Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC HỆ TỰ NHŨ TẠO<br />
VI NHŨ TƯƠNG PHYLLANTHIN SỬ DỤNG DẦU GẤC LÀM PHA DẦU<br />
Võ Thị Diệu*, Nguyễn Đức Hạnh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Phyllanthin là một hoạt chất có độ tan trong nước thấp, dẫn đến sinh khả dụng đường uống thấp.<br />
Với khả năng cản thiện độ tan và nâng cao sinh khả dụng đường uống, hệ tự nhũ tạo vi nhũ tương (SMEDDS)<br />
ngày càng được nghiên cứu ứng dụng nhiều trong ngành dược. Dầu Gấc là một dầu tự nhiên được chiết xuất từ<br />
áo hạt quả Gấc Momordica cochinchinesis lần đầu tiên được sử dụng làm tá dược cho hệ SMEDDS. Đề tài được<br />
thực hiện nhằm mục tiêu xây dựng công thức hệ tự nhũ tạo vi nhũ tương chứa phyllanthin (P-SMEDDS) sử<br />
dụng dầu Gấc làm tá dược pha dầu và đánh giá các tính chất in vitro của P-SMEDDS.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sàng lọc tá dược hệ P-SMEDDS được tiến hành trên 5 dầu tự<br />
nhiên (dầu Gấc, dầu Mè, dầu Dừa, dầu Đậu nành, dầu Đậu phụng), 3 chất diện hoạt (Cremophor RH40,<br />
Cremophor EL, Labrasol) và 2 chất đồng diện hoạt (Lutrol, Transcutol). Công thức hệ P-SMEDDS được xây<br />
dựng thông qua việc khảo sát các giản đồ pha của dầu, chất diện hoạt và đồng diện hoạt được chọn lựa và các đặc<br />
điểm của vi nhũ tương hình thành. P-SMEDDS và vi nhũ tương phyllanthin tạo thành được đánh giá độ bền sau<br />
khi pha loãng và ly tâm, thời gian tự nhũ, độ ổn định, dãy phân bố kích thước tiểu phân (PDI), thế zeta. Khảo sát<br />
độ hòa tan in-vitro của viên nang P-SMEDDS và so sánh với viên nang tinh thể phyllanthin.<br />
Kết quả: Công thức P-SMEDDS được lựa chọn gồm phyllanthin/dầu Gấc/Capryol 90/Cremophor<br />
RH40/Transcutol P với tỷ lệ 1,38:9,86:9,86:59,17:19,73 (kl/kl). P-SMEDDS được nhũ hóa hoàn toàn trong 1,20<br />
phút, hình thành vi nhũ tương phyllanthin có kích thước tiểu phân trung bình là 19,17 nm và PDI là 0,076,<br />
không xảy ra hiện tượng tách pha hay kết tủa hoạt chất sau 8 giờ pha loãng hoặc sau thử nghiệm ly tâm. Tốc độ<br />
phóng thích phyllanthin từ viên nang P-SMEDDS được chứng minh là nhanh hơn so với viên nang tinh thể<br />
phyllanthin.<br />
Kết luận: Đây là nghiên cứu đầu tiên sử dụng dầu Gấc làm tá dược pha dầu cho hệ SMEDDS. Công thức<br />
P-SMEDDS đã được nghiên cứu phát triển. P-SMEDDS đã được chứng minh có khả năng cải thiện độ hòa tan<br />
của phyllathin và là một giải pháp tiềm năng giúp nâng cao sinh khả dụng đường uống của phyllanthin.<br />
Từ khóa: phyllanthin, hệ tự nhũ tạo vi nhũ tương, dầu Gấc, dầu tự nhiên<br />
ABSTRACT<br />
DEVELOPMENT OF PHYLLANTHIN-LOADED SELF-MICROEMULSIFYING DRUG DELIVERY<br />
SYSTEMS USING GAC OIL AS A NATURAL LIPOPHILE<br />
Vo Thi Dieu, Nguyen Duc Hanh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 285 - 292<br />
<br />
Objectives: Phyllanthin, a poorly water-soluble active compound, has been reported to exhibit a low oral<br />
bioavailability. Nowadays, self-microemulsifying drug delivery systems (SMEDDS) have gained great<br />
