intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân giống dẻ trùng khánh (Castanea mollissima blume) bằng phương pháp ghép

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này đã chọn lọc những cây Dẻ ưu việt về sản lượng quả được chọn lọc làm cây đầu dòng và kỹ thuật ghép nhằm rút ngắn thời gian cho sản phẩm, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm của cây Dẻ trồng. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân giống dẻ trùng khánh (Castanea mollissima blume) bằng phương pháp ghép

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NHÂN GIỐNG DẺ TRÙNG KHÁNH (Castanea mollissima Blume) BẰNG PHƯƠNG PHÁP GHÉP Lại Thanh Hải1 , Trần Hoàng Quý1, Đinh Hải Đăng1, Vi Văn Chưởng2 TÓM TẮT Dẻ Trùng Khánh (Castanea mollissima Blume) là một loài Dẻ ăn hạt, đặc sản của vùng cao rất nổi tiếng ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Trong 3 năm thực hiện đề tài cấp tỉnh “Nghiên cứu khai thác và phát triển nguồn gen cây Dẻ Trùng Khánh (Castanea mollissima Blume) tại tỉnh Cao Bằng” đã tuyển chọn được 35 cây Dẻ ở huyện Trùng Khánh đủ tiêu chuẩn cây trội dự tuyển về sản lượng, độ vượt trội về D1,3 đạt 15% đến 258,2%, vượt trội Hvn đạt 16,7 đến 70%, vượt trội về sản lượng trong 3 năm gần nhất đạt 19 đến 89,4% và được chọn để lấy vật liệu ghép. Trong 3 phương pháp ghép được thử nghiệm (ghép nêm, ghép áp, ghép mắt) phương pháp ghép nêm cho tỷ lệ thành cây cao nhất (83%), sinh trưởng của chồi cũng tốt hơn 2 phương pháp ghép còn lại, cách tiến hành dễ dàng hơn. Nên áp dụng rộng rãi phương pháp ghép nêm để nhân giống Dẻ Trùng Khánh. Thời vụ ghép cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ sống và tỷ lệ bật chồi ở cành ghép. Kết quả cho thấy sau 30 ngày ghép, tỷ lệ ghép sống là 71% (tháng 3 - 5); 68% (tháng 6 - 7); 85% (tháng 8 - 11); 91% (tháng 12 - 3). Sau 60 ngày, tỷ lệ sống của cành ghép giảm mạnh, đạt cao nhất 78% vào tháng 12 - 2; sau đó đến tháng 8 - 11 (74%); tháng 3 – 5 (47%) và thấp nhất là tháng 6 - 7 (35%). Nên ghép Dẻ Trùng Khánh vào vụ xuân. Tỷ lệ bật chồi của cành ghép ở 4 mùa vụ trong 20 ngày ở tháng 3 - 5 là 21%; tháng 6 - 7 là 17%; tháng 8 - 11 là 21%; tháng 12 - 2 là 31%. Sang 30 ngày, cành bật chồi tăng mạnh, đạt 85% ở tháng 12 - 3, 83% ở tháng 8 - 11; 47% ở tháng 3 - 5; 27% ở tháng 6 - 7. Số liệu thu thập sau 60 ngày cho thấy tỷ lệ sống và tỷ lệ bật chồi ở tháng 3 - 5 là 47%; tháng 6 - 7 là 35%; tháng 8 - 11 là 74%; tháng 12 - 2 là 78%. Điều này chỉ ra rằng ghép Dẻ Trùng Khánh vào tháng 12 - 2 và tháng 8 - 11 tỏ ra ưu việt hơn so với ghép vào tháng 3 - 5 và tháng 6 - 7. Từ khóa: Dẻ Trùng Khánh, ghép nêm, ghép áp, ghép mắt. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 8 đoạn phát dục của cây mẹ. Tăng cường khả năng Dẻ Trùng Khánh có tên khoa học là Castanea chống chịu của cây với điều kiện bất thuận như: chịu mollissima Blume, cây sinh trưởng và phát triển tốt ở hạn, chịu úng, chịu rét và sâu bệnh. Thông qua gốc độ cao 500 - 2.800 m so với mặt nước biển, trên các ghép có thể điều tiết được sự sinh trưởng của cây loại đất phát triển trên đá bazan, sa thạch, phấn sa, ghép [2]. đất lẫn đá, độ pH = 4,6 - 7,5. Ưa nơi có tầng đất mặt Ở Việt Nam hiện có ít công trình nghiên cứu dày, thoát nước tốt, tránh ngập nước, thành phần cơ định hướng phát triển cây giống chất lượng cho giới nhẹ, giàu chất hữu cơ. Sinh trưởng và phát triển giống Dẻ Trùng Khánh. Vì vậy, để góp phần cải thiện kém trên vùng đất thịt nặng (đất sét). Là cây ưa sáng, các vấn đề trên, nghiên cứu này đã chọn lọc những nếu thiếu ánh sáng sẽ làm giảm năng suất quả [1]. cây Dẻ ưu việt về sản lượng quả được chọn lọc làm Nhân giống vô tính bằng phương pháp ghép hiện nay cây đầu dòng và kỹ thuật ghép nhằm rút ngắn thời ở Việt Nam rất được ưa chuộng, chiếm đa số số gian cho sản phẩm, nâng cao năng suất và chất lượng lượng cây giống tạo ra để cung cấp giống cho thị sản phẩm của cây Dẻ trồng. trường giống ở nước ta. Ưu điểm của nhân giống 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bằng phương pháp ghép: Cây ghép sinh trưởng và 2.1. Vật liệu nghiên cứu phát triển tốt khả năng thích nghi với điều kiện khí Gốc ghép là cây Dẻ Trùng Khánh từ hạt, 15 - 18 hậu, đất đai của cây gốc ghép. Cây ghép giữ được các tháng tuổi trồng trong bầu polyetylen (12 cm x 18 đặc tính của giống muốn nhân. Hệ số nhân giống cm), đường kính cổ rễ trung bình 0,8 - 1,2 cm. cao, trong thời gian ngắn có thể sản xuất được nhiều Cành ghép: là những cành lựa chọn từ cây trội cây giống có chất lượng cao. Giống làm gốc ghép nằm ở tầng giữa tán cây trở lên, ở hướng Đông và sớm cho ra hoa, kết quả, vì mắt ghép chỉ tiếp tục giai Đông Nam. Không chọn những cành mang mầm sâu bệnh và cành nằm khuất trong tầng tán, thiếu ánh 1 sáng. Cành ghép phải có nhiều mắt ghép đã chuẩn bị Viện Nghiên cứu Lâm sinh 2 Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cao Bằng sinh trưởng. Đường kính cành ghép 0,4 - 0,6 cm. 54 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ chân, sườn, đỉnh đồi), sản lượng quả trong 3 năm gần nhất, kích thước quả, mô tả và cho điểm cây trội, chụp ảnh cây trội. Mô tả đánh giá cho điểm cây trội như sau: Thân cây: thẳng 5 điểm, hơi cong 3 điểm, cong 1 điểm; tán cây: hẹp 5 điểm, hơi rộng 3 điểm, rộng 1 điểm, tròn đều 5 điểm, hơi lệch 3 điểm, lệch 1 điểm. Độ lớn cành: nhỏ 1 điểm, trung bình 3 điểm, to 5 điểm. Hình 1. Gốc ghép Sinh trưởng: tốt 5 điểm, trung bình 3 điểm, kém 1 điểm. Kích thước quả: quả to 10 điểm, quả trung bình 7 điểm, quả nhỏ 4 điểm. Kích thước hạt: hạt to 10 điểm, hạt trung bình 7 điểm, hạt nhỏ 4 điểm. Độ đồng đều quả hạt: quả hạt đều 10 điểm, tương đối đều 7 điểm, không đều 4 điểm Cây trội được đánh giá chọn lọc phải đảm bảo có độ vượt về sản lượng quả ít nhất 20% và chất lượng từ Hình 2. Vật liệu ghép khá trở lên [5]. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thu hái hạt từ 1/10 đến 20/10. 