TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011<br />
<br />
NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG<br />
ðẾN PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT TRONG AO HỒ<br />
Ở XÃ TRIỆU TRUNG, TRIỆU PHONG, QUẢNG TRỊ<br />
Lê Thị Hoa Sen, Phan Việt Toàn<br />
Trường ðại học Nông Lâm, ðại học Huế<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nuôi trồng thủy sản ñang phát triển mạnh ở nhiều ñịa phương và ñang thay thế dần một<br />
số hình thức sử dụng ñất khác, ñặc biệt là ñất trồng lúa. Xã Triệu Trung, huyện Triệu Phong,<br />
tỉnh Quảng Trị là một trong những vựa lúa của tỉnh nhưng diện tích trồng lúa ñang giảm dần do<br />
phát triển nuôi cá nước ngọt. ðể ñảm bảo sinh kế ổn ñịnh cho người dân, nghiên cứu này tiến<br />
hành ñánh giá tình hình phát triển nuôi cá nước ngọt của xã. Nghiên cứu ñược tiến hành với 60<br />
hộ nuôi cá ở 3 thôn ðạo ðầu, Thanh Lê và Ngô Xá Tây. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng diện<br />
tích và số hộ nuôi cá nước ngọt tăng mạnh trong vòng 5 năm qua ở ñịa bàn nghiên cứu. Tuy<br />
nuôi cá nước ngọt có hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với trồng lúa nhưng chi phí ñầu tư, rủi<br />
ro cao trong nuôi trồng và khó khăn về thị trường là những cản trở lớn cho người nuôi ở ñây.<br />
Nghiên cứu cũng ñưa ra một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro và ñảm bảo sinh kế ổn ñịnh cho<br />
người nuôi cá nước ngọt của xã.<br />
Từ khóa: Chuyển ñổi, trồng lúa, nuôi cá nước ngọt.<br />
<br />
1. ðặt vấn ñề<br />
Việt Nam là một nước nông nghiệp gần 80% dân số sống ở các vùng nông thôn,<br />
với 70% lao ñộng sản xuất ra những nông sản thiết yếu cung cấp cho toàn xã hội [1].<br />
Trong các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, ñặc biệt là nuôi cá nước<br />
ngọt trong ao hồ là một hoạt ñộng sinh kế quan trọng, có nhiều ñóng góp vào thu nhập<br />
của hộ. Xã Triệu Trung, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị là một ñiển hình. Trong 10<br />
năm trở lại ñây hoạt ñộng nuôi cá nước ngọt trong ao hồ ñã diễn ra mạnh mẽ và ñã thu<br />
ñược những kết quả ñáng kể như: tăng quy mô nuôi, hiệu quả kinh tế trên một ñơn vị<br />
diện tích, tạo công ăn việc làm cho lao ñộng dư thừa và nâng cao thu nhập cho người<br />
dân. Tuy vậy, khi nuôi trồng thủy sản càng phát triển thì nó ñặt ra cho chúng ta những<br />
vấn ñề khó khăn, thử thách cần quan tâm [2]. Sự phát triển mạnh của nuôi cá nước ngọt<br />
trong ao hồ là sự chuyển ñổi lớn trong cơ cấu sử dụng ñất của xã, diện tích ao hồ nuôi<br />
cá nước ngọt tăng lên ñồng nghĩa với diện tích lúa và các loại cây trồng khác giảm<br />
xuống. Hơn nữa, nông nghiệp là ngành chịu tác ñộng trực tiếp của ñiều kiện thời tiết và<br />
