intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu xây dựng công thức hệ tự nhũ tạo vi nhũ tương phyllanthin sử dụng dầu gấc làm pha dầu

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

72
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu xây dựng công thức hệ tự nhũ tạo vi nhũ tương chứa phyllanthin (P-SMEDDS) sử dụng dầu Gấc làm tá dược pha dầu và đánh giá các tính chất in vitro của P-SMEDDS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu xây dựng công thức hệ tự nhũ tạo vi nhũ tương phyllanthin sử dụng dầu gấc làm pha dầu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC HỆ TỰ NHŨ TẠO<br /> VI NHŨ TƯƠNG PHYLLANTHIN SỬ DỤNG DẦU GẤC LÀM PHA DẦU<br /> Võ Thị Diệu*, Nguyễn Đức Hạnh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Phyllanthin là một hoạt chất có độ tan trong nước thấp, dẫn đến sinh khả dụng đường uống thấp.<br /> Với khả năng cản thiện độ tan và nâng cao sinh khả dụng đường uống, hệ tự nhũ tạo vi nhũ tương (SMEDDS)<br /> ngày càng được nghiên cứu ứng dụng nhiều trong ngành dược. Dầu Gấc là một dầu tự nhiên được chiết xuất từ<br /> áo hạt quả Gấc Momordica cochinchinesis lần đầu tiên được sử dụng làm tá dược cho hệ SMEDDS. Đề tài được<br /> thực hiện nhằm mục tiêu xây dựng công thức hệ tự nhũ tạo vi nhũ tương chứa phyllanthin (P-SMEDDS) sử<br /> dụng dầu Gấc làm tá dược pha dầu và đánh giá các tính chất in vitro của P-SMEDDS.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sàng lọc tá dược hệ P-SMEDDS được tiến hành trên 5 dầu tự<br /> nhiên (dầu Gấc, dầu Mè, dầu Dừa, dầu Đậu nành, dầu Đậu phụng), 3 chất diện hoạt (Cremophor RH40,<br /> Cremophor EL, Labrasol) và 2 chất đồng diện hoạt (Lutrol, Transcutol). Công thức hệ P-SMEDDS được xây<br /> dựng thông qua việc khảo sát các giản đồ pha của dầu, chất diện hoạt và đồng diện hoạt được chọn lựa và các đặc<br /> điểm của vi nhũ tương hình thành. P-SMEDDS và vi nhũ tương phyllanthin tạo thành được đánh giá độ bền sau<br /> khi pha loãng và ly tâm, thời gian tự nhũ, độ ổn định, dãy phân bố kích thước tiểu phân (PDI), thế zeta. Khảo sát<br /> độ hòa tan in-vitro của viên nang P-SMEDDS và so sánh với viên nang tinh thể phyllanthin.<br /> Kết quả: Công thức P-SMEDDS được lựa chọn gồm phyllanthin/dầu Gấc/Capryol 90/Cremophor<br /> RH40/Transcutol P với tỷ lệ 1,38:9,86:9,86:59,17:19,73 (kl/kl). P-SMEDDS được nhũ hóa hoàn toàn trong 1,20<br /> phút, hình thành vi nhũ tương phyllanthin có kích thước tiểu phân trung bình là 19,17 nm và PDI là 0,076,<br /> không xảy ra hiện tượng tách pha hay kết tủa hoạt chất sau 8 giờ pha loãng hoặc sau thử nghiệm ly tâm. Tốc độ<br /> phóng thích phyllanthin từ viên nang P-SMEDDS được chứng minh là nhanh hơn so với viên nang tinh thể<br /> phyllanthin.<br /> Kết luận: Đây là nghiên cứu đầu tiên sử dụng dầu Gấc làm tá dược pha dầu cho hệ SMEDDS. Công thức<br /> P-SMEDDS đã được nghiên cứu phát triển. P-SMEDDS đã được chứng minh có khả năng cải thiện độ hòa tan<br /> của phyllathin và là một giải pháp tiềm năng giúp nâng cao sinh khả dụng đường uống của phyllanthin.