intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu yếu tố đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng đến lựa chọn công ty kiểm toán của các doanh nghiệp ở Việt Nam

Chia sẻ: ViSatori ViSatori | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

63
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả kiểm toán của kiểm toán độc lập có vai trò quan trọng bởi nó tạo niềm tin không chỉ cho các nhà đầu tư trong việc ra quyết định, mà còn cung cấp các thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà cung cấp và cho cả chính ban quản lý doanh nghiệp. Đây là một trong nhiều lý do thúc đẩy một tổ chức chủ động lựa chọn thuê một công ty kiểm toán độc lập, ngay cả khi tổ chức đó không bị các cơ quan quản lý yêu cầu bắt buộc phải kiểm toán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu yếu tố đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng đến lựa chọn công ty kiểm toán của các doanh nghiệp ở Việt Nam

<br /> <br /> CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ <br /> <br /> Nghiên cứu yếu tố đặc điểm của doanh nghiệp<br /> ảnh hưởng đến lựa chọn công ty kiểm toán của<br /> các doanh nghiệp ở Việt Nam<br /> Hoàng Thị Hồng Vân<br /> <br /> Ngày nhận: 16/10/2017 <br /> <br /> Ngày nhận bản sửa: 10/04/2018 <br /> <br /> Ngày duyệt đăng: 23/04/2018<br /> <br /> Kết quả kiểm toán của kiểm toán độc lập có vai trò quan trọng bởi nó<br /> tạo niềm tin không chỉ cho các nhà đầu tư trong việc ra quyết định,<br /> mà còn cung cấp các thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước,<br /> các nhà cung cấp và cho cả chính ban quản lý doanh nghiệp. Đây là<br /> một trong nhiều lý do thúc đẩy một tổ chức chủ động lựa chọn thuê<br /> một công ty kiểm toán độc lập, ngay cả khi tổ chức đó không bị các<br /> cơ quan quản lý yêu cầu bắt buộc phải kiểm toán. Tuy nhiên, sự lựa<br /> chọn một công ty kiểm toán cụ thể thường được gắn với việc phát<br /> sinh chi phí quản lý. Chính vì thế, lựa chọn một công ty kiểm toán<br /> không phải là quyết định đơn giản đối với một nhà quản lý. Bài viết<br /> đề cập đến các yếu tố đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng đến<br /> việc lựa chọn công ty kiểm toán của các doanh nghiệp Việt Nam.<br /> Đặc điểm của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố: (1) Quy mô doanh<br /> nghiệp, (2) Tỷ lệ nợ phải thu và hàng tồn kho, (3) Tỷ lệ nợ phải trả<br /> trong tổng tài sản, (4) Tỷ lệ lãi ròng, (5) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư<br /> nước ngoài trong doanh nghiệp, (6) Biến giả chỉ một doanh nghiệp<br /> có công ty con.