importance due to their excellent efficiency in improving the water-solubility of drugs and thus enhancing their<br />
oral bioavailability. Gac oil is common natural oil produced from Momordica cochinchinesis aril and has been<br />
used for the first time as a SMEDDS excipient. The aim of this study was to develop a phyllanthin-loaded self-<br />
microemulsifying drug delivery system (P-SMEDDS), using Gac oil as a natural lipophile, and evaluate its in<br />
<br />
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Đức Hạnh ĐT: 0909568956 Email: duchanh@uphcm.edu.vn<br />
Chuyên Đề Dược 285<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
vitro characteristics.<br />
Methods: Excipient screening was carried out with five oils (Gac oil, sesame oil, coconut oil, soybean oil, and<br />
peanut oil), three surfactants (Cremophor RH40, Cremophor EL, Labrasol) and two co-surfactants (Lutrol,<br />
Transcutol P). Formulation development was based on several pseudo-ternary phase diagrams of selected oil,<br />
surfactant and co-surfactant and characteristics of resultant microemulsions. The optimized P-SMEDDS<br />
formulation and the resultant microemulsions were characterized by dilution study, self-emulsification<br />
performance, stability, droplet size and polydispersity index. In vitro dissolution of P-SMEDDS capsules was<br />
studied and compared with those of plain phyllanthin.<br />
Results: The optimized P-SMEDDS formulation consisted of phyllanthin/Gac oil/Capryol 90/Cremophor<br />
RH 40/Transcutol P (1.38:9.86:9.86:59.17:19.73) in % w/w. P-SMEDDS was found to be completely emulsified<br />
within 1.20 min and formed microemulsions with a mean droplet size of 19.17 nm and a PDI of 0.076. P-<br />
SMEDDS was robust to dilution and the resultant emulsion showed no phase separation or drug precipitation<br />
after 8 h dilution and after centrifugation test. The release of phyllanthin from P-SMEDDS capsule was<br />
significantly faster than that of plain phyllanthin capsule.<br />
Conclusion: Our study demonstrated for the first time that Gac oil could be used as a component of oily<br />
phase for SMEDDS. P-SMEDDS formulation was successfully developed and could be a promising solution for<br />
enhancing not only phyllanthin solubility but also its oral bioavailability.<br />
Key words: phyllanthin, self-microemulsifying drug delivery systems, Gac oil, natural lipophile.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ tạo vi nhũ tương chứa phyllanthin<br />
(P-SMEDDS) hướng tới mục tiêu cải thiện độ<br />
Phyllanthin (Hình 1) là một hoạt chất hòa tan của phyllanthin.<br />
chính của lá Diệp hạ châu đắng Phyllanthus<br />
amarus với nhiều tác dụng dược lý quan trọng ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
như hoạt tính chống oxy hóa, bảo vệ tế bào Đối tượng nghiên cứu<br />
gan, làm giảm acid uric huyết, ức chế P- Phyllanthin (độ tinh khiết 98,73 %) do ban<br />
glycoprotein và có tác dụng hiệp lực với một NCKH – TV, Khoa Dược, Đại học Y Dược TP.<br />