<br /> Từ khóa: phyllanthin, hệ tự nhũ tạo vi nhũ tương, dầu Gấc, dầu tự nhiên<br /> ABSTRACT<br /> DEVELOPMENT OF PHYLLANTHIN-LOADED SELF-MICROEMULSIFYING DRUG DELIVERY<br /> SYSTEMS USING GAC OIL AS A NATURAL LIPOPHILE<br /> Vo Thi Dieu, Nguyen Duc Hanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 285 - 292<br /> <br /> Objectives: Phyllanthin, a poorly water-soluble active compound, has been reported to exhibit a low oral<br /> bioavailability. Nowadays, self-microemulsifying drug delivery systems (SMEDDS) have gained great<br /> importance due to their excellent efficiency in improving the water-solubility of drugs and thus enhancing their<br /> oral bioavailability. Gac oil is common natural oil produced from Momordica cochinchinesis aril and has been<br /> used for the first time as a SMEDDS excipient. The aim of this study was to develop a phyllanthin-loaded self-<br /> microemulsifying drug delivery system (P-SMEDDS), using Gac oil as a natural lipophile, and evaluate its in<br /> <br /> *Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Đức Hạnh ĐT: 0909568956 Email: duchanh@uphcm.edu.vn<br /> Chuyên Đề Dược 285<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> vitro characteristics.<br /> Methods: Excipient screening was carried out with five oils (Gac oil, sesame oil, coconut oil, soybean oil, and<br /> peanut oil), three surfactants (Cremophor RH40, Cremophor EL, Labrasol) and two co-surfactants (Lutrol,<br /> Transcutol P). Formulation development was based on several pseudo-ternary phase diagrams of selected oil,<br /> surfactant and co-surfactant and characteristics of resultant microemulsions. The optimized P-SMEDDS<br /> formulation and the resultant microemulsions were characterized by dilution study, self-emulsification<br /> performance, stability, droplet size and polydispersity index. In vitro dissolution of P-SMEDDS capsules was<br /> studied and compared with those of plain phyllanthin.<br /> Results: The optimized P-SMEDDS formulation consisted of phyllanthin/Gac oil/Capryol 90/Cremophor<br /> RH 40/Transcutol P (1.38:9.86:9.86:59.17:19.73) in % w/w. P-SMEDDS was found to be completely emulsified<br /> within 1.20 min and formed microemulsions with a mean droplet size of 19.17 nm and a PDI of 0.076. P-<br /> SMEDDS was robust to dilution and the resultant emulsion showed no phase separation or drug precipitation<br /> after 8 h dilution and after centrifugation test. The release of phyllanthin from P-SMEDDS capsule was<br /> significantly faster than that of plain phyllanthin capsule.<br /> Conclusion: Our study demonstrated for the first time that Gac oil could be used as a component of oily<br /> phase for SMEDDS. P-SMEDDS formulation was successfully developed and could be a promising solution for<br /> enhancing not only phyllanthin solubility but also its oral bioavailability.<br /> Key words: phyllanthin, self-microemulsifying drug delivery systems, Gac oil, natural lipophile.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ tạo vi nhũ tương chứa phyllanthin<br /> (P-SMEDDS) hướng tới mục tiêu cải thiện độ<br /> Phyllanthin (Hình 1) là một hoạt chất hòa tan của phyllanthin.