intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ suy hô hấp ở trẻ sơ sinh

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

83
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định một số nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng gây suy hô hấp (SHH) sau sinh. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, tiến cứu. Nhóm bệnh gồm 139 trẻ sơ sinh được chẩn đoán SHH sau sinh và nhóm chứng gồm 286 trẻ sơ sinh không bị SHH điều trị tại Khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ suy hô hấp ở trẻ sơ sinh

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> <br /> NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ SUY HÔ HẤP<br /> Ở TRẺ SƠ SINH<br /> Nguy n Thành Nam*; Cao Th Bích H o*; Đ ng Kh c Hưng**; Nguy n Ti n Dũng*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xác định một số nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng gây suy hô hấp (SHH) sau sinh.<br /> Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, tiến cứu. Nhóm bệnh gồm 139 trẻ sơ sinh được<br /> chẩn đoán SHH sau sinh và nhóm chứng gồm 286 trẻ sơ sinh không bị SHH điều trị tại Khoa<br /> Nhi, Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: tuổi thai trung bình của nhóm SHH thấp hơn so với nhóm<br /> chứng (34 tuần so với 38 tuần) (p < 0,05), cân nặng trung bình của nhóm SHH cũng thấp hơn<br /> so với nhóm chứng (p < 0,05) (2.056 g và 2.898 g). Nguyên nhân SHH thường gặp là bệnh lý<br /> đường hô hấp (54/139 trẻ = 38,9%), sau đó là đẻ non (30,9%). Nhóm SHH đòi hỏi sự hỗ trợ<br /> của bác sỹ nhi trong hồi sức sau sinh nhiều hơn so với nhóm chứng (64,7% và 30,4%) (p < 0,05).<br /> Mổ đẻ chủ động chưa có chuyển dạ cho thấy tỷ lệ SHH tăng ở nhóm nghiên cứu so với nhóm<br /> chứng (42,4% so với 1,0%) (p < 0,05). Bệnh lý của mẹ ảnh hưởng đến tỷ lệ SHH sau sinh, đặc<br /> biệt bất thường xuất hiện trong quá trình chuyển dạ ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ SHH (67,6% so<br /> với 25,5%) (p < 0,05), nguy cơ SHH khi mẹ có bệnh lý trong chuyển dạ 6,095 (95%CI, 3,911 9,499). Kết luận: bệnh lý phổi chiếm tỷ lệ cao gây SHH trẻ sơ sinh ngay sau đẻ. Trẻ non tháng,<br /> nhẹ cân làm tăng tỷ lệ SHH. Ngạt sau đẻ vẫn là yếu tố gây SHH sau sinh. Bệnh lý của mẹ trong<br /> lúc chuyển dạ làm tăng tỷ lệ SHH. Mổ đẻ, đặc biệt mổ đẻ chủ động chưa chuyển dạ cho thấy<br /> tỷ lệ SHH tăng sau đẻ.<br /> * Từ khóa: Suy hô hấp sơ sinh; Mổ đẻ chủ động; Đẻ non; Ngạt.<br /> <br /> Causes and Risk Factors of Respiratory Distress in Neonates<br /> Summary<br /> Objectives: To determine cause and risk factor of respiratory distress in neonates after birth.<br /> Subjects and methods: Describe and prospective study. 