số thuốc kháng ung thư (2,3,5). Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cung cấp. Các tá dược, dung môi<br />
phyllanthin có độ tan trong nước thấp (9,5 đạt tiêu chuẩn Dược điển và tiêu chuẩn cơ sở. Vỏ<br />
µg/ml), dẫn tới sinh khả dụng đường uống nang cứng số 0 (Thái Lan) và màng thẩm tách<br />
thấp (0,62%)(3). Với khả năng cản thiện độ tan MWCO (molecular weight cut-off) 3500 – 4000<br />
và nâng cao sinh khả dụng đường uống, hệ tự (Cellu Sep, Mỹ).<br />
nhũ tạo vi nhũ tương (SMEDDS) ngày càng<br />
được nghiên cứu ứng dụng nhiều trong ngành Xây dựng và thẩm định phương pháp<br />
dược(1,4). HPLC định lượng phyllanthin<br />
CH 3O<br />
H<br />
Chuẩn bị mẫu thử định lượng phyllanthin trong<br />
OCH3<br />
các tá dược và trong P-SMEDDS: Hòa tan hoàn<br />
OCH3<br />
CH 3O toàn 50 µl mẫu cần định lượng bằng ethanol<br />
H<br />
trong bình định mức 10 ml, thêm ethanol đến<br />
vạch, lắc đều. Lọc dung dịch qua màng lọc kích<br />
OCH 3<br />
thước lỗ lọc 0,22 µm trước khi phân tích bằng<br />
OCH3<br />
phương pháp HPLC.<br />
Hình 1: Công thức hóa học của phyllanthin<br />
Chuẩn bị mẫu thử định lượng phyllanthin phóng<br />
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xây dựng thích từ thử nghiệm độ hòa tan: Lọc mẫu thu được<br />
công thức và khảo sát tính chất của hệ tự nhũ<br />
<br />
<br />
286 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
từ thử nghiệm khảo sát độ hòa tan qua màng lọc Khảo sát lựa chọn công thức tá dược SMEDDS<br />
kích thước lỗ lọc 0,22 µm trước khi phân tích (bl-SMEDDS)<br />
bằng phương pháp HPLC. Từ các thành phần đã chọn, thiết lập các<br />
Điều kiện HPLC định lượng phyllanthin giản đồ pha. Lựa chọn các bl-SMEDDS có<br />
Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Azura vùng nhũ tương rộng. Ly tâm các bl-SMEDDS<br />
(Knauer, Đức), đầu dò UVD 2.1L. Cột sắc ký: ở tốc độc 4000 vòng/phút trong 20 phút, đánh<br />
Syncronis C18 (250×4,6 mm; 5 µm) và tiền cột giá độ bền của các bl-SMEDDS và lựa chọn<br />
C18HQ 105 (4x10 mm; 5 µm). Hệ pha động: công thức tối ưu.<br />
acetonitril – nước (75:25). Tốc độ dòng: 0,7 Tải hoạt chất vào bl-SMEDDS<br />
ml/phút. Nhiệt độ cột: 25 oC. Thể tích tiêm mẫu: Tải phyllanthin vào bl-SMEDDS với các hàm<br />
20 µl. Thời gian phân tích: 12 phút. Bước sóng lượng phyllanthin khác nhau (10, 14, 20, 35<br />
phát hiện: 230 nm. mg/g), tạo thành các P-SMEDDS. Pha loãng P-<br />
Thẩm định phương pháp HPLC định lượng SMEDDS 10 lần và 100 lần với dịch dạ dày giả<br />
phyllanthin định không có ezym (SGFwe). Đánh giá độ bền<br />
Phương pháp HPLC định lượng phyllanthin của vi nhũ tương tại thời điểm ngay sau khi pha<br />
được thẩm định về tính tương thích hệ thống, loãng và 8 giờ sau pha loãng. Lựa chọn công<br />
tính đặc hiệu, tính tuyến tính, độ lặp lại và độ thức P-SMEDDS tối ưu.<br />
đúng. Đánh giá tính chất của P-SMEDDS<br />
Xây dựng công thức P-SMEDDS Khảo sát thời gian tự nhũ của P-SMEDDS<br />