<br /> chính của lá Diệp hạ châu đắng Phyllanthus<br /> amarus với nhiều tác dụng dược lý quan trọng ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> như hoạt tính chống oxy hóa, bảo vệ tế bào Đối tượng nghiên cứu<br /> gan, làm giảm acid uric huyết, ức chế P- Phyllanthin (độ tinh khiết 98,73 %) do ban<br /> glycoprotein và có tác dụng hiệp lực với một NCKH – TV, Khoa Dược, Đại học Y Dược TP.<br /> số thuốc kháng ung thư (2,3,5). Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cung cấp. Các tá dược, dung môi<br /> phyllanthin có độ tan trong nước thấp (9,5 đạt tiêu chuẩn Dược điển và tiêu chuẩn cơ sở. Vỏ<br /> µg/ml), dẫn tới sinh khả dụng đường uống nang cứng số 0 (Thái Lan) và màng thẩm tách<br /> thấp (0,62%)(3). Với khả năng cản thiện độ tan MWCO (molecular weight cut-off) 3500 – 4000<br /> và nâng cao sinh khả dụng đường uống, hệ tự (Cellu Sep, Mỹ).<br /> nhũ tạo vi nhũ tương (SMEDDS) ngày càng<br /> được nghiên cứu ứng dụng nhiều trong ngành Xây dựng và thẩm định phương pháp<br /> dược(1,4). HPLC định lượng phyllanthin<br /> CH 3O<br /> H<br /> Chuẩn bị mẫu thử định lượng phyllanthin trong<br /> OCH3<br /> các tá dược và trong P-SMEDDS: Hòa tan hoàn<br /> OCH3<br /> CH 3O toàn 50 µl mẫu cần định lượng bằng ethanol<br /> H<br /> trong bình định mức 10 ml, thêm ethanol đến<br /> vạch, lắc đều. Lọc dung dịch qua màng lọc kích<br /> OCH 3<br /> thước lỗ lọc 0,22 µm trước khi phân tích bằng<br /> OCH3<br /> phương pháp HPLC.<br /> Hình 1: Công thức hóa học của phyllanthin<br /> Chuẩn bị mẫu thử định lượng phyllanthin phóng<br /> Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xây dựng thích từ thử nghiệm độ hòa tan: Lọc mẫu thu được<br /> công thức và khảo sát tính chất của hệ tự nhũ<br /> <br /> <br /> 286 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> từ thử nghiệm khảo sát độ hòa tan qua màng lọc Khảo sát lựa chọn công thức tá dược SMEDDS<br /> kích thước lỗ lọc 0,22 µm trước khi phân tích (bl-SMEDDS)<br /> bằng phương pháp HPLC. Từ các thành phần đã chọn, thiết lập các<br /> Điều kiện HPLC định lượng phyllanthin giản đồ pha. Lựa chọn các bl-SMEDDS có<br /> Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Azura vùng nhũ tương rộng. Ly tâm các bl-SMEDDS<br /> (Knauer, Đức), đầu dò UVD 2.1L. Cột sắc ký: ở tốc độc 4000 vòng/phút trong 20 phút, đánh<br /> Syncronis C18 (250×4,6 mm; 5 µm) và tiền cột giá độ bền của các bl-SMEDDS và lựa chọn<br /> C18HQ 105 (4x10 mm; 5 µm). Hệ pha động: công thức tối ưu.<br /> acetonitril – nước (75:25). Tốc độ dòng: 0,7 Tải hoạt chất vào bl-SMEDDS<br /> ml/phút. Nhiệt độ cột: 25 oC. Thể tích tiêm mẫu: Tải phyllanthin vào bl-SMEDDS với các hàm<br /> 20 µl. Thời gian phân tích: 12 phút. Bước sóng lượng phyllanthin khác nhau (10, 14, 20, 35<br /> phát hiện: 230 nm. mg/g), tạo thành các P-SMEDDS. Pha loãng P-<br /> Thẩm định phương pháp HPLC định lượng SMEDDS 10 lần và 100 lần với dịch dạ dày giả<br /> phyllanthin định không có ezym (SGFwe). Đánh giá độ bền<br /> Phương pháp HPLC định lượng phyllanthin của vi nhũ tương tại thời điểm ngay sau khi pha<br /> được thẩm định về tính tương thích hệ thống, loãng và 8 giờ sau pha loãng. Lựa chọn công<br /> tính đặc hiệu, tính tuyến tính, độ lặp lại và độ thức P-SMEDDS tối ưu.