139 patients were diagnosed respiratory<br /> distress and 286 patients without respiratory distress at the Pediatric Department, Bachmai<br /> Hospital. Results: The average of gestational of respiratory distress group was 34 weeks which<br /> significantly lower than in non-respiratory distress group (38 weeks) with p < 0.05. The birth weight<br /> was statistically lower in patients with respiratory failure than in patients without respiratory<br /> failure (p < 0.05). The cause common of respiratory failure was respiratory disease (54/139<br /> patients = 38.9%), preterm (30.9%). The patients with respiratory distress required co-operation<br /> with pediatric doctor after birth were higher than control group. The asphyxia after birth rate in control<br /> group was significantly lower than in respiratory distress groups (10.1% and 69.1% with p < 0.05;<br /> * Bệnh viện Bạch Mai<br /> ** Học viện Quân y<br /> Ngư i ph n h i (Corresponding): Nguy n Thành Nam (bsntnam@yahoo.com.vn)<br /> Ngày nh n bài: 20/10/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 16/12/2016<br /> Ngày bài báo đư c đăng: 20/12/2016<br /> <br /> 129<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> 95%CI: 11.691 - 33.482). The respiratory distress rate in elective cesarean section without labor<br /> group was higher than control group (42.2 % and 1.0% of patients). Neonate’s mother disease,<br /> especially appearance at labor time was a significant risk factor in which of 67.6% of cases with<br /> mother had disease in period of pregnancy and 25.5% in control group. The OR rate of respiratory<br /> distress in cases who mother with disease was 6.095 (95%CI: 3.91 - 9.49). Conclusion: Pulmonary<br /> disease account for high rate causing to post delivery respiratory distress. Preterm age and low<br /> birth weight were high risk of respiratory distress. Elective cesarean section and the mother’s<br /> disease during pregnant period caused the high rate of respiratory distress.<br /> * Key words: Neonatal respiratory distress; Elective cesarean section; Asphyxia.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Suy hô hấp là bệnh lý thường gặp của<br /> trẻ sơ sinh vào điều trị tại các đơn vị điều<br /> trị tích cực. SHH ở trẻ sơ sinh do nhiều<br /> nguyên nhân gây nên như bệnh màng trong;<br /> hội chứng hít phân su; viêm phổi, xuất<br /> huyết phổi, tim bẩm sinh [2]… Có nhiều<br /> yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ SHH sau sinh<br /> của trẻ như bệnh lý của người mẹ, các<br /> vấn đề xung quanh cuộc đẻ, đẻ non, mổ<br /> đẻ, đặc biệt mổ đẻ chủ động chưa có<br /> chuyển dạ, quá trình hồi sức sơ sinh sau<br /> đẻ [4, 5]... những yếu tố này có thể can<br /> thiệp được để giảm nguy cơ SHH. Nghiên<br /> cứu nhằm: Xác định một số nguyên nhân<br /> và yếu tố ảnh hưởng gây SHH sau sinh.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> * Nhóm bệnh (nhóm nghiên cứu): 139<br /> trẻ sơ sinh sau sinh tại Khoa Sản, Bệnh<br /> viện Bạch Mai được chẩn đoán SHH nhập<br /> viện điều trị tại Phòng Điều trị Tích cực<br /> Sơ sinh, Khoa Nhi - Bệnh viện Bạch Mai<br /> từ 1 - 2013 đến 12 - 2015. Trong quá trình<br /> tiếp nhận, tiến hành đánh giá, khai thác<br /> tiền sử của mẹ, ghi nhận các yếu tố có<br /> liên quan đến quá trình thai nghén và lúc<br /> sinh để tìm hiểu một số nguyên nhân, yếu<br /> tố nguy cơ tăng khả năng bị SHH của trẻ<br /> 130<br /> <br /> sau sinh. Chẩn đoán SHH cấp ở trẻ em dựa<br /> vào các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng:<br /> - Triệu chứng lâm sàng của SHH [1, 2]:<br /> + Rối loạn nhịp thở: thở nhanh > 60 lần/phút<br /> hoặc thở chậm < 40 lần/phút.<br /> + Co rút lồng ngực và hõm ức, di động<br /> ngực bụng ngược chiều.<br /> + Phập phồng cánh mũi.<br /> + Thở rên hoặc ngừng thở.<br /> + Tím khi thở khí trời.<br /> - Đánh giá chỉ số Apgar sau sinh 1 phút,<br /> 5 phút dựa vào các chỉ số: nhịp tim, nhịp<br /> thở, trương lực cơ, cử động của trẻ và màu<br /> sắc da.<br /> Nếu tổng số điểm: ≤ 3: ngạt nặng; 4 - 6<br /> điểm: ngạt nhẹ; ≥ 7: bình thường.<br /> - Triệu chứng cận lâm sàng: khí máu [2]:<br /> Pa02 < 60 mmHg và/hoặc PaC02 > 50 mmHg<br /> và pH < 7,1 - 7,2.<br /> * Nhóm chứng: 286 trẻ sơ sinh từ<br /> Khoa Sản chuyển xuống điều trị tại Phòng<br /> Sơ sinh, Khoa Nhi - Bệnh viện Bạch Mai,<br /> nhưng không bị SHH trong thời gian từ<br /> 1 - 2013 đến 12 - 2015.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả, tiến cứu. Các chỉ<br /> tiêu nghiên cứu gồm đánh giá lâm sàng<br /> (tình trạng SHH cân nặng thai, tiền sử mẹ<br /> khi mang thai...), X quang phổi, xét nghiệm<br /> khí máu, phân áp oxy...<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu.<br /> Từ tháng 1 - 2013 đến 12 - 2015 chúng tôi đánh giá 139 trẻ sơ sinh SHH sau sinh và<br /> 286 trẻ không bị SHH nhập viện điều trị tại Khoa Nhi. Tuổi thai trung bình của nhóm SHH<br /> là 34 tuần, thấp hơn so với tuổi thai trung bình của nhóm chứng (38 tuần) (p < 0,05).<br /> Cân nặng trung bình của nhóm SHH (2.056 g) thấp hơn so với nhóm không SHH (2.898 g)<br /> (p < 0,05).<br /> Số BN<br /> <br /> 250<br /> 216<br /> 200<br /> 150<br /> 100<br /> <br /> 69<br /> <br /> 50<br /> 0<br /> <br /> Không suy hô hấp<br /> 59<br /> <br /> 28<br /> 0<br /> <br /> 11<br /> <br /> 41<br /> <br /> Suy hô hấp<br /> <br /> 1<br /> <br /> < 28 tuần<br /> <br /> 28- < 32 tuần 32- < 37 tuần 37 - 42 tuần<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố tuổi thai trong nghiên cứu.<br /> Trong 39/139 trẻ SHH < 32 tuần, ở nhóm<br /> chứng chỉ có 1 trẻ < 32 tuần. Trẻ không<br /> SHH chủ yếu là trẻ đủ tháng. Như vậy,<br /> trẻ càng non tháng, càng dễ bị SHH sau<br /> sinh (p < 0,05).<br /> * Nguyên nhân SHH ở trẻ sơ sinh:<br /> Bệnh màng trong: 15 trẻ (10,8%); ngạt:<br /> 22 trẻ (15,8%%); thở nhanh nhất thời:<br /> 14 trẻ (10,1%); viêm phổi: 3 trẻ (2,2%);<br /> còn ống động mạch: 22 trẻ (15,8%); tăng áp<br /> động mạch phổi: 5 trẻ (3,6%); nhiễm trùng<br /> <br /> huyết: 4 trẻ (2,9%); đẻ non: 43 trẻ (30,9%);<br /> xuất huyết não: 1 trẻ (0,7%); hạ đường<br /> huyết: 7 trẻ (5%); tim bẩm sinh khác: 1 trẻ<br /> (0,7%); bệnh lý khác: 2 trẻ (1,4%).<br /> Trong 139 trẻ sơ sinh SHH phải thở<br /> máy, nguyên nhân tại phổi chiếm đến<br /> 38,9% và ngạt chiếm tỷ lệ cao nhất (40,7%)<br /> trong số trẻ có bệnh lý phổi. Bệnh tim<br /> bẩm sinh chủ yếu là còn ống động mạch,<br /> tăng áp động mạch phổi. Đẻ non cũng<br /> là nguyên nhân gây bệnh chiếm tỷ lệ cao<br /> (30,9% BN SHH).<br /> 131<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> Bảng 1: Liên quan giữa cân nặng lúc sinh và bệnh lý SHH.