YOMEDIA
ADSENSE
Nguyên nhân mày đay cấp ở trẻ em
72
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết đề cập về bệnh mày đay cấp ở trẻ em có xu hướng ngày một gia tăng, đôi khi bệnh nặng khiến trẻ phải nhập viện. Các công trình nghiên cứu về nguyên nhân gây mày đay cấp ở trẻ em còn chưa nhiều. Đề tài này được tiến hành nhằm xác định nguyên nhân gây mày đay cấp ở trẻ em.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nguyên nhân mày đay cấp ở trẻ em
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013<br />
<br />
NghiêncứuYhọc<br />
máy tại thành phố Hồ Chí Minh từ 0,7 ppm F<br />
xuống 0,5 ppm F vào năm 2000, đã không làm<br />
thay đổi hiệu quả giảm sâu răng cho trẻ 8 tuổi<br />
sống ở vùng có fluor hoá nước ổn định của<br />
thành phố. Tuy nhiên, có sự giảm đáng kể tỷ lệ<br />
và mức độ trầm trọng nhiễm fluor răng của trẻ 8<br />
tuổi sống ở vùng ổn định của thành phố theo<br />
sau sự giảm nồng độ này.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Lời cám ơn: Xin chân thành cám ơn Ban Giám Đốc và Quý đồng<br />
nghiệp của phòng chỉ đạo tuyến của BV.RHM Tp.HCM đã hỗ trợ<br />
tích cực cho chúng tôi trong việc thu thập dữ liệu năm 2011, cũng<br />
như cho phép chúng tôi hồi cứucứu dữ liệu của điều tra năm 1998<br />
của thành phố Hồ Chí Minh để hoàn tất bài nghiên cứu này.<br />
<br />
8.<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
Beltrán-Aguilar ED, Griffin SO, Lockwood SA (2002),<br />
Prevalence and trends in enamel fluorosis in the United States<br />
from the 1930s and 1980s. Journal of the American Dental<br />
Association; 133:157-66.<br />
CDC (Centers for Disease Control and Prevention) (1999), Ten<br />
great public health achievements—United States, 1900-1999.<br />
MMWR 48(12):241-243.<br />
Đào Thị Hồng Quân, Hoàng Trọng Hùng, Trần Đức Thành<br />
(2004), Tình hình sâu răng của trẻ 12 và 15 tuổi sau 12 năm<br />
fluor hóa nước tại thành phố Hồ Chí Minh, Tuyển tập công<br />
trình nghiên cứu khoa học Răng Hàm Mặt, Nhà Xuất Bản Y Học,<br />
tr.72-76.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
11.<br />
12.<br />
<br />
Griffin SO,Gooch BF, Lockwood SA, Tomar SL (2001),<br />
Quantifying the diffused benefit from water fluoridation in<br />
the United States. Community Dentisry and Oral<br />
Epidemiology; 29(2):120-9.<br />
Mcdonagh MS, Whiting PF el al (2000), Systematic review of<br />
water fluoridation. BMJOctober;321(7):855-859.<br />
Mcdonagh MS, Whiting PF el al (2000). A systematic review<br />
of public water fluoridation, York Publishing Services Ltd,<br />
p34-35 & p133-153.<br />
Pendrys DG, Katz RV (1999), The different diagnostic of<br />
fluorosis. Journal of Public Health Dentistry 1999; 59(4):235-8.<br />
Russell AL (1963), The differrential diagnosis of fluoride and<br />
non fluoride opacities. Public Health Dent; 21:143-6.<br />
Trần Ngọc Đỉnh (2002), Điều tra tình hình răng nhiễm fluor ở trẻ<br />
em 8 tuổi ở Tp.HCM. Luận văn chuyên khoa 2, chuyên ngành<br />
RHM.<br />
Trần Ngọc Đỉnh, Đào Thị Hồng Quân (1996), “Hiệu quả giảm<br />
sâu răng sau 5 năm fluor hóa nước máy tại Tp.HCM”, Kỷ yếu<br />
công trình nghiên cứu khoa học, Trung tâm Răng Hàm Mặt<br />
Tp.HCM.<br />
Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Tp.Hcm. Báo cáo nồng độ fluor<br />