<br /> đúng. Đánh giá tính chất của P-SMEDDS<br /> Xây dựng công thức P-SMEDDS Khảo sát thời gian tự nhũ của P-SMEDDS<br /> Khảo sát độ tan của phyllanthin trong tá dược Khả năng tự nhũ của P-SMEDDS được đánh<br /> Độ tan của phyllanthin trong 5 loại dầu tự giá trong 900 ml SGFwe ở 37oC, sử dụng cá từ<br /> nhiên (dầu Gấc, dầu Mè, dầu Dừa, dầu Đậu với tốc độ quay 50 vòng/phút. 1 ml P-SMEDDS<br /> nành, dầu Đậu phụng), 3 chất diện hoạt được phân tán vào môi trường nhờ một đầu<br /> (Cremophor RH40, Cremophor EL, Labrasol) syring nhùng chìm dưới mặt thoáng môi trường<br /> và 2 chất đồng diện hoạt (Lutrol, Transcutol) 1 cm và tốc độ bơm 5 ml/phút.<br /> được xác định bằng phương pháp quá bão Kích thước tiểu phân và thế zeta<br /> hòa. Lựa chọn dầu có khả năng hòa tan P-SMEDDS được pha loãng 100 lần với nước<br /> phyllanthin cao nhất. cất tạo thành vi nhũ tương. Xác định kích thước<br /> Khảo sát lựa chọn chất diện hoạt tiểu phân trung bình, dãy phân bố kích thước<br /> Phối hợp dầu được lựa chọn với mỗi chất (PdI) và thế zeta của vi nhũ tương hình thành.<br /> diện hoạt ở các tỷ lệ khác nhau. Pha loãng 100 Độ bền của vi nhũ tương phyllanthin<br /> lần với nước, lắc đều và so sánh độ trong. Lựa Pha loãng P-SMEDDS 100 lần với SGFwe, ly<br /> chọn chất diện hoạt tạo nhũ tương trong suốt tâm 15000 vòng/phút trong 15 phút. Quan sát sự<br /> và bền. tách pha, kết tủa hoạt chất (nếu có).<br /> Khảo sát lựa chọn chất đồng diện hoạt Định lượng phyllanthin trong P-SMEDDS<br /> Thiết lập các giản đồ pha gồm nước, dầu Áp dụng phương pháp HPLC định lượng<br /> được chọn, hỗn hợp chất diện hoạt được chọn/ phyllanthin nêu trên.<br /> chất đồng diện hoạt khảo sát (3:1, kl/kl) theo<br /> Độ hòa tan của viên nang P-SMEDDS<br /> phương pháp chuẩn độ nước (water titration).<br /> Lựa chọn chất đồng diện hoạt tạo được vùng vi Khả năng phóng thích phyllanthin từ viên<br /> nhũ tương rộng hơn. nang P-SMEDDS được khảo sát sử dụng<br /> phương pháp phóng thích trực tiếp và phương<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 287<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> pháp phóng thích qua màng thẩm tách (MWCO<br /> 3500-4000 Da) trong 900 ml SGFwe, sử dụng<br /> thiết bị kiểu cánh khuấy với tốc độ quay 50<br /> vòng/phút. Thời gian lấy mẫu là 3, 6, 9, 12, 15, 20,<br /> 30 phút đối với viên nang P-SMEDDS và 15, 30,<br /> 60, 90, 120, 180 phút đối với viên nang tinh thể<br /> phyllanthin. Mẫu được lọc qua màng lọc có kích<br /> thước lỗ lọc 0,22 µm trước khi được định lượng<br /> bằng phương pháp HPLC. So sánh kết quả độ<br /> hòa tan của viên nang P-SMEDDS với độ hòa tan<br /> của viên nang tinh thể phyllanthin. Hình 2: Độ tan của phyllanthin trong tá dược<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Khảo sát lựa chọn chất diện hoạt<br /> Chất diện hoạt được chọn lựa dựa trên khả<br /> Thẩm định phương pháp HPLC định năng nhũ hóa pha dầu. Trong ba chất diện