<br /> Từ khóa: Quy mô, tỷ lệ nợ, công ty con, tỷ lệ lãi ròng, kiểm toán viên<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> oạt động kiểm<br /> toán do công<br /> ty kiểm toán<br /> độc lập thực<br /> hiện đóng vai<br /> © Học viện Ngân hàng<br /> ISSN 1859 - 011X<br /> <br /> trò như giám sát bên ngoài đối<br /> với doanh nghiệp. Sự giám sát<br /> bên ngoài là hữu ích để thỏa<br /> mãn mục đích khác nhau (đôi<br /> khi là mâu thuẫn) của các bên<br /> liên quan và doanh nghiệp với<br /> thông tin cần giám sát. Kết<br /> <br /> 26<br /> <br /> quả kiểm toán của kiểm toán<br /> độc lập có vai trò quan trọng<br /> bởi nó tạo niềm tin không chỉ<br /> cho các nhà đầu tư trong việc<br /> ra quyết định, mà còn cung<br /> cấp các thông tin cho các cơ<br /> quan quản lý nhà nước, các<br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> Số 191- Tháng 4. 2018<br /> <br /> CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br /> <br /> nhà cung cấp và cho cả chính<br /> ban quản lý doanh nghiệp.<br /> Đây là một trong nhiều lý<br /> do thúc đẩy một tổ chức chủ<br /> động lựa chọn thuê một công<br /> ty kiểm toán độc lập, ngay cả<br /> khi tổ chức đó không bị các<br /> cơ quan quản lý yêu cầu bắt<br /> buộc phải kiểm toán.<br /> Các tài liệu đề cập đến lý do<br /> một công ty cần thuê kiểm<br /> toán và chấp nhận sự giám<br /> sát bổ sung từ bên ngoài có<br /> nguồn gốc từ Lý thuyết người<br /> đại diện (hay lý thuyết quản<br /> lý- Agency Theory). Nhà quản<br /> lý đưa ra quyết định thuê kiểm<br /> toán với mục đích giảm các<br /> chi phí đại diện do sự bất đối<br /> xứng thông tin gia tăng trong<br /> môi trường nội bộ. Sự lựa<br /> chọn một công ty kiểm toán<br /> cụ thể thường được gắn với<br /> việc phát sinh chi phí quản lý.<br /> DeAngelo (1981) cho rằng chi<br /> phí quản lý của doanh nghiệp<br /> có thể biến đổi cũng như nhu<br /> cầu về mức chất lượng của<br /> giám sát bên ngoài cũng có<br /> thể thay đổi. Chính vì thế, lựa<br /> chọn một công ty kiểm toán<br /> không phải là quyết định đơn<br /> giản đối với một nhà quản lý.<br /> Liên quan các lý thuyết đại<br /> diện, Jensen and Meckling<br /> (1976), cho rằng các nhà quản<br /> lý sẽ sẵn sàng cung cấp thông<br /> tin minh bạch của doanh<br /> nghiệp cho các bên liên quan.<br /> Trong môi trường của một<br /> doanh nghiệp, DeFond (1992)<br /> xác định hai nhân tố liên quan<br /> tới nhu cầu về giám sát bên<br /> ngoài của doanh nghiệp, đó<br /> là (1) sự khác nhau trong vai<br /> trò giữa người quản lý và chủ<br /> sở hữu, người sở hữu phải<br /> tôn trọng các hành động của<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> <br /> người quản lý; và (2) khả<br /> năng quan sát không hoàn hảo<br /> của chủ sở hữu đối với các<br /> hành động của các nhà quản<br /> lý (DeFond, 1992). Meckling<br /> (1976), De Ketelaere (2007)<br /> đưa ra những giải thích cho<br /> việc thuê giám sát bên ngoài<br /> bởi các kiểm toán viên và<br /> đồng ý với nhân tố đầu tiên<br /> của DeFond (1992): Chủ sở<br /> hữu luôn cố gắng để bảo vệ<br /> quyền lợi của họ, ngăn ngừa<br /> việc có thể giảm giá trị của<br /> các khoản đầu tư ban đầu của<br /> họ và giảm bồi thường quản lý<br /> Các nhà quản lý doanh nghiệp<br /> nếu không đồng sở hữu<br /> thường có động cơ thuê một<br /> công ty kiểm toán chất lượng<br /> cao nhằm nâng cao chất lượng<br /> thông tin cung cấp và đảm bảo<br /> cho họ không phải bồi thường<br /> thiệt hại hay tổn thất xảy ra.