intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu xây dựng hệ thống nuôi tôm trong nhà (ISPS) theo công nghệ Nhật Bản ở khu vực miền Bắc góp phần phục vụ xây dựng nông thôn mới bền vững

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

39
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu trình bày phát triển sản xuất tôm hiệu quả bền vững, tạo nguồn nguyên liệu chất lượng cao cho nhà máy chế biến, đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm góp phần xây dựng NTM bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu xây dựng hệ thống nuôi tôm trong nhà (ISPS) theo công nghệ Nhật Bản ở khu vực miền Bắc góp phần phục vụ xây dựng nông thôn mới bền vững

  1. Thông tin chung Tên Đề tài/Dự án: Nghiên cứu xây dựng hệ thống nuôi tôm trong nhà (ISPS) theo công nghệ Nhật Bản ở khu vực miền Bắc góp phần phục vụ xây dựng nông thôn mới bền vững Thời gian thực hiện: 2020-2021 Cơ quan chủ trì: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Việt Dũng ĐTDĐ: 0985809900 Email: levietdung@vnua.edu.vn 1. Đặt vấn đề Hiện nay có nhiều công nghệ nuôi tôm phù hợp với điều kiện cơ sở về vốn đầu tư, diện tích đất, nguồn nước, và trình độ sản xuất. Công nghệ copefloc thích hợp với nơi có sẵn ao lớn (>2500 m2) không có điều kiện chia nhỏ ao cũng như không có điều kiện lót bạt đáy. Trong khi, công nghệ raceway hay biofloc thích hợp với những ao nhỏ (
  2. Sang năm 2019, nhiều hộ nuôi theo ông, nên nguồn nước ô nhiễm, dẫn tới việc thay nước liên tục lại trở thành rủi ro. Năng suất của công nghệ ISPS đạt 33-47 tấn/ha/vụ. Năng suất của công nghệ ISPS ổn định, nên 1 mô hình 4 ao gièo 20 m3 và 2 ao ương 600 m3 (480 m2/ao) có thể sản xuất 6-7 chu kỳ/năm với tổng sản lượng 24-40 tấn, tương đương 198-329 tấn/ha/năm. Ngoài ra, công nghệ ISPS tuần hoàn nước nên tiết kiệm 9-27 lần lượng nước sử dụng so với công nghệ hiện tại. Cụ thể, công nghệ ISPS sử dụng 2000 m3 nước trong 90 ngày nuôi, trong khi công nghệ vi sinh sử dụng 9000 m3 nước và công nghệ nước trong sử dụng 27000 m3 nước. Tuy nhiên, một vấn đề cản trở sự lan rộng của công nghệ ISPS là chi phí sản xuất và thị trường. Do chi phí sản xuất cao trong khi người tiêu dùng chưa ý thức tiêu thụ tôm sạch nên trong những năm trước đây, tôm nuôi theo công nghệ ISPS ở Nhật Bản khó tiêu thụ. Những năm gần đây, khi người dân ý thức được việc tiêu thụ tôm sạch, hoạt động của mô hình đã có lãi. Chính vì thế, cần có quá trình Việt hóa công nghệ ISPS để giảm chi phí sản xuất. Đồng thời, cần có doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm để đảm bảo đầu ra. Nói chung, phát triển được công nghệ ISPS trong điều