Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
NGUYÊN NHÂN GÂY RA TÌNH TRẠNG KIỆT QUỆ TÀI<br />
CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VÀ BIỆN PHÁP<br />
TÁI CƠ CẤU<br />
<br />
Bùi Kim Yến *, Trần Triệu Anh Khoa**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Cùng với sự trưởng thành của thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, các công ty niêm<br />
yết đã phát triển góp phần to lớn làm nên diện mạo của TTCK ngày nay.<br />
Tuy nhiên, trải qua những bước thăng trầm của nền kinh tế trong và ngoài nước, các công<br />
ty niêm yết cũng đã gặp không ít khó khăn trở ngại trên bước đường phát triển của mình. Một số<br />
các công ty niêm yết đã lâm vào tình trạng khó khăn đến mức không còn khả năng thanh khoản,<br />
thua lỗ kéo dài, các khoản nợ vượt quá giá trị tổng tài sản của công ty, thường được hiểu như trạng<br />
thái kiệt quệ tài chính.<br />
Bài viết này nhằm nghiên cứu tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước đây về kiệt quệ tài<br />
chính; nguyên nhân gây ra kiệt quệ tài chính và biện pháp tái cấu trúc công ty sau kiệt quệ tài chính.<br />
Từ khoá: Kiệt quệ tài chính, tái cấu trú, nguyên nhân nội sinh, nguyên nhân ngoại sinh.<br />
<br />
CAUSES STATE CAUSE BANKRUPT THEM FINANCIALLY IN COMPANIES<br />
AND RESTRUCTURING MEASURES<br />
ABSTRACT<br />
Along with the maturity of the securities market (stock market) Vietnam, the company was<br />
developing membranes Although a major contributor to be the face of the stock market today.<br />
However, going through the ups and downs of the economy steps in and outside the country,<br />
the company has listing Yet no less difficult obstacle on the way of its development. A number of listed<br />
companies in the state however was difficulty level is no longer Able to liquidity, losses sustained, the<br />
debt exceeded the total asset value of the company, often be understood as the state exhausted User.<br />
This article aims to study the theory and other review previous studies on financial<br />
exhaustion; cause cause, bankrupt them financially and measures to restructure the company after<br />
the financial exhaustion.<br />
Keywords: bankrupt them financially, permanent restructuring, endogenous causes,<br />
exogenous causes.<br />
* PGS.TS. Giảng viên trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh<br />
** Chuyên viên Liên Việt Postbank<br />
<br />
22<br />
<br />
Nguyên nhân gây ra . . .<br />
<br />
1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ<br />
CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KIỆT QUỆ TÀI<br />
CHÍNH<br />
1.1. Tổng quan lý thuyết<br />
1.1.1. Khái niệm về kiệt quệ tài chính<br />
Gestel cùng với các đồng sự (2006) mô tả<br />
kiệt quệ tài chính là kết quả của sự thua lỗ kéo<br />
dài mà nguyên nhân là do sự gia tăng không<br />
cân xứng về công nợ kèm theo sự sụt giảm<br />
trong giá trị tài sản.<br />
Gordon (1971) nhấn mạnh rằng kiệt quệ<br />
tài chính chỉ là một giai đoạn trong một quá<br />
trình mà tiếp theo sau đó là sự thất bại và tái<br />
cấu trúc. Công ty rơi vào tình trạng kiệt quệ<br />
tài chính khi mà khả năng tạo ra lợi nhuận sụt<br />
giảm và giá trị của các khoản nợ vượt quá giá<br />
trị tổng tài sản của công ty.<br />
Trong bài nghiên cứu của Gilbert và đồng<br />
sự (1990), công ty rơi vào tình trạng kiệt quệ<br />
tài chính sẽ có sự lựa chọn để tái cơ cấu nợ<br />
nhằm đạt được một mức độ thích hợp để duy<br />
trì khả năng thanh toán hay nộp đơn phá sản.<br />
1.1.2. Nguyên nhân gây ra kiệt quệ tài<br />
chính<br />
Kiệt quệ tài chính là một quá trình chuyển<br />
đổi linh hoạt và phức tạp các yếu tố khác nhau<br />
gây ra tình trạng kiệt quệ tài chính của công<br />
ty. Các yếu tố này được phân thành hai loại:<br />
các yếu tố nội sinh và các yếu tố ngoại sinh.<br />
Các yếu tố nội sinh đóng vai trò là nguyên<br />
nhân gây nên tình trạng kiệt quệ tài chính của<br />
công ty bao gồm: kinh nghiệm quản lý yếu<br />
kém dẫn đến các quyết định tài chính sai lầm,<br />
chậm đổi mới khoa học công nghệ nâng cao<br />
chất lượng sản phẩm dẫn đến năng lực cạnh<br />
tranh thấp và hoạt động kinh doanh thua lỗ<br />
kéo dài, thiếu vốn hoạt động dẫn đến công ty<br />
sẽ bỏ qua những cơ hội kinh doanh tốt, thanh<br />
khoản kém và làm suy giảm uy tín cùa công<br />
ty trên thị trường.<br />
<br />
Các yếu tố ngoại sinh đa phần đến từ các<br />
tác nhân của chính sách kinh tế vĩ mô và thị<br />
trường bao gồm: suy thoái kinh tế, lạm phát<br />
biến động bất lợi tỷ giá hối đoái, lãi suất cho<br />
vay tăng cao, thay đổi bất lợi trong các chính<br />
sách của chính phủ.<br />
Việc xác định các nguyên nhân gây ra tình<br />
trạng kiệt quệ tài chính thường được dựa vào<br />
các nghiên cứu thực nghiệm.<br />
Karels và Prakash (1987), phân loại các<br />
yếu tố gây ra kiệt quệ tài chính thành hai<br />
nhóm: nhóm các yếu tố rủi ro nội bộ và nhóm<br />
các yếu tố bên ngoài. Nhóm các yếu tố rủi<br />
ro nội bộ thông thường liên quan đến các kỹ<br />
năng quản lý công ty, các quyết định tài chính<br />
mà qua đó gây tác động đến tình trạng của<br />
công ty. Nhóm các yếu tố bên ngoài tác động<br />
đến công ty thông thường là sự biến động<br />
trong chính sách kinh tế, bất ổn của thị trường<br />
lao động hay thảm họa tự nhiên.<br />
Nghiên cứu của Bibeault (1983) chỉ ra<br />
rằng có 5 yếu tố bên ngoài gây ra tình trạng<br />
kiệt quệ tài chính của công ty là: biến động<br />
của nền kinh tế, biến động môi trường cạnh<br />
tranh, thay đổi các yếu tố xã hội và thay đổi<br />
khoa học công nghệ. Kết quả nghiên cứu của<br />
ông cho thấy 41% công ty phá sản là do sự<br />
tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô, 31% là<br />
do môi trường cạnh tranh thay đổi, 13% là do<br />
những thay đổi bất lợi trong chính sách của<br />
chính phủ và 15% là chịu sự tác động của thay<br />
đổi xã hội và khoa học công nghệ. Tuy nhiên,<br />
80% các công ty rơi vào tình trạng kiệt quệ tài<br />
chính là do sự tác động của các yếu tố quản lý,<br />
cụ thể là thiếu năng lực quản lý. Theo nghiên<br />
cứu của Whitaker (1999), các công ty rơi vào<br />
tình trạng kiệt quệ tài chính do yếu tố nội bộ<br />
(yếu kém trong quản lý) chiếm 76,8%, các<br />
công ty rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính<br />
do chịu tác động của cả hai yếu tố bên trong<br />
23<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
và bên ngoài là 37,5%. Cuối cùng chỉ có 9,4%<br />
trong các công ty là do ảnh hưởng của yếu tố<br />
bên ngoài.<br />
Nghiên cứu của Andrade và Kaplan<br />
(1998) cho thấy tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao là<br />
nguyên nhân chính đẩy công ty rơi vào tình<br />
trạng kiệt quệ tài chính bởi vì đây là lý do gây<br />
thiếu hụt tiền mặt trong công ty.<br />
1.1.3. Tái cấu trúc công ty sau kiệt quệ<br />
tài chính<br />
Khi rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính,<br />
công ty sẽ phải đưa ra các quyết định liên<br />
quan đến hai vấn đề chính, đó là: tái cơ cấu tài<br />
sản và tái cơ cấu tài chính.<br />
Các biện pháp tái cơ cấu tài sản bao<br />
gồm:<br />
yy Bán tài sản, đây được xem là giải pháp<br />
giảm thiểu khó khăn tài chính tạm thời. Nguồn<br />
tiền từ việc bán tháo tài sản có thể được sử<br />
dụng để giảm dư nợ hay thực hiện các cơ hội<br />
đầu tư mới. Việc bán tài sản của nhiều công<br />
ty được coi là động lực chính để cân đối tài<br />
chính. Vì ở thời điểm hiện tại, tiền mặt vẫn<br />
quan trọng hơn lợi nhuận.<br />
yy Sát nhập với công ty khác là hình thức<br />
kết hợp mà hai công ty thường có cùng quy<br />
mô, thống nhất gộp chung cổ phần. Công ty bị<br />
sáp nhập chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa<br />
vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp<br />
nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công<br />
ty bị sáp nhập để trở thành một công ty mới.<br />
Biện pháp này đưa lại lợi ích to lớn cho tất cả<br />
các bên tham gia. Nó không chỉ giúp các công<br />
ty lớn giảm chi phí đầu tư, giúp các công ty<br />
yếu kém thoát khỏi nguy cơ phá sản mà còn<br />
giúp công ty mới tạo ra sau có đầy đủ các tiềm<br />
lực và thuận lợi để phát triển lớn mạnh và đạt<br />
được lợi thế cạnh tranh trên thương trường.<br />
Đây là biện pháp hiệu quả đối với hầu hết các<br />
công ty kiệt quệ tài chính.<br />
<br />
yy Các biện pháp tái cơ cấu tài chính bao<br />
gồm:<br />
yy Tăng vốn cổ phần: hay nói cách khác là<br />
sử dụng biện pháp tài trợ bằng vốn. Một công<br />
ty kiệt quệ tài chính thường thiếu thanh khoản<br />
và cần được tài trợ theo tiến độ trong quá trình<br />
giải quyết tình trạng kiệt quệ tài chính. Do đó,<br />
khả năng thu hút nguồn vốn mới của công ty<br />
là rất quan trọng cho sự sống còn của công<br />
ty. Tuy nhiên, trong trường hợp kiệt quệ tài<br />
chính công ty gặp khó khăn trong việc tiếp<br />
cận nguồn vốn mới thông biện pháp tài trợ<br />
bằng nợ. Sử dụng biện pháp tài trợ bằng vốn<br />
có thể xem như là một cứu cánh của công ty<br />
trong tình hình hiện tại.<br />
yy Cơ cấu lại nợ: là một quá trình cho phép<br />
con nợ là công ty kiệt quệ tài chính đàm phán<br />
với các chủ nợ của mình để sửa đổi các điều<br />
khoản của hợp đồng nợ chưa thanh toán nhằm<br />
giảm nghĩa vụ nợ của công ty và cải thiện tình<br />
hình tài chính tổng thể. Việc cơ cấu lại nợ có<br />
thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác<br />
nhau, bao gồm việc thay đổi kỳ hạn trả nợ,<br />
thời gian trả nợ, số lần trả nợ, số tiền trả nợ<br />
từng lần… Có nhiều cách tiếp cận khác nhau<br />
đối với thực tế này. Các chủ nợ hỗ trợ cơ cấu<br />
lại các khoản nợ của công ty, qua đó giúp<br />
công ty trong việc đối đầu và vượt qua những<br />
khó khăn ngắn hạn, mà các chủ nợ này tin<br />
rằng, những khó khăn đó sẽ được công ty xử<br />
lý, khắc phục một cách hiệu quả cùng với sự<br />
phục hồi của nền kinh tế trong tương lai; nhờ<br />
đó tối đa hóa khả năng thu hồi nợ của chủ nợ.<br />
yy Vốn hóa nợ: là một quá trình chuyển nợ<br />
thành vốn góp, có thể hiểu đơn giản hơn là<br />
việc một chủ nợ thay vì thu hồi tiền nợ đã cho<br />
công ty vay, họ sẽ lấy khoản nợ phải thu đó để<br />
“mua” chính cổ phần của công ty (thường là<br />
cổ phần phát hành thêm) với giá tương đương<br />
hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên. Khi đã là<br />
24<br />
<br />
Nguyên nhân gây ra . . .<br />
<br />
cổ đông, chủ nợ sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp<br />
tham gia vào công tác quản lý, hoạch định<br />
phương hướng sản xuất kinh doanh, vực dậy<br />
công ty, giúp công ty thoát khỏi tình trạng<br />
kiệt quệ tài chính hiện tại. Về phần công ty,<br />
việc chuyển nợ thành vốn góp ngay lập tức<br />
giải phóng công ty khỏi gánh nặng nợ nần,<br />
khả năng thanh toán được cải thiện. Như vậy,<br />
phương án này giúp các công ty giải quyết<br />
vấn đề thanh khoản và khoản nợ xấu của công<br />
ty đối với các chủ nợ coi như được xóa, thay<br />
vào đó sẽ là phần vốn điều lệ thuộc quyền sở<br />
hữu của chủ nợ.<br />
Kiệt quệ tài chính có thể được xem như là<br />
một dấu hiệu cảnh báo sớm cho các hoạt động<br />
kinh doanh yếu kém của công ty. Do đó việc<br />
lập kế hoạch đối phó với kiệt quệ tài chính là<br />
điều tối quan trọng đối với sự phát triển ổn<br />
định của công ty. Dự báo chính xác khả năng<br />
kiệt quệ tài chính không chỉ quan trọng đối<br />
với các nhà quản trị mà còn quan trọng đối<br />
với các chủ nợ và các cổ đông trong quá trình<br />
ra quyết định của mình.<br />
2. THỰC TRẠNG KIỆT QUỆ TÀI<br />
CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT<br />
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN<br />
VIỆT NAM<br />
Tình trạng kiệt quệ tài chính của các công<br />
ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt<br />
Nam hậu quả là các công ty rơi vào tình trạng<br />
cảnh báo, kiểm soát đặc biệt và cuối cùng là<br />
hủy niêm yết bắt buộc.<br />
Trong thời gian vừa qua, Sở Giao dịch<br />
Chứng khoán Tp.HCM (HSX) và Sở Giao<br />
dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) đã thông<br />
báo đưa một loạt cổ phiếu niêm yết vào<br />
diện bị cảnh báo do hoạt động kinh doanh<br />
của các công ty trên báo cáo tài chính năm<br />
bị âm. Hệ quả là một số cổ phiếu đã bị tạm<br />
ngừng giao dịch hoặc chỉ được giao dịch<br />
<br />
ở đợt khớp lệnh xác định giá đóng cửa<br />
mỗi phiên.<br />
Theo qui chế niêm yết tại HSX, chứng<br />
khoán niêm yết đưa vào diện bị kiểm soát khi<br />
xảy ra một trong các trường hợp như nợ quá<br />
hạn trên 1 năm hay tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn<br />
10% tổng vốn chủ sở hữu; không có đủ 100<br />
cổ đông nắm giữ tối thiểu 20% cổ phiếu có<br />
quyền biểu quyết của công ty; kết quả kinh<br />
doanh phát sinh âm theo BCTC kiểm toán; tổ<br />
chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt<br />
động sản xuất kinh doanh; cổ phiếu không có<br />
giao dịch trong vòng 90 ngày hay không thực<br />
hiện công bố thông tin theo yêu cầu của Uỷ<br />
ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) hay<br />
Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK).<br />
Còn tạm ngừng giao dịch với chứng khoán<br />
niêm yết khi rơi vào các trường hợp như giá,<br />
khối lượng giao dịch có biến động bất thường;<br />
hoạt động kinh doanh chính thua lỗ 2 năm liên<br />
tiếp theo báo cáo tài chính (BCTC) kiểm toán;<br />
thực hiện tách, gộp cổ phiếu và tách, sáp nhập<br />
doanh nghiệp; trường hợp cần thiết để bảo vệ<br />
nhà đầu tư hay đảm bảo ổn định thị trường.<br />
Những cổ phiếu tạm ngừng giao dịch sẽ bị Sở<br />
yêu cầu giải trình cụ thể về lý do dẫn đến phải<br />
tạm ngừng giao dịch. Căn cứ trên đó, SGDCK<br />
sẽ xem xét cho phép giao dịch trở lại sau khi<br />
đã khắc phục được nguyên nhân.<br />
Đối với qui chế trên HNX, điều kiện<br />
chứng khoán bị cảnh báo tương tự song điều<br />
chỉnh các điều kiện như vốn điều lệ giảm<br />
xuống dưới 10 tỷ đồng tại BCTC thời điểm<br />
gần nhất; cổ phiếu không có giao dịch trong<br />