<br /> Việc thực hiện những hợp<br /> đồng giám sát bên ngoài như<br /> đối với dịch vụ kiểm toán, đòi<br /> hỏi các doanh nghiệp phải chi<br /> trả các khoản chi phí giám sát<br /> bổ sung. Giám sát bên ngoài<br /> bởi một công ty kiểm toán<br /> làm giảm những thông tin bất<br /> đối xứng xảy ra giữa các nhà<br /> quản lý và chủ sở hữu, do đó<br /> đảm bảo rằng các chủ sở hữu<br /> doanh nghiệp sẽ kiểm soát<br /> được mọi hành động của các<br /> nhà quản lý và chỉ rõ với các<br /> nhà quản lý rằng hành động<br /> của các nhà quản lý cần phù<br /> hợp với lợi ích của các chủ sở<br /> hữu.<br /> 2. Mô hình nghiên cứu và<br /> giả thuyết nghiên cứu các<br /> yếu tố tác động đến lựa chọn<br /> công ty kiểm toán của các<br /> doanh nghiệp<br /> <br /> 2.1. Giả thuyết nghiên cứu<br /> Quyết định lựa chọn công ty<br /> kiểm toán là biến phụ thuộc<br /> trong mô hình nghiên cứu biểu<br /> diễn qua biến AUDCHOICE.<br /> Biến AUDCHOICE (Công ty<br /> kiểm toán được chọn) nhận<br /> giá trị bằng 1 khi công ty<br /> kiểm toán được chọn là Big<br /> Four (Big4), bằng 0 nếu công<br /> ty kiểm toán được chọn không<br /> phải là Big4 (Non-Big4).<br /> Theo thống kê của Hội Kiểm<br /> toán viên hành nghề Việt Nam<br /> (VACPA), số lượng các công<br /> ty đang hoạt động trong lĩnh<br /> vực cung cấp dịch vụ kế toán,<br /> kiểm toán ở Việt Nam hiện là<br /> hơn 140 doanh nghiệp. Theo<br /> đó, thị trường dịch vụ kiểm<br /> toán Việt Nam hiện nay có sự<br /> phân cấp đáng kể. Các hãng<br /> kiểm toán lớn như Ernst &<br /> Young, Deloitte Việt Nam,<br /> KPMG, Price Waterhouse<br /> Coopers- PWC (còn gọi là<br /> Big Four) có doanh thu và số<br /> lượng khách hàng lớn hơn rất<br /> nhiều các hãng kiểm toán còn<br /> lại.<br /> Theo thông tin từ cuộc họp<br /> thường niên Giám đốc các<br /> doanh nghiệp kiểm toán ngày<br /> 24/6/2016 do Bộ Tài chính<br /> phối hợp với VACPA tổ chức,<br /> số liệu Tổng kết hoạt động<br /> kiểm toán độc lập năm 2015<br /> có 10 doanh nghiệp kiểm<br /> toán lớn nhất được đánh giá<br /> theo 4 tiêu chí: Doanh thu, số<br /> lượng khách hàng, số lượng<br /> nhân viên, số lượng kiểm<br /> toán viên. Trong đó, Big4 là<br /> các doanh nghiệp kiểm toán<br /> có tổng doanh thu lớn nhất,<br /> 2.799 tỷ đồng trong tổng số<br /> 3.393 tỷ đồng của 10 công<br /> <br /> Số 191- Tháng 4. 2018<br /> <br /> 27<br /> <br /> CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br /> <br /> ty, chiếm 82,5% doanh thu<br /> của 10 công ty lớn nhất, và<br /> cũng là 4 doanh nghiệp có<br /> tổng số lượng khách hàng,<br /> tổng số nhân viên cao nhất.