30.1 - - - 30.1 30.0 29.9
22 29.9 29.8 29.9 - - - 29.9 29.8 29.8
23 30.1 29.8 29.9 - - - 29.8 29.7 29.7
24 29.9 30.1 30.0 - - - 30.1 29.9 30.0
25 30.2 30.1 30.2 - - - 30.0 30.0 29.9
26 30.0 30.0 30.0 - - - 29.9 29.8 29.8
27 29.7 29.7 29.6 - - - 29.5 29.5 29.6
28 29.5 29.5 29.6 - - - 29.5 29.4 29.5
29 29.4 29.4 29.5 - - - 29.4 29.3 29.3
30 27.7 27.7 27.8 - - - 27.8 27.9 27.9
31 28.2 28.1 28.1 - - - 27.9 27.9 28.0
Bảng A14: Theo dõi chỉ tiêu nhiệt độ buổi chiều trong 31 ngày
NT3 NT1 NT2
Buổi
chiều 1 2 3 1 2 3 2 1 3
1 32.5 31.9 32.1 31.9 32.0 32.0 31.9 32.2 32.0
2 31.8 31.9 32.0 31.7 31.4 32.1 32.3 32.3 31.9
3 32.2 32.3 32.1 31.8 31.6 31.8 32.1 32.2 32.0
4 32.1 32.1 32.1 31.8 31.9 31.7 32.1 32.3 31.8
5 32.2 32.2 32.3 - - - 32.0 31.7 31.5
6 32.1 32.1 32.0 - - - 31.9 32.1 31.6
7 32.1 32.0 31.7 - - - 32.0 31.7 29.8
8 32.4 32.1 31.6 - - - 31.8 31.8 30.0
9 32.2 32.1 31.6 - - - 32.0 31.8 31.7
10 31.6 32.1 31.5 - - - 31.2 31.1 32.1
139
11 32.4 32.3 32.3 - - - 31.6 31.7 31.6
NT1 NT2 NT3
Buổi
chiều 2 1 2 3 1 2 3 1 3
12 32.5 32.4 32.3 32.2 32.0 31.9 - - -
13 31.8 31.9 31.9 31.5 31.4 31.4 - - -
14 31.9 32.1 31.8 31.7 31.6 31.7 - - -
15 32.3 32.1 32.2 32.0 31.9 32.1 - - -
16 32.1 32.3 32.4 31.9 31.7 31.7 - - -
17 32.1 32.3 32.2 31.9 31.8 31.8 - - -
18 31.9 32.1 32.1 31.9 31.8 31.8 - - -
19 32.3 32.4 32.4 32.1 32.0 32.1 - - -
20 32.1 32.2 32.2 32.0 31.9 31.9 - - -
21 32.3 32.3 32.1 32.0 32.0 32.0 - - -
22 32.1 32.1 32.0 31.9 31.8 31.8 - - -
23 32.2 32.1 32.1 32.0 32.0 29.9 - - -
24 32.2 32.2 32.1 32.0 31.9 32.0 - - -
25 32.2 32.3 32.3 32.1 32.0 32.0 - - -
26 32.2 32.1 32.0 31.8 31.8 31.8 - - -
27 31.7 31.7 31.7 31.7 31.6 31.6 - - -
28 31.6 31.7 31.6 31.5 31.3 31.3 - - -
29 31.6 31.7 31.6 31.6 31.5 31.4 - - -
30 30.1 29.9 29.8 29.8 29.7 29.7 - - -
31 30.1 30.2 30.1 30.0 29.9 29.9 - - -
Bảng A15: Theo dõi chỉ tiêu pH buổi sáng trong 31 ngày
NT1 NT2 NT3
Buổi
sáng 1 2 3 1 2 3 1 2 3
1 7.94 8.02 8.01 7.97 8.01 7.97 7.91 7.95 7.96
2 8.01 7.98 8.02 7.95 7.94 8.02 7.94 7.97 7.98
3 8.01 8.01 8.01 7.97 8.01 8.02 7.98 8.02 8.11
4 7.95 8.01 7.95 8.01 8.02 7.95 8.11 8.14 8.16
5 8.02 7.91 8.01 7.92 7.97 8.01 - - -
140
6 7.96 7.94 8.01 7.94 8.03 7.95 - - -
7 8.05 8.04 8.07 - - - 8.02 8.11 7.99
8 8.16 8.11 8.16 - - - 8.14 8.16 8.11
9 8.22 8.15 8.19 - - - 8.19 8.19 8.18
10 8.25 8.23 8.23 - - - 8.25 8.22 8.22
11 8.28 8.18 8.22 - - - 8.17 8.26 8.25
12 8.14 8.20 8.21 - - - 8.12 8.12 8.14
13 8.20 8.18 8.20 - - - 8.17 8.21 8.17
14 8.23 8.17 8.21 - - - 8.16 8.18 8.16
15 8.20 8.15 8.22 - - - 8.23 8.19 8.20
16 8.02 7.98 8.01 - - - 8.02 8.04 8.05
17 7.98 7.95 8.01 - - - 8.01 8.02 8.01
18 8.01 7.97 7.95 - - - 8.04 8.04 8.02
19 8.01 8.01 8.01 - - - 7.96 7.96 7.98
20 7.91 7.92 7.97 - - - 7.95 7.91 7.93
21 7.94 7.94 8.02 - - - 7.92 7.94 7.97
22 7.98 7.95 8.02 - - - 7.97 7.98 7.98
23 7.96 7.94 7.95 - - - 7.98 7.98 7.97
24 7.97 7.99 8.01 - - - 8.01 8.02 8.01
25 7.96 7.96 7.95 - - - 7.97 7.97 7.96
26 7.98 7.97 7.99 - - - 7.99 8.00 8.01
27 7.95 7.97 7.97 - - - 7.98 7.98 7.97
28 7.96 7.99 7.98 - - - 8.02 8.02 8.03
29 7.98 8.01 8.01 - - - 8.02 8.03 8.03
30 7.98 7.96 7.95 - - - 7.99 7.98 7.98
31 7.96 7.96 7.96 - - - 7.98 7.99 7.99
Bảng A16: Theo dõi chỉ tiêu pH buổi chiều trong 31 ngày
NT1 NT2 NT3
Buổi
chiều 2 1 3 1 2 3 1 2 3
1 8.01 8.01 8.03 7.93 7.96 7.96 8.02 8.01 7.98
2 8.02 7.91 8.04 8.03 8.03 8.03 8.01 7.98 7.98
3 8.02 7.97 8.03 8.01 8.05 8.01 7.97 8.02 8.01
141
4 8.01 7.95 8.02 8.11 8.12 8.09 8.02 8.01 8.01
5 7.95 7.94 7.94 - - - 8.02 7.93 7.94
6 7.97 7.97 8.05 - - - 7.95 8.03 7.93
7 8.01 8.01 8.09 - - - 8.05 8.01 7.96
8 8.17 8.11 8.11 - - - 8.12 8.09 8.11
9 8.19 8.18 8.18 - - - 8.24 8.17 8.23
10 8.24 8.25 8.22 - - - 8.29 8.24 8.27
11 8.28 8.24 8.31 - - - 8.29 8.27 8.26
12 8.15 8.24 8.25 - - - 8.17 8.15 8.14
13 8.20 8.24 8.20 - - - 8.25 8.25 8.21
14 8.22 8.19 8.23 - - - 8.21 8.20 8.20
15 8.20 8.15 8.12 - - - 8.22 8.18 8.21
16 8.01 8.01 8.01 - - - 8.03 8.07 8.05
17 7.98 7.94 7.98 - - - 8.04 8.04 8.03
18 8.02 8.01 8.01 - - - 8.03 8.04 8.02
19 8.01 8.02 8.01 - - - 8.02 8.01 8.01
20 7.93 7.97 9.97 - - - 7.94 7.95 7.95
21 8.03 8.03 8.03 - - - 8.05 8.03 8.03
22 8.01 8.01 8.01 - - - 8.03 8.03 8.02
23 7.99 7.97 7.98 - - - 8.02 8.03 8.02
24 8.01 8.01 8.00 - - - 8.02 8.03 8.03
25 7.96 7.97 7.97 - - - 7.98 7.99 7.99
26 8.01 8.01 8.01 - - - 8.02 8.01 8.01
27 7.95 7.96 7.98 - - - 7.99 7.99 7.98
28 7.98 8.02 8.02 - - - 8.03 8.02 8.03
29 7.98 8.02 8.01 - - - 8.03 8.02 8.04
30 7.98 7.97 7.97 - - - 7.98 7.98 7.99
31 7.97 7.97 7.98 - - - 7.99 8.00 8.00
Bảng A17: Theo dõi chỉ tiêu oxy buổi sáng trong 31 ngày
NT1 NT2 NT3
Buổi
sáng 2 1 3 1 2 3 1 2 3
1 9.20 9.00 9.20 8.70 8.80 8.90 8.90 9.10 9.00
142
2 9.00 9.00 9.20 9.00 9.10 8.90 8.90 9.30 8.40
NT1 NT2 NT3
Buổi
