Hầu Văn Ninh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
115(01): 61 - 64<br />
<br />
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI NHUYỄN THỂ<br />
CÓ MẶT TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN NĂM 2013<br />
Hầu Văn Ninh*<br />
Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Các tác giả đã xác định có: 22 loài nhuyễn thể, thuộc 15 giống, 9 họ, 2 bộ. Bộ Mang trƣớc<br />
(Prosobranchia) có 4 họ, 9 giống, 12 loài. Bộ Mang tấm (Eulameliibranchia) có 5 họ, 6 giống, 10<br />
loài tại khu vực vực thành phố Thái Nguyên.<br />
Từ khoá: Nhuyễn thể, ao hồ, bộ, họ, giống, loài, Thái Nguyên.<br />
<br />
MỞ ĐẦU*<br />
Thái Nguyên là một tỉnh có mật độ sông,<br />
suối, ao hồ cũng khá phong phú. Hai hệ thống<br />
sông chính là: Hệ thống sông Công và hệ<br />
thống sông Cầu. Ngoài ra còn một số sông nội<br />
tỉnh nhƣ sông Đu, sông Chu, sông Nghinh,<br />
sông Dong. Điều này cho thấy tiềm năng thủy<br />
sản tỉnh Thái Nguyên có nhiều hứa hẹn trong<br />
tƣơng lai. Tổng diện tích mặt nƣớc nuôi<br />
trồng thủy sản là 6.925ha, nhƣng việc nghiên<br />
cứu về các loài nhuyễn thể, ở Thái Nguyên<br />
hầu nhƣ chƣa có tác giả nào đề cập đến một<br />
cách có hệ thống. Vì vậy chúng tôi đã tiến<br />
hành xác định thành phần loài nhuyễn thể khu<br />
vực thành phố Thái Nguyên nhằm góp phần<br />
thống kê nguồn tài nguyên động vật không<br />
xƣơng sống.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm tất cả các<br />
loài Nhuyễn thể trong các sông suối, ao hồ,<br />
ruộng lúa và các thuỷ vực nuôi trồng thuỷ sản<br />
khác ở thành phố Thái Nguyên.<br />
Thời gian nghiên cứu: Từ 1/01/2012 đến<br />
30/12/2012.<br />
Địa điểm nghiên cứu: xã Quyết Thắng (VII),<br />
phƣờng Tân Thịnh (VIII), phƣờng Đồng Quang<br />
(IX), phƣờng Túc Duyên (X), phƣờng Hoàng<br />
Văn Thụ (XI), phƣờng Quang Vinh (XII).<br />
Đặc điểm sinh thái học của điểm nghiên cứu:<br />
Các địa điểm nghiên cứu phổ biến là ao nuôi<br />
trồng thuỷ sản của các gia đình và ruộng lúa<br />
nƣớc của các nông hộ.<br />
- Ao nuôi: Thuộc hệ sinh thái nhân tạo, diện<br />
tích thuỷ vực nhỏ trên dƣới 01 ha, độ sâu<br />
nƣớc từ 0,5 - 1m, thuộc hệ thống thuỷ vực<br />
*<br />
<br />
Tel: 0914 363250, Email: hauvanninh@gmail.com<br />
<br />
kín, rất giàu chất dinh dƣỡng và khoáng chất.<br />
Hệ sinh thái này có đầy đủ các thành phần vô<br />
sinh (ánh sáng, nhiệt độ, khí hoà tan trong<br />
nƣớc, khoáng chất,…) và thành phần sinh vật<br />
(vật sản xuất, vật tiêu thu, vật phân huỷ). Do<br />
ao có điều kiện sinh thái nhƣ vậy, nên thành<br />
phần sinh vật thuỷ sinh trong ao nuôi hết sức<br />
đa dạng và phong phú.<br />
- Ruộng lúa nƣớc: Đây là hệ sinh thái nông<br />
nghiệp độc canh. Điểm đặc trƣng nhất là nƣớc<br />
ở ruộng lúa có sự biến động lớn theo mùa,<br />
thời vụ canh tác. Đầu vụ sản xuất mức nƣớc<br />
trong ruộng lúa xem nhƣ ổn định, nhƣng khi<br />
vào vụ thu hoạch lúa gần nhƣ ruộng không có<br />
nƣớc, vì vậy các loài động vật thuỷ sinh cũng<br />
có sự biến động theo tính chất của loại hệ sinh<br />