2.2.1. Chọn cây trội 2.2.2. Chăm sóc cây ghép Cây trội (cây mẹ) là cây tốt nhất được tuyển Cây sau khi ghép từ 15-20 ngày, mắt ngủ đã bắt chọn từ rừng tự nhiên, rừng trồng, cây trồng phân đầu bật chồi. Cần tưới nước giữ ẩm cho cây vừa đủ, tán, rừng giống hoặc vườn giống để nhân giống. Áp tưới phần phía dưới mặt bầu, cắt bỏ các chồi phía dụng Quy phạm ngành QPN15-93 (Bộ Lâm nghiệp, dưới vị trí điểm nối của gốc ghép. 1993) và Tiêu chuẩn ngành 04 TCN147-2006 (Bộ Giai đoạn sau ghép 1 tháng tuổi, chồi cây đã ra lá Nông nghiệp và PTNT, 2006) để chọn cây trội Dẻ mới, tiến hành làm cỏ, phá váng, bón phân chuồng Trùng Khánh ở rừng trồng và rừng tự nhiên tại pha loãng hoặc NPK (5. 10. 3) nồng độ 1 - 2% để thúc Trùng Khánh [4]. chồi, mỗi tháng một lần. Tưới dưới mặt bầu gốc ghép Chọn được ít nhất 30 cây trội Dẻ Trùng Khánh hoặc bơm nước vào luống nếu trường hợp có nền xi dự tuyển ở rừng trồng từ 15 tuổi trở lên tại huyện măng, xây bờ luống. Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Cây trội phải sinh Thường xuyên làm cỏ, tưới nước đủ ẩm để cây trưởng phát triển tốt, không bị cụt ngọn, không bị sinh trưởng tốt. Dỡ bỏ lưới che trước khi cây đem sâu bệnh hại, các chỉ tiêu sinh trưởng D1,3 vượt trội trồng khoảng 1 tháng. tối thiểu 15%, Hvn vượt trội tối thiểu 15%, sản lượng 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu quả vượt trội 20% so với trị số bình quân lâm phần. 2.2.3.1. Những chỉ tiêu theo dõi Mô tả, đo các chỉ tiêu lâm phần và cây trội, ghi - Đường kính cổ rễ (D, mm) và chiều cao vút ngọn vào phiếu mô tả cây trội. (H, cm). Các thông tin chủ yếu gồm: Số hiệu cây trội, - Tỷ lệ bật mầm (%), Tỷ lệ cây ghép sống (%) và ngày lập hồ sơ, người lập hồ sơ, địa điểm, tọa độ địa Chiều dài chồi (cm). lý, đặc trưng lâm phần (nguồn gốc, thực bì thảm tươi, - Số liệu được thu thập 1 tuần 1 lần gồm các chỉ loại đất, địa hình, hướng phơi, năm trồng, mật độ, tiêu sau: chiều cao vút ngọn (Hvn) và đường kính gốc tình hình ra hoa, kết quả, tình hình sâu bệnh hại, đặc (D00). Số liệu về tỷ lệ sống được thu thập từ 100 cây trưng tán rừng có cây trội (D1,3, Hvn, Hdc), đặc trưng ghép ban đầu của các phương pháp khác nhau, chọn cây trội (D1,3, Hvn, Hdc), vị trí độ cao tương đối, N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 55
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ngẫu nhiên 50 cây sống trong số 100 cây ghép để thu mầm so với tổng số cây ghép kiểm nghiệm và được thập số liệu về các chỉ tiêu sinh trưởng gồm (Hvn) và tính theo công thức: (D00). 2.2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu - Tất cả các số liệu đo đếm về sinh trưởng đường kính (D00, mm), chiều cao (Hvn, cm) của Dẻ trùng Trong đó: Pi là tỷ lệ bật mầm, Ni là số cây ghép khánh ở các giai đoạn tuổi khác nhau trên các phương bật mầm, N là tổng số cây ghép. pháp ghép khác nhau được xử lý bằng phương pháp - Sử dụng mô hình phân tích phương sai 1 nhân tố thống kê. Việc phân tích và đánh giá kết quả thí để xem xét ảnh hưởng của mùa vụ đến sinh trưởng, tỷ nghiệm được thực hiện theo các bước sau đây: lệ bật mầm của Dẻ Trùng Khánh trong giai đoạn 3 - Tính các đặc trưng thống kê mô tả (giá trị bình tháng tuổi và 6 tháng tuổi và tìm ra mùa vụ ghép tốt quân, phương sai, sai tiêu chuẩn mẫu, biến động...) về nhất [3]. đường kính, chiều cao, tỷ lệ sống,... [3]. - Tất cả những tính toán thống kê mô tả và kiểm 1 2 định các giả thuyết được thực hiện bằng Genstat V.12. Giá trị bình quân: x   f i xi ; n i 1 Sau cùng, những kết quả tính toán được tổng hợp thành bảng và đồ thị để phân tích, giải thích và thảo n  x  x  2 luận kết quả thí nghiệm. i Sai tiêu chuẩn: S   i 1 ; 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN n 1 3.1. Chọn lọc cây trội để lấy cành ghép 2 Phương sai: S = Kết quả đã chọn lọc 35 cây trội dự tuyển Dẻ S Trùng Khánh ở rừng trồng thuộc 3 xã: thị trấn Trùng Hệ số biến động: S %  .100 Khánh, xã Chí Viễn, xã Đình Minh ở huyện Trùng x Khánh, tỉnh Cao Bằng, trong đó thị trấn Trùng - Tỷ lệ sống: Là tỷ lệ của số cây ghép sống so với Khánh có 7 cây trội dự tuyển, xã Chí Viễn có 16 cây tổng số cây ghép kiểm nghiệm và được tính theo công trội dự tuyển và xã Đình Minh có 12 cây trội dự thức: tuyển. Các trị số về sinh trưởng chất lượng, vị trí địa lý, địa hình, sản lượng quả của từng cây trội trong 3 năm Trong đó: S là tỷ lệ số cây sống, yi là số cây gần nhất, độ vượt D, H và sản lượng quả của từng cây sống, y là tổng số cây ghép. trội. - Tỷ lệ bật mầm: là tỷ lệ % của số cây ghép bật Bảng 1. Kết quả tuyển chọn cây trội T Xã/ Số Năm Toạ độ địa lý Độ Trị số trung bình của Trị số trung bình Độ vượt của cây trội Tổng T phường/ hiệu trồng cao lâm phần của lâm phần cây dự tuyển điểm Thị trấn cây tuyệt trội chất trội X Y đối D1,3 Hvn Sản lượng D 1,3 Hvn Sản D1,3 Hvn Sản lượng dự (m) (cm) (m) quả trung (cm) (m) lượng (%) (%) lượng tuyển bình quả quả trong 3 trung trung năm bình bình (kg/năm) trong trong 3 3 năm năm (%) (kg/ năm) 1 Thị trấn TK01 1998 580031 2526215 525 60,3 11 20 73,7 14,5 25 22,2 31,8 25,0 58 Trùng Khánh 2 Thị trấn TK02 1998 580064 2526265 527 60,3 11 22 216,0 16,0 42 258,2 45,5 89,4 56 Trùng Khánh 3 Thị trấn TK03 1998 580052 2526203 534 60,3 11 20 75,7 16,0 37 25,5 45,5 83,3 58 56 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trùng Khánh 4 Thị trấn TK04 1998 580109 2526222 535 60,3 11 25 71,0 16,0 33 17,7 45,5 33,3 52 Trùng Khánh 5 Thị trấn TK05 1998 580127 2526218 534 60,3 11 21 73,9 13,5 30 22,5 22,7 42,9 58 Trùng Khánh 6 Thị trấn TK06 1998 580118 2526211 537 60,3 11 23 75,0 13,0 32 24,4 18,2 40,6 52 Trùng Khánh 7 Thị trấn TK07 1998 580115 2526202 533 60,3 11 21 82,0 13,0 25 36,0 18,2 19,0 56 Trùng Khánh 8 Chí Viễn TK08 1980 591895 2525888 512 65 10,5 19 190,0 12,5 25 192,3 19,0 31,6 58 9 Chí Viễn TK10 1979 591933 2526032 503 61,7 12 31 141,0 15,5 40 128,5 29,2 29,0 56 10 Chí Viễn TK11 1979 591915 2526043 508 61,7 12 30 92,0 14,0 40 49,1 16,7 33,3 54 11 Chí Viễn TK15 1997 587276 2525297 499 63,6 11 26 74,5 14,5 33 17,1 31,8 26,9 58 12 Chí Viễn TK16 1997 587279 2525300 493 63,6 11 22 170,0 14,5 33 167,3 31,8 50,0 58 13 Chí Viễn TK17 1997 587283 2525304 498 63,6 11 23 80,5 14,5 33 26,6 31,8 43,5 56 14 Chí Viễn TK19 1997 587333 2525266 486 63,5 11,5 24 73,0 15,0 33 15,0 30,4 37,5 58 15 Chí Viễn TK21 1997 587190 2525175 488 54,9 11 33 65,0 14,0 45 18,4 27,3 36,4 58 16 Chí Viễn TK22 1997 587190 2525145 484 54,9 11 30 65,0 16,0 40 18,4 45,5 33,3 56 17 Chí Viễn TK23 1997 587202 2525067 478 55,1 10 27 64,0 12,5 37 16,2 25,0 37,0 58 18 Chí Viễn TK24 1997 587212 2525059 479 55,1 10 24 72,0 17,0 33 30,7 70,0 37,5 58 19 Chí Viễn TK25 1997 587373 2525090 477 64,5 12,5 35 144,0 18,0 50 123,3 44,0 42,9 60 20 Chí Viễn TK26 1998 587443 2525166 478 63,4 13 34 80,0 17,0 42 26,2 30,8 23,5 55 21 Đình Minh TK27 1994 581518 2525842 556 67,4 13 21 96,3 16,0 33 42,9 23,1 57,1 56 22 Đình Minh TK28 1994 581512 2525851 545 67,4 13 23 80,0 15,5 30 18,7 19,2 30,4 58 23 Đình Minh TK29 1994 581515 2525752 548 67,4 13 24 90,7 15,5 33 34,5 19,2 37,5 58 24 Đình Minh TK30 1994 581497 2525741 547 67,4 13 23 78,0 15,5 30 15,7 19,2 30,4 58 25 Đình Minh TK31 1994 581550 2525672 545 67 12,5 25 80,7 16,0 30 20,4 28,0 20,0 58 26 Đình Minh TK32 1997 581597 2525644 543 63,5 13 21 77,0 16,0 30 21,3 23,1 42,9 58 27 Đình Minh TK33 1994 581571 2525654 541 65,3 13 22 85,0 17,0 30 30,2 30,8 36,4 58 28 Đình Minh TK34 1997 581579 2525816 546 68,7 14 26 81,0 16,5 33 17,9 17,9 26,9 58 29 Đình Minh TK35 1997 581682 2525611 564 68,7 14 27 148,0 17,0 33 115,4 21,4 22,2 58 30 Đình Minh TK36 1997 581694 2525632 568 68,7 14 20 80,0 17,0 33 16,4 21,4 65,0 58 31 Đình Minh TK37 1994 581960 2525667 541 66,8 12,5 25 95,0 15,5 33 42,2 24,0 32,0 58 32 Đình Minh TK38 1994 581916 2525635 541 61 12,5 25 72,0 15,5 33 18,0 24,0 32,0 58 33 Chí Viễn TK39 2001 591750 2525960 507 63,4 10,5 23 76,0 13,0 33 19,9 23,8 43,5 58 34 Chí Viễn TK40 2001 591755 2525969 506 63,4 10,5 27 88,5 13,0 33 39,6 23,8 22,2 58 35 Chí Viễn TK41 2001 591737 2525944 502 63,4 10,5 26 77,0 12,5 33 21,5 19,0 26,9 58 Trong 35 cây trội dự tuyển, số cây cho sản lượng so với sản lượng quả của lâm phần so sánh. Những quả dưới 30 kg/năm là những cây TK01, TK07, TK08 cây này hàng năm cho trên 40 kg quả/cây Dẻ Trùng (chiếm khoảng 8,57%) còn lại 32 (chiếm 91,43%) cây Khánh và ổn định trong 3 năm. Đây là những cây có đủ tiêu chuẩn cây trội về sản lượng quả, trong số này nguồn gen vượt trội để lấy vật liệu nhân giống để đặc biệt chú ý là các cây TK02, TK09, TK10, TK15, (ghép). TK16, TK19 và TK20 vì có sản lượng quả vượt 150% N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 57
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ thấp (48%), tỷ lệ sống ở phương pháp ghép áp là (68%), cao nhất là tỷ lệ sống của phương pháp ghép nêm (71%). Kết quả phân tích phương sai một nhân tố chỉ ra rằng với độ tin cậy 95% (α = 0,05) thì các phương pháp ghép khác nhau đã ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống của chồi ghép (Sig. < 0,05) đối với loài Dẻ Trùng Khánh. Theo tiêu chuẩn Duncan thì phương pháp ghép nêm và ghép áp đối với Dẻ Trùng Khánh Hình 3. Hình ảnh tuyển chọn cây trội cho tỷ lệ sống cao, tuy nhiên chưa có sự khác nhau rõ rệt giữa 2 công thức này (Sig. =0,241 > 0,05). 3.2. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến tỷ lệ Chính vì vậy, bước đầu cho nhận xét đối với Dẻ sống của cành ghép Trùng Khánh nên áp dụng phương pháp ghép nêm Bảng 2 cho thấy với 3 phương pháp (ghép áp, hoặc ghép áp khi nhân giống sinh dưỡng. Mặc dù ghép nêm, ghép mắt), sau 1 tuần ghép cây, tỷ lệ cành vậy, cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện ghép sống đạt 100% ở phương pháp ghép nêm và thử nghiệm các nghiên cứu về tuổi cây mẹ lấy cành ghép áp và 97% ở phương pháp ghép mắt. Sau tuần ghép,… để có kết luận một cách khách quan và có cơ thứ 2 thì tỷ lệ cành ghép chết tăng lên ở các phương sở khoa học cho việc áp dụng rộng rãi kết quả pháp, tỷ lệ chết vẫn diễn ra ở các tuần tiếp theo, đến nghiên cứu vào thực tế sản xuất. tuần thứ 4 tỷ lệ sống ở phương pháp ghép mắt rất Bảng 2. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến tỷ lệ sống của cành ghép Phương Số cây Tỷ lệ sống của cành ghép (ngày sau ghép) pháp ghép ghép 7 ngày 14 ngày 21 ngày 28 ngày Cây % Cây % Cây % Cây % Áp 100 100 100 89 89 81 81 68 68 Nêm 100 100 100 93 93 86 86 71 71 Mắt 100 97 97 78 78 65 65 48 48 3.3. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến khả năng bật chồi Bảng 3. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến khả năng bật chồi Phương Số cây Tỷ lệ bật chồi của cành ghép (ngày sau ghép) pháp ghép ghép 7 ngày 14 ngày 21 ngày 28 ngày Cây % Cây % Cây % Cây % Áp 100 0 0 17 17 45 45 75 75 Nêm 100 0 0 23 23 59 59 83 83 Mắt 100 0 0 0 0 6 6 8 8 chồi của cành ghép của phương pháp ghép nêm sau 2 tuần là cao nhất đạt (23%) sau đó đến ghép áp (17%); ghép mắt vẫn chưa bật chồi, sang tuần thứ 3 số cành bật chồi tăng mạnh ở phương pháp ghép nêm (59%), ghép áp (45%), kém nhất là ghép mắt (6%), đến tuần thứ 4 tỷ lệ bật chồi tăng nhanh ở phương pháp ghép nêm (83%) và ghép áp (75%). Mắt ghép ở phương pháp ghép mắt bật chồi kém, tuần thứ 4 mới có (8%) tương đương với 8 mắt bật chồi, chồi mảnh yếu. Hình 4. Một số hình ảnh ghép Như vậy ghép nêm và ghép áp không những cho tỷ lệ sống và bật chồi cao hơn ghép mắt, thời gian bật Kết quả thu được ở bảng 3 cho thấy, tỷ lệ bật 58 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ chồi cũng sớm hơn. Dựa trên kết quả trong phạm vi nghiên cứu này, Bảng 3 cho thấy trong 3 phương pháp ghép, có thể nói phương pháp ghép nêm là hiệu quả nhất ghép nêm tỏ ra ưu việt nhất. Phương pháp ghép nêm dễ triển khai và có thể áp dụng rộng rãi để nhân không những cho tỷ lệ sống và tỷ lệ bật chồi của cây giống cho Dẻ Trùng Khánh. ghép cao (83%) mà chồi của cành ghép cũng sinh 3.4. Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ sống và khả trưởng nhanh hơn. Thao tác trong khi ghép cũng dễ năng bật chồi dàng hơn. Bảng 4. Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ sống của cành ghép Mùa vụ ghép Số cây Phương pháp ghép: Ghép nêm ghép Tỷ lệ sống của cành ghép Cây 10 Tỷ lệ % Cây 20 Tỷ lệ % Cây 30 Tỷ lệ % Cây 60 Tỷ lệ % ngày ngày ngày ngày Tháng 3 - 5 100 100 100 92 92 71 71 47 47 Tháng 6 - 7 100 98 98 87 87 68 68 35 35 Tháng 8 -11 100 100 100 95 95 85 85 74 74 Tháng 12 -2 100 100 100 98 98 91 91 78 78 Bảng 4 cho thấy sau 10 ngày thử nghiệm ghép ghép Dẻ Trùng Khánh giảm mạnh, đạt cao nhất là thì tỷ lệ ghép còn sống của Dẻ Trùng Khánh khá cao ghép vào tháng 12 - 2 còn 78%, sau đó đến tháng 8 - đạt 100% ở 3 mùa vụ là (tháng 3 - 5; tháng 8 -11; tháng 11 còn 74%, tháng 3 - 5 là 47% thấp nhất là ghép vào 12 -2) và 98% ở (tháng 6 - 7). Sang đến ngày 20 tỷ lệ tháng 6 - 7 còn 35%. ghép sống giảm nhưng không đáng kể đến ngày 30 Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy Dẻ Trùng tỷ lệ ghép sống lại giảm còn 71% (tháng 3 - 5), 68% Khánh ghép ở mùa vụ khác nhau ảnh hưởng đến tỷ (tháng 6 - 7), 85% (tháng 8 - 11) và 91% (tháng 12 - 3). lệ ghép sống khác nhau. Nên ghép Dẻ Trùng Khánh Số liệu thu thập sau 60 ngày thì tỷ lệ sống của cành vào vụ xuân. Bảng 5. Ảnh hưởng của mùa vụ đến khả năng bật chồi Mùa vụ Số cây Phương pháp ghép: Ghép nêm ghép ghép Tỷ lệ bật chồi của cành ghép Cây 10 Tỷ lệ % Cây 20 Tỷ lệ % Cây 30 Tỷ lệ % Cây 60 Tỷ lệ % ngày ngày ngày ngày Tháng 3 – 5 100 0 0 21 21 47 47 47 47 Tháng 6 – 7 100 0 0 17 17 27 27 32 35 Tháng 8 -11 100 0 0 23 23 83 83 74 74 Tháng 12 -2 100 0 0 31 31 85 85 78 78 Để đánh giá hiệu quả của mùa vụ ghép khác tháng 12 - 2 và tháng 8 - 11 tỏ ra ưu việt hơn so với nhau, khả năng bật chồi đã được đánh giá so sánh ghép vào tháng 3 - 5 và tháng 6 - 7. giữa các mùa vụ. Tỷ lệ bật chồi được thu thập ở bảng 4. KẾT LUẬN 5. Nghiên cứu đã tuyển trọn được 35 cây Dẻ ở Kết quả số liệu ở bảng 5 cho thấy tỷ lệ bật chồi huyện Trùng Khánh đủ tiêu chuẩn cây trội dự tuyển của cành ghép ở 4 mùa vụ trong 20 ngày ở tháng 3 - về sản lượng, các trị số về sinh trưởng, chất lượng, vị 5 là 21%; tháng 6 - 7 là 17%; tháng 8 - 11 là 21%; tháng trí địa lý, địa hình, sản lượng quả của từng cây trội. 12 - 2 là 31%, sang 30 ngày cành bật chồi tăng mạnh ở Độ vượt trội về D1,3 đạt 15% đến 258,2%, vượt trội mùa vụ tháng 12 - 3 là 85%, tháng 8 - 11 là 83%; tháng Hvn đạt 16,7 đến 70%, vượt trội về sản lượng trong 3 3 - 5 là 47%; tháng 6 - 7 là 27%. Số liệu thu thập sau 60 năm gần nhất đạt 19 đến 89,4% điểm chất lượng đạt ngày tỷ lệ sống và tỷ lệ bật chồi ở tháng 3 - 5 là 47%; 52 đến 60 điểm. tháng 6 - 7 là 35%; tháng 8 - 11 là 74%; tháng 12 - 2 là Phương pháp ghép nêm cho tỷ lệ thành cây cao 78%. nhất (83%), sinh trưởng của chồi cũng tốt hơn chồi ở Điều này chỉ ra rằng ghép Dẻ Trùng Khánh vào 2 phương pháp ghép áp và ghép mắt, cách tiến hành N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 59
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ dễ dàng. Nên áp dụng rộng rãi phương pháp ghép Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ. (Viện Khoa học Lâm này để nhân giống Dẻ Trùng Khánh. nghiệp Việt Nam). Ghép áp cũng cho tỷ lệ sống cao song vẫn kém 2. Dương Mộng Hùng (2001-2005). Ứng dụng hơn so với phương pháp ghép nêm, chồi cây ghép khoa học và công nghệ để nhân giống Trúc sào cũng sinh trưởng kém hơn ghép nêm. Thao tác ghép (Phyllostachys edulis H. de Lehaie) và Dẻ Trùng cũng phức tạo hơn ghép nêm. Khánh (Castanea mollisima Blume). Báo cáo tổng Ghép mắt cho tỷ lệ thành cây thấp nhất, cây kết đề tài cấp tỉnh (Trường Đại học Lâm nghiệp). ghép tạo được yếu ớt, sinh trưởng kém hơn. 3. Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình (2005). Khai thác và sử dụng SPSS xử lý số liệu trong Ghép Dẻ Trùng Khánh vào vụ xuân tỏ ra ưu việt lâm nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. hơn so với các vụ còn lại. 4. Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng giống và vườn giống (QPN/15-93); Quy phạm kỹ thuật xây TÀI LIỆU THAM KHẢO dựng rừng giống chuyển hóa (QPN/16-93) của Bộ 1. Trần Lâm Đồng, Nguyễn Toàn Thắng Lâm nghiệp ngày 02/11/1993. (2012). Nghiên cứu đặc điểm lâm học và đề xuất biện 5. Tiêu chuẩn ngành 04 TCN147-2006 (Bộ pháp kỹ thuật nuôi dưỡng, xúc tiến tái sinh và gây Nông nghiệp và PTNT, 2006). trồng rừng dẻ ăn hạt ở Tây Nguyên (2006 - 2010). Castanea mollissima Blume PROPAGATION BY GRAFTING Lai Thanh Hai, Tran Hoang Quy, Dinh Hai Dang, Vi Van Chuong Summary Castanea mollissima Blume is a very famous upland specialty of Trung Khanh district, Cao Bang province. During 3 years of implementing the provincial project "Research on exploiting and developing genetic resources of Castanea mollissima Blume in Cao Bang province", we have recruited 35 individuals in Trung Khanh district to meet the yield criteria for plus tree selection, the superiority of D1.3 reached 15% to 258.2%, the superiority of Hvn reached 16.7 to 70% , the superiority of yield in the last 3 years reached 19 to 89.4% and being selected for grafting materials. Of the 3 grafting methods tested (Cleft Grafting, Whip Grafting, Stub Grafting), the Cleft grafting had the highest tree success rate (83%), bud growth was better and the process was easier than the other 2 grafting methods. This method should be widely applied to propagate Castanea mollissima Blume. Grafting season also affects survival rate and bud growth rate of scion. In this study, the result showed that after 30 days of grafting, the survival rate of Castanea mollissima Blume was 71% in March – May, 68% in June – July, 85% in august – november, 91% in december – february. After 60 days, the survival rate of the graft plummeted with the highest rate at 78% in december – february then decreased to 74% in august – november; 47% in march - may and the lowest at 35% in june - july. Castanea mollissima Blume should be transplanted in the spring crop. The rate of shoot buds of scion branches in 4 crops in 20 days was 21% in march - may; 17% in june - july; 21% in august - november; 31% in december – february. After 30 days, this rate increased sharply to 85% in december - february, 83% in august - november; 47% in march - may and 27% in june - july. The data collected after 60 days showed that survival and shoot budding rates was 47% in march - may; 35% in june - july; 74% in august - november; 78% in december - february. This indicated that Castanea mollissima Blume transplant in december – february and august - november proved to be superior to that of march - may and june - july. Keywords: Castanea mollissima Blume, cleft Grafting, whip Grafting, stub grafting. Người phản biện: TS. Cao Đình Sơn Ngày nhận bài: 5/6/2020 Ngày thông qua phản biện: 6/7/2020 Ngày duyệt đăng: 13/7/2020 60 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1