sáng 2 1 3 1 2 3 2 1 3
3 8.90 8.80 8.90 8.50 9.20 9.10 9.30 8.90 9.20
4 9.00 8.90 8.90 9.10 8.80 9.30 9.20 9.10 9.20
5 8.90 9.00 9.30 - - - 9.00 9.10 9.10
6 8.90 8.90 9.20 - - - 9.00 9.20 8.80
7 8.90 8.30 9.00 - - - 9.10 8.60 9.20
8 9.10 8.80 9.00 - - - 9.10 9.00 8.70
9 9.10 9.00 9.10 - - - 9.00 8.90 8.70
10 9.20 9.00 9.10 - - - 9.20 9.20 9.00
11 8.60 8.70 8.90 - - - 8.60 8.80 8.70
12 9.00 8.90 8.70 - - - 8.80 8.90 9.00
13 8.90 8.90 8.90 - - - 9.10 9.00 9.10
14 8.70 8.70 8.40 - - - 8.80 8.90 9.00
15 8.90 9.10 9.10 - - - 9.20 9.20 9.10
16 9.00 9.10 9.00 - - - 9.20 9.20 9.20
17 8.80 8.90 9.00 - - - 9.10 9.20 9.10
18 8.80 8.90 8.90 - - - 9.00 9.00 9.10
19 9.00 9.00 8.90 - - - 9.10 9.00 9.10
20 9.10 9.00 8.90 - - - 9.10 9.10 9.10
21 9.00 9.00 8.90 - - - 9.10 9.00 9.10
22 8.50 8.60 8.60 - - - 9.00 8.90 9.00
23 8.70 8.50 8.80 - - - 9.00 8.90 9.00
24 8.60 8.70 8.70 - - - 9.10 9.00 9.00
25 8.50 8.60 8.60 - - - 8.80 8.90 8.80
26 8.60 8.60 8.50 - - - 8.90 8.80 8.80
27 8.40 8.30 8.40 - - - 8.70 8.60 8.70
28 8.40 8.40 8.50 - - - 8.70 8.60 8.60
29 8.50 8.60 8.50 - - - 8.80 8.80 8.90
30 8.60 8.60 8.50 - - - 8.80 8.70 8.70
31 8.60 8.50 8.50 - - - 8.90 8.90 8.90
Bảng A18: Theo dõi chỉ tiêu oxy buổi chiều trong 31 ngày
143
NT1 NT2 NT5
Buổi
chiều 2 1 3 2 1 3 1 2 3
1 8.80 8.90 9.00 8.80 8.80 9.30 8.90 9.20 9.10
2 9.00 9.00 8.90 9.00 9.00 9.30 8.40 8.90 9.20
3 9.10 9.20 8.90 9.10 9.00 9.20 9.00 9.00 9.10
4 9.10 9.10 9.10 9.00 8.70 9.00 8.90 9.00 9.10
5 8.80 8.90 9.10 - 8.80 8.40 9.10 - -
6 8.90 8.90 8.90 - 8.80 9.20 9.10 - -
7 9.00 8.70 8.90 - 8.90 9.20 9.10 - -
8 8.70 9.10 9.00 - 9.00 9.10 9.00 - -
9 9.00 9.10 8.90 - 8.90 9.00 9.00 - -
10 9.30 8.90 9.10 - 9.10 9.00 9.40 - -
11 8.90 8.90 8.80 - 8.80 8.90 8.90 - -
12 9.30 9.20 9.10 - 9.20 9.20 8.80 - -
13 9.10 9.20 9.00 - 8.70 8.80 9.00 - -
14 9.00 9.10 9.10 - 8.70 8.60 8.50 - -
15 9.20 9.30 9.20 - 9.00 9.10 9.20 - -
16 9.10 9.30 9.20 - 9.00 9.00 9.10 - -
17 9.20 9.20 9.00 - 9.00 8.90 8.90 - -
18 9.00 9.00 9.00 - 8.90 8.80 8.90 - -
19 9.10 9.00 9.10 - 8.90 9.00 9.00 - -
20 9.10 9.10 9.20 - 9.10 9.10 8.90 - -
21 9.10 9.10 9.10 - 9.00 9.00 9.10 - -
22 9.10 9.10 9.00 - 8.50 8.70 8.60 - -
23 9.10 9.00 9.10 - 8.80 8.70 9.00 - -
24 9.10 9.10 9.00 - 8.70 8.80 8.70 - -
25 8.80 8.90 8.90 - 8.60 8.60 8.60 - -
26 8.90 8.90 8.80 - 8.60 8.50 8.50 - -
27 8.80 8.80 8.70 - 8.60 8.50 8.50 - -
28 8.60 8.60 8.70 - 8.40 8.50 8.50 - -
29 8.90 8.80 9.00 - 8.60 8.60 8.60 - -
30 8.80 8.60 8.60 - 8.60 8.50 8.50 - -
144
31 8.90 8.90 8.90 - 8.50 8.50 8.50 - -
Bảng A19: Theo dõi chỉ tiêu NH3
NT1 NT3 NT2 Ngày 3 1 2 3 1 2 2 3 1
0.08 15-4 0.10 0.08 0.08 0.08 0.08 0.10 0.08 0.10
0.01 18-4 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 - - -
0.15 21-4 0.15 0.15 0.30 0.30 0.30 - - -
0.30 27-4 0.30 0.30 0.03 0.03 0.03 - - -
0.03 4-5 0.03 0.08 0.27 0.27 0.01 - - -
0.08 8-5 0.08 0.08 0.03 0.03 0.03 - - -
0.08 12-5 0.08 0.08 0.03 0.08 0.03 - - -
Bảng A20: Theo dõi chỉ tiêu NO2
NT1 NT5 NT2 Ngày 2 2 1 3 1 3 1 3 2
15-4 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10
18-4 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 - - -
21-4 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 - - -
27-4 0.50 0.50 0.10 0.50 0.10 0.10 - - -
4-5 1.00 1.00 0.50 0.10 0.10 0.50 - - -
8-5 2.00 2.00 1.00 1.00 0.50 1.00 - - -
12-5 1.00 1.00 1.00 0.50 0.50 0.50 - - -
Bảng A21: Tỉ lệ sống của tôm theo thời gian thả nuôi
NT1 NT2 NT3 Ngày 2 2 1 3 1 3 1 3 2
145
1 200 200 200 200 200 200 200 200 200
NT1 NT2 NT3 Ngày 2 3 1 1 2 3 2 3 1
2 200 198 199 200 198 199 197 198 200
3 100 100 60 196 192 194 196 198 198
4 10
(5%) 10
(5%) 10
(5%) 189 183 179 196 195 198
5 2 2 2 172 171 161 192 195 198
6 0 0 0 159 165 147 192 195 198
7 147 159 139 - - 192 192 198 -
8 137 144 137 - - 191 192 195 -
9 129 133 131 - - 191 191 195 -
10 125 129 129 - - 188 191 195 -
11 123 126 129 - - 188 191 195 -
12 122 123 128 - - 188 191 195 -
13 119 116 128 - - 188 187 193 -
14 119 116 127 - - 186 187 193 -
15 119 114 127 - - 185 184 193 -
16 116 114 127 - - 185 184 193 -
17 116 114 126 - - 185 184 193 -
18 116 114 124 - - 183 182 192 -
19 114 112 124 - - 179 180 192 -
20 114 111 124 - - 179 180 192 -
21 114 111 123 - - 179 180 191 -
22 114 111 123 - - 179 180 191 -
23 112 109 123 - - 177 177 191 -
24 111 109 122 - - 174 177 191 -
25 111 109 122 - - 174 177 188 -
26 111 108 122 - - 174 177 188 -
27 111 108 122 - - 174 176 188 -
28 111 118 122 - - 170 175 188 -
29 108 105 120 - - 170 175 186 -
30 108 105 120 - - 170 175 186 -
31 108 105 119 - - 171 173 186 -
146
32 107 105 119 - - 171 173 185 -
NT1 NT2 NT3 Ngày 2 1 3 1 2 3 1 2 3
33 104 107 119 - - - 185 172 173
34 104 107 119 - - - 185 170 172
35 104 107 119 - - - 185 170 172
TLS
53.5 52.0 59.5 0.0 0.0 0.0 92.5 85.0 86.0