kiện miền Bắc sẽ là thành công lớn về mặt khoa học công nghệ cũng như về quy trình sản xuất tôm chất lượng cao đủ tiêu chuẩn xuất khẩu sang Nhật. Tuy nhiên, cần có sự phân tích kỹ thuật và kinh tế nhằm đảm bảo ứng dụng công nghệ ISPS phù hợp điều kiện Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phát triển sản xuất tôm hiệu quả bền vững, tạo nguồn nguyên liệu chất lượng cao cho nhà máy chế biến, đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm góp phần xây dựng NTM bền vững. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu ứng dụng thành công công nghệ nuôi tôm ISPS ở điều kiện miền Bắc Việt Nam - Xây dựng thành công mô hình sản xuất tôm sạch bền vững trong nhà trong điều kiện miền Bắc 3. Các kết quả chính của nhiệm vụ đã đạt được 3.1. Thiết kế và xây dựng hệ thống nuôi tôm theo công nghệ ISPS ở điều kiện miền Bắc Việt Nam 1269
  3. 3.1.1. Thiết kế và vận hành hệ thống mái Do mùa hè nắng nóng có nhiều gió lốc nên tốt nhất là tháo dỡ phần lớp bạt nylon vào mùa hè. Rồi phủ lại vào mùa đông. - Đến khi cần tháo lớp bạt nylon, tháo dỡ tại các vị trí đinh neo inox để tháo lớp lưới dằn bạt. - Tháo dỡ lưới cắt nắng - Tháo dỡ và cuộn, gấp gọn lớp bạt nylon. Cất và bảo quản. - Phủ lại lớp lưới lan - Phủ lại lớp lưới dằn đè lên trên, giữ lớp lưới lan. - Phủ lớp lưới lan cắt nắng. Định vị bằng đinh neo inox. Lưu ý: khi có gió bão thì phải phủ kín ao tôm bằng bạt (không được để hở gió lùa vào tốc bạt từ dưới lên rất dễ rách bạt gây thiệt hại và rủi ro biến động môi trường cho tôm. Mùa hè ít gió nên vén tấm bạt dệt ở xung quanh chu vi cỡ khoảng 2-3m để lưu thông khí, thoát nóng bằng cách khoét lỗ trên đỉnh cột. Hình 1. Bản vẽ thiết kế Kiểu 1 mái ao tôm – Phối cảnh mái che 1270
  4. Hình 2. Bạt & lưới mùa đông Hình 3. Bạt & lưới mùa hè 3.1.2. Thiết kế và vận hành hệ thống lọc tuần hoàn RAS +Mô tả hệ thống Hai ao, mỗi ao 500 m2 (25 x 20 x 2 m). Hai quạt, mỗi quạt 1,1 kW được lắp ở 2 góc đối diện. Một máy thổi khí 2 kW được sử dụng chung cho 2 ao. 30-32 điểm oxy được bố trí xung quanh ao, mỗi điểm là một đoạn ống aerotube dài 50 cm. Bơm 1,1 kW đặt trong ao để bơm nước lên hệ thống tuần hoàn. Bể lọc hàu có thể tích 1 m3. Trong bể lọc hàu treo 200 kg hàu. Bể lọc lưới Sakae có thể tích 3 m3. Lưới có kích thước mắt 40µm. 1271