trong nước uống tại Tp.HCM, tháng 1-12/1995.<br />
Ủy Ban Nhân Dân Tp.Hcm. Công văn giảm nồng độ fluor<br />
trong nước máy tại Tp.HCM, tháng 6/2001.<br />
<br />
Ngày nhận bài<br />
<br />
: 27/09/2012<br />
<br />
Ngày phản biện đánh giá bài báo<br />
<br />
: 18/02/2013<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng<br />
<br />
: 27/09/2013<br />
<br />
NGUYÊN NHÂN MÀY ĐAY CẤP Ở TRẺ EM<br />
Nguyễn Thị Diệu Thúy*; Lê Thị Minh Hương**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mày đay cấp ở trẻ em có xu hướng ngày một gia tăng, đôi khi bệnh nặng khiến trẻ phải nhập viện.<br />
Các công trình nghiên cứu về nguyên nhân gây mày đay cấp ở trẻ em còn chưa nhiều.Đề tài này được tiến hành<br />
nhằm xác định nguyên nhân gây mày đay cấp ở trẻ em.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang trên 143 bệnh nhi mày đay cấp điều<br />
trị nội trú tại bệnh viện Nhi Trung ương. Bệnh nhân và gia đình được phỏng vấn về nguyên nhân nghi ngờ gây<br />
mày đay cấp và làm test IgE đặc hiệu với 13 dị nguyên thức ăn và 7 dị nguyên đường hô hấp.<br />
Kết quả: Kết quả nghiên cứu chỉ ra 72,6% bệnh nhi mày đay cấp không rõ căn nguyên. Trong nhóm căn<br />
nguyên được cho là gây mày đay cấp, nguyên nhân thường gặp nhất là do thuốc (47,1%), tiếp theo là do thay đổi<br />
thời tiết và do dị ứng thức ăn. Xét nghiện IgE đặc hiệu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có dị ứng với sữa và các thành phần<br />
của sữa chiếm tỷ lệ cao nhất (42,4%), tiếp theo là các dị nguyên đường hô hấp như lông chó, mèo, mạt nhà. Tuy<br />
nhiên không có mối liên quan giữa nhóm nguyên nhân qua hỏi bệnh và kết quả test IgE đặc hiệu.<br />
Kết luận: Hầu hết mày đay cấp ở trẻ em không rõ căn nguyên. Test IgE đặc hiệu là một xét nghiệm mới có giá<br />
trị trong việc tìm nguyên nhân gây mày đay cấp ở trẻ em.<br />
Từ khóa: Mày đay cấp, nguyên nhân<br />
* Bộ Môn Nhi, Trường Đại học Y Hà nội** Khoa Miễn dịch -Dị ứng - Khớp, BV Nhi Trung ương, Hà Nội;<br />
Tác giả liên lạc: . BS. Nguyễn Thị Diệu Thúy ĐT. 0973030165<br />
email: nguyendieuthuyhmu@gmail.com<br />
<br />
230<br />
<br />
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013<br />
<br />
NghiêncứuYhọc<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE CAUSES OF URTICARIA IN CHILDREN<br />
Nguyen Thi Dieu Thuy, Le Thi Minh Huong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 4 - 2013: 229 - 233<br />
Objectives: Urticarialin childrentendstobeincreasing, some severe urticarial in children require hospitalized.<br />
Theresearchon<br />
thecauses<br />
ofurticarialin<br />
childrenisstilllimited.<br />
This<br />
studywas<br />
conductedto<br />
determinethecausesofurticarialin children.<br />
Subjects and Methods: This was across-sectional studyon143 children with urticarial who were inpatients at<br />
the National Hospital of Pediatrics. Children andtheirfamilieswere asked thesuspectedcausesofurticarialand<br />
performedtestsforspecificIgE with 13food allergensand7 respiratoryallergens.<br />
Results: The study resultsshowed that the causes of 72.6% of children with urticarial wereunknown. In<br />
thegroup of suspected causesforacuteurticarial, themostcommon cause were medication(47.1%), followed byweather<br />