35 ngày
(%)
Bảng A22: Khối lượng (g) tôm thẻ thay đổi sau thời gian nuôi
NT3 NT2 NT1 Ngày 1 2 3 1 2 3 1 2 3
0.47 0.55 0.37 0.27 0.64 0.37 0.28 0.61 0.36
0.29 0.65 0.34 0.28 0.54 0.42 0.27 0.52 0.33
0.32 0.24 0.35 0.31 0.25 0.33 0.31 0.22 0.42
0.60 0.27 0.41 0.59 0.21 0.21 0.50 0.29 0.25
0.45 0.28 0.31 0.45 0.29 0.31 0.44 0.29 0.31 Ban đầu 0.49 0.70 0.74 0.49 0.74 0.63 0.49 0.63 0.55
0.27 0.22 0.28 0.48 0.19 0.22 0.28 0.26 0.24
0.28 0.37 0.35 0.29 0.35 0.35 0.38 0.35 0.34
0.23 0.45 0.50 0.23 0.48 0.47 0.53 0.48 0.49
0.42 0.22 0.25 0.41 0.31 0.45 0.39 0.24 0.48
TB 0.38 0.40 0.39 0.38 0.40 0.38 0.39 0.39 0.38
2.03 2.22 3.23 - - - 2.26 2.13 1.6
2.75 1.57 2.69 - - - 1.27 2.15 1.22
1.54 2.54 1.57 - - - 0.66 0.6 0.92
2.92 2.68 3.02 - - - 1.82 2.3 1.1
1.44 1.88 2.23 - - - 0.95 1.54 1.5 Sau 15 ngày
1.05 2.98 1.43 - - - 1.63 1.25 0.64
1.72 2.35 2.60 - - - 1.69 1.65 1.26
1.96 2.14 1.94 - - - 1.34 1.73 1.14
1.87 2.23 2.41 - - - 1.42 1.34 1.08
147
2.31 2.36 2.45 - - - 1.27 1.85 1.09
NT3 NT2 NT1 Ngày 1 2 3 1 2 3 1 2 3
TB 1.96 2.30 2.36 1.43 1.65 1.16
7.05 6.88 6.22 - - - 6.03 6.21 5.89
6.24 6.21 6.47 - - - 6.11 6.33 5.72
6.33 6.76 6.42 - - - 5.75 6.07 6.11
5.91 7.25 6.11 - - - 5.66 5.86 5.47
6.43 6.79 7.03 - - - 6.00 6.12 5.65 Sau 35 ngày 6.66 6.61 6.13 - - - 6.23 6.49 5.94
6.45 6.43 6.14 - - - 5.89 6.81 5.90
7.11 6.57 6.04 - - - 5.76 6.01 5.78
6.77 7.12 5.98 - - - 6.02 5.44 6.05
6.01 6.33 6.32 - - - 6.04 6.20 5.44
148
TB 6.50 6.70 6.29 5.95 6.15 5.80
PHỤ LỤC B: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
1. Khối lượng gia tăng = khối lượng cuối - khối lượng đầu
2. FCR (hệ số chuyển đổi thức ăn) = thức ăn sử dụng / khối lượng gia tăng
3. Tỉ lệ sống = (số lượng cuối / số lượng đầu)x 100
4. Tỉ lệ tôm sống
Tỉ lệ sống (%) = tổng số tôm thu hoạch x 100/tổng số tôm thả ban đẩu
5. Môi trường sử dụng trong thí nghiệm
Môi trường LB (Luria Bertani): Pepton : 10g
Yeast : 5g
NaCl : 10g
pH : 7.0÷0.2
Nước cất : 1000 mL
Môi trường NA (Nutrient Agar) Agar : 15g
Pepton : 5g
NaCl : 5g
Beef extract: 1.5g
Yeast : 1.5g
Nước cất : 1000 mL
pH : 7.4÷0.2
Môi trường PGA (Plate count agar): Pepton : 5g
Yeast : 2.5g
D-Glucose : 1g
Agar : 15g
Nước cất : 1000 mL
pH : 7.2÷0.2
Môi trường TCBS (Thiosulfate-Citrate Bile Salts):
Thạch TCBS: 89g
Nước cất : 1000 ml
149
PHỤ LỤC C: CÁC BẢNG ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI KHUẨN LẠC
KHI PHÂN LẬP
Bảng C.1: Bảng mô tả hình dạng, kích thước khuẩn lạc các chủng Bacillus
trong mẫu nước lấy tại Bạc Liêu sau 24h cấy trên môi trường NA
Hình dạng STT Mã số
mẫu Màu sắc
khuẩn lạc Độ
nổi Dạng bìa Tâm Nhớt Kích
thước
(mm)
Lài Không Không Có 7 1 BNK2.1 Trắng đục đều Không đều, bề mặt
khô nhăn
Lài Không Không Có 1.5 2 BNK2.2 Trắng đục Hơi tròn, bề mặt khô đều nhăn
1.0 3 BNK2.3 Trắng đục Hơi tròn, bề mặt khô Lài Nguyên Không Có
Lài Không Không Có 1.8 4 BNB1.1 Trắng đục Dị hình, bề mặt khô đều nhăn
Lồi Răng cưa Không Có 1.0 5 BNB1.2 Trắng đục Dị hình, có vòng rìa nhô lên
Không Có 6.0 6 BNB1.3 Trắng đục Dị hình, bề mặt khô Lài Không đều
Lồi Không Không Có 3.0 7 BNB4 đều Trắng hơi
trong Dị hình, có núm lồi
xung quanh
Tròn, bề mặt khô nhẵn Lồi Nguyên Không Có 4.5 8 BNB5.1 Trắng hơi trong
Lài Nguyên Không Có 1.5 9 BNB5.2 Trắng đục Hơi tròn, bề mặt khô nhăn
2.5 10 BNK6.1 Trắng đục Hơi tròn, bề mặt khô Lài Nguyên Không Có
Lồi Không Có 4.5 11 BNK6.2 Trắng đục Dị hình, có núm lồi đều Vùng
tâm xung quanh, khô nhăn
ở giữa khuẩn lạc
Lài Nguyên Không Có 1.0 12 BNK7.1 Trắng đục Hơi tròn, bề mặt khô nhăn
Có 2.5 13 BNK7.2 Trắng hơi Dị hình, có núm lồi
xung quanh Lồi Gợn sóng Vùng
tâm trong
Tròn, bề mặt khô nhẵn Lồi Nguyên Không Có 3.0 14 BNK8 Trắng hơi
trong
Có 2.5 15 BNK9 Dị hình, có núm lồi
xung quanh Lồi Không
đều Vùng
tâm Trắng hơi
trong
Dị hình Lồi Không Có 3.5 16 BNK10 Trắng hơi Vùng
tâm đều trong
150
Trắng đục Dị hình, có núm lồi Lồi Không Có Có 4.0 17 BNB11 đều xung quanh
Bảng C.2: Bảng mô tả hình dạng, kích thước khuẩn lạc các chủng Vibrio trong
mẫu nước lấy tại Bạc Liêu sau 24h cấy trên môi trường TCBS
Dạng bìa Tâm Nhớt STT Mã số
mẫu Màu sắc
khuẩn lạc Hình dạng Độ
nổi Kích
thước
(mm)
Lồi Nguyên Có Không 1.0 1 BNB1.1v Vàng nghệ Tròn, bề mặt
nhẵn bóng
Lồi Nguyên Không Không 3.5 2 BNB3.1v Xanh nhạt, Tròn, bề mặt
nhẵn bóng hơi ngả
vàng
Lồi Nguyên Không Không 3.0 3 BNB3.2v Xanh Tròn, bề mặt
nhẵn bóng
Lồi Không đều Không Không 2.0 4 BNB3.3v Vàng
Hơi tròn, có
núm lồi hai
bên
Tròn Lài Nguyên Không Không 2.0 5 BNK7v Vàng nghệ
Tròn Vàng Lài Nguyên Không Không 1.0 6 BNK10v
Bảng C.3: Đặc điểm khuẩn lạc các chủng vi khuẩn nghi ngờ là Bacillus trên
môi trường NA (Mẫu bùn thu tại Bạc Liêu)
STT Mẫu Màu sắc Hình dạng Độ nổi Dạng bìa Nhớt Kích
thước
(mm)
1 BĐB1.1 Trắng Tròn Nổi nguyên Có 4