  5. Bể raceway được chia thành hai khoang: một khoang lọc sinh học và một khoang tách hữu cơ. Khoang lọc sinh học 10 x 0,6 x 1 m chứa 3 m3 hạt nhựa kaldness làm giá thể cho vi khuẩn. Khoang tách hữu cơ 10 x 0,6 x 1 m để trống. Hệ thống điện hóa siêu âm gồm bồn 400 L tích hợp điện hóa siêu âm. Hệ thống siêu âm điện hóa tối đa 2400W. Hai bơm trong đó 1 bơm 1,5kW và 1 bơm rửa hệ thống 0,75 kW. Đường kính ống cấp nước đầu vào Ø=114mm. Công suất xử lý nước: 60 m3/h. Nước được hút từ khoang lọc sinh học, qua bồn và bơm ra khoang tách hữu cơ. Bơm hút cặn và bọt được đặt ở trước luppe xả nước xuống ao. Bơm hút cặn công suất 100W được thiết kế để hút cặn và bọt trên bề mặt và bơm vào Bể lọc lưới Sakae. Hệ thống nâng oxy gồm 1 máy bơm 0,75 kW và 1 bình khí oxy. Nước được bơm từ ao lên hệ thống tuần hoàn. Phần lớn nước trực tiếp đi qua hệ thống lọc Sakae, phần ít đi qua bể lọc hàu rồi cũng đi vào hệ thống lọc Sakae. Nước qua hệ thống lọc Sakae chảy sang khoang lọc vi sinh, rồi hệ thống điện hóa siêu âm, rồi khoang tách hữu cơ và quay trở lại ao nuôi. 1272
  6. Hình 4. Bản vẽ thiết kế hệ thống ao nuôi và lọc tuần hoàn RAS 1273
  7. +Hệ thống lọc Sakae: Hình 5. Hệ thống lọc lưới micron Hình 6. Hệ thống lọc Sakae SM60 +Hệ thống lọc sinh học MBBR - Vật liệu lọc là loại giá thể màu trắng, hình trụ tròn, bằng nhựa HDPE, khối lượng riêng 60 kg/m3, xuất xứ Nhật Bản. Các đặc trưng riêng của giá thể: đường kính D = 25mm; chiều cao H = 10mm; diện tích bề mặt riêng 895 m2/m3. 1274
  8. - Tạo bức vách ngăn bằng lưới nhựa ở 2 đầu khoang. - Đổ 3 m3 giá thể vào khoang. - Đặt 2 dây sục khí aerotube, mỗi đoạn dây 50 cm vào trong khoang. Điều chỉnh mức khí sao cho hạt lọc đảo đều. - Đặt 1 ống đã được khoan nhiều lỗ tròn trên bề mặt để dẫn nước từ khoang lọc sinh học vào bơm của hệ thống điện hóa siêu âm. - Bổ sung chế phẩm vi sinh EM và vi khuẩn tía vào khoang lọc - Sau khi kết thúc vụ nuôi, tắt sục khí và siphon đáy khoang lọc sinh học. Hình 7. Bể lọc raceway MBBR +Hệ thống điện hóa siêu âm  Công suất xử lý nước: 60 m3/h  Bồn dung tích 400 lít, tích hợp siêu âm-điện hóa  Hệ thống siêu âm điện hóa tối đa 2400W  Nguồn điện hóa hoạt động thường xuyên 100A  Điện áp hệ thống siêu âm điện hóa 220VAC, điện áp bơm cấp 380VAC  Công suất toàn hệ thống max 3kW  Đường kính ống cấp nước đầu vào Ø=114mm  Đường kính ống nước đầu ra Ø=140mm 1275
  9. Hình 8. Hệ thống MBBR và điện hóa siêu âm khi hoạt động Hệ thống IoT AquaEasy - Shrimp Farming, Aquaculture là một ứng dụng miễn phí được phát triển bởi AquaEasy. Ứng dụng này được phát hành cho các thiết bị Android. Vào Google Play. Tải app AquaEasy và cài đặt. Hình 9. App AquaEasy trên Google Play 1276