changesandfood allergies. The specific IgE results showedthatthe proportion of children with milk andmilk<br />
components allergies was thehighest(42.4%), followed byrespiratoryallergenssuchasdog and cat fur, dustmiteshouse.<br />
However, there were noassociation betweenthe suspectedcause by questionnairesand thespecific IgEtestresults.<br />
Conclusion: The causes of mostofurticarialin children areunknown. Specific IgEtestisavaluableto<br />
findthecausesofurticarialin children.<br />
Key words: Urticarial; causes<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Mày đay cấp ngày càng trở nên phổ biến ở<br />
trẻ em.Căn nguyên gây bệnh mày đay cấp rất<br />
phức tạp (có thể nguyên nhân từ bên trong,<br />
hoặc nguyên nhân từ bên ngoài môi trường,<br />
thậm chí không rõ căn nguyên). Trên cùng một<br />
bệnh nhân có thể có một hoặc nhiều căn<br />
nguyên gây mày đay cùng kết hợp. Thuốc,<br />
thức ăn, mạt bụi nhà, mỹ phẩm, thay đổi thời<br />
tiết....là những căn nguyên gây mày đay hay<br />
gặp nhất. Tìm được nguyên nhân gây mày đay<br />
có thể giúp bệnh nhân giảm hoặc tránh được<br />
bệnh này, giảm nguy cơ nhập viện. Chúng tôi<br />
tiến hành đề tài nhằm nghiên cứu nguyên<br />
nhân gây mày đay cấp ở trẻ em.<br />
<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
<br />
liên quan đến<br />
+ Khi thời tiết thay đổi<br />
+ Khi ăn tôm, cua, cá, trứng…<br />
+ Khi tiếp xúc với bụi nhà<br />
+ Khi tiếp xúc với súc vật<br />
+ Khi dùng thuốc<br />
+ Khi tiếp xúc với hóa chất<br />
+ Khi sử dụng các loại mỹ phẩm<br />
+ Khi bị côn trùng đốt<br />
+ Khi bị lạnh, nóng<br />
+ Khi bị chà xát, đè ép<br />
+ Khi gắng sức<br />
+ Nguyên nhân khác<br />
+ Không rõ nguyên nhân<br />
- Làm test IgE đặc hiệu tìm dị nguyên<br />
<br />
Bệnh nhi được chẩn đoán mày đay cấp và<br />
<br />
Test xác định dị nguyên được tiến hành để<br />
<br />
được điều trị nội trú tại bệnh viện Nhi Trung<br />
<br />
xác định những dị nguyên nào có liên quan tới<br />
<br />
ương từ tháng 2/2012 đến tháng 9/2012.<br />
<br />
các triệu chứng bệnh. Test được làm trên 20 loại<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
dị nguyên, trong đó có 13 dị nguyên thức ăn và 7<br />
<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang<br />
<br />
dị nguyên hô hấp.<br />
<br />
Chọn mẫu theo phương pháp tiện ích.<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu được xử lý bằng phần<br />
mềm SPSS 16.0, với p0,05<br />
<br />
Thời tiết<br />
Dị ứng thức ăn<br />
<br />
4 (50%)<br />
3 (42,9%)<br />
<br />
4 (50%)<br />
4 (57,1%)<br />
<br />
8 (100%)<br />
7 (100%)<br />
<br />
Nhận xét: Kết quả bảng 3 cho thấy không<br />
có mối liên quan giữa nguyên nhân gây mày<br />
đay qua hỏi bệnh với kết quả test xác định dị<br />
nguyên (p> 0,05).<br />
Bảng 4. Mối liên quan giữa tiền sử bản thân với kết<br />
quả test xác định dị nguyên<br />
Kết quả test<br />
Dương tính<br />
Tiền sử bản<br />
thân<br />
Có<br />
15 (40,5%)<br />
Không<br />
7 (22,6%)<br />
Tổng<br />
22 (32,4%)<br />
<br />
Âm tính<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
p<br />
<br />
22 (59,5%) 37 (100%)<br />
24 (77,4%) 31 (100%)<br />
46 (67,6%) 68 (100%) >0,05<br />
<br />