là ngành dễ bị tổn thương nhất của biến ñổi khí hậu [3]. Do vậy, ñể ñảm bảo tính ổn<br />
115<br />
<br />
ñịnh trong thu nhập và hiệu quả sản xuất cho người dân, ñặc biệt trong ñiều kiện có<br />
nhiều biến ñổi của khí hậu thời tiết, môi trường, giá cả thị trường, nghiên cứu ñánh giá<br />
hiệu quả sản xuất, phân tích lợi thế so sánh của các loại cây trồng, vật nuôi khác nhau<br />
trong cùng một hệ thống là rất cần thiết cho sự quyết ñịnh chuyển ñổi sản xuất và quy<br />
mô sản xuất của người dân. Xuất phát từ thực tế ñó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br />
với các mục tiêu cụ thể:<br />
- Tìm hiểu thực trạng nuôi cá nước ngọt ở xã Triệu Trung.<br />
- Xác ñịnh một số yếu tố chính ảnh hưởng ñến quyết ñịnh phát triển nuôi cá<br />
nước ngọt ở ñịa bàn nghiên cứu.<br />
- Xác ñịnh các giải pháp phát triển cá nước ngọt, ñảm bảo sinh kế ổn ñịnh cho<br />
người nuôi.<br />
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Phạm vi và ñối tượng nghiên cứu<br />
- Triệu Trung là một xã ñồng bằng nằm ở phía ðông Bắc của huyện Triệu Phong,<br />
cách thị xã Quảng Trị khoảng 4 km về phía ðông. Phía ðông giáp với xã Hải Ba, huyện<br />
Hải Lăng, phía Bắc giáp với xã Triệu Sơn, huyện Triệu Phong, phía Nam giáp với xã<br />
Hải Xuân, huyện Hải Lăng, phía Tây giáp với xã Triệu Tài, huyện Triệu Phong.<br />
ðiều kiện khí hậu ở Triệu trung có ñặc tính là gió Tây Nam khô nóng vào mùa<br />
hè, mưa lớn và bão vào mùa ñông. Mưa lớn kéo dài từ tháng 9 ñến tháng 11, cùng với<br />
mưa là những cơn bão thường ñổ bộ kết hợp với nước lũ dâng cao, nên thường bị ngập<br />
lụt. ðiều này gây rất nhiều khó khăn cho hoạt ñộng sản xuất nuôi cá nước ngọt trong ao<br />
hồ trên ñịa bàn xã.<br />
Toàn xã có 1245 hộ, với 6100 nhân khẩu và 3210 lao ñộng chính. Tổng diện tích<br />
tự nhiên là 726,62 ha trong ñó có 406,83 ha ñất nông nghiệp, 0,39 ha ñất lâm nghiệp,<br />
40,4 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản, còn lại là ñất sử dụng vào mục ñích khác. Hầu<br />
hết diện tích mặt nước nuôi cá nước ngọt trong ao hồ ñược chuyển ñổi từ ñất trồng lúa<br />
thấp trũng [4]. Xã có 8 thôn bao gồm thôn ðạo ðầu, Thanh Lê, Trung An, Ngô Xá Tây,<br />
Ngô Xá ðông, Xuân Dương, Mỹ Khê và Tam Hữu. Hoạt ñộng nuôi cá nước ngọt trong<br />
ao hồ tập trung chủ yếu ở 3 thôn: ðạo ðầu, Ngô Xá Tây, và Thanh Lê, ñây cũng là 3<br />
thôn ñược lựa chọn ñể nghiên cứu.<br />
- ðối tượng thu thập thông tin: cán bộ các cấp liên quan và người dân nuôi cá<br />
nước ngọt trong ao hồ trên ñịa bàn xã.<br />
- Tổng thời gian nghiên cứu là 7 tháng, bắt ñầu từ tháng 11 năm 2009.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp nghiên cứu ñịnh tính và ñịnh lượng ñược sử dụng phối hợp trong<br />