  10. Hệ thống đo môi trường Ngoài cách đo các chỉ số hóa học bằng kit Sera, đề tài còn ứng dụng phương pháp đo mới nhất bằng máy quang phổ đa chỉ tiêu SpinTouchFX (Lamotte, Pháp). Sử dụng đĩa đo đa chỉ tiêu, hai phút cho kết quả của 8 chỉ tiêu: pH, kiềm, NH3, NO2, NO3, PO4, Ca và Mg. Các chỉ tiêu nhiệt độ, độ mặn, DO, ORP được đo bằng đầu cảm biến In-Situ. Kết quả phân tích được kết nối với app AquaEasy. Hình 10. Máy đo các yếu tố hóa học SpintouchFX và đĩa phân tích Hình 11. Đầu đo các thông số vật lý 3.2. Quy trình ương tôm trong nhà ISPS trong điều kiện miền Bắc 3.2.1. Sơ đồ tóm tắt quy trình 1277
  11. Lắng & Lọc Diệt khuẩn bằng Vệ sinh bể Xà phòng & nước chlorine 30 ppm ương, bể lọc Axit oxalic Trung hòa bằng natrithiosulfat 30 ppm Lọc nước vào bể ương Chạy hệ thống Cân bằng khoáng, kiềm tuần hoàn 7 ngày Chọn và thả Bổ sung vitamin C & tảo giống tươi (nếu có) Bổ sung Vi sinh hàng ngày: Bacillus, EM, vi khuẩn tía, Ương tôm ngày Thức ăn cao đạm, bột krill, nấm men + đường nuôi 1-14 artemia, vitamin. 5 bữa/ngày. Ương tôm ngày Thức ăn số 01, 02. Lên men Đo kích thước tôm, kiểm nuôi 15-34 12-24h với EM, vi khuấn Vibrio, đo pH, nhiệt độ, độ tía và nấm men trước khi mặn, DO, TAN, NO 2-, NO3-. San tôm 1278
  12. 3.2.2. Nội dung quy trình 3.2.2.1. Chuẩn bị hệ thống và nước a. Chuẩn bị hệ thống cho giai đoạn ương PL12 - Trước khi thả giống 7-10 ngày, chuẩn bị bể. Cọ bể bằng búi chà và xà phòng. Tráng lại bể bằng nước axit oxalic 5 ppm. - Chuẩn bị dây khí và quả đá khí/ống khí, bể lọc sinh học với giá thể hạt nhựa. Rửa các vật dụng này bằng axit oxalic 5 ppm. Chuẩn bị máy thổi khí, bình oxy, máy tạo vi bọt khí, đèn UV. b. Chuẩn bị nước - Bơm nước qua hệ thống lọc cát ngầm hoặc túi lọc. - Diệt khuẩn liều 30 ppm chlorine, sau đó 24h, trung hòa bằng natri thiosulfat. Sử dụng test kit để kiểm tra dư lượng chlorine. - Chạy hệ thống tuần hoàn. Ủ hiếu khí 2 gói bột vi sinh Bacillus spp. vào 2 xô 20 L trong 24h. Sau đó đổ mỗi xô vào một bể. Bổ sung 10 L EM và 10 L vi khuẩn tía vào bể lọc sinh học. Bổ sung 20 L tảo silic vào buổi sáng trước ngày nhận giống (nếu có). - Kiểm tra pH sáng (8h) và chiều (16h) trên máy. Điều chỉnh độ pH nếu chênh lệch giữa sáng và chiều lớn hơn 0,5. Kiểm tra độ mặn trên máy và báo về trại giống để thuần hóa tôm về đúng độ mặn của farm. - Kiểm tra độ kiềm bằng test kit Sera. Bổ sung khoáng đa lượng (Mg, Ca, và K), soda lạnh (NaHCO3) và soda (Na2CO3) để tăng độ kiềm lên 100 ppm. - Kiểm tra oxy hòa tan trên máy. Đảm bảo ở mức 7-8 ppm. - Kiểm tra tổng hàm lượng amonia (TAN) bằng test kit. Đảm bảo 0 ppm. - Kiểm tra NO2 bằng test kit. Đảm bảo 0 ppm. - Kiểm tra độ trong. Đảm bảo 40-50 cm. - Kiểm tra màu nước. Đảm bảo màu nâu nhạt. Kiểm tra tảo. 3.2.2.2. Chọn và thả giống a. Chọn giống - Tôm giống nên được mua ở những cơ sở được cấp “Giấy chứng nhận đủ điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản” (Luật thủy sản 2017) và có giấy nhập lô bố mẹ. 1279
