intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu xây dựng công thức viên nang chứa cao Alkaloid chuẩn hóa từ lá sen (Nelumbo Nucifera Gaertn.)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiều công trình nghiên cứu về thành phần hóa học, định lượng và thử tác dụng sinh học trên in vitro lá Sen Nelumbo nucifera Gaertn., cho thấy alkaloid là thành phần chính có tác dụng sinh học như giảm cholesterol trong máu, hạ đường huyết,... Mời các bạn cùng tìm hiểu thêm về vấn đề này qua nội dung bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu xây dựng công thức viên nang chứa cao Alkaloid chuẩn hóa từ lá sen (Nelumbo Nucifera Gaertn.)

  1. Hai mẫu b và a cho trong các lần cùng thử nghiệm th cho số lượng v s v sống sót ngang nhau, đạt 4,8 X 105 cfii/g sau 1 giờ và 2,9 X 10s sau 2 giờ. Điều này chứng tỏ việc bổ sung thêm tá được độn là tinh bột không giúp cải thiện số lượng v s v sống sót trong điều kiện axít dạ dày. 3.2.2. Nghiên cứ u ả n h h ư ở n g c ủ a algin ate đến k h ả nă ng sổng sót c ủa vi k h ụ ẩn L. acidophilus tro ng q u á tr n h tạo n an g cứng Bảng 5. Số lượng v s v sống sót trong 1 viên nang trong môi tnrờng axít HC1 pH 1,2 vói tốc độ khuấy 50 vòng/phút SỐIưọTĩg v sv Sau 15 phút Sau 30 phlit Sail 1 giờ Sau 2 giờ Ban đầu M aul Mẫu 2 Mầu 1 Mâu 2 Mẫu 1 Mâu 2 Mầu 1 Mẫu 2 2,5 0,2x10s 1,5 ±0,1x10* 1,8±0,1 X 106 1,3 ±0,1 X 103 1,5 0,1 X 105 1,5 + 0,1'X I02 3,7 ± 0,2 X 1G4 ­ ­ —:— —wm m -----------------------1 Chú thích: (­): không thấy xuất hiện khuẩn lạc Kết quả cho thấy mầu nang có sử dụng alginate làm tá dược độn cho tỷ lệ sống sót v s v trong môi trường axít pH 1,2 lớn hơn so với mẫu nang có sử đụng tinh bột làm tá dược độn. Trong thí nghiệm này, tỷ lệ sống v s v của m ẫu sử dụng aíginate cao gấp 100 lần so với mẫu sử dụng tinh bột. Như vậy, đối với mail naiig tinh bột, lượng v s v sống sót bị giảm mạnh ngay trong 15 phút đầu, còn nang alginate lượng v s v sống sót bị giảm mạnh sau 1,5 giờ. Tuy nhiên, sau 2 giờ trong môi trường axít pH 1,2 hầu như không còn v s v song sót. IV . K Ế T LUẬN Nghiên cứu đã đánh giá được ảnh hưởng của aiginate đến khả năng sống sót của v khuẩn L. acidophilus trong quá tr nh đông khô. Khi sử dụng dung dịch natri alginate 2% ỉàm tá dược bảo vệ trong quá tr nh đồng khô đã làm tăng tỷ lệ sống sót của L acidophilus so với mẫu đông khô với nước cất. Tuy nhiên, sản phẩm thu được sau đông khô với alginate 2% khó làm nhỏ và nhanh bị hút ẩm trở lại. Nghiên cứu đánh giá được ảnh hưởng của alginate đến khả năng sống sót của vi khuẩn L. acidophilus trong quá tr nh đóng thuốc bột và thuốc nang cứng. Khi sử dụng natri aíginat làm tá được độn cho dạng thuốc bột probiotic trong điều kiện tiểp xổc với môi trường axít HCi pH 1,2 cho số lượng VSV sống sót khoảng (106 ­ 107 cfụ/g) cao hơn so với các mẫu không sử dụng thêm ta dược độn và mấu bột đông khô có kết hợp tá dược độn thường dùng là tinh bột­ Trong