<br /> Big4 cũng là những doanh<br /> nghiệp kiểm toán lớn, có<br /> thương hiệu và chất lượng<br /> kiểm toán vượt trội so với các<br /> hãng kiểm toán khác. Đây là<br /> lý do tác giả chọn biến phụ<br /> thuộc AUDCHOICE để biểu<br /> thị sự lựa chọn doanh nghiệp<br /> kiểm toán thuộc Big4 hay<br /> nhóm doanh nghiệp kiểm toán<br /> không phải là Big4.<br /> Quy mô doanh nghiệp (SIZE)<br /> là một biến xác định bởi<br /> logarit tự nhiên của tổng tài<br /> sản của một doanh nghiệp<br /> được đề cập trong tài liệu<br /> của các nhà nghiên cứu như<br /> Chow (1982) DeFond năm<br /> 1992; Blouin, Grein, and<br /> Roundtree ( 2007), Broye<br /> (2008), Knechel, Niemi, and<br /> Sundgren (2008). Có nhiều lý<br /> do giải thích tại sao nhu cầu<br /> về kiểm toán chất lượng cao<br /> tăng cùng với quy mô của một<br /> thực thể (Chow 1982). Với<br /> doanh nghiệp có quy mô càng<br /> lớn, chủ sở hữu có nhiều khả<br /> năng để yêu cầu cuộc kiểm<br /> toán hoặc công ty kiểm toán<br /> chất lượng cao hơn như một<br /> phương tiện giám sát hoạt<br /> động của doanh nghiệp. Ngoài<br /> ra, chi phí kiểm toán sẽ không<br /> tăng nhanh như sự gia tăng<br /> quy mô doanh nghiệp Do vậy,<br /> lợi ích của kiểm toán có thể<br /> gia tăng nếu xét theo tỷ lệ chi<br /> phí kiểm toán gia tăng trong<br /> tương quan với gia tăng quy<br /> mô doanh nghiệp. Dựa trên<br /> các nghiên cứu trên, có thể<br /> đưa ra giả thuyết rằng có một<br /> <br /> 28 Số 191- Tháng 4. 2018<br /> <br /> mối liên hệ thuận giữa quy<br /> mô doanh nghiệp và lựa chọn<br /> công ty kiểm toán chất lượng<br /> cao. Quy mô doanh nghiệp có<br /> thể được đo lường bằng tổng<br /> tài sản, doanh thu, số lượng<br /> lao động. Tuy nhiên, doanh<br /> thu và số lượng lao động có<br /> sự biến động khác nhau giữa<br /> các loại hình và ngành nghề<br /> kinh doanh khác nhau. Do đó,<br /> trong nghiên cứu, tác giả sử<br /> dụng Tổng tài sản là tiêu chí<br /> đo lường quy mô của doanh<br /> nghiệp.<br /> Giả thuyết 1: H1- Quy mô<br /> doanh nghiệp có ảnh hưởng<br /> tích cực đến việc lựa chọn<br /> công ty kiểm toán Big4<br /> Mức độ phức tạp hoạt động<br /> của một doanh nghiệp được<br /> đo lường thông qua chỉ tiêu<br /> Nợ phải thu và Hàng tồn kho<br /> trên tổng tài sản. Phù hợp với<br /> Knechel và cộng sự (2008),<br /> tác giả nghiên cứu sự lựa<br /> chọn công ty kiểm toán chất<br /> lượng cao trong mối quan hệ<br /> với sự phức tạp bên trong của<br /> tổ chức. Knechel và cộng sự<br /> (2008) cho rằng có một mối<br /> quan hệ giữa số lượng giao<br /> dịch thực hiện trong doanh<br /> nghiệp và tính phức tạp của<br /> nó, hay nói cách khác số<br /> lượng các giao dịch mua bán<br /> thể hiện tính phức tạp trong<br /> hoạt động của một doanh<br /> nghiệp, được đo lường qua<br /> chỉ tiêu Nợ phải thu và hàng<br /> tồn kho, hợp với Stice (1991)<br /> và Hay, Knechel và Wong<br /> (2006). Vì vậy, INVREC - tỷ<br /> lệ hàng tồn kho và các khoản<br /> phải thu trên tổng tài sản<br /> được đề cập bởi Abdel-khalik<br /> (1993), Hay and Davis (2004)<br /> là có ảnh hưởng đến lựa chọn<br /> <br /> doanh nghiệp kiểm toán.