2 BĐB1.2 Trắng đục Tròn không đều Mô Răng cưa 2,5 Có
3 BĐB1.3 Trắng đục Tròn không đều Lài Răng cưa Có 3
4 BĐB1.4 Trắng trong Hình trứng vỡ Nổi nguyên Có 4
5 BĐK2.1 Trắng đục Tròn nguyên Có 2 Mô
6 BĐK2.2 Trắng Tròn không đều Chia thùy Không 6 Lài
7 BĐK2.3 Trắng đục Tròn Răng cưa Có 5 Lài
8 BĐK2.4 Vàng nâu Tròn không đều mô Không 3 Bìa răng
cưa
9 BĐB3.1 Trắng trong Tròn mô nguyên Có 4
10 BĐB3.2 Trắng đục Hoa tuyết lài Không 2
Chia thùy
có nhiều
rảnh nhỏ,
sâu
Có 11 BĐB3.3 Trắng đục Tròn 3 lài Chia thùy
có nhiều
rảnh
Không 12 BĐB3.4 Trắng đục Bầu dục 6 lài Chia thùy
không đều
151
13 BĐB3.5 Trắng Tròn Nổi nguyên Có 3
STT Mẫu Màu sắc Hình dạng Độ nổi Dạng bìa Nhớt Kích
thước
(mm)
14 BĐB3.6 Trắng trong Hình trứng vỡ nguyên Có mô 2
15 BĐB4.1 Trắng đục Tròn Nguyên Không Mô 3
Trắng 16 BĐB5.1 Trứng vỡ Nổi Có 5 Chia thùy
lớn trong
17 BĐB5.2 Nổi Nguyên Trắng Tròn Có 2
4 18 BĐB5.3 Trắng mô Răng cưa Có Tròn
2,5 19 BĐB6.1 Trắng Bầu dục mô Nguyên Không
Trắng 5 20 BĐB6.2 Trứng vỡ Mô Chia thùy Có
Tròn Có Nổi Nguyên 21 BĐK7.1 Trắng 3
Tròn Có Mô Răng cưa 22 BĐK8.1 Trắng ngà 1,5
Tròn Có lài Răng cưa 23 BĐK8.2 Trắng ngà 2
Tròn Có Mô Răng cưa 24 BĐK8.3 Trắng ngà 3
Tròn Có Lài Nguyên 25 BĐK9.1 Trắng đục 2
Tròn Có Mô Nguyên 26 BĐK9.2 Trắng 3
Tròn Có lài Nguyên 27 BĐB11.1 Trắng đục 4
Có mô Chia thùy 28 BĐB11.2 Trắng Dị hình 4
Bảng C.4: Đặc điểm khuẩn lạc các chủng vi khuẩn nghi ngờ là Vibrio trên môi
trường TCBS (Mẫu bùn thu tại Bạc Liêu)
STT Mẫu Màu sắc Nhớt Hình
dạng Độ
nổi Dạng
bìa Kích thước
(mm)
Tròn Nổi nguyên Không 2 1 BĐB1.1v Xanh lá
cây đậm
tròn mô Không 4 2 BĐB1.2v Xanh lá
cây đậm Răng
cưa
Xanh lá tròn mô nguyên Không 3 3 BĐB1.3v
tròn mô nguyên Không 4 4 BĐB1.4v Xanh lá
cây đậm
Vàng Tròn Mô Không 1,5 5 BĐB5.1v Chia
thùy
Vàng Nổi Nguyên Không Tròn 2 6 BĐB6.1v
Mô Nguyên Không Tròn 3 7 BĐB6.2v Xanh lá
cây
152
Vàng Mô Nguyên Không 2 8 BĐB6.4v Hơi
tròn
STT Mẫu Màu sắc Nhớt Dạng
bìa Kích thước
(mm) Độ
nổi Hình
dạng
vàng Nguyên Không Mô 2 9 BĐK7.2v Hơi
tròn
Mô Nguyên Không 3 10 BĐK8.2v Xanh lá
cây đậm Hơi
tròn
Vàng Nổi Nguyên Không Tròn 4 11 BĐB11.1v
Nổi Không Tròn 4 12 BĐB11.2v Xanh lá
cây Chia
thùy
Bảng C.5: Mô tả hình dạng, kích thước khuẩn lạc các chủng Bacillus trong
ruột tôm sau 24h cấy trên môi trường NA (Mẫu lấy tại Bạc Liêu)
STT Độ nổi Nhớt Kí hiệu
mẫu Màu sắc
khuẩn lạc Hình
dạng Dạng
bìa Kích
thước
(mm)
Nâu Mô Có 1 BRK4.1 5 Chia
thùy Dị
hình
Trắng Mô Có 2 BRK4.2 5 Chia
thùy Dị
hình trong
Trắng đục Lài Nguyên Có 3 BRK4.3 3 Hơi
tròn
6 Trắng đục Lài Nguyên Có 4 BRK4.4 Hơi
tròn
3.5 Trắng đục Tròn Phẳng Có 5 BRK4.5 Răng
cưa
Trắng 5 Mô Có 6 BRK5.1 Chia
thùy Dị
hình trong
Trắng đục Mô Nguyên Có 7 BRK5.2 4 Hơi
tròn
Vàng nhạt Phẳng Không 8 BRK5.3 4 Răng
cưa Hơi
tròn
Trắng đục Tròn Phẳng Có 9 BRK5.4 3 Răng
cưa
Mô Có 10 BRK5.5 4 Trắng
trong Chia
thùy Dị
hình
Trắng đục Lài Nguyên Có 11 BRK6.1 5 Hơi
tròn
Trắng đục Tròn Phẳng Nguyên Có 12 BRK6.2 3
Mô Có 13 BRK6.3 3 Trắng
trong Chia
thùy Dị
hình
Vàng nhạt Phẳng Không 14 BRK7.1 5 Gợn
sóng Dị
hình
153
Vàng nhạt Phẳng Gợn Không Dị 15 BRK7.2 8
STT Độ nổi Nhớt Kí hiệu
mẫu Màu sắc
khuẩn lạc Dạng
bìa Hình
dạng Kích
thước
(mm) sóng hình
Trắng đục Lài Nguyên Có 16 BRK7.3 5 Hơi
tròn
Trắng đục Nguyên Có 17 BRB1.1 3 Hơi
tròn Lài,
nhăn
Trắng đục Phẳng Nguyên Có tròn 18 BRB2.1 3
Có Tròn 6 19 BRB2.2 Răng
cưa Trắng
trong Lồi ở
giữa
tâm,
nhăn
Có Mô Trắng đục 2 20 BRB2.3 Chia
thùy Dị
hình
Trắng đục Lài Nguyên Không 21 BRB3 7 Hơi
tròn
Bảng C.6: Mô tả hình dạng, kích thước khuẩn lạc các chủng Vibrio trong ruột
tôm sau 24h cấy trên môi trường TCBS (Mẫu lấy tại Bạc Liêu)
STT Nhớt Dạng
bìa Độ
nổi Hình
dạng Kí hiệu
mẫu Màu sắc
khuẩn lạc Kích
thước
(mm)
Nguyên Có Lài Tròn Xanh lá cây 2 1 BRK4.1v
Nguyên Có Lài Tròn Vàng 1,5 2 BRK5.1v
3 Có Lài Dị hình Vàng 2 BRK6.1v Gợn
sóng
Nguyên Có Lài Hơi tròn Vàng 2 4 BRK7.1v
Nguyên Có Mô Xanh lá cây Hơi tròn 3 5 BRK7.2v
6 Có Hơi tròn Mô Nguyên 4 BRB1.1v Xanh lá cây
đậm
Nguyên Có Lài Tròn Vàng 1.5 7 BRB1.2v
Nguyên Có Mô Tròn Xanh lá cây 3 8 BRB2.1v
Nguyên Không Mô Tròn Xanh lá cây 3 9 BRB3v
Nguyên Không Mô Tròn Xanh lá cây 4 10 BRB4v
Nguyên Không Mô Tròn Xanh lá cây 4 11 BRB5.1v
154
Nguyên Không Lài Tròn Vàng 1-1,5 12 BRB5.2v
Bảng C.7: Bảng mô tả hình dạng, kích thước khuẩn lạc các chủng Bacillus
trong nước sau 24h cấy trên môi trường NA (Mẫu lấy tại Cà Mau)
Hình dạng Tâm Nhớt STT Mã số
mẫu Màu sắc
khuẩn lạc Độ
nổi Dạng
bìa Kích
thước
(mm)
Lồi Nguyên Không Có 5.0 Trắng đục Dị hình, bề mặt
khô, hơi nhăn 1 CNK
1.1
Lồi Không Không Có 4.0 Trắng hơi
trong Dị hình, có núm
lồi xung quanh đều 2 CNK
1.2
Lồi Có 4.0 Gợn
sóng Vùng
tâm 3 CNK
1.3
Trắng đục Dị hình, có núm
lồi xung quanh,
bề mặt hơi khô
nhăn
Lồi Có Có 5.0 Gợn
sóng 4 CNK
2.1 Dị hình, có núm
lồi xung quanh,
tâm khô nhăn Trắng đục,