điều kiện tiếp xúc với môi trường axít pH 1,2 với tốc độ khuấy 50 vòng/phút, mẫu nang cứng với alginate làm tá dược độn cho tỷ lệ v s v song sot cao hơn so VƠI mâu nang cứng với tinh bột làm tá dược độn, và tỷ lệ này cao hơn so với mẫu thuốc bột. TÀ I L IỆU TH A M KH ẢO 1. Bộ Y tế (2010), Dược Điển Việt Nam IV, Nhà xuất bản Y học. 2. Nguyln Lân Dũng, Nguyễn Đăng Đửc, Đặng Hồng Miên, Nguyễn Vĩnh Phước, Nguyễn Đ nh Quyển, Nguyễn Phùng Tỉên, Phạm Văn Ty (Ỉ976). Một số phương pháp nghiên cứu v s v học. NXR Khoa học Kỹ thuật, tập 2, tr. 68,69,128. 3. Đào Thị Hạnh (2012). Nghiên cứu bào chế cốm probiotic chửa vi khuẩn Lactobacillus acidophilus. Luân văn Thạc sĩ, Đại học Dược Hà Nội, tr,7­12. 4. Nguyễn Ngọc Hiệp, Bùi Timg Hiệp (2008). v s v trong sản phẩm probiotic, Tạp chí Dược học số 390. 5.Asma Soha ỉ, Mark s . Turner, Aỉĩan Coombes, Thor Bostrom, Bhesh Bhanđari (2011). Survivability of probiotic encapsulated in alginat gel microbeads using a novel impinging earosols method. International Journal of Food Microbiology. 145, pp.162­168. 6. c Morgan, G Vesey (2009). Freeze­Drying of Microorganisms, Elsevier, Australia. 7. Dianawati Dianawati, Vijay Mishra, Nagendra p. Shah (2013). Survival of Bifidobacterium iongum Ỉ941 microencapsulated with proteins and sugars after freezing and freeze drying. Food Research International 51 pp.503­509. 8. Lim Chi Ming, Raha Abd Rahim, Ho Yin Wan, Arbakariya B. Ariff (2009). Formulation of protective agents for improvement of Lactobacillus saỉivarỉus I 24 Survival Rate subjected to freeze drying for production of live cells in powderized form. Food Bioprocess Technol 2, pp.431­436. 9. Raymond c Rowe, Paul J Sheskey, Marian E Quinn. The Handbook of Pharmaceutical Excipients, Phiuniaceutical Press 724
  2. NGHIẾN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC VIÊN NANG CHỨA CAO ALKALOID CHUẨN HÓA TỪ LÁ SEN (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.) DS. L ữ Thiện P húc*; DS. N guyễn Quốc Duy* H ướng dẫn: ThS. B Châu M in h Vĩnh Thọ* TÓM TẮT Nhiều công tr nh nghiên cứu về thành phần hóa học, định lượng và thử tác dụng sinh học trên in vitro lá Sen Nelumbo nucifera Gaertn., cho thấy alkaloid là thành phàn chính có tác dụng sinh học như giảm cholesterol trong máu, hạ đường huyết... Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tiến hành tối ưu hóa công thức viên nang chứa cao alkaloid chuẩn hóa lá sen thông qua phép thử độ hòa tan kiểm soát sự phóng thích các alcaloid có tác dụng sinh học nhằm tăng hiệu quả và tính an toàn trong sử dụng. Nghiên cứu nhằm: Tối ưu hóa công thức viên nang cho khả năng phóng thích nuciferin, o­nomuciferin, norarmepavin và kiểm soát hàm ượng bằng HPLC/PDA đạt theo yêu cầu quyđịnh của Dược điển Mỹ. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế các công thức thực nghiệm dựa trên ảnh hưởng của lượng cao chuẩn, các tá dược ỉrơn chảy, chổng dính, độn. Từ đó, t m ra công ĩhức tối ưu cho độ hòa tan đạt theo quy định. Kết quá: Công thức tối ưu viên nang chứa cao alcaỉoid chuẩn hóa từ lá sen (cao chuẩn alkaỉoid 300 mg, iacỉose 90 mg, MgC03 100 mg, talc 5 mg, Mg stearate 5 mg) được thẩm định lần đầu tiên cho khâ năng phóng thích nuciferin 94,8%; o­nomuciferin 92,4%, norarmepavin 96,3%­ Kết luận: Nghiên cứu đã góp phần nâng cao chất lượng của chể phẩm được bào chế từ nguyên liệu iá sen làm tăng hiệu quả điều trị và tính an toàn của thuốc. * Từ khóa: Lá sen; Cao alcaloid. Establishm ent o f form u lation o f capsules containing standardized A lkaloid extract f r o m lo tu s le a v e s Summ ary Many researches on chemical constituents, qualitative and quantitative analysis and pharmacological effects of lotus leaves show that alkaloids are main bioactive compounds. However, to the best of our knowledge there has not been any studies on preparation of capsules containing standardized alkaloid extracted from leaves of N lumbo nucif ra based on dissolution test to control amounts of bioactive alkaloids (nuciferin, o­normiciferin, norarmepavin). The study aimed: To optimiz formulation o f capsul s control r l as amounts o f nucif rin, O-nomucif rin, norarm pavin that m t all r quir m nts o f dissolution t st of USP34. Methods: Evaluate main affected factors to release of main active alkaloids including amounts of standardized alkaloid extract, excipients of capsules to build many different experimental values to find out the best preparation. Results: An optimized formulation of capsules containing standardized alkaloid extracted from Lotus leaves (300 mg of standardized alkaloid extract, 100 mg of MgCC>3, 5 mg of talc, 5 mg of stearate) was validated for the first time that amounts of nuciferine, o­nomuciferine, norarmepavine were released 94.8%; 92.4%; 96.3%, respectively. Conclusion: This study could be used as markers for quality control and increasing of therapeutic effects and safety. * Key words: Lotus leaves; Standardized alkaloid. I.ĐẶTVẤNĐ Cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn, Nelumbonaceae) là một trong số ít các dược liệu mà tất cả các bộ phận đều ỉà những vị thuốc quí, có giá trị sinh học cao trong số đó, lá sen là một vị thuốc quý từ loài dược thảo này, địch chiết á sen có hoạt tính sinh học mạnh trên in vivo như: an thần, giảm lipiđ máu [4], chống oxy hóa, viêm gan, hạ đường huyết, kháng HIV [2]. Các hoạt tính này đã được chứng minh liên quan đến sự hiện diện của m ột số alkaloid chính có tác dụng sinh học trong lá sen như nuciferin, O­ nornuciferin, * Đại học Y D ược cầ n T h 725