hoạt<br /> lượng phyllanthin khảo sát, Labrasol hòa tan phyllanthin nhiều<br /> Phương pháp HPLC định lượng phyllanthin nhất (36,98 mg/ml) nhưng nhũ hóa dầu Gấc rất<br /> trong tá dược, trong P-SMEDDS, trong mẫu môi yếu, tạo nhũ tương thô, không bền. Cremophor<br /> trường thử nghiệm độ hòa tan đạt yêu cầu về RH40 nhũ hóa dầu Gấc tốt, hình thành vi nhũ<br /> tính tương thích hệ thống, tính đặc hiệu, tính tương trong suốt và bền, kế đến là Cremophor<br /> tuyến tính trong khoảng nồng độ 0,25 – 296,19 EL. Cremophor RH40 tuy hòa tan phyllanthin ít<br /> µg/ml với phương trình tương quan tuyến tính hơn nhưng nhũ hóa dầu Gấc tốt, tạo vi nhũ<br /> y  58,11x (R2=0,9998); đạt độ lặp lại với RSD = tương trong suốt, bền. Do đó, Cremophor RH40<br /> 0,90 %; đạt độ đúng với độ phục hồi từ 97,19 – được chọn làm chất diện hoạt cho P-SMEDDS.<br /> 101,65 %. Khảo sát lựa chọn chất đồng diện hoạt<br /> Xây dựng công thức P-SMEDDS Sự tạo gel làm kéo dài thời gian hình thành<br /> Độ tan của phyllanthin trong tá dược vi nhũ tương. Vì vậy, nếu giản đồ pha có vùng<br /> tạo gel quá rộng sẽ không được lựa chọn. Giản<br /> Độ tan của phyllanthin trong các dầu (dầu<br /> đồ pha sử dụng hỗn hợp Cremophor<br /> Gấc, dầu Dừa, dầu Mè, dầu Đậu nành, dầu Đậu<br /> RH40/Transcutol P tỷ lệ 3:1 (kl/kl) tuy vùng tạo<br /> phụng), chất diện hoạt (Labrasol, Cremophor<br /> vi nhũ tương hẹp (Hình 3b) nhưng không có sự<br /> RH40, Cremophor EL), chất đồng diện hoạt<br /> tạo gel trước khi hình thành vi nhũ tương. Do<br /> (Transcutol P, Lutrol 400) được thể hiện trong<br /> đó, Transcutol P được chọn làm chất đồng diện<br /> Hình 2.<br /> hoạt cho P-SMEDDS.<br /> Hệ SMEDDS khi pha loãng trong môi trường<br /> dịch dạ dày có thể xảy ra sự kết tủa hoạt chất (4). a) b)<br /> Vì vậy, cần khảo sát độ tan của hoạt chất trong tá<br /> dược, đặc biệt là pha dầu, và lựa chọn tá dược có<br /> khả năng hòa tan hoạt chất tối ưu. Phyllanthin<br /> tan rất tốt trong các tá dược khảo sát, cao hơn rất<br /> nhiều lần trong nước (9,5 µg/ml). Trong năm loại<br /> dầu khảo sát, phyllanthin tan tốt nhất trong dầu Hình 3: Giản đồ pha của nước; dầu Gấc; Cremophor<br /> Gấc (16,29 mg/ml). Do đó, dầu Gấc được chọn RH40 và chất đồng diện hoạt: (a) Lutrol hoặc (b)<br /> làm pha dầu cho P-SMEDDS. Transcutol P. Tỷ lệ Cremophor RH40/chất đồng diện<br /> <br /> <br /> <br /> 288 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hoạt là 3:1 (kl/kl). Vùng chấm bi là vùng tạo vi nhũ tương, dầu Gấc được phối hợp với một số dầu có<br /> tương, vùng tô màu xám là vùng tạo gel mạch carbon trung bình. Kết quả cho thấy trong<br /> Vùng vi nhũ tương trong cả hai giản đồ pha số các dầu có mạch carbon trung bình, Capryol<br /> trên đều rất hẹp. Điều này có thể được lý giải vì 90 giúp mở rộng vùng vi nhũ tương nhiều nhất.<br /> dầu Gấc là một dầu thiên nhiên, gồm hàm lượng Đề tài tiếp tục khảo sát tỷ lệ phối hợp dầu<br /> lớn các acid béo có mạch carbon dài, kém phân Gấc/Capryol 90 làm pha dầu cho P-SMEDDS.