<br /> Nhóm bệnh<br /> <br /> Nhóm BN<br /> <br /> OR (95%CI)<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> <br /> Cân nặng<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Cân nặng < 2.500 g<br /> <br /> 91<br /> <br /> 65,5%<br /> <br /> 75<br /> <br /> 26,2%<br /> <br /> 5,334<br /> <br /> Cân nặng ≥ 2.500g<br /> <br /> 48<br /> <br /> 34,5%<br /> <br /> 211<br /> <br /> 73,8%<br /> <br /> (3,443 - 8,263)<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 139<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 286<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Trẻ lúc sinh càng nhẹ cân, tỷ lệ mắc SHH tăng lên. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ<br /> mắc SHH ở nhóm nhẹ cân chiếm tới 65,5%, trong khi nhóm không bị SHH, tỷ lệ trẻ<br /> < 2.500g chỉ là 26,2% ( p < 0,05). Trẻ cân nặng < 2.500g có nguy cơ bị SHH là 5,334<br /> (95%CI: 3,443 - 8,263).<br /> Bảng 2: Liên quan giữa điểm Apgar phút thứ nhất và bệnh lý SHH.<br /> Nhóm BN<br /> <br /> Nhóm bệnh<br /> <br /> Điểm Apgar<br /> <br /> OR<br /> (95%CI)<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Apgar ≤ 7<br /> <br /> 96<br /> <br /> 69,1%<br /> <br /> 29<br /> <br /> 10,1%<br /> <br /> Apgar > 7<br /> <br /> 43<br /> <br /> 30,9%<br /> <br /> 257<br /> <br /> 89,9%<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 139<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 286<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 19,785<br /> (11,691 - 33,482)<br /> <br /> Điểm Apgar phút thứ nhất ≤ 7 ở nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm chứng<br /> (69,1% so với 10,1%) (p < 0,05). Trẻ có điểm Apgar phút thứ nhất < 7 điểm, nguy cơ<br /> SHH chỉ là 19,785 (95%CI: 11,691 - 33,482). Như vậy, tình trạng trẻ xuất hiện dấu hiệu<br /> ngạt ngay sau đẻ (phút thứ nhất) báo hiệu gia tăng tình trạng SHH sau sinh.<br /> Bảng 3: Liên quan phương thức sinh và tỷ lệ SHH.<br /> Nhóm BN<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> <br /> Nhóm bệnh<br /> <br /> Phương thức sinh<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Đẻ thường<br /> <br /> 76<br /> <br /> 26,6%<br /> <br /> 50<br /> <br /> 36%%<br /> <br /> Mổ đẻ<br /> <br /> 207<br /> <br /> 72,4%<br /> <br /> 30<br /> <br /> 21,6%<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1,0%<br /> <br /> 59<br /> <br /> 42,4%<br /> <br /> 286<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 139<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Mổ đẻ chủ động chưa chuyển dạ<br /> Cộng<br /> <br /> Mổ đẻ chiếm tỷ lệ cao trong cả hai nhóm. Tuy nhiên, nhóm bệnh có tỷ lệ mổ đẻ chủ<br /> động chưa chuyển dạ cao hơn, chiếm nhiều nhất trong nhóm bệnh (42,4%); trong khi<br /> nhóm chứng mổ đẻ chủ động chỉ có 3 BN (1,0%). Như vậy, mổ đẻ chủ động chưa có<br /> chuyển dạ làm tăng tỷ lệ trẻ bị SHH sau sinh (p < 0,05).<br /> 132<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> Bảng 4: Liên quan yếu tố người và bệnh lý SHH sau sinh.