<br /> Giả thuyết 2: H2- Tỷ lệ hàng<br /> tồn kho và nợ phải thu trên<br /> tổng tài sản có ảnh hưởng tích<br /> cực đến việc lựa chọn công ty<br /> kiểm toán Big4.<br /> Theo nghiên cứu của Ge và<br /> Mc.Vay (2005) khi doanh<br /> nghiệp có quy mô lớn với<br /> nhiều công ty con thì thường<br /> nảy sinh nhiều vấn đề phức<br /> tạp hơn và do đó sự kiểm soát<br /> của công ty mẹ với công ty<br /> con sẽ yếu hơn. Do vậy cần<br /> có sự gia tăng giám sát với<br /> các công ty con thông qua các<br /> công ty kiểm toán chất lượng<br /> cao. Nghiên cứu của Hay và<br /> Knechel (2005) cũng cung cấp<br /> bằng chứng cho thấy một công<br /> ty có công ty con có nhiều khả<br /> năng sử dụng cùng một công<br /> ty kiểm toán với mục đích<br /> giảm sự phức tạp trong quản<br /> lý và rủi ro về thông tin. Do<br /> đó biến GROUP dùng để biểu<br /> diễn một doanh nghiệp có<br /> công ty con hay không được<br /> đề xuất có mối liên quan tích<br /> cực đến việc lựa chọn công ty<br /> kiểm toán chất lượng cao như<br /> Big4.<br /> Giả thuyết 3: H3- Doanh<br /> nghiệp có công ty con thường<br /> có xu hướng lựa chọn các<br /> công ty kiểm toán Big4<br /> Tại Việt Nam rất khó để xác<br /> định sở hữu trong các doanh<br /> nghiệp một cách chính xác<br /> bởi có nhiều loại hình doanh<br /> nghiệp và hình thức sở hữu.<br /> Các nhà đầu tư trên thị trường<br /> chứng khoán thường là các<br /> nhà đầu tư nhỏ lẻ, những am<br /> hiểu về kiểm toán và vai trò<br /> của kiểm toán đối với nền<br /> kinh tế và trong việc ra quyết<br /> định còn hạn chế. Trái lại, các<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> <br /> CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br /> <br /> nhà đầu tư nước ngoài lại là<br /> những người có kinh nghiệm<br /> đầu tư, am hiểu vai trò của<br /> kiểm toán độc lập, am hiểu<br /> thông tin và chất lượng dịch<br /> vụ kiểm toán báo cáo tài chính<br /> do các công ty kiểm toán độc<br /> lập cung cấp. Các nhà đầu tư<br /> nước ngoài sẽ gia tăng tỷ lệ<br /> sở hữu vốn trong các doanh<br /> nghiệp khi họ tin tưởng vào<br /> hoạt động kinh doanh và kết<br /> quả kinh doanh của các doanh<br /> nghiệp đã được các công ty<br /> kiểm toán độc lập có uy tín<br /> xác nhận. Do vậy, tác giả lựa<br /> chọn biến về sở hữu là Tỷ<br /> lệ sở hữu của các nhà đầu tư<br /> nước ngoài (FORSHA) trong<br /> doanh nghiệp với mong muốn<br /> xem xét nhân tố này có ảnh<br /> hưởng đến sự lựa chọn công<br /> ty kiểm toán của các doanh<br /> nghiệp Việt Nam hay không.