tâm hơi
ngả màu
nâu
Không Không 6.5 Hơi ngả
nâu Hơi tròn, có núm
lồi hai bên Phẳng Răng
cưa 5 CNK
2.2
Lồi Có 6.0 Gợn
sóng Vùng
tâm Trắng hơi
trong 6 CNK
2.3 Dị hình, có núm
lồi xung quanh,
tâm khô nhăn
Lồi Không Có 5.0 7 CNK3 Trắng hơi trong Dị hình, có núm
lồi xung quanh đều Vùng
tâm
Lài Không Có 3.5 8 CNK4 Trắng đục Dị hình, có vòng rìa nhô lên Gợn
sóng
Lồi Có 4.0 9 CNB8 Trắng đục Dị hình, có núm
lồi xung quanh Gợn
sóng Vùng
tâm
Trắng đục Hơi tròn, bề mặt Lài Nguyên Không Có 2.5 10 CNB khô nhăn 9.1
Lồi Không Có 4.0 11 CNB Trắng hơi
trong Dị hình, có núm
lồi xung quanh đều Vùng
tâm 9.2
Có 3.5 12 CNB Trắng đục Hơi tròn, ở giữa
có vòng nhô lên Lài Nguyên Vùng
tâm 9.3
Trắng đục Hơi tròn, bề mặt Lồi Không Có 2.0 khô nhăn Răng
cưa 13 CNB
10.1
155
Trắng đục Hơi tròn, bề mặt Lài Không Không Có 1.5 đều 14 CNB
10.2 khô nhăn, có
vòng rìa
Bảng C.8: Bảng mô tả hình dạng, kích thước khuẩn lạc các chủng Vibrio trong
nước sau 24h cấy trên môi trường TCBS
Tâm STT Mã số
mẫu Màu sắc
khuẩn lạc Hình
dạng Độ nổi Dạng
bìa Nhớt Kích
thước
(mm)
Xanh lá Tròn Lồi Nguyên Không Không 3.0 1 CNK1v
Tròn Lài Nguyên Không Không 2.0 2 CNK2v Vàng nghệ
Tròn Lài Nguyên Không Không 2.0 3 CNK3.1v Vàng nghệ
Vàng Tròn Lồi Nguyên Không Không 2.5 4 CNK3.2v
Lài Không Không Không 2.0 5 CNK4v Vàng nghệ Dị hình,
có núm lồi đều
Tròn Lài Nguyên Vùng tâm Không 3.5 6 CNB5v Xanh nhạt
Tròn Lài Nguyên Vùng tâm Không 3.5 7 CNB6v Xanh nhạt
Bảng C.9: Đặc điểm khuẩn lạc các chủng vi khuẩn nghi ngờ là Bacillus trên
môi trường NA (Mẫu lấy tại Cà Mau)
STT Mẫu Độ nổi Nhớt Hình
dạng Dạng
bìa Màu
sắc Kích
thước
(mm)
Tròn Nguyên Có Mô 1 CĐK1.1 4 Trắng
đục
Dị hình nguyên Không mô Trắng 2 CĐK1.2 3
Trắng Dị hình Không Mô 3 CĐK2.1 2,5 Chia
thùy
2 Lài Có Trắng Tròn 4 CĐK2.2 Răng
cưa
4 Tròn Nổi Nguyên Có 5 CĐK3.1 Trắng
đục
Trắng Có Dị hình Nổi 6 CĐK3.2 Chia
thùy 5
Có Trắng Mô Nguyên Tròn 7 5 CĐK3.3
Nổi Có Trắng Tròn 8 1 CĐK4.1 Răng
cưa
Mô Nguyên Có Tròn 9 4 CĐB5.1 Trắng
đục
Mô Nguyên Có Tròn Trắng 10 5 CĐB6.1
Mô Nguyên Có Tròn Trắng 11 4 CĐK7.1
Lài Nguyên Không Tròn Trắng 12 2 CĐK7.2
Lài Có Trắng Tròn 13 2 CĐK7.3 Răng
cưa
156
Mô Nguyên Có Trắng Dị hình 14 3 CĐB8.1
STT Mẫu Độ nổi Nhớt Màu
sắc Hình
dạng Dạng
bìa Kích
thước
(mm)
Tròn mô Có 3 15 CĐB8.2 Trắng
đục Răng
cưa
Tròn Lài Có 2 16 CĐB8.3 Trắng
đục Chia
thùy
Trắng Nổi Nguyên Có 4 17 CĐB9.1 Tròn
không đều
Có Trắng Dị hình Nổi 4 18 CĐB9.2 Răng
cưa
Trắng Tròn Lài Nguyên Có 19 CĐB10.1 2
Trắng Dị hình Nổi Có 2 20 CĐB10.2 Răng
cua
Bảng C.10: Đặc điểm khuẩn lạc các chủng vi khuẩn nghi ngờ là Vibrio trên
môi trường TCBS (Mẫu lấy tại Cà Mau)
STT Mẫu Màu sắc Nhớt Hình
dạng Độ
nổi Dạng
bìa Kích
thước
(mm)
Xanh lá cây Tròn Nổi nguyên Không 2,5 1 CĐK1.1v
Xanh lá cây Tròn Mô Nguyên Không 3 2 CĐK1.2v
Vàng Tròn Mô Nguyên Không 2 3 CĐK1.3v
Xanh lá cây Tròn Nổi Nguyên Không 3 4 CĐK2.1v
Xanh lá cây tròn Mô Nguyên Không 2,5 5 CĐK3.2v
Bảng C.11: Mô tả hình dạng, kích thước khuẩn lạc các chủng Bacillus trong
ruột tôm sau 24h cấy trên môi trường NA (Mẫu lấy tại Cà Mau)
STT Độ nổi Nhớt Kí hiệu
mẫu Màu sắc
khuẩn lạc Hình
dạng Dạng
bìa Kích
thước
(mm)
Trắng đục Tròn Nguyên Không lài CRK1.1 3 1
lài Trắng đục Hơi tròn Không 2 CRK1.2 2-3 Răng
cưa
Trắng đục Hơi tròn Lài Không 3 CRK2.1 2-3 Răng
cưa
Trắng đục Hình tròn Phẳng Không 4 CRK2.2 3-4 Răng
cưa
Mô Không 5 CRK3.1 3-4 Trắng
trong Hình
trứng vỡ Lượn
sóng
157
Trắng đục Hình tròn Phẳng Không 6 CRK2.3 2-3 Răng
cưa
STT Độ nổi Nhớt Kí hiệu
mẫu Màu sắc
khuẩn lạc Hình
dạng Dạng
bìa Kích
thước
(mm)
Trắng đục Hình tròn Lài Nguyên Không CRB1 3 7
Mô Không 8 CRB2 2-5 Trắng
trong Hình
trứng vỡ Lượn
sóng
Trắng đục mô Không 9 CRB3.1 2-5 Không
xác định Chia
thùy
Nâu nhạt Mô Không 10 CRB3.2 3-5 Không
xác định Chia
thùy
Trắng đục Hình tròn Phẳng Không 11 CRB3.3 2-3 Răng
cưa
Mô Không 12 CRB3.4 3-4 Trắng
trong Hình
trứng vỡ Lượn
sóng
Bảng C.12: Mô tả hình dạng, kích thước khuẩn lạc các chủng Vibrio trong ruột
tôm sau 24h cấy trên môi trường TCBS (Mẫu lấy tại Cà Mau)
STT Độ nổi Dạng bìa Nhớt Kí hiệu
mẫu Màu sắc
khuẩn lạc Hình
dạng Kích
thước
(mm)
Hơi tròn, Gợn sóng Không Vàng Lài 3 1 CRK1.1v
Nguyên Không Vàng Tròn Lài 2 2 CRK1.2v
Nguyên Không Vàng Tròn Lài 3 3 CRK2.1v
Nguyên Không Xanh lá cây Tròn Lài 4 4 CRK2.2v
Nguyên Không Vàng Tròn Lài 1-1.5 5 CRK3v
Nguyên Không Vàng nhạt Tròn Phẳng 2 6 CRB1.1v
Nguyên Không Xanh Tròn Phẳng 1-1.5 7 CRB1.2v
Nguyên Không Xanh Tròn Lài 2-3 8 CRB3.1v
Nguyên Không Vàng Tròn Lài 3-4 9 CRB3.2v
Bảng C.13: Bảng mô tả hình dạng, kích thước khuẩn lạc các chủng Bacillus
trong nước sau 24h cấy trên môi trường NA (Mẫu lấy tại Sóc Trăng)
Hình dạng Dạng bìa STT Mã số
mẫu Độ
nổi Màu sắc
khuẩn
lạc Tâm Nhớt Kích
thước
(mm)
Lài Răng cưa Vùng tâm Có 4.0 1 SNB1 Trắng
đục Hơi tròn, có vòng
rìa nhô lên
158