thái này. Nhìn chung động vật thuỷ sinh ở<br />
ruộng lúa nƣớc cũng rất phong phú, bao gồm:<br />
Các loài Chân bụng, Hai mảnh vỏ, các loài<br />
Giun, Giáp xác, Râu ngành, Chân chèo ƣa<br />
sống nơi có nhiều thực vật thuỷ sinh và mức<br />
nƣớc nông.<br />
Phương pháp nghiên cứu:<br />
- Kế thừa những công trình nghiên cứu khoa<br />
học đã có trƣớc đây về nhuyễn thể và các tài<br />
liệu nghiên cứu có liên quan.<br />
- Phỏng vấn qua nhân dân, các chủ ao nuôi,<br />
thợ đánh bắt có kinh nghiệm, sử dụng phiếu<br />
điều tra phỏng vấn về nhuyễn thể.<br />
- Xác định tên khoa học theo các tài liệu:<br />
Định loại động vật không xƣơng sống nƣớc<br />
ngọt [1]. Định loại động vật không xƣơng<br />
sống nƣớc ngọt Bắc Việt Nam [4]. Khu hệ<br />
động vật không xƣơng sống nƣớc ngọt Bắc<br />
Việt Nam [3]. Định loại các nhóm động vật<br />
không xƣơng sống nƣớc ngọt thƣờng gặp ở<br />
Việt Nam [2]. Họ ốc vặn [5].<br />
61<br />
<br />
Hầu Văn Ninh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
115(01): 61 - 64<br />
<br />
Bảng 1. Danh lục các loài Nhuyễn thể khu vực TP Thái Nguyên<br />
Phân bố<br />
ST<br />
Nguồn tƣ<br />
Tên khoa học<br />
Loại thủy<br />
T<br />
liệu<br />
Điểm thu mẫu<br />
vực<br />
I<br />
II<br />
III<br />
IV V VI VII VIII IX X XI<br />
LỚP BIVALVIA<br />
BỘ<br />
EULAMELLIBRANCHIA<br />
(1). Họ Corbiculidae<br />
1 Corbicula fluminea<br />
QS, M, ND<br />
ii<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
2 Corbicula shells<br />
QS<br />
i<br />
ii<br />
3 Corbicula japonica<br />
TL, ND<br />
i<br />
4 Corbicula bandoni<br />
TL<br />
i<br />
i<br />
i<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
5 Corbicula leana<br />
QS, M, ND<br />
i<br />
ii<br />
(2). Họ Pisidiidae<br />
6 Afropisidium kuiper<br />
QS<br />
i<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
(3). Họ Unionidae<br />
7 Sinanodonta jourdyi<br />
QS, M, ND ii<br />
ii<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
8 Cristaria bialata<br />
QS, M, ND<br />
i<br />
ii<br />
+<br />
+<br />
+<br />
(4). Họ Amblemidae<br />
9 Oxynaia pugio<br />
QS, M, ND<br />
i<br />
i<br />
+<br />
(5). Họ Mytiloidae<br />
10 Limnoperna fortunei<br />
TL<br />
i<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
LỚP GASTR0PDA<br />
BỘ PROSOBRANCHIA<br />
(6). Họ Thiaridae<br />
11 Melanoides granifera<br />
ND, TL<br />
i<br />
12 Thiara winteri<br />
TL<br />
i<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
(7). Họ Viviparidae<br />
13 Angulyagra thersites<br />
TL<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
14 Angulyagra polyzonata<br />
QS, M, ND iii iii<br />
ii<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
15 Sinotaia quadrata<br />
QS<br />
i<br />
16 Sinotaia histrica<br />
TL<br />
i<br />
i<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
17 Sinotaia aeruginosa<br />
TL<br />
i<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
18 Bellamya japonica<br />
TL<br />
(8). Họ Ampullariidae<br />
19 Pila polita<br />
QS, M, ND ii<br />
iii<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
20 Pomacea canaliculata<br />
QS, M<br />
iii iii iii<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
21 Cipangopaladina<br />
QS, M<br />
ii<br />
ii<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
lecythoides<br />
(9). Họ Pachychilidae<br />
22 Semisulcospira decipiens<br />
QS, M, ND<br />
i<br />
i<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
Ghi chú<br />
QS: quan sát<br />
IV: ao nuôi<br />
IX: Đồng Quang<br />
i: ít<br />
M: mẫu<br />
V: hồ chứa nhỏ<br />
X: Túc Duyên<br />
ii: trung bình<br />
TL: tài liệu<br />
VI: ruộng lúa<br />
XI: Hoàng Văn Thụ<br />
iii: nhiều<br />
ND: nhân dân<br />
VII: Quyết Thắng<br />
XII: Quang Vinh<br />
VIII: Tân Thịnh<br />
Bảng 2. Sự phân bố của Nhuyễn thể trong các thuỷ vực khác nhau<br />
Loại thủy vực<br />
Chỉ tiêu<br />
Số loài<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
62<br />
<br />
Ao nuôi<br />
<br />
Hồ chứa nhỏ<br />
<br />
Ruộng lúa<br />
<br />
16<br />
72<br />
<br />
22<br />
100<br />
<br />
7<br />
31<br />
<br />
XII<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
Hầu Văn Ninh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
- Đánh giá mức độ đa dạng các loài Nhuyễn<br />
thể trong các thủy vực nuôi trồng thủy sản ở<br />
TP Thái Nguyên theo tiêu chí đa dạng về bậc<br />
phân loại: bộ, họ, lớp, chi, loài.<br />
- Đánh giá mức độ nguy cấp về hiện trạng của<br />
các loài nghiên cứu dựa vào các cấp đánh giá<br />
trong Sách đỏ Việt Nam 2004, phần Động<br />
vật: Endangered (EN) – Đang nguy cấp (đang<br />
bị đe doạ; Vulnerable (VU) - Sẽ nguy cấp (có<br />
thể bị đe doạ tuyệt chủng). Rare (R) - Hiếm<br />
(có thể sẽ nguy cấp); Threatened (T) - Bị đe<br />
doạ; Insufficiently know (K) - Biết không<br />
chính xác.<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Kết quả thu thập mẫu vật trực tiếp: Xác định<br />
đƣợc 05 loài nhuyễn thể thuộc bộ Mang tấm<br />
(Eulamellibranchia), 05 loài nhuyễn thể thuộc<br />
bộ Prosobranchia.<br />
Kết quả thu được thông qua việc điều tra phỏng<br />
vấn dân nhân: Xác định đƣợc 9 loài nhuyễn thể<br />
thuộc các bậc phân loại khác nhau.<br />
Kết quả quan sát được trong quá trình điều<br />
tra: Chúng tôi đã xác định đƣợc 03 loài<br />
nhuyễn thể.<br />
<br />
115(01): 61 - 64<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu thành phần loài Nhuyễn thể<br />
trong khu vực nghiên cứu ở các bậc phân loại:<br />
Dựa vào kết quả thu thập mẫu vật, thu thập tài<br />
liệu, quan sát, điều tra phỏng vấn nhân dân,<br />
phân tích, xác định và định loại mẫu, chúng<br />
tôi đã xây dựng đƣợc danh lục các loài<br />
Nhuyễn thể trong KVNC ở các bậc phân loại<br />
nhƣ ở bảng 1.<br />
Kết quả về sự phân bố của các loài Nhuyễn thể<br />
Căn cứ vào số liệu thu thập đƣợc qua các đợt<br />
điều tra, đã cho kết quả về sự phân bố của các<br />
loài Nhuyễn thể trong các thuỷ vực khu vực<br />
thành phố Thái Nguyên nhƣ sau: Thủy vực hồ<br />
chứa nhỏ có số loài nhiều nhất là 22/22 loài<br />
đạt tỷ lệ 100 %. Thuỷ vực ao nuôi có 16/22<br />
loài chiếm 72%. Ruộng lúa có ít loài nhất là<br />
07/22 loài chiếm 31 %.<br />
Số lƣợng và tỷ lệ các taxon Nhuyễn thể ở khu<br />
vực TP Thái Nguyên đƣợc trình bày qua biểu<br />
đồ cột dƣới đây. Bộ có số loài cao nhất là<br />
Prosobranchia: 12 loài, chiếm 54,54% số loài<br />
điều tra. Họ có số loài cao nhất là Viviparidae:<br />
6 loài, chiếm 27,30% số loài điều tra. Giống có<br />
số loài cao nhất là Corbicula: 5 loài, chiếm<br />
22,73% số loài điều tra.<br />
<br />
Kết quả thu thập qua các tài liệu đã có: 03<br />
loài thuộc bộ Prosobranchia.<br />
Kết quả đánh giá về sự đa dạng thành phần loài Nhuyễn thể<br />
<br />
Bảng 3. Số lượng và tỷ lệ các taxon nhuyễn thể TP Thái Nguyên<br />
S<br />
T<br />
T<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
Tên Bộ<br />
Eulamellibranchia<br />
<br />
Prosobranchia<br />
<br />
Số<br />
loài<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
(%)<br />
<br />
10<br />
<br />
45.45<br />
<br />
12<br />
<br />
54.54<br />
<br />
Tên Họ<br />
<br />
Số<br />
loài<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Corbiculidae<br />
Pisidiidae<br />
Unionidae<br />
<br />
5<br />
1<br />
2<br />
<br />
22.73<br />
4.55<br />
9.1<br />
<br />
Amblemidae<br />
Mytiloidae<br />
Thiaridae<br />
<br />
1<br />
1<br />
2<br />
<br />
4.55<br />
4.55<br />
9.1<br />
<br />
Viviparidae<br />
<br />
6<br />
<br />
27.3<br />
<br />
Ampullariidae<br />
<br />
3<br />
<br />
13.64<br />
<br />
Pachychili-dae<br />
<br />
1<br />
<br />
4.55<br />
<br />
Tên Giống<br />
<br />
Số<br />
loài<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Corbicula<br />
Afropisidium<br />
Sinanodonta<br />
Cristaria<br />
Oxynaia<br />
Limnoperna<br />
Melanoides<br />
Thiara<br />
Angulyagra<br />
Sinotaia<br />
Bellamya<br />
Pila<br />
Pomacea<br />
Cipangopaladi-na<br />
Semisulcospira<br />
<br />
5<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
2<br />
3<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
<br />
22.73<br />
4.55<br />
4.55<br />
4.55<br />
4.55<br />
4.55<br />
4.55<br />
4.55<br />
9.1<br />
13.64<br />
4.55<br />
4.55<br />
4.55<br />
4.55<br />
4.55<br />
<br />
63<br />
<br />
Hầu Văn Ninh<br />
Số lƣợng<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
12<br />
<br />
12<br />
<br />
10<br />
<br />
6<br />
<br />
Họ<br />
<br />
9<br />
<br />
10<br />
8<br />
<br />
115(01): 61 - 64<br />
<br />
6<br />
5<br />
4<br />
<br />
Giống<br />
<br />
4<br />
2<br />
0<br />
Eulameliibranchia<br />
<br />
Prosobranchia<br />
<br />
Các bộ<br />
<br />
Hình 4.2. Biểu đố số lượng các họ, giống, loài trong thành phần loài Nhuyễn thể TP Thái<br />
Nguyên<br />
<br />
Loài<br />
<br />
Biểu đồ số lượng các họ, giống, loài của nhuyễn thể KVTP Thái Nguyên<br />
<br />
Nhƣ vậy, số loài cao nhất là Bộ<br />
Cần nghiên cứu về sinh học, sinh thái một số<br />
Prosobranchia, đồng thời cũng là bộ có họ<br />
loài thuỷ sản nƣớc ngọt nhƣ trai Cánh mỏng,<br />
đạt số lƣợng loài cao nhất – Họ ốc vặn<br />