<br /> Đây cũng là điểm mới trong<br /> nghiên cứu của tác giả bởi<br /> một số nghiên cứu của các nhà<br /> nghiên cứu trước chưa đề cập<br /> đến biến này.<br /> Các doanh nghiệp tìm kiếm tài<br /> chính ở nước ngoài hoặc các<br /> đối tác nước ngoài có nhiều<br /> khả năng để thuê một công<br /> ty kiểm toán quốc tế, bởi các<br /> công ty kiểm toán này có sự<br /> hiểu biết với hệ thống kế toán<br /> và chuẩn mực kế toán quốc tế.<br /> Các công ty kiểm toán quốc tế<br /> được cho là đáng tin cậy hơn,<br /> có thể giúp doanh nghiệp gia<br /> tăng độ tin cậy cho các báo<br /> cáo tài chính đối với người sử<br /> dụng thông tin này (Citrone và<br /> Manalis, 2000).<br /> Thực tế hiện nay cho thấy,<br /> tỷ lệ cổ phần của khối ngoại<br /> đang gia tăng tại các công ty<br /> niêm yết trên sàn chứng khoán<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> <br /> Việt Nam. Qua các nghiên<br /> cứu trên, tác giả kỳ vọng rằng<br /> mức độ cổ phần nước ngoài<br /> (tỷ lệ sở hữu của khối ngoại)<br /> có tác động tích cực đến việc<br /> lựa chọn công ty kiểm toán có<br /> chất lượng cao như các công<br /> ty thuộc Big4. Theo đó, giả<br /> thuyết 4 được đưa ra: H4- Tỷ<br /> lệ sở hữu của các nhà đầu<br /> tư nước ngoài trong vốn của<br /> doanh nghiệp có ảnh hưởng<br /> tích cực đến việc lựa chọn một<br /> công ty kiểm toán Big4.<br /> Knechel và cộng sự (2008),<br /> sử dụng hệ số tổng nợ phải<br /> trả trên tổng tài sản (DEBTASSETS) như là một biến để<br /> đo tỷ lệ nợ trong một công<br /> ty. Một số nghiên cứu trước<br /> đây (ví dụ Sundgren năm<br /> 1998; Broye và Weill, 2008),<br /> sử dụng các định nghĩa khác<br /> nhau của đòn bẩy tài chính<br /> này, họ đã điều tra tác động<br /> của đòn bẩy tài chính dựa<br /> vào sự lựa chọn một công ty<br /> kiểm toán. Mặc dù mối quan<br /> hệ thường được giả thuyết là<br /> tích cực, tuy nhiên kết quả đã<br /> không thực sự thuyết phục.<br /> Ngoài các nghiên cứu trước<br /> đây sự tập trung vào các nước<br /> châu Âu, các nghiên cứu được<br /> thực hiện bởi Broye và Weill<br /> (2008) đã cung cấp cho chúng<br /> ta một cái nhìn rõ ràng hơn.<br /> Theo nghiên cứu của họ, việc<br /> sử dụng đòn bẩy tài chính như<br /> một tiêu chí trong quá trình<br /> lựa chọn của công ty kiểm<br /> toán có sự khác nhau đáng kể<br /> giữa các bối cảnh ở châu Âu.<br /> Trong nghiên cứu của họ, họ<br /> điều tra mối quan hệ này trong<br /> 10 nước châu Âu và tìm thấy<br /> bằng chứng cho thấy các dạng<br /> của đòn bẩy tiêu chuẩn có liên<br /> <br /> quan đến các mức độ khác<br /> nhau khi tiếp xúc với trách<br /> nhiệm của kiểm toán viên.<br /> Sau này được chứng minh<br /> là có tác động tiêu cực đến<br /> mối quan hệ giữa đòn bẩy tài<br /> chính và sự lựa chọn công ty<br /> kiểm toán. Mặc dù phát hiện<br /> này cung cấp bằng chứng về<br /> một sự thay đổi trong tác động<br /> của đòn bẩy tài chính, chúng<br /> tôi xem đó như là một biến<br /> duy nhất mà không bị ảnh<br /> hưởng của hệ thống pháp luật<br /> trong nước để có được những<br /> nghiên cứu xa hơn so với dự<br /> kiến.<br /> Giả thuyết 5: H5- Tỷ lệ nợ<br /> phải trả doanh nghiệp có ảnh<br /> hưởng tích cực với việc lựa<br /> chọn công ty kiểm toán Big4<br /> Johnson và Lys (1990) xác<br /> định ROA là một biến mà có<br /> thể liên quan đến việc lựa<br /> chọn công ty kiểm toán. Phù<br /> hợp với lập luận này, Abbott<br /> và Parker (2000) đưa ra giả<br /> thuyết rằng ROA có ảnh<br /> hưởng tích cực đến việc thúc<br /> đẩy ngành dịch vụ đặc biệt,<br /> ngành kiểm toán. Các nhà<br /> nghiên cứu đã tìm thấy mối<br /> tương quan tích cực, nhưng<br /> không đáng kể, giữa ROA<br /> và việc lựa chọn các công ty<br /> kiểm toán. Tuy nhiên, Citron<br /> và Manalis (2000) đã không<br /> thấy một sự khác biệt đáng<br /> kể giữa các mức ROA của<br /> hai nhóm khách hàng sử dụng<br /> dịch vụ kiểm toán của hai<br /> nhóm công ty kiểm toán Big6<br /> và Non-Big6 trong thị trường<br /> Hy Lạp. Họ cũng tìm thấy<br /> rằng khách hàng của Big6 có<br /> lợi nhuận cao hơn so với các<br /> khách hàng của các doanh<br /> nghiệp kiểm toán hạng hai.<br /> <br /> Số 191- Tháng 4. 2018<br /> <br /> 29<br /> <br /> CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br /> <br /> Nhưng đáng ngạc nhiên hơn<br /> khi các khách hàng của công<br /> ty kiểm toán địa phương có<br /> ROA cao hơn (nhưng không<br /> đáng kể) so với các công ty<br /> kiểm toán hạng hai. Đây là lý<br /> do tác giả đưa biến ROA vào<br /> mô hình nghiên cứu để kiểm<br /> tra sự tác động của nhân tố<br /> này đến việc lựa chọn công<br /> ty kiểm toán của các doanh<br /> nghiệp tại Việt Nam.<br /> Giả thuyết 6: H6- Các doanh<br /> nghiệp có Tỷ lệ lãi ròng trên<br /> tổng tài sản (ROA) cao có xu<br /> hướng lựa chọn các công ty<br /> kiểm toán Big4.<br /> 2.2. Đề xuất mô hình nghiên<br /> cứu<br /> Dựa trên tổng quan nghiên<br /> cứu, các giả thuyết nghiên<br /> cứu tác giả đề xuất mô hình<br /> nghiên cứu như sau:<br /> AUDCHOICE = β0 + β1SIZE<br /> + β2INVREC + β3GROUP<br /> + β4FORSHA + β5 DEB_<br /> ASSETS + β6 ROA + Ui<br /> Trong đó:<br /> - AUDCHOICE: Công<br /> ty kiểm toán được chọn.<br /> AUDCHOICE nhận giá trị<br /> bằng 1 khi công ty kiểm toán<br /> được chọn là Big4, bằng 0 nếu<br /> công ty kiểm toán được chọn<br /> không phải là Big4.<br /> - SIZE: quy mô doanh nghiệp<br /> được tính bằng Logarithm của<br /> tổng tài sản.<br /> - INVREC: Tỷ lệ Nợ phải thu<br /> + Hàng tồn kho trong Tổng tài<br /> sản.<br /> - GROUP: Biến giả biểu hiện<br /> một công ty có công ty con<br /> hay không. GROUP bằng 1<br /> khi một công ty có công ty<br /> con, bằng 0 nếu không có.<br /> <br /> 30 Số 191- Tháng 4. 2018<br /> <br /> - FORSHA: Phần trăm sở<br /> hữu của các nhà đầu tư nước<br /> ngoài trong doanh nghiệp<br /> (Percentage of shares held by<br /> foreign shareholders).