Khảo sát độ tan của phyllanthin trong tá dược Khả năng tự nhũ của P-SMEDDS được đánh<br />
Độ tan của phyllanthin trong 5 loại dầu tự giá trong 900 ml SGFwe ở 37oC, sử dụng cá từ<br />
nhiên (dầu Gấc, dầu Mè, dầu Dừa, dầu Đậu với tốc độ quay 50 vòng/phút. 1 ml P-SMEDDS<br />
nành, dầu Đậu phụng), 3 chất diện hoạt được phân tán vào môi trường nhờ một đầu<br />
(Cremophor RH40, Cremophor EL, Labrasol) syring nhùng chìm dưới mặt thoáng môi trường<br />
và 2 chất đồng diện hoạt (Lutrol, Transcutol) 1 cm và tốc độ bơm 5 ml/phút.<br />
được xác định bằng phương pháp quá bão Kích thước tiểu phân và thế zeta<br />
hòa. Lựa chọn dầu có khả năng hòa tan P-SMEDDS được pha loãng 100 lần với nước<br />
phyllanthin cao nhất. cất tạo thành vi nhũ tương. Xác định kích thước<br />
Khảo sát lựa chọn chất diện hoạt tiểu phân trung bình, dãy phân bố kích thước<br />
Phối hợp dầu được lựa chọn với mỗi chất (PdI) và thế zeta của vi nhũ tương hình thành.<br />
diện hoạt ở các tỷ lệ khác nhau. Pha loãng 100 Độ bền của vi nhũ tương phyllanthin<br />
lần với nước, lắc đều và so sánh độ trong. Lựa Pha loãng P-SMEDDS 100 lần với SGFwe, ly<br />
chọn chất diện hoạt tạo nhũ tương trong suốt tâm 15000 vòng/phút trong 15 phút. Quan sát sự<br />
và bền. tách pha, kết tủa hoạt chất (nếu có).<br />
Khảo sát lựa chọn chất đồng diện hoạt Định lượng phyllanthin trong P-SMEDDS<br />
Thiết lập các giản đồ pha gồm nước, dầu Áp dụng phương pháp HPLC định lượng<br />
được chọn, hỗn hợp chất diện hoạt được chọn/ phyllanthin nêu trên.<br />
chất đồng diện hoạt khảo sát (3:1, kl/kl) theo<br />
Độ hòa tan của viên nang P-SMEDDS<br />
phương pháp chuẩn độ nước (water titration).<br />
Lựa chọn chất đồng diện hoạt tạo được vùng vi Khả năng phóng thích phyllanthin từ viên<br />
nhũ tương rộng hơn. nang P-SMEDDS được khảo sát sử dụng<br />
phương pháp phóng thích trực tiếp và phương<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 287<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
pháp phóng thích qua màng thẩm tách (MWCO<br />
3500-4000 Da) trong 900 ml SGFwe, sử dụng<br />
thiết bị kiểu cánh khuấy với tốc độ quay 50<br />
vòng/phút. Thời gian lấy mẫu là 3, 6, 9, 12, 15, 20,<br />
30 phút đối với viên nang P-SMEDDS và 15, 30,<br />
60, 90, 120, 180 phút đối với viên nang tinh thể<br />
phyllanthin. Mẫu được lọc qua màng lọc có kích<br />
thước lỗ lọc 0,22 µm trước khi được định lượng<br />
bằng phương pháp HPLC. So sánh kết quả độ<br />
hòa tan của viên nang P-SMEDDS với độ hòa tan<br />
của viên nang tinh thể phyllanthin. Hình 2: Độ tan của phyllanthin trong tá dược<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Khảo sát lựa chọn chất diện hoạt<br />
Chất diện hoạt được chọn lựa dựa trên khả<br />
Thẩm định phương pháp HPLC định năng nhũ hóa pha dầu. Trong ba chất diện hoạt<br />
lượng phyllanthin khảo sát, Labrasol hòa tan phyllanthin nhiều<br />
Phương pháp HPLC định lượng phyllanthin nhất (36,98 mg/ml) nhưng nhũ hóa dầu Gấc rất<br />
trong tá dược, trong P-SMEDDS, trong mẫu môi yếu, tạo nhũ tương thô, không bền. Cremophor<br />