  13. - Tôm giống cần có giấy chứng nhận đã được kiểm dịch sạch các tác nhân gây bệnh đốm trắng, bệnh hoại tử gan tụy cấp tính, bệnh hoại tử dưới vỏ và cơ quan tạo máu, và vi bào tử trùng. - Lựa chọn tôm giống căn cứ vào các chỉ tiêu quy định tại tiêu chuẩn kỹ thuật tôm thẻ chân trắng giống: TCVN10257:2014-Tôm thẻ chân trắng – Tôm giống – Yêu cầu kỹ thuật. Bảng 1. Chỉ tiêu lựa chọn tôm giống Chỉ tiêu Yêu cầu 1. Cảm quan Ngoại hình: Cơ thể hoàn chỉnh, không dị hình Các phần phụ : Có 2 đến 4 gai trên chủy; Các phần phụ nguyên vẹn; Râu thẳng, đuôi xòe 2. Màu sắc Thân màu xám sáng, vỏ bóng mượt, gan tụy màu vàng sậm hoặc màu nâu đen 3. Chiều dài thân từ mũi chủy Từ 9 mm đến 11 mm đến chót đuôi Số cá thể khác cỡ chiếm không quá 10 % 4. Trạng thái hoạt động Bơi thành đàn ngược dòng nước liên tục trong chậu khi kiểm tra Phản ứng nhanh khi có tác động đột ngột của ánh sáng 5. Khả năng bắt mồi Bắt mồi đều đặn, ruột chứa đầy thức ăn không ngắt đoạn 6. Tình trạng sức khỏe Đáp ứng được các phản ứng sau: - Gây sốc bằng formalin 100 ppm trong 30 phút: tỷ lệ sống 100 % - Gây sốc bằng cách hạ độ mặn đột ngột xuống 0 ‰ trong 30 phút: tỷ lệ sống 100 % - Ngoài ra, có thể đánh giá theo phương pháp sau: + Kiểm tra màu nước trong túi tôm giống. Đục hoặc màu vàng = chất lượng nước kém. 1280
  14. + Đo pH và độ mặn nước, ammonia trong túi. Nếu có chênh lệch với bể ương thì cần thuần trước khi thả. + Kiểm tra có túi bị rò nước/khí. Kiểm tra PL có bị stress không (màu trắng/đục), con chết hay bơi lờ đờ. Tạo dòng trong chậu để đánh giá sức khỏe tôm. - Đếm rồi thu mẫu tôm gửi đi xét nghiệm Vibrio, WSSV, EHP. - Xác định độ dao động kích cỡ (CV 75% là đạt. - Lưu giữ toàn bộ ghi chép. Bảng 2. Một số biện pháp xử lý khi tôm giống có dấu hiệu không tốt Hiện tượng Biện pháp xử lý Dấu hiệu stress (ăn nhau, lột xác, chết, Kiểm tra chất lượng nước vận chuyển, rỗng ruột, bơi lội kém, màu sắc, đục cơ tăng cường vitamin C, oxy tinh, thay nước đuôi) Phân cỡ (CV>10%) Lọc cỡ, điều chỉnh kích cỡ thức ăn, từ chối nhận hàng Phản ứng kém với stress test Điều chỉnh cách thức thuần hóa hoặc từ chôi nhận hàng Sức khỏe kém sau khi kiểm tra dưới KHV Áp dụng biện pháp xử lý tăng cường sức khỏe/an toàn sinh học hoặc từ chối nhận hàng Rỗng ruột một phần hay toàn bộ Kiểm tra lại quá trình vận chuyển; Điều chỉnh thức ăn hơp lý và kích thích bắt mồi b. Thả giống - Thời điểm thả tôm giống tốt nhất vào sáng sớm hoặc chiều mát. Không thả tôm và lúc trời đang mưa to hay nắng gắt. - Tạt 3 ppm Vitamin C vào bể để giảm stress cho tôm. - Ngâm túi tôm giống trong ao/bể ương 20-30 phút để nhiệt độ nước trong túi tôm cân bằng với nhiệt độ nước ao/bể. 1281