<br /> - DEB_ASSETS: Tỷ lệ nợ<br /> trên tổng tài sản.<br /> - ROA: Tỷ lệ lãi ròng, đo<br /> bằng Lợi nhuận sau thuế chia<br /> cho tổng tài sản.<br /> - Ui: Phần dư/đại diện cho các<br /> nhân tố khác không có trong<br /> mô hình.<br /> 3. Phương pháp nghiên cứu<br /> và nguồn dữ liệu<br /> 3.1. Phương pháp nghiên<br /> cứu<br /> Để thực hiện nghiên cứu, tác<br /> giả đã sử dụng các phương<br /> pháp nghiên cứu sau:<br /> - Tổng quan các công trình<br /> nghiên cứu của các tác giả<br /> trong và ngoài nước nhằm tìm<br /> hiểu các yếu tố ảnh hưởng<br /> đến quyết định lựa chọn công<br /> ty kiểm toán của các doanh<br /> nghiệp nước ngoài, xác định<br /> các yếu tố lựa chọn tương<br /> đồng với đặc điểm của Việt<br /> Nam.<br /> - Xây dựng mô hình và giả<br /> thuyết nghiên cứu về các yếu<br /> tố ảnh hưởng đến quyết định<br /> lựa chọn công ty kiểm toán tại<br /> Việt Nam, với các biến trong<br /> mô hình là các yếu tố mà tác<br /> giả dự kiến doanh nghiệp Việt<br /> Nam sử dụng làm căn cứ lựa<br /> chọn công ty kiểm toán.<br /> - Thiết kế nội dung thông tin<br /> khảo sát, thu thập, thực hiện<br /> việc điều tra các doanh nghiệp<br /> để thu thập thông tin phục vụ<br /> cho kiểm định và đánh giá mô<br /> hình nghiên cứu.<br /> <br /> - Thu thập thông tin và xử<br /> lý dữ liệu. Tác giả sử dụng<br /> phần mềm SPSS20 để hỗ trợ<br /> xử lý dữ liệu nghiên cứu. Do<br /> biến phụ thuộc AUDCHOICE<br /> trong mô hình là biến nhị<br /> phân, nhận 2 giá trị là 0 hoặc<br /> 1 (=1 khi doanh nghiệp chọn<br /> công ty kiểm toán Big4 hoặc<br /> =0 khi doanh nghiệp chọn<br /> công ty kiểm toán không phải<br /> là Big4). Do đó tác giả thực<br /> hiện phương pháp phân tích<br /> hồi quy Binary Logistic. Hồi<br /> quy Binary Logistic sử dụng<br /> biến phụ thuộc dạng nhị phân<br /> để ước lượng xác suất một<br /> sự kiện sẽ xảy ra với những<br /> thông tin của biến độc lập.<br /> 3.2. Nguồn dữ liệu<br /> Tác giả lựa chọn 100 doanh<br /> nghiệp trên địa bàn Hà Nội<br /> và Thành phố Hồ Chí Minh<br /> để gửi phiếu khảo sát. Về<br /> ngành nghề, các doanh nghiệp<br /> được khảo sát là những doanh<br /> nghiệp với các ngành nghề<br /> kinh doanh như bất động sản,<br /> vật liệu xây dựng, thực phẩm,<br /> dược phẩm hóa chất, sản<br /> xuất các sản phẩm gia dụng,<br /> nhựa, bao bì, doanh nghiệp<br /> thương mại. Các doanh nghiệp<br /> được chọn vào mẫu có đặc<br /> thù là có giá trị hàng tồn kho<br /> trong tổng tài sản của doanh<br /> nghiệp cao. Về quy mô, những<br /> doanh nghiệp được chọn vào<br /> mẫu bao gồm những doanh<br /> nghiệp có quy mô vừa và<br /> nhỏ (chiếm 50% trong mẫu).<br /> Doanh nghiệp vừa và nhỏ là<br /> doanh nghiệp có giá trị tài<br /> sản nhỏ hơn 100 tỷ đồng theo<br /> Nghị định 56/2009/NĐ-CP<br /> và TT16/2013/TT-BTC. 50%<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0