Lài Răng cưa Vùng tâm Có 2.0 2 SNB2 Trắng
đục Hơi tròn, bề mặt
khô, có vòng rìa
nhô lên
Lồi Gợn sóng Vùng tâm Có 5.0 3 SNK4.1 Trắng Dị hình, có núm
lồi xung quanh hơi
trong
Lồi Gợn sóng Vùng tâm Có 4.0 4 SNK4.2 Trắng Dị hình, có núm
lồi xung quanh hơi
trong
Phẳng Răng cưa 4.0 5 SNK4.3 Trắng
đục Dị hình, bề mặt
khô Không Khôn
g
Dị hình Lồi Không Vùng tâm Có 4.0 6 SNK5.1 Trắng đều hơi
trong
Phẳng Răng cưa 0.3 7 SNK5.2 Trắng
đục Dị hình, bề mặt
khô Không Khôn
g
Lồi Dị hình Không Có 3.0 8 SNK5.3 Trắng
đục Dị hình, có núm
lồi xung quanh
Lồi Không Có 3.0 9 SNK6.1 Trắng Dị hình, có núm
lồi xung quanh Không
đều hơi
trong
Phẳng Răng cưa 3.0 10 SNK6.2 Trắng
đục Dị hình, bề mặt
khô Không Khôn
g
Bảng C.14: Đặc điểm khuẩn lạc các chủng vi khuẩn nghi ngờ là Bacillus trên
môi trường NA (Mẫu lấy tại Sóc Trăng)
STT Mẫu Màu sắc Hình dạng Dạng bìa Nhớt Độ
nổi Kích
thước
(mm)
Trắng Dị hình Nổi Chia thùy Có SĐK1.1 1 3
Trắng đục lài Răng cưa Có SĐK1.2 2 4 Tròn
không đều
Trắng mô Nguyên Không 3 SĐK2.1 5 Tròn
không đều
Trắng Dị hình mô Chia thùy Có 4 SĐK2.2 2
Trắng Dị hình lài Chia thùy Có 5 SĐK2.3 5
Trắng Tròn mô Răng cưa Có 6 SĐK3.1 2
Trắng lài Chia thùy Có Dị hình 7 SĐK3.2 5
Trắng Nổi Chia thùy Có Trứng vỡ 8 SĐK3.3 5
Trắng Nổi Chia thùy Có Dị hình 9 SĐB4.1 5
Trắng đục lài Chia thùy Có 10 SĐB4.2 4 Tròn
không đều
159
Trắng Dị hình mô Chia thùy Có 11 SĐB4.3 5
Trắng Mô Răng cưa Có 12 SĐB5.1 2 Tròn
không đều
Trắng Dị hình Nổi Chia thùy Có 13 SĐB6.1 5
Trắng Mô Nguyên Không 14 SĐB6.2 3 Tròn
không đều
Trắng ngà Dị hình lài Răng cưa Có 15 SĐB6.3 4
Bảng C.15: Mô tả hình dạng, kích thước khuẩn lạc các chủng Bacillus trong
ruột tôm sau 24h cấy trên môi trường NA (Mẫu lấy tại Sóc Trăng)
STT Nhớt Kí hiệu
mẫu Màu sắc
khuẩn lạc Hình
dạng Độ
nổi Dạng
bìa Kích
thước
(mm)
Trắng đục Hơi Tròn Phẳng Không 1 SRK1.1 2-3 Răng
cưa
Vàng nhạt Hình tròn Phẳng Nguyên Không 2 SRK1.2 4-5
Vàng Hơi tròn Phẳng Không 3 SRK1.3 3-4 Răng
cưa
Trắng đục Hình tròn Lài Nguyên Không 4 SRK1.4 2-3
Trắng đục Hơi tròn Phẳng Không 5 SRK2.1 2-3 Răng
cưa
Vàng nhạt Hình tròn Phẳng Nguyên Không 6 SRK2.2 4
Vàng nhạt Hơi tròn Phẳng Không 7 SRK2.3 4 Răng
cưa
Trắng đục Dị hình Lài Không 8 SRK3.1 3 Chia
thùy
Vàng nhạt Hình tròn Lài Nguyên Không 9 SRK3.2 4-5
Trắng đục Hơi tròn Lài Không 10 SRK3.3 4-5 Lượn
sóng
Mô Không 11 SRK3.4 5-7 Trắng
trong Hình
trứng vỡ Lượn
sóng
160
Vàng nhạt Hình tròn Phẳng Không 12 SRK3.5 4-5 Lượn
sóng
PHỤ LỤC D: KẾT QUẢ ĐỊNH TÊN CỦA 30 CHỦNG NGHI LÀ
BACILLUS BẰNG GIẢI TRÌNH TỰ GEN 16S RDNA
Chủng
Loài xác định được
Độ tương đồng
BRB 2.1
B. subtilis
NR_112686.1
Kí hiệu
GenBank
100.0%
B. mojavensis
NR_118290.1
99.9%
B. tequilensis
NR_104919.1
99.9%
B. halotolerans
NR_115063.1
99.9%
BRB 2.2
B. velezensis
NR_075005.2
99.9%
B. amyloliquefaciens
NR_117946.1
99.8%
B. subtilis
NR_102783.2
99.7%
B. vallismortis
NR_024696.1
99.6%
BRB 6.3
B. licheniformis
NR_118996.1
99.8%
B. haynesii
NR_157609.1
99.6%
B. sonorensis
NR_113993.1
99.4%
B. aerius
NR_042338.1
99.2%
BDB 1.1
B. amyloliquefaciens
NR_117946.1
99.9%
B. velezensis
NR_116240.1
99.9%
B. subtilis
NR_102783.2
99.7%
B. siamensis
NR_117274.1
99.7%
BDB 1.2
B. subtilis
NR_104873.1
100.0%
B. tequilensis
NR_104919.1
99.9%
B. mojavensis
NR_118290.1
99.9%
B. halotolerans
NR_115063.1
99.9%
BDB 11.1
B. velezensis
NR_075005.2
99.9%
B. amyloliquefaciens
NR_117946.1
99.8%
B. subtilis
NR_102783.2
99.7%
B. vallismortis
NR_024696.1
99.6%
BDB 3.1
B. subtilis
NR_102783.2
99.9%
99.9%
B. tequilensis
NR_104919.1
99.7%
B. mojavensis
NR_112725.1
99.7%
B. halotolerans
NR_115063.1
BDB 3.2
B. subtilis
NR_113265.1
100.0%
99.9%
B. tequilensis
NR_104919.1
99.8%
B. mojavensis
NR_118290.1
99.8%
B. halotolerans
NR_115063.1
161
BDB 3.4
B. subtilis
NR_104873.1
100.0%
B. mojavensis
NR_112725.1
99.9%
B. halotolerans
NR_115063.1
99.9%
B. nakamurai
NR_151897.1
99.8%
BDB 3.5
B. amyloliquefaciens
NR_117946.1
99.8%
B. velezensis
NR_116240.1
99.7%
B. subtilis
NR_117274.1
99.7%
B. siamensis
NR_102783.2
99.6%
BDB 6.1
B. licheniformis
NR_118996.1
99.9%
B. haynesii
NR_157609.1
99.7%
B. sonorensis
NR_113993.1
99.6%
B. aerius
NR_042338.1
99.4%
BNB 1.1
B. velezensis
NR_075005.2
99.9%
B. amyloliquefaciens
NR_117946.1
99.8%
B. subtilis
NR_102783.2
99.7%
B. vallismortis
NR_024696.1
99.6%
BNB 1.2
B. velezensis
NR_075005.2
99.9%
B. amyloliquefaciens
NR_117946.1
99.8%
B. subtilis
NR_102783.2
99.7%
B. vallismortis
NR_024696.1
99.6%
BNB 5.2
B. velezensis
NR_075005.2
99.9%
B. amyloliquefaciens
NR_117946.1
99.8%
B. subtilis
NR_102783.2
99.7%
B. vallismortis
NR_024696.1
99.6%
BNB 9.3
B. subtilis
NR_112686.1
99.9%
B. halotolerans
NR_115063.1
99.9%
B. mojavensis
NR_118290.1
99.9%
B. tequilensis
NR_104919.1
99.9%
BRK 1.1
B. subtilis
NR_113265.1
100.0%
B. tequilensis
NR_104919.1