Nhận xét: Nghiên cứu chỉ ra không có mối<br />
liên quan giữa tiền sử dị ứng của bản thân trẻ với<br />
kết quả test xác định dị nguyên (p>0,05).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Nhóm không rõ căn nguyên<br />
Mày đay cấp được cho là tình trạng tăng<br />
phản ứng quá mức với một chất mẫn cảm, tuy<br />
nhiên hầu hết các trường hợp đều không tìm thấy<br />
nguyên nhân. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy<br />
tỷ lệ mày đay cấp không rõ nguyên nhân chiếm<br />
đa số 76,2%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi<br />
tương tự Phan Quang Đoàn khi 75% bệnh nhân<br />
mày đay cấp không tìm thấy nguyên nhân(4).<br />
Nhóm nghi ngờ căn nguyên gây mày đay cấp<br />
<br />
Thuốc<br />
Kết quả nghiên cứu chỉ ra thuốc là nguyên<br />
nhân gây mày đay gặp nhiều nhất, chiếm 47,1%<br />
trong số những trẻ tìm được nguyên nhân qua<br />
hỏi bệnh (chiếm 11,2% số trẻ tham gia nghiên<br />
cứu), chỉ có 3 bệnh nhân (3/16) trong số này xác<br />
định được tên thuốc gây dị ứng (kháng sinh<br />
nhóm β-lactam, và thuốc ho đông y). Mày đay do<br />
thuốc rất khó lường trước vì nó có thể xảy ra ngay<br />
sau khi dùng thuốc hoặc sau vài ngày hoặc thậm<br />
chí vài tuần. Thực tế cho thấy, việc xác định chính<br />
xác bệnh nhân bị dị ứng với loại thuốc nào không<br />
dễ khi bệnh nhân đang dùng thuốc đúng liều,<br />
đúng bệnh bằng một vài loại thuốc nào đó. Thói<br />
quen tự mua thuốc của người dân khi bị bệnh<br />
<br />
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013<br />
<br />
NghiêncứuYhọc<br />
<br />
cũng là nguy cơ làm dị ứng thuốc tăng lên và việc<br />
xác định lúc nào gây dị ứng càng khó hơn(4).<br />
<br />
phẩm, chất màu, chất bảo quản…đều có thể gây<br />
mày đay.<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so<br />
với nghiên cứu của Phạm Lê Tuấn với tỷ lệ mày<br />
đay do thuốc là 1,1%(4), Nguyễn Năng An điều tra<br />
tỷ lệ dị ứng thuốc trong 8 tỉnh thành trong giai<br />
đoạn 1999 – 2000 là xấp xỉ 7%(3). Theo Jame cho<br />
biết ở Anh, Mỹ có khoảng 5-12% dân số bị dị ứng<br />
do dùng thuốc(1).<br />
<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ<br />
bệnh nhân nổi mày đay do dị ứng thức ăn như<br />
tôm, cua, cá, trứng đứng hàng thứ 3 chiếm<br />
20,6%. Kết quả của chúng tôi tương tự với<br />
nghiên cứu của Trần Lan Anh với tỷ lệ mày<br />
đay do thức ăn là 20%(5).<br />
<br />
Sự khác biệt giữa các nghiên cứu có thể<br />
giải thích do nhiều nguyên nhân như chủng<br />
tộc khác nhau thì tỷ lệ mắc các bệnh dị ứng<br />
cũng khác nhau. Đối tượng nghiên cứu của<br />
chúng tôi cũng khác khi chúng tôi chỉ tiến<br />
hành nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân phải<br />
nhập viện vì mày đay cấp, còn các nghiên cứu<br />
khác là nghiên cứu ở cộng đồng.<br />
<br />
Thời tiết<br />
Nguyên nhân thứ hai hay gặp gây mày đay<br />
cấp trong nghiên cứu của chúng tôi là do thời tiết<br />
chiếm 23,5%. Theo nghiên cứu của một số tác giả<br />
thì khí hậu nóng, lạnh có thể làm các tế bào mast<br />
ở da tự vỡ hạt (mà không cần có sự kết hợp<br />
kháng nguyên – kháng thể dị ứng trên màng tế<br />
bào), giải phóng các chất trung gian hóa học<br />
Histamin, Serotonin, Bradikinin…làm xuất hiện<br />
những sẩn mày đay trên da .<br />