nghiên cứu này. Thông tin, dữ liệu ñể phân tích ñược thu thập từ hai nguồn thứ cấp và<br />
116<br />
<br />
sơ cấp, trong ñó: thông tin thứ cấp ñược thu thập từ các cán bộ cấp tỉnh, huyện và xã;<br />
thông tin sơ cấp ñược thu thập bằng việc sử dụng các công cụ ñánh giá nông thôn có sự<br />
tham gia như thảo luận nhóm, phỏng vấn và ñiều tra hộ. Có 60 hộ nuôi cá nước ngọt<br />
trong ao hồ ở xã ñược lựa chọn một cách ngẫu nhiên có ñịnh hướng ñể ñiều tra bao gồm<br />
20 hộ khá, 25 hộ trung bình và 15 hộ nghèo.<br />
2.3 Nội dung nghiên cứu<br />
Nghiên cứu này ñược tiến hành với các nội dung sau ñây:<br />
(i) Tìm hiểu xu hướng phát triển nuôi cá nước ngọt ở ñịa bàn nghiên cứu bao<br />
gồm các chỉ tiêu như diện tích nuôi, số hộ nuôi, ñối tượng nuôi và hiệu quả nuôi.<br />
(ii) Phân tích những khó khăn, thuận lợi trong nuôi cá nước ngọt ở ñịa bàn<br />
nghiên cứu và xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng ñến việc quyết ñịnh nuôi cũng như qui mô<br />
nuôi của hộ.<br />
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br />
3.1. ðặc ñiểm kinh tế xã hội của các hộ ñiều tra<br />
3.1.1. Nguồn lực của hộ<br />
Nguồn nhân lực ñóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt ñộng sản xuất, trong quá<br />
trình tiếp nhận, triển khai và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào hoạt ñộng nuôi cá nước<br />
ngọt trong ao hồ của hộ. Bảng 1 trình bày một số chỉ tiêu cơ bản về nguồn nhân lực của<br />
các hộ ở vùng nghiên cứu. Qua bảng 1 ta thấy rằng chủ hộ nuôi cá ở cả 3 nhóm hộ (khá,<br />
trung bình và nghèo) có ñộ tuổi từ 40-50 và có trình ñộ chủ yếu ở cấp 2. ðộ tuổi và<br />
trình ñộ này thể hiện tiềm năng rất lớn về nguồn lực của chủ hộ, ñặc biệt là kinh nghiệm<br />
sản xuất.<br />
Bảng 1. Một số chỉ tiêu về nguồn nhân lực của các hộ ñiều tra<br />
<br />
Các chỉ tiêu<br />
<br />
Hộ khá<br />
(n=20)<br />
<br />
Hộ trung<br />
bình (n=25)<br />
<br />
Hộ nghèo<br />
(n=15)<br />
<br />
Chung<br />
<br />
Mức<br />
tin<br />
cậy<br />
<br />
Tuổi chủ<br />
hộ (tuổi)<br />
<br />
44,56 ± 4,93<br />
<br />
44,88 ± 4,86<br />
<br />
44,07 ± 5,13<br />
<br />
44,60 ± 4,88<br />
<br />
0,880<br />
<br />
7,70 ± 1,05<br />
<br />
6,00 ± 2,08<br />
<br />
5,13 ± 2,32<br />
<br />
6,38 ± 2,60<br />
<br />
0,009<br />
<br />
5,05 ± 2,90<br />
<br />
4,36 ± 1,03<br />
<br />
4,00 ± 1,00<br />
<br />
4,50 ± 1,09<br />
<br />
0,012<br />
<br />
2,40 ± 0,59<br />
<br />
2,00 ± 0,05<br />
<br />
1,80 ± 0,56<br />
<br />
2,08 ± 0,59<br />
<br />
0,006<br />
<br />
Trình ñộ<br />
chủ hộ (lớp)<br />
Số nhân<br />
khẩu (khẩu)<br />
Lao ñộng<br />
chính (người)<br />
<br />
Nguồn: Số liệu ñiều tra nông hộ, 2010.<br />
117<br />
<br />
Bảng 1 còn cho thấy, các chỉ tiêu về trình ñộ, số nhân khẩu và lao ñộng chính có<br />
sự khác biệt ñáng kể giữa 3 nhóm hộ. Hộ nghèo luôn thể hiện sự yếu kém về nguồn lực<br />
hơn so với hai nhóm hộ còn lại.<br />
3.1.2. Nguồn tài nguyên của hộ<br />
Nguồn tài nguyên là ñầu vào quan trọng của sản xuất nông nghiệp, ñóng vai trò<br />
chủ ñạo trong việc tổ chức sản xuất và hiệu quả của hộ. Nguồn tài nguyên trong nghiên<br />
cứu này chủ yếu ñề cập ñến tổng diện tích ñất sở hữu của hộ (bảng 2).<br />
Bảng 2. Diện tích các loại ñất của hộ ở vùng nghiên cứu năm 2010<br />
<br />
Các chỉ tiêu<br />
(sào )<br />
<br />
Hộ khá<br />
(n=20)<br />
<br />
Hộ trung<br />
bình (n=25)<br />
<br />
Hộ nghèo<br />
(n=15)<br />
<br />
Chung<br />
<br />
Mức<br />
tin<br />
cậy<br />
<br />
Tổng diện tích<br />
ñất sở hữu<br />
<br />
11,40 ± 2,43<br />
<br />
9,46 ± 2,15<br />
<br />
8,70 ± 1,74<br />
<br />
9,92 ± 2,39<br />
<br />
0,001<br />
<br />
Diện tích ñất<br />
nông nghiệp<br />
<br />
8,10 ± 1,61<br />
<br />
7,06 ± 1,75<br />
<br />
6,80 ± 1,52<br />
<br />
7,34 ± 1,71<br />
<br />
0,045<br />
<br />
Diện tích nuôi<br />
cá nước ngọt<br />
<br />
2,70 ± 0,63<br />
<br />
1,60 ± 0,47<br />
<br />
0,96 ± 0,39<br />
<br />
1,80 ± 0,85<br />
<br />
0,000<br />
<br />
Nguồn: Số liệu ñiều tra nông hộ, 2010.<br />
<br />
Bảng 2 cho ta thấy, tổng diện tích ñất sở hữu của hộ có sự biến ñộng lớn giữa<br />
các loại hộ, diện tích sở hữu trung bình là 9,92 sào/hộ, biến ñộng từ 5 - 15 sào/hộ.<br />
Trong ñó, diện tích ñất nông nghiệp ở Hộ khá cao nhất, Hộ trung bình 8,10 sào/hộ và<br />
Hộ nghèo thấp nhất 6,80 sào/hộ. Diện tích nuôi cá nước ngọt cũng có sự khác biệt lớn<br />
giữa các loại hộ, diện tích ñất trung bình nuôi cá nước ngọt ở Hộ khá lớn nhất 2,70<br />
sào/hộ. Kết quả này phù hợp với thực tế vì Hộ khá có khả năng ñầu tư vốn tốt hơn nên<br />
quy mô diện tích của hộ này là cao nhất.<br />
3.2. Tình hình phát triển nuôi cá nước ngọt ở ñịa bàn nghiên cứu<br />
Diện tích nuôi cá nước ngọt tăng lên qua các năm, ñặc biệt tăng mạnh trong 5<br />
năm trở lại ñây, năm 2005 là 20,05 ha ñến năm 2009 ñạt 40,4 ha. Ở ñịa bàn nghiên cứu,<br />
diện tích nuôi cá tăng lên ñồng nghĩa với diện tích lúa giảm xuống (hình 1). Phần lớn<br />
diện tích ñất mặt nước nuôi cá ñược chuyển từ ñất trồng lúa ở vùng thấp trũng. Năm<br />
2001 diện tích lúa là 239,8 ha, ñến năm 2010 còn 212,8 ha, phần còn lại ñược khai<br />
thác từ ñất chưa sử dụng nhưng gần nguồn nước khoảng 3 ha. Số hộ nuôi cá nước ngọt<br />
trên ñịa bàn nghiên cứu cũng tăng lên rất mạnh, năm 2001 chỉ có 81 hộ nuôi, ñến năm<br />
2005 là 180 hộ và năm 2009 lên ñến 328 hộ nuôi. ðiều ñó cho thấy tình hình nuôi cá<br />