trường thử nghiệm độ hòa tan đạt yêu cầu về RH40 nhũ hóa dầu Gấc tốt, hình thành vi nhũ<br />
tính tương thích hệ thống, tính đặc hiệu, tính tương trong suốt và bền, kế đến là Cremophor<br />
tuyến tính trong khoảng nồng độ 0,25 – 296,19 EL. Cremophor RH40 tuy hòa tan phyllanthin ít<br />
µg/ml với phương trình tương quan tuyến tính hơn nhưng nhũ hóa dầu Gấc tốt, tạo vi nhũ<br />
y 58,11x (R2=0,9998); đạt độ lặp lại với RSD = tương trong suốt, bền. Do đó, Cremophor RH40<br />
0,90 %; đạt độ đúng với độ phục hồi từ 97,19 – được chọn làm chất diện hoạt cho P-SMEDDS.<br />
101,65 %. Khảo sát lựa chọn chất đồng diện hoạt<br />
Xây dựng công thức P-SMEDDS Sự tạo gel làm kéo dài thời gian hình thành<br />
Độ tan của phyllanthin trong tá dược vi nhũ tương. Vì vậy, nếu giản đồ pha có vùng<br />
tạo gel quá rộng sẽ không được lựa chọn. Giản<br />
Độ tan của phyllanthin trong các dầu (dầu<br />
đồ pha sử dụng hỗn hợp Cremophor<br />
Gấc, dầu Dừa, dầu Mè, dầu Đậu nành, dầu Đậu<br />
RH40/Transcutol P tỷ lệ 3:1 (kl/kl) tuy vùng tạo<br />
phụng), chất diện hoạt (Labrasol, Cremophor<br />
vi nhũ tương hẹp (Hình 3b) nhưng không có sự<br />
RH40, Cremophor EL), chất đồng diện hoạt<br />
tạo gel trước khi hình thành vi nhũ tương. Do<br />
(Transcutol P, Lutrol 400) được thể hiện trong<br />
đó, Transcutol P được chọn làm chất đồng diện<br />
Hình 2.<br />
hoạt cho P-SMEDDS.<br />
Hệ SMEDDS khi pha loãng trong môi trường<br />
dịch dạ dày có thể xảy ra sự kết tủa hoạt chất (4). a) b)<br />
Vì vậy, cần khảo sát độ tan của hoạt chất trong tá<br />
dược, đặc biệt là pha dầu, và lựa chọn tá dược có<br />
khả năng hòa tan hoạt chất tối ưu. Phyllanthin<br />
tan rất tốt trong các tá dược khảo sát, cao hơn rất<br />
nhiều lần trong nước (9,5 µg/ml). Trong năm loại<br />
dầu khảo sát, phyllanthin tan tốt nhất trong dầu Hình 3: Giản đồ pha của nước; dầu Gấc; Cremophor<br />
Gấc (16,29 mg/ml). Do đó, dầu Gấc được chọn RH40 và chất đồng diện hoạt: (a) Lutrol hoặc (b)<br />
làm pha dầu cho P-SMEDDS. Transcutol P. Tỷ lệ Cremophor RH40/chất đồng diện<br />
<br />
<br />
<br />
288 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hoạt là 3:1 (kl/kl). Vùng chấm bi là vùng tạo vi nhũ tương, dầu Gấc được phối hợp với một số dầu có<br />
tương, vùng tô màu xám là vùng tạo gel mạch carbon trung bình. Kết quả cho thấy trong<br />
Vùng vi nhũ tương trong cả hai giản đồ pha số các dầu có mạch carbon trung bình, Capryol<br />
trên đều rất hẹp. Điều này có thể được lý giải vì 90 giúp mở rộng vùng vi nhũ tương nhiều nhất.<br />
dầu Gấc là một dầu thiên nhiên, gồm hàm lượng Đề tài tiếp tục khảo sát tỷ lệ phối hợp dầu<br />
lớn các acid béo có mạch carbon dài, kém phân Gấc/Capryol 90 làm pha dầu cho P-SMEDDS.<br />
cực, do đó khó phân tán và thường cần một Khảo sát lựa chọn tỷ lệ phối hợp dầu Gấc và<br />
lượng lớn chất diện hoạt để hình thành vi nhũ Capryol 90 làm pha dầu<br />
tương. Với mục đích mở rộng vùng vi nhũ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) (b)<br />
(c)<br />