  15. - Mật độ ương 500-1500 con/m3. Thời gian ương 25-34 ngày, sau đó chuyển sang ao nuôi thương phẩm. 3.2.2.3. Quản lý thức ăn - Tôm PL12 được cho ăn bằng thức ăn tổng hợp phối trộn giữa thức ăn Lansy Shrimp PL (Inve), P. japonicus, Krillflakes (Long Sinh) 4 bữa 1 ngày vào 6h, 10h, 14h, 18h. Cho ăn thêm một bữa artemia bung dù trong 2 tuần đầu tiên vào 22h (Bảng 4) - Ban đầu cho ăn thức ăn tổng hợp 0,5 kg/bữa/bể, sau 1-2 tiếng mỗi bữa ăn thực hiện siphon bể để kiểm lượng thức ăn thừa và quyết định tăng hay giảm lượng thức ăn (mỗi lần tăng 5%). - Sau giai đoạn thức ăn phối trộn là giai đoạn cho ăn thức ăn Grobest số 01 và 02, 2S, 2M, 2ML. Thức ăn này được ủ trước với EM, thảo dược bổ gan và vitamin tổng hợp (5- 20 ml/100g thức ăn) trong 12-24h. - Trong trường hợp tôm giống không đồng đều về kích cỡ, sau mỗi lần cho ăn thức ăn công nghiệp 20-30phút bổ sung artemia bung dù vào bể liên tục trong 14 ngày đầu. 3.2.2.4. Quản lý môi trường nước - Chế độ cấp bù nước 1-2%/ngày. Nước cấp bù được chuẩn bị ở 1 bể dự trữ và cũng được lọc và diệt khuẩn như trên. - Các chỉ tiêu độ mặn, nhiệt độ và oxy hòa tan được đo hàng ngày và chỉ tiêu pH được đo 2 lần/ngày bằng máy đo các yếu tố môi trường đa năng Aqua TROLL 500 (In-situ, Mỹ). Các chỉ tiêu kiềm, tổng ammonia (TAN) và NO2 được đo 3 ngày/lần bằng kit Sera. Các chỉ tiêu Mg, Ca, K được đo 7 ngày/lần bằng kit Sera và JBL. - Hệ thống sục khí và nâng oxy được chạy 24/24h. - Vi khuẩn có lợi được bổ sung hàng ngày vào lúc 8-9h sáng với hai loại yếm khí và hiếu khí. Vi khuẩn hiếu khí dạng bột được sục khí trong nước biển lọc trong 24h trước khi sử dụng với lượng 50g/ngày (chứa các chủng Bacillus spp với lượng tối thiểu 1×10 9 cfu/g). Chế phẩm vi sinh yếm khí dạng lỏng (EM, vi khuẩn tía, men bánh mỳ) được bổ sung với lượng 10 L/ngày. - Hàng ngày kiểm tra độ kiềm trong ao nuôi bằng test, rồi từ đó có thể sử dụng lượng khoáng tổng hợp cho phù hợp. Độ kiềm trong nước được duy trì trong khoảng 100 -160 ppm. - Tạt khoáng lúc tối khoảng 20h liều lượng 0,01-0,15kg/m3 nước. 1282
  16. - Tại mỗi bể/ao nuôi, tiến hành thu 1 mẫu nước với tần suất 1 tuần/lần để định lượng vi khuẩn Vibrio tổng số và V. parahaemolyticus. Mẫu được bảo quản ở nhiệt độ 4°C và chuyển về phòng lab trong ngày để định lượng ngay sau đó. - Nếu kết quả phân tích vi khuẩn Vibrio lớn hơn 1000 cfu/mL thì thay nước 20% mỗi ngày trong 2-3 ngày. Tăng liều sử dụng vi sinh Lactobacillus và Bacillus sp. với liều 200 g/bể/ngày trong 2-3 ngày. 3.2.2.5. Quản lý sức khỏe tôm - Theo dõi sức khỏe tôm 4 lần/ngày. Dùng vợt hoặc nhá chuyên