ốc Nhồi,... để nuôi thả trong các ao, hồ, đầm<br />
Viviparidae. Trong 11 giống có đến 8 giống<br />
nƣớc khu vực thành phố Thái Nguyên,…<br />
phát hiện đƣợc 1 loài duy nhất, điều này có<br />
thể do tính đại diện cho loài chƣa đƣợc<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
nghiên cứu đầy đủ, hoặc do điều kiện sinh<br />
1.Lê Thu Hà, Khoa Sinh học, Trƣờng ĐH Khoa<br />
thái không phù hợp, nên một số loài không<br />
học Tự Nhiên, VNU Paul Croft, Field Studies<br />
có mặt trong khu vực nghiên cứu.<br />
Council, Preston Motfort, UK (1996), Định loại<br />
động vật không xương sống nước ngọt, Nhà xuất<br />
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br />
bản Đại học Quốc gia, Hà Nội.<br />
Kết luận<br />
2. Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve<br />
Xác định đƣợc 22 loài nhuyễn thể thuộc 11<br />
Tilling (2001), Định loại các nhóm động vật<br />
giống, 7 họ, 2 bộ.<br />
không xương sống nước ngọt thường gặp ở Việt<br />
Bộ có chỉ số đa dạng lớn nhất là<br />
Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội.<br />
Prosobranchia: 12 loài. Họ có chỉ số da dạng<br />
3. Đặng Ngọc Thanh (1980), Khu hệ động vật<br />
lớn nhất là Viviparidae: 06 loài. Giống có số<br />
không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam, Nhà<br />
loài cao nhất là Corbicula: 05 loài. ;<br />
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.<br />
Xác định đƣợc 01 loài Nhuyễn thể quý hiếm:<br />
4. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn<br />
Trai Cánh mỏng Cristaria bialata rơi vào bậc<br />
Miên (2001), Định loại động vật không xương<br />
sẽ nguy cấp (VU) theo tiêu chuẩn của Sách đỏ<br />
sống nước ngọt Bắc Việt Nam, Nhà xuất bản<br />
Việt Nam năm 2004.<br />
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.<br />
Đề nghị<br />
5. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dƣơng Ngọc<br />
Tiếp tục triển khai các công trình nghiên về<br />
Cƣờng (2004), “Họ ốc vặn (Viviparidae –<br />
thành phần loài Nhuyễn thể trong khu vực<br />
Gastropoda) ở Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, Viện<br />
thành phố Thái Nguyên.<br />
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.<br />
SUMMARY<br />
STUDY ON COMPOSITION SPECIES OF MOLLUCS<br />
IN REGIONAL OF THAI NGUYEN CITY IN 2013<br />
Hau Van Ninh*<br />
College of Sciences - TNU<br />
<br />
The survey results molluscs of 6 wards in the city of Thainguyen area from 01/2012 to 12/2012<br />
has identified 22 species of Molluscs of 2 orders, 7 families and 11 breeds. Specifically<br />
Eulamellibranchia order has 10 species, 6 breeds, 5 families. Prosobranchia order has 12 species,<br />
9 breeds and 4 families.<br />
Keyword: Crustacean, ponds, order, family, breed and species<br />
Ngày nhận bài:26/12/2013; Ngày phản biện:28/12/2013; Ngày duyệt đăng: 07/02/2014<br />
Phản biện khoa học: PGS.TS Lương Thị Hồng Vân – Viện Khoa học Sự sống - ĐHTN<br />
*<br />
<br />
Tel: 0914 363250, Email: hauvanninh@gmail.com<br />
<br />
64<br />
<br />