Nghiên cứu của Phan Quang Đoàn cho thấy<br />
tỷ lệ mày đay do thời tiết là 73,97%(4). Sự khác biệt<br />
này do các tác giả trên nghiên cứu với số lượng<br />
lớn ở mọi lứa tuổi trong cộng đồng dân cư.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi có quy mô và cỡ mẫu<br />
nhỏ hơn rất nhiều, lại chỉ tập trung ở đối tượng<br />
mày đay cấp nặng phải nhập viện.<br />
Thức ăn<br />
Thức ăn có thể là một trong các nguyên nhân<br />
gây mày đay, đặc biệt là loại thức ăn chứa nhiều<br />
protein lạ như tôm, cua, ốc, cá, lòng trắng trứng,<br />
phủ tạng động vật, nọc ong, dứa, dâu tây…hay<br />
thức ăn làm giàu histamine như cá, thịt hun khói,<br />
xúc xích, đồ uống lên men, cải xoong, dưa<br />
chuột…Thậm chí, một số chất phụ gia thực<br />
<br />
Người ta thấy rằng một số loại rượu, bia và<br />
tôm, cua, cá biển có chứa các chất sulfite, chất này<br />
gây bệnh cảnh dị ứng ở những bệnh nhân nhạy<br />
cảm. Một loại sulfite khác có trong chất làm sạch,<br />
chất bảo quản được sử dụng rộng rãi trong công<br />
nghiệp thực phẩm như Natribisulfite, Kalisulfite<br />
có thể gây mày đay hoặc bệnh dị ứng. Cơ chế chủ<br />
yếu của hiện tượng này có thể do bệnh nhân hít<br />
phải khí SO2 (khi thức ăn có chứa sulfite được<br />
nhai và tiêu hóa giải phóng ra SO2).<br />
Tìm hiểu yếu tố gây dị ứng qua định lượng IgE<br />
đặc hiệu<br />
Tìm căn nguyên gây bệnh dị ứng bằng các<br />
thử nghiệm trong chẩn đoán nguyên nhân bao<br />
gồm thử nghiệm test lẩy da (Prick test), thử<br />
nghiệm áp da (Patch test) với dị nguyên nghi ngờ.<br />
Các thử nghiệm này có độ đặc hiệu cao và dễ<br />
thực hiện. Tuy nhiên, nhược điểm là chỉ áp dụng<br />
khi bệnh nhân không ở trong tình trạng dị ứng,<br />
nghĩa là khi bệnh nhân đang nổi mày đay thì<br />
không thể thực hiện được do kết quả có thể<br />
không chính xác hay kích thích bệnh tiến triển<br />
nặng hơn. Do đó, phương pháp định lượng<br />
kháng thể IgE đặc hiệu trong huyết thanh bệnh<br />
nhân là xu hướng mới trên thế giới.<br />
Nghiên cứu về kháng thể IgE đặc hiệu với<br />
các dị nguyên đường hô hấp và dị nguyên<br />
thức ăn cho thấy kháng thể đối với các loại bào<br />
tử nấm và hạt cây thường gặp trong các bệnh<br />
viêm da dị ứng, với tỷ lệ dương tính lên đến<br />
60%; chàm 43%, mày đay 46%, ban đỏ dị ứng<br />
71%. Dị ứng sữa hay gặp trong viêm da dị ứng<br />
42% và chàm 56%. Dị ứng đồ biển hay gặp<br />
trên bệnh nhân mày đay 34%(7).<br />
Zeng nghiên cứu trên 437 trẻ thấy rằng tỷ lệ<br />
dương tính với IgE đặc hiệu là 69,1%. Các loại dị<br />
<br />
233<br />
<br />
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013<br />
<br />
NghiêncứuYhọc<br />
nguyên thường gặp nhất là mạt nhà, sữa, lông<br />
chó mèo. Kháng thể IgE đặc hiệu hay gặp nhất ở<br />
trẻ em là mạt nhà, gặp ở 86% trẻ viêm mũi dị ứng,<br />
41,2% viêm da cơ địa, 27,6% chàm và 20% mày<br />
đay. Kháng thể IgE với lông chó và lông mèo gặp<br />
ở 23,5% trẻ viêm da cơ địa và 18,1% trẻ chàm(7).<br />
Như vậy, định lượng IgE đặc hiệu rất có giá trị<br />
trong chẩn đoán các bệnh dị ứng.<br />
Kết quả định lượng IgE đặc hiệu trong nghiên<br />
cứu này cho thấy 48,4% trẻ có kháng thể IgE đặc<br />
hiệu. Trong số bệnh nhân có kết quả dương tính<br />