  3. norarmepạvin, Thêm vào đó, hiện nay việc sử dụng lá Sen phục vụ công tác điều trị bệnh ngày càng trở nên phổ biến hầu hết ở dạng dịch chiết cồn nhằm thu được cao toàn phần, sau đó, bào chế dạng viên nén hay viên nang lá sen chứa cao cồn toàn phần với rất nhiều thành phần tạp chất đi cùng dẫn đến việc kiểm soat chất lượng sẽ gặp nhiều khó khãn trên thực tiễn. Do đó, việc thiết kể công thức viên nang chứa cao chuẩn alkaloid ỉá Sen GÓ thể cho sự phóng thích hoạt chất lối ưu của những thành phần alkaloid có tác dụng sinh học như nuciferme, o­nomuciferine, norarmepavine là một yêu cầu rất cần thiết và mang tính cải tiến công nghệ, giúp nâng caọ chất lượng và tính an toàn của sản phẩm. Chính v vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu này nhằm: ­ T ối im h a c ô n g thứ c viên n a n g c h ứ a cao ch u ẩ n alka lo id lá s n c ho độ hồ a tan của n u cỉ/ rin , o- no m u cif rin, norarm pavin đạt th o y êu cầu quy định của Đ ược Đ iển Mỹ, bằ ng p hư n g p há p sắc k ỷ lỏng hiệu nă ng cao với đầu dò dãy diod quang. - T hần định quy trình thử độ hòa tan với công thức tối ưu. n . ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ử u Lá sen được íhu hái vào tháng 8 ­ 2012 tại khu vực IV, nông trường sông Hậu, TP. c ầ n Thơ. Đối tượng nghiên cứu được định đanh bằng cách so sánh và mô tả h nh íhái thực vật với các thông tin trên các tài liệu tham khảo, m ẫu lá sen được loại tạp cơ học, bỏ cuống, phơi khô, xay thành bột thô và bảo quản trong điếu kiện phù hợp. Thực hiên quy tr nh chiết thu cao định chuẩn alcaloiđ từ nghiên cứu của đề tài ưước (h nh 1). Chất chuẩn đối chiểu: Các chất đối chiếu: nuciferine, o­nomuciferine, norarmepavine được phân lâp và biện giải cấu trúc bằng các phương pháp phổ học (ƯV, MS, NMR) cũng như xác định độ tinh khiết bằng phương pháp sắc HPLC/PDA từ các nghiên cứu trước đây với độ tinh khiết lần lượt là 97,2%; 98,4%; 96 8%. Quy trình chiết cao chuẩn h a alkaloid lá s n H nh 1: Sơ đồ quy tr nh chiết cao định chuẩn alkaloid ỉá sen Tối ưu hóa công thức viên nang lá Sen chứa cao chuẩn hóa alkaỉoiđ cho khả năng phóng thích nuciferine và o­nomuciferm e được kiểm soát bằng phương pháp HPLC/PDA. 726
  4. Dựa vào cấu trúc hóa học cùa norarmepavine, o­nomuciferin và nuciferine dạng base hữu cơ kém phân cực, cả ba đều có pK a từ 7,5 đến 8 nên kỹ thuật sắc ký pha đảo đã được áp dụng với hệ dung môi phân cực thăm dò bao gồm MeOH, ACN và các đệm pH 7,0 pH 7,8; TEA trong nước cất hai lần ở các nồng độ 0,07%, 0,1%, 0,13% và 0,16% . Tiến hành chạy sắc ký trên mẫu hồn hợp chuẩn o­nomuciferine, nuciferine, norarmepavin và chế phẩm trước và sau thử độ hòa tan ở một công thức lựa chọn ngẫu nhiên để t m điều kiện sắc ký tối ưu tách đồng thời ba alkaloid này thỏa mãn yêu cầu của thông số sắc ký cũng như tính tương thích hệ thống và độ lặp lại. Xác định hàm ẩm cao chuẩn h a alkaloid Cân 300 mg cao chuẩn hóa alkaloid toàn phần. Tiến hành xác định hàm ẩm bằng cân phân tích hàm ẩm. Hàm ẩm khổng được quá 20% đối với cao dặc. Xác định lượng tá dược hút cho độ ẩm tối ưu Cân 300 mg cao alkaloid toàn phần đã chuẩn hóa. Phối hợp làn lượt với 25, 50, 75 và 100 mg M gC 03. Hàm ẩm của hỗn hợp cao và M gCƠ 3 phải nhỏ hơn 5%. Thiết kế công thức viên nang chứa cao chuẩn alkaloid lá S n cho độ hòa tan norarm pavin , 0-nomucif rin vànucỉ/ rỉn tồi ưu được kiểm soát bằng phư ng pháp HPLC/PDA. Lựa chọn khối lượng bột thuốc đóng vào nang: theo các nghiên cứu về sự tương quan giữa thể tích nang và khối lượng bột thuốc theo tỷ trọng chứa trong nang, quyết định chọn khối lượng thuốc đóng vào nang là 500 mg, khối lượng trung b nh theo các nghiên cứu và lượng cao alcaloid định chuẩn để đóng vào nang là 300 mg, khối lượng này đảm bảo nồng độ của các alkaloid đạt được liều điều trị [2, 3,4 ]. Bảng 1. Các công thức thiết kế dự kiến cho việc tối ưu công thức viên nang [1] Thành phần {%) CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CT8 CT9 CT10 Cao lá Sen 60% 60% 60% 60% 60% 60% 60% 60% 60% 60% M gC03 Nồng độ tối ưu cho độ ẩm bột thuốc tốt nhất Tá dược độn A 18% 17% 16% 15% 14% 17% 16% 15% 14% 13% Mg stearate ĩ% 2% 3% 4% 5% 1% 2% 3% 4% 5% Talc 1% 1% ỉ% \% 1% 2% 2% 2% 2% 2% Tiến hành đo độ hòa tan của viêng nang thành phẩm theo tiêu chuẩn ƯSP34 [5] Thẩm định quy trình th ừ độ hòa tan đồng thời norarm pavin , o-nom ucif rin và nudf rin trong viên nang lá s n chứa cao chuẩn h a alkaloid ờ công thức tối im Tiến hành thẩm định theo hướng đẫn của USP34 [5] III. K É T QU Ả Hàm ẩm trung b nh của cao định chuẩn aỉkaloid lá sen (n = 3) ỉà 11,11 % < 20%. Tương quan gĩữa độ m và khối lư ng Magie carbonate —* ~ T iro n g quan giũa đ ộ ẳm và khéi lưộiỉg M agic caibonsie H nh 2. Sự tương quan giữa độ ẩm và khối lượng M g C 0 3 727
  5. Nhận thấy khi lượng M gC 03 tăng, độ ẩm của cao dược liệu được cảí Ihiện và ở lượng 100 mg M gC 03 độ ẩm của cao giảm dưới 5%, đáp ứng được yêu cầu của bột thuốc khi đóng nang. H nh 3. Overlay SKĐ mẫu thử độ hòa tan của CT Ỉ­CT10 Bảng 2. Thành phần công thức (1) tối ưu Thành phần Cao chuẩn hóa alcaloỉd MgCOs Magie stearat Talc Tá đưực độn A Tỷ lệ (%) 60% 20% m 1% 18% Khối lượng (mg) 300 100 5 5 90 Bảng 3: M ức độ phóng thích hoạt chất của công thức (1) tối ưu Diện tích đinh Mức độ phóng thích Công thức tối ưu Nguyên liệu Aỉ A2 (%) A3 AI A2 A3 AI A2 A3 3773261 2740887 3536147 3917890 2957994 3724420 96,30 92,66 94,94 728
  6. ­►•Talc H nh 4. Biểu đồ biểu thị sự tương quan giữa mức độ phóng thích hoạt chất tính theo diện tích đỉnh với các tá được khác nhau ở các tỷ ệ khác nhau của nuciferin; (2) o­nomuciferin; (3) norarmepavin Độ hòa tan tăng theo tỷ lệ lactose trong công thức và ngược lại đối với talc và Magie stearate. Thẩm định quy trình th ử độ hòa tan viên nang lá S n chứa cao chuẩn h a alkaloid ở công thức tối ưu Bảng 4. Kết quả khảo sát tính phù hợp cùa hệ thống trên mẫu hỗn hợp chuẩn (n = 6) ÍR s Rs As N TB 7,86 2589068 5,65 0,86 7091 o­Nomuciferine RSD% 0,38 0,50 1,31 1,92 0,26 TB 17,32 2268751 24,10 1,05 30962 Nuciferine RSD% 0,3 0,43 0,39 1,24 0,36 TB 6,23 3262417 5,49 UI 2Ỉ597 Norarmepavine RSD% 0,13 0,58 0,76 1,27 0,51 Bảng 5: Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống trên mẫu thừ (n = 6) ÍR s Rs As N. TB 7,35 2849270 4,70 0,95 8575 O­nomuciferin RSD% 1,04 1,04 1,36 0,72 0,58 TB 17,33 3559710 27,67 1,08 29476 Nuciferin RSD% 0,34 0,69 0,93 0,69 0,7 ỉ TB 6,23 3573407 4,29 1,15 22244 RSD% 0,31 0,93 1,07 1,63 0,92 Bảng 6. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính, độ chính xác, độ đúng, LO D và LOQ nuciferin o­nomucịferin norarmepavin Khoảng tuyến tính (ppm, R2) 1 ­2 00 1 ­2 0 0 5 ­4 0 0 R2= 0,9997 R2= 0,9997 R2= 0,9996 Độ chính xác, n S36 (RSD%) 4,31 4,64 2,37 Độ đúng, n = 18 (H%) 91,06 84,92 92,89 Giới hạn phát hiện (ppm) 0,3125 0,3125 0,7813 Giới hạn đinh lượng (ppm) ỉ,0313 1,0313 2,5783 729
  7. IV. BÀN LUẬN Kiểm tra độ tinh khiết của các pic alkaloid chính trong mẫu nguyên liệu lá Sen bằng cách so sánh sự tương đồng phổ u v của những điểm bất kỳ trên pic so với phổ trung b nh lấy từ 03 điểm, với ngưỡng tương đồng 950 v à ngưỡng nhiễu là 5% cho thấy các pic alkaỉoid này đều đạt độ tinh khiết nghĩa là pic này chỉ là một pic không có sự trùng lặp của pic khác ở điều kiện sắc ký tối ưu. Thêm vào đó, phổ u v của chuẩn và thừ tại cùng tRcủa các alkaloid này giống nhau cũng như có sự tăng rõ rệt chiều cao và diện tích pic khi thêm chuẩn vào mẫu. Quy tr nh đạt độ đặc hiệu do pha động, dịch đo độ hòa tan và giả dược đều không ảnh hưởng đến việc ghi nhận tín hiệu pic của 3 alcaloid cần định lượng khi tiến hành tiêm 6 mũi gồm mẫu thử đo độ hòa tan, mẫu thử đo độ hòa tan thêm chuẩn, hỗn hợp chuẩn, giả dược, dung dịch đo độ hòa tan và pha động. Đồng thời, ghi nhận trên sắc ký đồ cho thấy có sự đặc hiệu về thời gian lưu của các mũi mẫu thử, mẫu thử thêm chuẩn và hỗn họp chuẩn. Quy tr nh định lượng này đã thỏa mãn đầy đủ các mức yêu cầu của một quy tr nh định lượng theo hướng dẫn của ƯSP 34 nên có thể áp đụng thực tiễn cho việc định lượng mẫu chứa các thành phần alkaloid chính trên. V. K Ế T LUẬN Nghiên cứu đã góp phần nâng cao khả năng sử dụng cũng như đánh giá chất lượng của chế phẩm được bào chế từ nguyên liệu lá sen làm tăng hiệu quả điều trị và tính an toàn của thuốc. T À I L IỆ U T H A M K H ẢO 1. Lê Quan Nghiệm, Huỳnh Văn Hóa (2007), Bào chế và sinh dược học tập 2, NXB Y Học TPHCM, tr.208~210. 2.Y. Kashiwada, A. Aoshima, et al. (2005), Anti­HIV benzylisoquinoline alkaloids and flavonoids from the leaves of nelumbo nucifera, and structure ­ activity correlations with related alkaloids. Bioorganic & M dicinal Ch mistry, Í 3 , 443­448. 3. K. H. Nguyen, T. N. Ta, et ai. (2012), Nuciferine stimulates insulin secretion from beta cells. An in vitro comparison with glibenclamide, Journal o f Ethnopharmacology, 142,488­495. 4.Y. Ono, E. Hattori, et al. (2006), Anti­obesity effect of Nelumbo nucifera leaves extract in mice and rats, Journal o f Ethnopharmacology, 106,238­244. 5. ƯSP 34­NF29 CD­ROM. 730
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0