nước ngọt trên ñịa bàn xã ñang phát triển rất mạnh.<br />
118<br />
<br />
Ở ñịa bàn nghiên cứu, nuôi cá nước ngọt chủ yếu là nuôi xen ghép nhiều ñối<br />
tượng. Trong ñó, có thể chia thành hai nhóm:<br />
+ Cá Trắm cỏ nuôi chính: Ít nhất 50% cá Trắm cỏ, còn lại là các loài cá khác<br />
như: Mè trắng, Rô phi, Chép, Mè hoa và Chim trắng.<br />
<br />
Diện tích nuôi cá (ha)<br />
<br />
+ Cá Mè trắng nuôi chính: Thả cá Mè trắng 60% trở lên, còn lại là các cá khác<br />
như: Chép, Mè hoa, Trắm cỏ và Chim trắng.<br />
45<br />
<br />
400<br />
40.4<br />
<br />
40<br />
<br />
37.56 328<br />
296<br />
<br />
35<br />
<br />
350<br />
300<br />
<br />
30.65<br />
30<br />
<br />
239.8<br />
<br />
237.6<br />
<br />
235.5<br />
<br />
233.5<br />
<br />
231.1<br />
<br />
25<br />
<br />
227.2<br />
212<br />
<br />
180<br />
20<br />
15.21<br />
12.47 120<br />
<br />
15<br />
<br />
247<br />
221.6<br />
<br />
215.3<br />
<br />
212.8<br />
<br />
24.37<br />
<br />
200<br />
<br />
20.05<br />
<br />
148<br />
<br />
150<br />
<br />
17.4<br />
<br />
10.03 95<br />
10<br />
<br />
250<br />
<br />
100<br />
<br />
81<br />
<br />
50<br />
<br />
5<br />
0<br />
<br />
0<br />
2001<br />
<br />
2002<br />
<br />
2003<br />
<br />
2004<br />
<br />
Diện tích nuôi cá (ha)<br />
<br />
2005<br />
<br />
2006<br />
<br />
Số hộ nuôi cá (hộ)<br />
<br />
2007<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
Năm<br />
<br />
Diện tích trồng lúa (ha)<br />
<br />
Hình 1. Tình hình phát triển nuôi cá nước ngọt trong ao hồ ở ñịa bàn nghiên cứu<br />
qua các năm 2001-2009<br />
Nguồn: Kết quả ñiều tra, 2010.<br />
<br />
3.3. ðánh giá hiệu quả kinh tế của nuôi cá nước ngọt trong ao hồ ở ñịa bàn<br />
nghiên cứu<br />
ðể ñánh giá hiệu quả kinh tế của nuôi cá nước ngọt trong ao hồ, nghiên cứu này<br />
tiến hành hạch toán hiệu quả sản xuất của từng hình thức nuôi cá và so sánh với hiệu quả<br />
sản xuất lúa. Do những vùng ñược chuyển ñổi sang nuôi cá nước ngọt thường ñược trồng<br />
lúa HT1 nên loại lúa này sẽ ñược sử dụng ñể so sánh. Hiệu quả kinh tế của hai hình thức<br />
sử dụng ñất này ñược trình bày ở bảng 3 và bảng 4.<br />
Trong nuôi cá nước ngọt ở ñịa bàn nghiên cứu, tổng chi phí cho 2 hình thức nuôi<br />
cá Trắm cỏ chính và cá Mè trắng chính không khác nhau nhiều, khoảng 4.500.000 ñến<br />
4.600.000 ñồng/sào/năm. Tuy nhiên, ở hình thức nuôi cá trắm cỏ chính cần lao ñộng gấp<br />
ñôi hình thức cá Mè trắng chính. ðiều này có thể giải thích là do nuôi cá Trắm cỏ cần<br />
nhiều công lao ñộng ñể tìm kiếm nguồn thức ăn. Ngược lại, hình thức nuôi cá Mè trắng<br />
chính cần bỏ ra một khoản vốn ñể ñầu tư mua thức ăn cho cá. Ngoài ra, giá cá Trắm bán<br />
119<br />
<br />