Hình 4: Giản đồ pha của nước; dầu Gấc/Capryol 90 các tỷ lệ (a) 1:0, (b) 2:1, (c) 1:1 (kl/kl); Cremophor<br />
RH40/Transcutol P tỷ lệ 3:1 (kl/kl). Vùng chấm bi là vùng tạo vi nhũ tương.<br />
Sau khi phối hợp dầu Gấc với Capryol 90, được chọn làm pha dầu cho P-SMEDDS. Đây là<br />
vùng vi nhũ tương được mở rộng đáng kể (Hình công bố đầu tiên trong nước cũng như thế giới<br />
4). Giản đồ pha sử dụng dầu Gấc/Capryol 90 tỷ sử dụng dầu Gấc hay hỗn hợp dầu Gấc/Capryol<br />
lệ 1:1 có vùng vi nhũ tương rộng nhất. Do đó, 90 làm tá dược pha dầu cho SMEDDS.<br />
hỗn hợp dầu Gấc/Capryol 90 tỷ lệ 1:1 (kl/kl)<br />
Giản đồ pha lựa chọn công thức bl-SMEDDS<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) (b)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(c) (d) (e)<br />
Hình 5: Giản đồ pha của nước; dầu Gấc/Capryol 90 tỷ lệ 1:1 (kl/kl); Cremophor RH40/Transcutol P các tỷ lệ (a) 1:0, (b) 4:1,<br />
(c) 3:1, (d) 2:1, (e) 1:1 (kl/kl). Vùng chấm bi là vùng tạo vi nhũ tương. Vùng tô màu xám là vùng tạo gel<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 289<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
Giản đồ pha sử dụng Cremophor thức bl-SMEDDS (Bảng 1) được chọn để tiếp<br />
RH40/Transcutol P tỷ lệ 4:1 và tỷ lệ 3:1 (Hình tục khảo sát.<br />
5b, 5c) có vùng vi nhũ tương rộng và vùng tạo<br />
gel hẹp. Từ hai giản đồ pha này, một số công<br />
Bảng 1: Các công thức bl-SMEDDS được chọn từ các giản đồ pha<br />
Công thức Giản đồ Tỷ lệ pha dầu/chất Thành phần<br />
pha nhũ hóa (kl/kl)<br />
Dầu Gấc/Capryol 90/Cremophor RH40/Transcutol P<br />
bl-SMEDDS 1 4:6<br />
20:20:48:12<br />
(5b)<br />
Dầu Gấc/Capryol 90/Cremophor RH40/Transcutol P<br />
bl-SMEDDS 2 3:7<br />
15:15:56:14<br />
Dầu Gấc/Capryol 90/Cremophor RH40/Transcutol P<br />
bl-SMEDDS 3 3:7<br />
15:15:52,5:17,5<br />
(5c)<br />
Dầu Gấc/Capryol 90/Cremophor RH40/Transcutol P<br />
bl-SMEDDS 4 2:8<br />
10:10:60:20<br />
<br />
Đánh giá độ bền của bl-SMEDDS Như vậy, công thức P-SMEDDS tối ưu được lựa<br />
Các hệ SMEDDS phải bền vững về nhiệt chọn là: Phyllanthin/Dầu Gấc/Capryol<br />
động học, các thí nghiệm đánh giá độ bền của 90/Cremophor RH40/Transcutol P với tỷ lệ<br />
SMEDDS rất cần thiết để đảm bảo SMEDDS ổn 1,38:9,86:9,86:59,17:19,73 (kl/kl)<br />
định trong quá trình bảo quản và hình thành vi Đánh giá tính chất P-SMEDDS<br />
nhũ tương bền vững trong đường tiêu hóa. Các<br />
Thời gian tự nhũ của P-SMEDDS<br />
bl-SMEDDS 1, bl-SMEDDS 2, bl-SMEDDS 3 bị<br />
P-SMEDDS có khả năng tự nhũ, hình thành<br />
tách thành hai lớp sau khi ly tâm 4000 vòng/phút<br />
vi nhũ tương trong suốt và bền vững với thời<br />
trong 20 phút, trong khi đó, bl-SMEDDS 4 vẫn<br />
gian tự nhũ trung bình là 1,20 ± 0,17 phút (n=3).<br />
trong suốt, đồng nhất, không có hiện tượng tách<br />
lớp. Vì vậy, công thức bl-SMEDDS 4 được lựa Kích thước tiểu phân và thế zeta<br />
chọn để tiếp tục khảo sát. Dãy phân bố kích thước tiểu phân vi nhũ<br />
Khả năng tải hoạt chất phyllanthin vào bl- tương hình thành từ P-SMEDDS được trình bày<br />