dụng để thu mẫu tôm. Quan sát màu sắc của vỏ, ruột, và gan tụy. Tôm khỏe có tuyến gan tụy màu nâu sáng, kích thước khối gan tụy bình thường. Tuyến gan tụy của tôm yếu có màu nhợt nhạt (màu vàng, màu đỏ, hoặc màu đen), kích thước khối gan tụy theo lại hoặc mềm nhũn. Đường ruột tôm khỏe đầy thức ăn. - Dấu hiệu bất thường là ruột tôm đứt đoạn, đặc biệt phần cuối ruột nối với lỗ hậu môn. Màu sắc của phân tôm phản ánh màu sắc của thức ăn công nghiệp, nếu không chứng tỏ tôm ăn tảo hoặc floc. 1283
  17. Bảng 3. Một số hiện tượng tôm stress, nguyên nhân và biện pháp xử lý. Cơ quan/ Hiện tượng Lý do Biện pháp xử lý Thông số Màu sắc Đỏ; Sẫm màu Virus, thiếu oxy Để tôm triệu chứng thân bệnh vào nước Vỏ Đốm đen Lâu không lột sạch 15 phút, nếu triệu chứng biến Râu Cụt; đỏ Khuẩn, thiếu oxy mất => Thiếu oxy, chất lượng nước Đuôi Đỏ; không giống màu thân Thiếu oxy kém; Phần phụ Không Trắng, dính; bẩn Thừa dinh dưỡng, Ký sinh trùng, lột xác kéo dài Vỏ ngoài Đốm đen sâu trong Nhiễm khuẩn lúc Diệt khuẩn, lột khoáng, Oxy, vi Vỏ giáp Đốm trắng, dễ bị tróc Virus sinh đầu ngực Mắt Mắt không sáng và bóng, Khuẩn, thiếu oxy, Diệt khuẩn, Oxy, đỏ, tổn thương NO2 vi sinh Cơ Không đầy, không rắn, Stress, thiếu oxy, Vitamin C, oxy, không dai đủ để tách khỏi dinh dưỡng khoáng vỏ; đục cơ Mang Mang vàng, đen Khuẩn, dinh Diệt khuẩn, vi dưỡng, kim loại sinh, xi phông, nặng, ciliate, tảo thay nước chết Gan tụy Gan tụy bình thường có sự Khuẩn, dinh phân chia rõ ràng giữa các dưỡng, kim loại vùng, màu đen/nâu, có màng nặng, ciliate, tảo trắng bao gần nửa ruột giữa. chết Sau khi bị ép, màu đỏ cam. Gan tụy Gan tụy mờ, ko rõ nét; Sưng Khuẩn, virus, độc. to vàng/đỏ; Màng trắng dịch chuyển lên trước. Màng màu xanh. 1284
  18. Dạ dày Đỏ; Dạ dày tôm bt đen, đầy, Vibrio. dày, thẳng, rõ nét. Ruột Đứt đoạn, đỏ Vi khuẩn Tốc độ Chậm hơn 0,2 g/tuần Khí độc, EHP, dinh Thay nước mới, sinh dưỡng dầu thực vật, bile trưởng axit, Invermectin Tỉ lệ sống Chết hơn 1,5%/tuần Khí độc, Oxy, Vi Thay nước mới, khuẩn tăng oxy, thay vi sinh, tăng vi sinh 3.2.2.6. Sang tôm - Đợi tôm cứng vỏ sau lột xác thì tiến hành san tôm. Tạt vitamin C bột vào cả bể ương và ao nuôi liều 2-3 ppm để giảm stress cho tôm. - Kiểm tra sức khỏe của tôm. Nếu tôm búng nhảy trong khoảng 1 phút mà không bị đục cơ, không chết là có thể san tôm. - Hạ thấp mực nước. - Sử dụng lồng bát quái mắt lưới nhỏ để san tôm. Rải thức ăn xuống nơi đặt lồng bát quái để dụ tôm. - Cho tôm vào rổ có lưới mềm, cân khối lượng và chuyển tôm xuống ao nuôi. - Dùng vợt lưới mềm thu nốt tôm còn trong bể. - Thu mẫu tôm để ước tính chính xác cỡ tôm và tính toán lượng thả mong muốn. - Kiểm tra sức khỏe tôm sau khi sang tôm. 1285