<br /> cực, do đó khó phân tán và thường cần một Khảo sát lựa chọn tỷ lệ phối hợp dầu Gấc và<br /> lượng lớn chất diện hoạt để hình thành vi nhũ Capryol 90 làm pha dầu<br /> tương. Với mục đích mở rộng vùng vi nhũ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a) (b)<br /> (c)<br /> Hình 4: Giản đồ pha của nước; dầu Gấc/Capryol 90 các tỷ lệ (a) 1:0, (b) 2:1, (c) 1:1 (kl/kl); Cremophor<br /> RH40/Transcutol P tỷ lệ 3:1 (kl/kl). Vùng chấm bi là vùng tạo vi nhũ tương.<br /> Sau khi phối hợp dầu Gấc với Capryol 90, được chọn làm pha dầu cho P-SMEDDS. Đây là<br /> vùng vi nhũ tương được mở rộng đáng kể (Hình công bố đầu tiên trong nước cũng như thế giới<br /> 4). Giản đồ pha sử dụng dầu Gấc/Capryol 90 tỷ sử dụng dầu Gấc hay hỗn hợp dầu Gấc/Capryol<br /> lệ 1:1 có vùng vi nhũ tương rộng nhất. Do đó, 90 làm tá dược pha dầu cho SMEDDS.<br /> hỗn hợp dầu Gấc/Capryol 90 tỷ lệ 1:1 (kl/kl)<br /> Giản đồ pha lựa chọn công thức bl-SMEDDS<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a) (b)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (c) (d) (e)<br /> Hình 5: Giản đồ pha của nước; dầu Gấc/Capryol 90 tỷ lệ 1:1 (kl/kl); Cremophor RH40/Transcutol P các tỷ lệ (a) 1:0, (b) 4:1,<br /> (c) 3:1, (d) 2:1, (e) 1:1 (kl/kl). Vùng chấm bi là vùng tạo vi nhũ tương. Vùng tô màu xám là vùng tạo gel<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 289<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> Giản đồ pha sử dụng Cremophor thức bl-SMEDDS (Bảng 1) được chọn để tiếp<br /> RH40/Transcutol P tỷ lệ 4:1 và tỷ lệ 3:1 (Hình tục khảo sát.<br /> 5b, 5c) có vùng vi nhũ tương rộng và vùng tạo<br /> gel hẹp. Từ hai giản đồ pha này, một số công<br /> Bảng 1: Các công thức bl-SMEDDS được chọn từ các giản đồ pha<br /> Công thức Giản đồ Tỷ lệ pha dầu/chất Thành phần<br /> pha nhũ hóa (kl/kl)<br /> Dầu Gấc/Capryol 90/Cremophor RH40/Transcutol P<br /> bl-SMEDDS 1 4:6<br /> 20:20:48:12<br /> (5b)<br /> Dầu Gấc/Capryol 90/Cremophor RH40/Transcutol P<br /> bl-SMEDDS 2 3:7<br /> 15:15:56:14<br /> Dầu Gấc/Capryol 90/Cremophor RH40/Transcutol P<br /> bl-SMEDDS 3 3:7<br /> 15:15:52,5:17,5<br /> (5c)<br /> Dầu Gấc/Capryol 90/Cremophor RH40/Transcutol P<br /> bl-SMEDDS 4 2:8<br /> 10:10:60:20<br /> <br /> Đánh giá độ bền của bl-SMEDDS Như vậy, công thức P-SMEDDS tối ưu được lựa<br /> Các hệ SMEDDS phải bền vững về nhiệt chọn là: Phyllanthin/Dầu Gấc/Capryol<br /> động học, các thí nghiệm đánh giá độ bền của 90/Cremophor RH40/Transcutol P với tỷ lệ<br /> SMEDDS rất cần thiết để đảm bảo SMEDDS ổn 1,38:9,86:9,86:59,17:19,73 (kl/kl)<br /> định trong quá trình bảo quản và hình thành vi Đánh giá tính chất P-SMEDDS<br /> nhũ tương bền vững trong đường tiêu hóa. Các<br /> Thời gian tự nhũ của P-SMEDDS<br /> bl-SMEDDS 1, bl-SMEDDS 2, bl-SMEDDS 3 bị<br /> P-SMEDDS có khả năng tự nhũ, hình thành<br /> tách thành hai lớp sau khi ly tâm 4000 vòng/phút<br /> vi nhũ tương trong suốt và bền vững với thời<br /> trong 20 phút, trong khi đó, bl-SMEDDS 4 vẫn<br /> gian tự nhũ trung bình là 1,20 ± 0,17 phút (n=3).