SMEDDS trong Hình 6. Vi nhũ tương phyllanthin hình<br />
thành từ P-SMEDDS có kích thước tiểu phân<br />
Sau khi tải phyllanthin với các hàm lượng 10,<br />
trung bình là 19,17 ± 0,10 nm và dãy phân bố<br />
14, 20, 35 mg/g vào bl-SMEDDS 4, tạo thành các<br />
kích thước hẹp, PdI trung bình là 0,076 ± 0,007<br />
P-SMEDDS 10, P-SMEDDS 14, P-SMEDDS 20, P-<br />
(n=3).<br />
SMEDDS 35 có thể chất trong suốt và đồng nhất.<br />
Ở tỷ lệ pha loãng 10 lần trong SGFwe, tất cả bốn<br />
công thức P-SMEDDS 10, P-SMEDDS 14, P-<br />
SMEDDS 20, P-SMEDDS 35 đều bền vững. Ở tỷ<br />
lệ pha loãng 100 lần trong SGFwe, P-SMEDDS<br />
10, P-SMEDDS 14 không có hiện tượng tách pha,<br />
kết tủa hoạt chất tại thời điểm 0 h cũng như 8 h<br />
sau pha loãng. Tuy nhiên, công thức P-SMEDDS<br />
20, P-SMEDDS 35 (sau khi pha loãng 100 lần<br />
Hình 6: Dãy phân bố kích thước tiểu phân của vi nhũ<br />
trong SGFwe) xuất hiện các tinh thể phyllanthin<br />
tương hình thành từ P-SMEDD<br />
sau 8 giờ pha loãng. Vì vậy, P-SMEDDS 14 được<br />
chọn để tiếp tục khảo sát.<br />
<br />
<br />
<br />
290 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Khảo sát độ bền của vi nhũ tương phyllanthin thể phyllanthin là vì P-SMEDDS có khả năng<br />
Kết quả khảo sát cho thấy, không có sự thay tự nhũ hình thành vi nhũ tương chứa<br />
đổi (tách pha, kết tủa hoạt chất) của vi nhũ tương phyllanthin ở trạng thái hòa tan trong dầu. Vi<br />
sau khi pha loãng P-SMEDDS 100 lần với SGFwe nhũ tương có kích thước tiểu phân nhỏ, tạo<br />
và ly tâm 15000 vòng/phút trong 15 phút (n=6). tổng diện tích bề mặt lớn, giúp tăng tốc độ hòa<br />
tan phyllanthin trong môi trường.<br />
Định lượng phyllanthin trong P-SMEDDS<br />
Trong phương pháp thử độ hòa tan của viên<br />
Định lượng phyllanthin trong P-SMEDDS<br />
nang P-SMEDDS phóng thích trực tiếp,<br />
bằng phương pháp HPLC cho thấy hàm lượng<br />
phyllanthin phóng thích được ghi nhận gồm<br />
phyllanthin trong P-SMEDDS trung bình là 13,47<br />
phyllanthin tự do và phyllanthin trong vi nhũ<br />
± 0,11 mg/g (n=3).<br />
tương có kích thước nhỏ hơn kích thước lỗ lọc<br />
Độ hòa tan của viên nang P-SMEDDS 220 nm. Trong khi đó, với phương pháp phóng<br />
Kích thước trung bình của tiểu phân tinh thể thích qua màng thẩm tách, màng chỉ cho các<br />
phyllanthin trong viên nang tinh thể phyllanthin phần tử có phân tử lượng dưới 3500-4000 Da đi<br />
được xác định trong khoảng 100 µm (Dữ liệu qua, các tiểu phân có phân tử lượng lớn hơn<br />
không trình bày trong bài báo này). Kết quả sự không thể đi qua. Vì vậy, kết quả định lượng<br />
phóng thích phyllanthin từ viên nang P- được chỉ gồm phyllanthin tự do được phóng<br />
SMEDDS và viên nang tinh thể phyllanthin thích, không bao gồm phyllanthin trong tiểu<br />
trong môi trường SGFwe được trình bày trong phân vi nhũ tương. Đồng thời, cần có thời gian<br />
Hình 7. để phyllanthin khuếch tán vào túi thẩm tách. Đó<br />
là lí do độ hòa tan của viên nang P-SMEDDS<br />