99.9%
B. vallismortis
NR_113994.1
99.7%
B. mojavensis
NR_112725.1
99.7%
BRK 4.4
B. subtilis
NR_113265.1
100.0%
B. tequilensis
NR_104919.1
99.9%
B. mojavensis
NR_112725.1
99.8%
162
B. halotolerans
NR_115063.1
99.8%
BRK 5.4
B. velezensis
NR_075005.2
99.9%
B. amyloliquefaciens
NR_117946.1
99.8%
B. subtilis
NR_102783.2
99.7%
B. vallismortis
NR_024696.1
99.6%
BRK 6.1
B. subtilis
NR_113265.1
100.0%
B. tequilensis
NR_104919.1
99.9%
B. mojavensis
NR_112725.1
99.8%
B. halotolerans
NR_115063.1
99.8%
BRK 7.3
B. subtilis
NR_113265.1
100.0%
B. tequilensis
NR_104919.1
99.9%
B. mojavensis
NR_112725.1
99.8%
B. halotolerans
NR_115063.1
99.8%
BDK 2.3
B. velezensis
NR_075005.2
99.9%
B. amyloliquefaciens
NR_117946.1
99.9%
B. subtilis
NR_102783.2
99.8%
B. vallismortis
NR_024696.1
99.7%
BDK 9.2
B. subtilis
NR_113265.1
100.0%
B. tequilensis
NR_104919.1
99.9%
B. mojavensis
NR_118290.1
99.8%
B. halotolerans
NR_115063.1
99.8%
BNK 2.2
B. velezensis
NR_075005.2
99.8%
B. amyloliquefaciens
NR_117946.1
99.7%
B. subtilis
NR_102783.2
99.6%
B. nakamurai
NR_151897.1
99.5%
BNK 2.3
B. amyloliquefaciens
NR_117946.1
99.8%
B. velezensis
NR_116240.1
99.7%
B. siamensis
NR_117274.1
99.7%
B. subtilis
NR_102783.2
99.6%
BNK 7.1
B. velezensis
NR_116240.1
99.9%
B. amyloliquefaciens
NR_117946.1
99.9%
B. subtilis
NR_102783.2
99.8%
B. vallismortis
NR_024696.1
99.7%
BNK 8.1
B. amyloliquefaciens
NR_117946.1
99.9%
B. velezensis
NR_116240.1
99.9%
163
B. subtilis
NR_102783.2
99.7%
B. siamensis
NR_117274.1
99.7%
PHỤ LỤC E: KẾT QUẢ THỐNG KÊ
E1: Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của vi khuẩn
Vibrio
Bảng E1.1: Phân tích ANOVA về ảnh hưởng của nhiệt độ đến mật số vi khuẩn
Vibrio sau 24 h
Source
Sum of Squares Df
Mean Square F-Ratio
P-Value
Between groups 243.206
48.6412
2084.13
0.0000
5
Within groups 0.280067
0.0233389
12
Total (Corr.)
243.486
17
Bảng E1.2: Kiểm định LSD về ảnh hưởng của nhiệt độ đến mật số vi khuẩn
Vibrio sau 24 h
Nhiet do
Count
Mean
Homogeneous Groups
X
10
3
1.17
X
20
3
8.23
X
26
3
8.21
X
30
3
8.55333
XX
37
3
8.39
X
45
3
0
Bảng E1.3: Phân tích ANOVA về ảnh hưởng của nhiệt độ đến mật số vi khuẩn
Vibrio sau 48 h
Source
Sum of Squares Df
Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 247.43
49.4859
1877.63 0.0000
5
Within groups
0.316267
0.0263556
12
Total (Corr.)
247.746
17
Bảng E1.4: Kiểm định LSD về ảnh hưởng của nhiệt độ đến mật số vi khuẩn
Vibrio sau 48 h
Nhiet do
Count
Mean
Homogeneous Groups
X
10
3
1.30667
X
20
3
8.42667
X
26
3
8.43333
164
X
30
3
8.46
X
37
3
8.58667
X
45
3
0
Bảng E1.5: Phân tích ANOVA về ảnh hưởng của pH đến mật số vi khuẩn
Vibrio sau 24 h
Source
Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups
131.741
32.9353
371.79
0.0000
4
Within groups
0.885867
0.0885867
10
Total (Corr.)
132.627
14
Bảng E1.6: Kiểm định LSD về ảnh hưởng của pH đến mật số vi khuẩn Vibrio
sau 24 h
pH
Count
Mean
Homogeneous Groups
X
5
0
3
X
6
7.32
3
7
7.60667
X
3
X
7.5
7.37
3
X
8
7.32
3
Bảng E1.7: Phân tích ANOVA về ảnh hưởng của pH đến mật số vi khuẩn
Vibrio sau 48 h
Source
Sum of Squares Df
Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups
157.273
39.3183
760.71
0.0000
4
Within groups
0.516867
0.0516867
10
Total (Corr.)
157.79
14
Bảng E1.8: Kiểm định LSD về ảnh hưởng của pH đến mật số vi khuẩn Vibrio
sau 48 h
pH
Count
Mean
Homogeneous Groups
X
5
0
3
X
6
7.52667
3
XX
7
8.12
3
XX
7.5
8.18
3
XX
8
8.42
3
Bảng E1.9: Phân tích ANOVA về ảnh hưởng của độ mặn đến mật số vi khuẩn
Vibrio sau 24 h
165
Source
Sum of Squares Df
Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups
274.324
54.8649
1968.05
0.0000
5
Within groups
0.334533
0.0278778
12
Total (Corr.)
274.659
17
Bảng E1.10: Kiểm định LSD về ảnh hưởng của độ mặn đến mật số vi khuẩn
Vibrio sau 24 h
NaCl
Count
Mean
Homogeneous Groups
X
0
3
0
X
5
3
0
X
10
3
0.3
X
20
3
7.46333
X
30
3
8.11
X
40
3
8.10667
Bảng E1.11: Phân tích ANOVA về ảnh hưởng của độ mặn đến mật số vi
khuẩn Vibrio sau 48 h
Source
Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio
P-Value
Between groups
301.481
60.2961
1243.50
0.0000
5
Within groups
0.581867
0.0484889
12
Total (Corr.)
302.063
17
Bảng E1.12: Kiểm định LSD về ảnh hưởng của độ mặn đến mật số vi khuẩn
Vibrio sau 48 h
NaCl
Count
Mean
Homogeneous Groups
X
0
3
0
X
5
3
0
X
10
3
0.566667
X
20
3
8.39333
X
30
3
8.44667
X
40
3
8.25333
E2. Tuyển chọn chủng vi khuẩn Bacillus sp. có hoạt tính đối kháng với
Vibrio sp.
Bảng E2.1: Phân tích ANOVA về khả năng đối kháng của Bacillus sp. với
Vibrio sp.
Source
Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio
P-Value
Between groups 590.667
29
20.3678
32.73
0.0000
166
Within groups 37.3333
0.622222
60
89
Total (Corr.)
628.0
Bảng E2.2: Kiểm định LSD về khả năng đối kháng của Bacillus sp. với Vibrio
sp.