<br /> Nhóm bệnh<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Bất thường<br /> <br /> 26<br /> <br /> 18,7%<br /> <br /> 52<br /> <br /> 18,2%<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 113<br /> <br /> 81,3%<br /> <br /> 234<br /> <br /> 81,8%<br /> <br /> Có<br /> <br /> 73<br /> <br /> 52,5%<br /> <br /> 121<br /> <br /> 42,3%<br /> <br /> Không<br /> <br /> 66<br /> <br /> 47,5%<br /> <br /> 165<br /> <br /> 57,7%<br /> <br /> Có<br /> <br /> 94<br /> <br /> 67,6%<br /> <br /> 73<br /> <br /> 25,5%<br /> <br /> Không<br /> <br /> 45<br /> <br /> 32,4%<br /> <br /> 213<br /> <br /> 74,5%<br /> <br /> Nhóm BN<br /> Vấn đề mẹ<br /> Tiền sử thai<br /> nghén<br /> Bệnh lý lúc<br /> mang thai<br /> Bệnh lý lúc<br /> chuyển dạ<br /> <br /> p<br /> <br /> OR<br /> (95%CI)<br /> <br /> 0,896<br /> <br /> 1,035<br /> (0,615 - 1,744)<br /> <br /> 0,047<br /> <br /> 1,508<br /> (1,004 - 2,266)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 6,095<br /> (3,911 - 9,499)<br /> <br /> Tiền sử thai nghén của mẹ không ảnh hưởng đến tỷ lệ SHH sau sinh (p = 0,896).<br /> Bệnh lý của mẹ trong quá trình mang thai có ảnh hưởng đến tỷ lệ SHH sau sinh, biểu<br /> hiện tỷ lệ trẻ bị SHH ở người mẹ có bệnh lý lúc mang thai là 52,5% trong khi đó nhóm<br /> chứng chỉ có 42,3%, khác biệt khá rõ ràng (p = 0,047) và nguy cơ SHH của trẻ có khả<br /> năng mắc phải ở bà mẹ có bệnh lý trong quá trình mang thai là 1,508 (95%CI: 1,004 2,266). Bệnh lý của người mẹ lúc chuyển dạ có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc SHH sau<br /> sinh giữa nhóm bệnh và nhóm chứng (67,6% và 25,8%) (p < 0,05). Mẹ có bệnh lý trong<br /> chuyển dạ, nguy cơ con bị SHH là 6,095 (95%CI: 3,911 - 9,499). Bệnh lý mẹ hay gặp trong<br /> quá trình chuyển dạ là: sản giật-tiền sản giật, đái tháo đường thai kỳ, bệnh lý thận,<br /> bệnh tim...<br /> BÀN LUẬN<br /> Trong 139 trẻ chẩn đoán SHH nhập viện,<br /> nguyên nhân gây bệnh rất đa dạng, từ các<br /> bệnh lý phổi và đường hô hấp (bệnh màng<br /> trong, ngạt, hít phân su, viêm phổi…), bệnh<br /> tim mạch (còn ống động mạch, tăng áp<br /> lực động mạch phổi…), đẻ non... Tuy nhiên,<br /> tỷ lệ bệnh lý phổi, đường hô hấp và đẻ<br /> non vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất, tương ứng<br /> 38,9% và 30,9%. Đây là những bệnh lý có<br /> thể phòng ngừa và điều trị dứt điểm nếu<br /> tiên lượng được những yếu tố nguy cơ<br /> tác động đến tình trạng hô hấp của trẻ<br /> sau sinh để can thiệp kịp thời, hạn chế<br /> ảnh hưởng không tốt đến chức năng hô<br /> hấp của trẻ khi mới bắt đầu thích nghi với<br /> <br /> cuộc sống ngoài tử cung. Đây chính là vai<br /> trò của quản lý thai nghén tốt, quản lý tốt<br /> bệnh lý của người mẹ có trước, trong quá<br /> trình mang thai, đặc biệt trong quá trình<br /> chuyển dạ, thời điểm tác động rất rõ ràng<br /> đến tình trạng của trẻ sau sinh. Trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi, bệnh lý của người mẹ<br /> có trong thời kỳ mang thai và trong quá<br /> trình chuyển dạ ảnh hưởng rõ rệt đến<br /> bệnh lý SHH của trẻ sau sinh (p = 0,047)<br /> khi mẹ có bệnh lý trong quá trình mang<br /> thai và p < 0,05 ở nhóm mẹ có bất thường<br /> khi chuyển dạ đẻ. Nguy cơ bị SHH sau<br /> sinh của nhóm mẹ có bệnh lý trong quá<br /> trình mang thai (OR = 1,508; 95%CI: 1,004 2,266) và nguy cơ bị SHH của nhóm mẹ có<br /> 133<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2