trong phương pháp phóng thích qua màng thẩm<br />
tách thấp hơn trong phương pháp phóng thích<br />
trực tiếp. Từ những kết quả trên cho thấy P-<br />
SMEDDS giúp cải thiện độ hòa tan của<br />
phyllanthin và từ đó, có thể làm tăng sinh khả<br />
dụng đường uống của phyllanthin.<br />
KẾT LUẬN<br />
Đề tài đã xác định độ tan của phyllanthin<br />
trong các dầu, chất diện hoạt, chất đồng diện<br />
Hình 7: Kết quả phóng thích phyllanthin từ viên hoạt khảo sát và đã thiết lập các giản đồ pha với<br />
nang P-SMEDDS và viên nang tinh thể phyllanthin các tỷ lệ tá dược khác nhau. Các kết quả này có<br />
trong SGFwe (n=6) thể được kế thừa trong các nghiên cứu về sau.<br />
Viên nang P-SMEDDS có khả năng phóng Đây là nghiên cứu đầu tiên trong nước và của<br />
thích phyllanthin hoàn toàn và nhanh hơn so thể giới công bố về việc sử dụng dầu Gấc làm tá<br />
với viên nang tinh thể phyllanthin. Trong dược pha dầu cho hệ SMEDDS. Công thức P-<br />
phương pháp phóng thích trực tiếp, hơn 97% SMEDDS được xây dựng thành công với khả<br />
phyllanthin được phóng thích từ viên nang P- năng tự nhũ, tạo vi nhũ tương nhanh, bền vững,<br />
SMEDDS chỉ trong 15 phút đầu tiên, trong khi kích thước tiểu phân hình thành trong vùng<br />
chỉ có 31% phyllanthin được phóng thích từ nano và dãy phân bố kích thước hẹp. Công thức<br />
viên nang tinh thể phyllanthin sau 120 phút. P-SMEDDS đã được chứng minh có khả năng cải<br />
Sự tăng vượt trội tỷ lệ phóng thích phyllanthin thiện độ hòa tan của phyllanthin.<br />
từ viên nang P-SMEDDS so với viên nang tinh<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 291<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
4. Pouton CW (2000), "Lipid formulations for oral administration<br />
TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
of drugs: non-emulsifying, self-emulsifying and ‘self-<br />
1. Cerpnjak K, Zvonar A, et al. (2013), "Lipid-based systems as a microemulsifying’ drug delivery systems", Eur J Pharm Sci,<br />
promising approach for enhancing the bioavailability of 11(2), 93-98.<br />
poorly water-soluble drugs", Acta Pharm, 63(4), 427-445. 5. Sukhaphirom N, Vardhanabhuti N, et al. (2013), "Phyllanthin<br />
2. Krithika R, Mohankumar R, et al. (2009), "Isolation, and hypophyllanthin inhibit function of P-gp but not MRP2 in<br />
characterization and antioxidative effect of phyllanthin Caco-2 cells", J Pharm Pharmacol, 65(2), 292-299.<br />
against CCl4-induced toxicity in HepG2 cell line", Chem Biol<br />
Interact, 181(3), 351-358.<br />
3. Murugaiyah V, Chan KL (2007), "Analysis of lignans from Ngày nhận bài báo: 30/10/2015<br />
Phyllanthus niruri L. in plasma using a simple HPLC method<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015<br />
with fluorescence detection and its application in a<br />
pharmacokinetic study", J Chromatogr B Analyt Technol Biomed Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016<br />
Life Sci, 852(1-2), 138-144.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
292 Chuyên Đề Dược<br />