vòng 60 ngày. Sau khi cổ phiếu bị cảnh báo<br />
mà không khắc phục được sẽ đưa vào diện<br />
bị kiểm soát. Và trong trường hợp HNX xét<br />
thấy cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư<br />
thì chứng khoán bị kiểm soát sẽ bị hạn chế về<br />
thời gian và/hoặc biên độ dao động giá.<br />
25<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
Bảng 1. Số lượng các công ty niêm yết rơi vào diện cảnh báo, kiểm soát và huỷ niêm yết trong<br />
2 năm 2013 - 2014<br />
Tình trạng<br />
Năm 2013<br />
Năm 2014<br />
<br />
SGDCK TP.HCM (HSX)<br />
Cảnh báo<br />
<br />
43<br />
10<br />
<br />
Kiểm soát<br />
Kiểm soát đặc biệt<br />
Tạm ngừng giao dịch<br />
Huỷ niêm yết<br />
<br />
9<br />
11<br />
<br />
SGDCK Hà Nội (HNX)<br />
Cảnh báo<br />
<br />
Kiểm soát<br />
Kiểm soát đặc biệt<br />
Tạm ngừng giao dịch<br />
Huỷ niêm yết<br />
<br />
<br />
49<br />
18<br />
2<br />
3<br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
<br />
125<br />
27<br />
<br />
80<br />
27<br />
3<br />
1<br />
<br />
29<br />
<br />
25<br />
<br />
3. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC<br />
TRẠNG TRÊN<br />
3.1. Nguyên nhân nội sinh<br />
Việc duy trì các khoản nợ, hàng tồn kho,<br />
các khoản phải thu ở mức cao là một trong<br />
những nguyên nhân chính đẩy công ty lâm<br />
vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Trường hợp<br />
của Công ty cổ phần Thủy sản Bình An trước<br />
đây là một điển hình. Mặc dù có tài sản cố<br />
định và hàng tồn kho đến hàng ngàn tỉ đồng<br />
nhưng do không huy động được tiền để chi trả<br />
cho người bán nguyên liệu đã dẫn đến việc<br />
mất thanh khoản, ngân hàng xiết nợ… buộc<br />
công ty phải thanh lý tài sản, bán cổ phần cho<br />
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB)<br />
để vượt qua khó khăn.<br />
Trong số gần 700 công ty niêm yết trên 2<br />
sàn chứng khoán, có tới 145 công ty thua lỗ<br />
trong 6 tháng đầu năm 2013 với tổng giá trị<br />
trên 3.300 tỉ đồng và 537 công ty hoạt động có<br />
lãi với trên 39.684 tỉ đồng lợi nhuận sau thuế.<br />
Tuy nhiên, con số nợ phải trả của các công<br />
ty còn rất cao với tổng cộng trên 515.000 tỉ<br />
đồng, trong đó nợ vay hiếm gần 278.000 tỉ<br />
đồng. Lượng tồn kho đã giảm so với đầu năm<br />
<br />
Nguồn: tổng hợp của tác giả<br />
<br />
nhưng cũng còn khá cao, với gần 200.000 tỉ<br />
đồng... Thị trường vẫn còn gần 130 công ty<br />
đang lỗ lũy kế từ các quý trước chuyển sang,<br />
gần 350 công ty có số nợ ngắn hạn lớn hơn tài<br />
sản ngắn hạn, rất dễ dẫn đến tình trạng mất<br />
thanh khoản, thậm chí mất khả năng chi trả...<br />
Một số công ty đang nợ nần và thua lỗ<br />
nghiêm trọng là Tổng Công ty CP Xây lắp<br />
Dầu khí Việt Nam (PVX) thua lỗ gần 437 tỉ<br />
đồng trong 6 tháng, nâng mức lỗ lũy kế lên<br />
1.830 tỉ đồng. Công ty này đang có các khoản<br />
nợ phải trả lên đến 14.673 tỉ đồng (tính đến<br />
ngày 30-6), trong đó nợ vay chiếm hơn 4.500<br />
tỉ đồng. PVX có các khoản phải thu ngắn hạn<br />
là 7.325 tỉ đồng, lượng hàng tồn kho 3.165<br />
tỉ đồng, trong đó có nhiều khoản nợ khó đòi<br />
nên công ty phải trích lập dự phòng trên 561<br />
tỉ đồng.<br />
Tương tự, Công ty CP Pomina (POM),<br />
lợi nhuận 6 tháng đầu năm âm 176,5 tỉ đồng.<br />
Với tổng tài sản 7.774 tỉ đồng nhưng công ty<br />
có các khoản nợ phải trả lên đến gần 5.670 tỉ<br />
đồng trong khi các khoản phải thu là 1.513 tỉ<br />
đồng và lượng hàng tồn kho 2.135 tỉ đồng, chỉ<br />
giảm nhẹ so với đầu năm.<br />
26<br />
<br />