Nghiem thuc
Count Mean
Homogeneous Groups
BNB11.1-BDB1.4v
3
X
4.33333
BNB11.1-CNB6v
3
X
4.33333
BNB11.1-BDB1.3v
3
XXX
5.0
BNB11.1-BNB3.1v
3
XXX
7.33333
BNB11.1-BDB1.1v
3
XX
8.33333
BNK6.1-BDB1.3v
3
4.66667
XX
BNK6.1-BDB1.4v
3
XXX
5.0
BNK6.1-CNB6v
3
XXX
5.66667
BNK6.1-BNB3.1v
3
XX
8.66667
BNK6.1-BDB1.1v
3
XX
9.66667
BRK4.4-CNB6v
3
XXX
5.0
BRK4.4-BDB1.3v
3
XXX
5.33333
BRK4.4-BDB1.4v
3
XXX
6.0
BRK4.4-BDB1.1v
3
XXX
6.66667
BRK4.4-BNB3.1v
3
XXX
7.0
BNK7.1-CNB6v
3
XXX
6.66667
BNK7.1-BDB1.3v
3
XXX
7.0
BNK7.1-BNB3.1v
3
XXX
7.33333
BNK7.1-BDB1.4v
3
XXX
8.0
BNK7.1-BDB1.1v
3
8.33333
XX
BRB2.1-CNB6v
3
XX
8.66667
BRB2.1-BDB1.3v
3
XX
9.0
BRB2.1-BDB1.1v
3
XXX
11.3333
BRB2.1-BNB3.1v
3
XX
11.6667
BRB2.1-BDB1.4v
3
X
13.3333
167
Nghiem thuc
Count Mean
Homogeneous Groups
BĐK2.3-BDB1.3v
3
10.3333
XX
BĐK2.3-BNB3.1v
3
10.6667
XXX
BĐK2.3-CNB6v
3
11.0
XXX
BĐK2.3-BDB1.1v
3
11.6667
XX
BĐK2.3-BDB1.4v
3
12.0
X
E3: Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của vi khuẩn
Bacillus
Bảng E3.1: Phân tích ANOVA về ảnh hưởng của nhiệt độ đến mật số vi khuẩn
Bacillus sau 24 h
Source
Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio
P-Value
Between groups 0.903533
2.60433
Within groups
3.50787
Total (Corr.)
3
8
11
0.301178
0.325542
0.93
0.4716
Bảng E3.2: Kiểm định LSD về ảnh hưởng của nhiệt độ đến mật số vi khuẩn
Bacillus sau 24 h
Nghiem thuc Count
BĐK 2.3-26oC 3
BĐK 2.3-30oC 3
BĐK 2.3-37oC 3
BĐK 2.3-40oC 3
BRR 2.1-26oC 3
BRR 2.1-30oC 3
BRR 2.1-37oC 3
BRB 2.1-40oC 3
Homogeneous Groups
X
X
X
X
X
X
X
X
Mean
9.39
9.46
9.57
9.51
9.32
9.39
9.55
9.49
Bảng E3.3: Phân tích ANOVA về ảnh hưởng của pH đến mật số vi khuẩn
Bacillus sau 24 h
Source
Sum of Squares Df
Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 0.20483
0.0227589
6.50
0.0003
9
Within groups
0.07
0.0035
20
Total (Corr.)
0.27483
29
Bảng E3.4: Kiểm định LSD về ảnh hưởng của pH đến mật số vi khuẩn
Bacillus sau 24 h
NT pH
Count
Mean
Homogeneous Groups
X
BĐK2.3-4
3
9.1
XX
BĐK2.3-5
3
9.13667
XX
BĐK2.3-6
3
9.20333
168
NT pH
Count
Mean
Homogeneous Groups
XX
BĐK2.3-7
3
9.32667
XX
BĐK2.3-8
3
9.14
XX
BRB2.1-4
3
9.22
XX
BRB2.1-5
3
9.20333
XX
BRB2.1-6
3
9.25667
X
BRB2.1-7
3
9.36
XX
BRB2.1-8
3
9.12333
Bảng E3.5: Phân tích ANOVA về ảnh hưởng của độ mặn đến mật số vi khuẩn
Bacillus sau 24 h
Source
Between groups 1.47538
1.73387
Within groups
3.20925
Total (Corr.)
Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
0.295077
0.144489
0.1443
2.04
7
12
17
Homogeneous Groups
X
X
X
X
X
X
X
Mean
9.12
9.07
9.15
9.12
9.03
8.96
9.01
9.05
X
3
Bảng E3.6: Kiểm định LSD về ảnh hưởng của độ mặn đến mật số vi khuẩn
Bacillus sau 24 h
Nghiem thuc Count
BRB 2.1-0‰ 3
BRB 2.1-5‰ 3
BRB 2.1-20‰ 3
BRB 2.1-40‰ 3
BĐK 2.3-0‰ 3
BĐK 2.3-5‰ 3
3
BĐK 2.3-
20‰
BĐK 2.3-
40‰
E4: Khảo sát ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn Vibrio đến tôm thẻ theo
thời gian
Bảng E4.1: Phân tích ANOVA về ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn Vibrio
đến tôm thẻ ở thời gian 36 h
Source
Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio
P-Value
Between groups 23538.5
5
4707.7
224.22
0.0000
Within groups
251.948
12 20.9957
Total (Corr.)
23790.4
17
Bảng E4.2: Kiểm định LSD về ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn Vibrio đến
tôm thẻ ở thời gian 36 h
Vibrio
Count Mean
Homogeneous Groups
X
BĐB 1.3v 3
3.33333
169
X
BĐB 1.4v 3
100.0
X
BNB 3.1v 3
3.33333
X
BRB 1.1v 3
6.66667
X
CĐB 6v
3
2.22
X
DC
3
0
E5: Khảo sát khả năng kháng vi khuẩn Vibrio của các chủng vi khuẩn
Bảng E5.1: Phân tích ANOVA về tỉ lệ sống của tôm ở các nghiệm thức tại
thời điểm 36 h
Source
Sum of Squares Df
Mean Square F-Ratio
P-Value
Between groups 17575.1
4
4393.76
246.00
0.0000
Within groups
178.607
10
17.8607
Total (Corr.)
17753.7
14
Bảng E5.2: Kiểm định LSD về tỉ lệ sống của tôm ở các nghiệm thức tại thời
điểm 36h
Count Mean
Homogeneous Groups
NT
X
BĐB1.4v
3
0
X
BRB2.1-BĐK23-BĐB1.4v 3
64.44
X
BĐK23-BĐB1.4v
3
76.67
X
BRB2.1-BĐB1.4v
3
85.56
X
DC
3
97.78
E6: Khả năng át chế của Bacillus sp. đối với Vibrio Parahaemolyticus và
ảnh hưởng lên sự phát triển của tôm thẻ.
Bảng E6.1: Phân tích ANOVA về tỉ lệ sống của tôm thẻ tại thời điểm 35 ngày
Source
Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 11817.7
2
5908.86
548.24
0.0000
Within groups
64.6667
6
10.7778
Total (Corr.)
11882.4
8
Bảng E6.2: Kiểm định LSD về tỉ lệ sống của tôm thẻ tại thời điểm 35 ngày
NT
Count
Mean
Homogeneous Groups
X
D2
3
0
170
X
D1
3
55.0
X
D3
3
87.8333
Bảng E6.3: Phân tích ANOVA về hệ số chuyển đổi thức ăn FCR sau 35 ngày
nuôi
Source
Sum of Squares Df
Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 3.00242
1.50121
1422.20 0.0000
2
Within groups
0.00633333
0.00105556
6
Total (Corr.)
3.00876
8
Bảng E6.4: Kiểm định LSD về hệ số chuyển đổi thức ăn FCR sau 35 ngày
nuôi
Count
Mean
Homogeneous Groups
NT
X
D2
3
0
X
D3
3
1.10667
X
D1
3
1.31667
PHỤ LỤC F: MỘT SỐ HÌNH THỰC NGHIỆM
171
Kiểm tra các yếu tố môi trường nước
172
Lấy mẫu gan tụy và ruột tôm kiểm tra mật số vi khuẩn Vibrio ban đầu
Cố định mẫu tôm trong dung dịch cồn và Davidson’s
173
Hệ thống thí nghiệm 100 lít
174
175
Hệ thống thí nghiệm 1000 lít
176
THÔNG TIN TỔNG QUÁT
Họ tên Nghiên cứu sinh: Lê Thế Xuân Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 19/5/1976 Nơi sinh: Thanh Hóa
Điện thoại: 0918039764
Đơn vị công tác: Công ty TNHH SX & TM Trúc Anh
Địa chỉ hiện nay: Công Điền, Vĩnh Trạch, Bạc Liêu
Tốt nghiệp Đại học ngành: Nuôi trồng thủy sản Năm:1999
Tại: Đại học Nha Trang
Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành: Công nghệ sinh học Năm: 2012
Tại: Đại học Bách khoa Hà Nội
177