  19. 3.3. Quy trình nuôi tôm trong nhà ISPS trong điều kiện miền Bắc 3.3.1. Sơ đồ tóm tắt quy trình Vệ sinh ao Xà phòng & nuôi, dụng cụ Axit oxalic Lắng & Bơm nước vào Lọc nước ao nuôi Diệt khuẩn & trung hòa Chạy hệ thống Cân bằng khoáng, kiềm tuần hoàn 7 ngày Sang tôm Bổ sung vitamin C & tảo Bổ sung Vi sinh hàng ngày: tươi (nếu có) Bacillus, EM, vi khuẩn tía, nấm men + đường Nuôi tôm 60-90 Thức ăn số 02, 03, 04. Lên ngày men 12-24h với EM, vi Đo kích thước tôm, kiểm khuấn tía và nấm men Vibrio, đo pH, nhiệt độ, độ mặn, DO, TAN, NO2-, NO3-. Thu hoạch 1286
  20. 3.3.2. Nội dung quy trình 3.3.2.1. Chuẩn bị ao & nước a. Chuẩn bị ao - Sử dụng máy bơm phun xịt loại bỏ toàn bộ chất thải trong ao nuôi. - Tháo bạt ra để chà mặt sau của bạt sau đó dùng vòi nước sục rửa nền đáy ao. - Sửa chữa hệ thống thoát nước và thoát khí đáy bạt. - Gỡ và cuốn bạt lên bờ. - Sử dụng máy bơm xịt bỏ phần bùn đen trên nền ao. - Phơi khô nền đáy ao 3 ngày, bón 50 kg vôi CaO/ao, sử dụng máy cầy xới nền đáy ao. - Dùng vôi bột té lên khắp thành ao và rắc nền đáy ao. Lót bạt lại. Vệ sinh mặt bạt bằng xà phòng, chổi. Tráng bạt bằng hỗn hợp HCl và Chlrorine. Sau đó, tráng bạt bằng NaOH. - Vệ sinh dây sục khí, cục bê tông giữ dây khí, quạt nước, hệ thống lọc lưới, lọc vi sinh, bồn siêu âm, mương và rốn ao. Kiểm tra và vá nơi thủng bạt. Lắp hệ thống oxy đáy và quạt. b. Chuẩn bị nước - Trước khi san tôm 7 ngày, thực hiện chuẩn bị nước trong ao. Đối với vùng có nguồn nước nhiều carbon hữu cơ hòa tan như vùng gần rừng ngập mặn thì cần xử lý thuốc tím và PAC hoặc sử dụng hệ thống điện hóa siêu âm để loại bỏ bớt carbon hữu cơ hòa tan. - Nước từ ao lắng được bơm qua hệ thống kênh xử lý với thuốc tím 2-3 ppm và PAC 10 ppm chảy nhỏ giọt liên tục vào đường nước. Hoặc nước từ ao lắng được bơm qua hệ thống điện hóa siêu âm rồi ra một mương thải để tách chất rắn nổi lơ lửng trên mặt nước. - Sau đó, nước được bơm qua hệ thống lọc cát ngầm vào ao nuôi. - Đối với nguồn nước không chứa nhiều carbon hữu cơ hòa tan thì có thể bơm trực tiếp qua hệ thống lọc cát ngầm vào ao nuôi. - Diệt khuẩn với liều 30 ppm chlorine vào buổi chiều tối, bật quạt để chlorine phân bố đều trong ao. Sáng hôm sau bật sục khí để đuổi hết chlorine dư. Nếu cần nước nhanh thì có thể trung hòa bằng 30 ppm natri thiosulfate. - Trong trường hợp nước trong ít khuẩn thì có thể sử dụng EM bổ sung vào ao mà không cần diệt khuẩn. - Mực nước 70-80 cm. Kiểm tra pH sáng và chiều, điều chỉnh độ pH nếu chênh lệch giữa sáng và chiều lớn hơn 0,5. 1287
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0