<br /> trong suốt, đồng nhất, không có hiện tượng tách<br /> lớp. Vì vậy, công thức bl-SMEDDS 4 được lựa Kích thước tiểu phân và thế zeta<br /> chọn để tiếp tục khảo sát. Dãy phân bố kích thước tiểu phân vi nhũ<br /> Khả năng tải hoạt chất phyllanthin vào bl- tương hình thành từ P-SMEDDS được trình bày<br /> SMEDDS trong Hình 6. Vi nhũ tương phyllanthin hình<br /> thành từ P-SMEDDS có kích thước tiểu phân<br /> Sau khi tải phyllanthin với các hàm lượng 10,<br /> trung bình là 19,17 ± 0,10 nm và dãy phân bố<br /> 14, 20, 35 mg/g vào bl-SMEDDS 4, tạo thành các<br /> kích thước hẹp, PdI trung bình là 0,076 ± 0,007<br /> P-SMEDDS 10, P-SMEDDS 14, P-SMEDDS 20, P-<br /> (n=3).<br /> SMEDDS 35 có thể chất trong suốt và đồng nhất.<br /> Ở tỷ lệ pha loãng 10 lần trong SGFwe, tất cả bốn<br /> công thức P-SMEDDS 10, P-SMEDDS 14, P-<br /> SMEDDS 20, P-SMEDDS 35 đều bền vững. Ở tỷ<br /> lệ pha loãng 100 lần trong SGFwe, P-SMEDDS<br /> 10, P-SMEDDS 14 không có hiện tượng tách pha,<br /> kết tủa hoạt chất tại thời điểm 0 h cũng như 8 h<br /> sau pha loãng. Tuy nhiên, công thức P-SMEDDS<br /> 20, P-SMEDDS 35 (sau khi pha loãng 100 lần<br /> Hình 6: Dãy phân bố kích thước tiểu phân của vi nhũ<br /> trong SGFwe) xuất hiện các tinh thể phyllanthin<br /> tương hình thành từ P-SMEDD<br /> sau 8 giờ pha loãng. Vì vậy, P-SMEDDS 14 được<br /> chọn để tiếp tục khảo sát.<br /> <br /> <br /> <br /> 290 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Khảo sát độ bền của vi nhũ tương phyllanthin thể phyllanthin là vì P-SMEDDS có khả năng<br /> Kết quả khảo sát cho thấy, không có sự thay tự nhũ hình thành vi nhũ tương chứa<br /> đổi (tách pha, kết tủa hoạt chất) của vi nhũ tương phyllanthin ở trạng thái hòa tan trong dầu. Vi<br /> sau khi pha loãng P-SMEDDS 100 lần với SGFwe nhũ tương có kích thước tiểu phân nhỏ, tạo<br /> và ly tâm 15000 vòng/phút trong 15 phút (n=6). tổng diện tích bề mặt lớn, giúp tăng tốc độ hòa<br /> tan phyllanthin trong môi trường.<br /> Định lượng phyllanthin trong P-SMEDDS<br /> Trong phương pháp thử độ hòa tan của viên<br /> Định lượng phyllanthin trong P-SMEDDS<br /> nang P-SMEDDS phóng thích trực tiếp,<br /> bằng phương pháp HPLC cho thấy hàm lượng<br /> phyllanthin phóng thích được ghi nhận gồm<br /> phyllanthin trong P-SMEDDS trung bình là 13,47<br /> phyllanthin tự do và phyllanthin trong vi nhũ<br /> ± 0,11 mg/g (n=3).<br /> tương có kích thước nhỏ hơn kích thước lỗ lọc<br /> Độ hòa tan của viên nang P-SMEDDS 220 nm. Trong khi đó, với phương pháp phóng<br /> Kích thước trung bình của tiểu phân tinh thể thích qua màng thẩm tách, màng chỉ cho các<br /> phyllanthin trong viên nang tinh thể phyllanthin phần tử có phân tử lượng dưới 3500-4000 Da đi<br /> được xác định trong khoảng 100 µm (Dữ liệu qua, các tiểu phân có phân tử lượng lớn hơn<br /> không trình bày trong bài báo này). Kết quả sự không thể đi qua. Vì vậy, kết quả định lượng<br /> phóng thích phyllanthin từ viên nang P- được chỉ gồm phyllanthin tự do được phóng<br /> SMEDDS và viên nang tinh thể phyllanthin thích, không bao gồm phyllanthin trong tiểu<br /> trong môi trường SGFwe được trình bày trong phân vi nhũ tương. Đồng thời, cần có thời gian<br /> Hình 7. để phyllanthin khuếch tán vào túi thẩm tách. Đó<br /> là lí do độ hòa tan của viên nang P-SMEDDS<br /> trong phương pháp phóng thích qua màng thẩm<br /> tách thấp hơn trong phương pháp phóng thích<br /> trực tiếp. Từ những kết quả trên cho thấy P-<br /> SMEDDS giúp cải thiện độ hòa tan của<br /> phyllanthin và từ đó, có thể làm tăng sinh khả<br /> dụng đường uống của phyllanthin.<br /> KẾT LUẬN<br /> Đề tài đã xác định độ tan của phyllanthin<br /> trong các dầu, chất diện hoạt, chất đồng diện<br /> Hình 7: Kết quả phóng thích phyllanthin từ viên hoạt khảo sát và đã thiết lập các giản đồ pha với<br /> nang P-SMEDDS và viên nang tinh thể phyllanthin các tỷ lệ tá dược khác nhau. Các kết quả này có<br /> trong SGFwe (n=6) thể được kế thừa trong các nghiên cứu về sau.<br /> Viên nang P-SMEDDS có khả năng phóng Đây là nghiên cứu đầu tiên trong nước và của<br /> thích phyllanthin hoàn toàn và nhanh hơn so thể giới công bố về việc sử dụng dầu Gấc làm tá<br /> với viên nang tinh thể phyllanthin. Trong dược pha dầu cho hệ SMEDDS. Công thức P-<br /> phương pháp phóng thích trực tiếp, hơn 97% SMEDDS được xây dựng thành công với khả<br /> phyllanthin được phóng thích từ viên nang P- năng tự nhũ, tạo vi nhũ tương nhanh, bền vững,<br /> SMEDDS chỉ trong 15 phút đầu tiên, trong khi kích thước tiểu phân hình thành trong vùng<br /> chỉ có 31% phyllanthin được phóng thích từ nano và dãy phân bố kích thước hẹp. Công thức<br /> viên nang tinh thể phyllanthin sau 120 phút. P-SMEDDS đã được chứng minh có khả năng cải<br /> Sự tăng vượt trội tỷ lệ phóng thích phyllanthin thiện độ hòa tan của phyllanthin.<br /> từ viên nang P-SMEDDS so với viên nang tinh<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 291<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> 4. Pouton CW (2000), "Lipid formulations for oral administration<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> of drugs: non-emulsifying, self-emulsifying and ‘self-<br /> 1. Cerpnjak K, Zvonar A, et al. (2013), "Lipid-based systems as a microemulsifying’ drug delivery systems", Eur J Pharm Sci,<br /> promising approach for enhancing the bioavailability of 11(2), 93-98.<br /> poorly water-soluble drugs", Acta Pharm, 63(4), 427-445. 5. Sukhaphirom N, Vardhanabhuti N, et al. (2013), "Phyllanthin<br /> 2. Krithika R, Mohankumar R, et al. (2009), "Isolation, and hypophyllanthin inhibit function of P-gp but not MRP2 in<br /> characterization and antioxidative effect of phyllanthin Caco-2 cells", J Pharm Pharmacol, 65(2), 292-299.<br /> against CCl4-induced toxicity in HepG2 cell line", Chem Biol<br /> Interact, 181(3), 351-358.<br /> 3. Murugaiyah V, Chan KL (2007), "Analysis of lignans from Ngày nhận bài báo: 30/10/2015<br /> Phyllanthus niruri L. in plasma using a simple HPLC method<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015<br /> with fluorescence detection and its application in a<br /> pharmacokinetic study", J Chromatogr B Analyt Technol Biomed Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016<br /> Life Sci, 852(1-2), 138-144.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 292 Chuyên Đề Dược<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0