với các dị nguyên đã thử có 42,4% dương tính với<br />
sữa và các thành phần của sữa, tiếp đến là lông<br />
chó, mèo 15,2%, mạt nhà 12,1%; các dị nguyên<br />
khác chiếm tỉ lệ rất thấp. Nghiên cứu của Zeng<br />
chỉ ra kháng IgE đặc hiệu đối với sữa, thịt bò , thịt<br />
cừu trên trẻ mày đay dao động từ 14 đến 24%(7).<br />
Về mức độ dương tính, chúng tôi nhận thấy<br />
mức độ dương tính của test gần giống nhau. Hầu<br />
hết các trường hợp test dương tính ở mức độ nhẹ<br />
đến rất nhẹ, không phù hợp với căn nguyên nghi<br />
ngờ qua khai thác tiền sử và bệnh sử. Nghiên cứu<br />
của chúng tôi cho thấy không có mối liên quan<br />
giữa hàm lượng IgE đặc hiệu với tiền sử bệnh.<br />
Như vậy, trên lâm sàng việc phát hiện căn<br />
nguyên gây mày đay cấp bằng định lượng IgE<br />
đặc hiệu của 20 dị nguyên (hô hấp và thức ăn) có<br />
giá trị thực tiễn không cao. Có thể một số dị<br />
nguyên có sẵn trong test như: cây phong, hạt phỉ,<br />
hỗn hợp cỏ…không có hoặc không phổ biến ở<br />
Việt Nam nên có thể đưa đến kết quả test âm<br />
tính. Hơn nữa, số lượng bệnh nhi được làm test<br />
<br />
234<br />
<br />
còn nhỏ (n = 68) nên chưa thể nhận định được giá<br />
trị chẩn đoán của test xác định dị nguyên.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Mặc dù tỷ lệ mày đay cấp phải nhập viện khá<br />
cao nhưng việc xác định nguyên nhân gây mày<br />
đay cấp còn khá khó khăn. Test IgE đặc hiệu là<br />
một xét nghiệm mới có giá trị trong việc tìm<br />
nguyên nhân gây mày đay cấp ở trẻ em. Các dị<br />
nguyên IgE đặc hiệu phù hợp với điều kiện Việt<br />
nam sẽ góp phần tìm hiểu nguyên nhân gây mày<br />
đay cấp ở trẻ em.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Jame RB (1996): Drug allergy. Claude JB eds In Textbook of<br />
medicine: W.B Sauders Company, 1432 – 1435.<br />
Martiner FD (2000). “Viruses and atopic sensitization in the first<br />
years of life”. Am J Respir Crit Card Med, 162: S95-9.<br />
Nguyễn Năng An (2003), “Tình hình dị ứng thuốc ở nước ta, đề<br />
xuất những biện pháp can thiệp”, Đề tài độc lập cấp nhà nước,<br />
tr 50-52.<br />
Phạm Lê Tuấn (2003) : “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ<br />
hen phế quản ở trẻ em lứa tuổi học đường ở nội, ngoại thành<br />
Hà Nội, đề xuất một số biện pháp dự phòng và kiểm soát<br />
bệnh” Đề tài cấp thành phố mã số 01C- 08/ 05- 2003, tr71- 75.<br />
Phan Quang Đoàn, Lê Anh Tuấn (2009), “Nghiên cứu bệnh dị<br />
ứng trong cộng đồng dân cư Hà Nội, phát hiện những nguy cơ<br />
gây bệnh và biến đổi hóa sinh, miễn dịch ở một số người bệnh<br />
này” Đề tài cấp thành phố Hà Nội, tr 39-40.<br />
Trần Lan Anh và cộng sự (2011), “Khảo sát căn nguyên gây<br />
bệnh và đánh giá hiệu quả hỗ trợ điều trị mày đay mạn tính<br />
bằng phụ bì khang”, Y học thực hành. Số 773, trang 81-85.<br />
Zeng YH, Zhang D, Shu Y et al (2009). Detection of serum specific<br />
IgE in 437 children with allergic disease. Zhongguo Dang Dai Er Ke<br />
Za Zhi.Vol 11(7):543-5.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
27/09/2012<br />
<br />
Ngày phản biện đánh giá bài báo:<br />
<br />
18/02/2013<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
27/12/2013<br />
<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn