Nhân hai trường hợp điều trị gãy thân xương đùi bằng đinh nội tủy có chốt trên bệnh nhân đa chấn thương tại Bệnh viện Lê Văn Việt - Thủ Đức
lượt xem 2
download
Chấn thương gây gãy xương đùi là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp, xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất ở tuổi lao động, nguyên nhân thường do tai nạn giao thông và lao động. Để kết hợp xương vững chắc thì đinh nội tủy có chốt là một trong những lựa chọn khả thi. Bài viết này chia sẻ 2 ca lâm sàng được điều trị gãy thân xương đùi bằng đinh nội tủy có chốt trên nền bệnh nhân đa chấn thương tại bệnh viện Lê Văn Việt cho kết quả tích cực.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhân hai trường hợp điều trị gãy thân xương đùi bằng đinh nội tủy có chốt trên bệnh nhân đa chấn thương tại Bệnh viện Lê Văn Việt - Thủ Đức
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 192-199 TREATMENT OF FEMORAL SHAFT FRACTURES USING INTRAMEDULLARY NAILS WITH LOCKING SCREWS IN POLYTRAUMA PATIENTS AT LE VAN VIET HOSPITAL - THU DUC Nguyen The Tan, Tran Tung Linh* Le Van Viet Hospital - 387 Le Van Viet, Tang Nhon Phu A Ward, Thu Duc City, Ho Chi Minh City, Vietnam Received: 25/06/2024 Revised: 14/07/2024; Accepted: 17/07/2024 ABSTRACT Introduction: Femur fractures caused by trauma are a common surgical emergency, occurring across all age groups, most frequently in the working-age population. The causes are usually traffic and occupational accidents. For stable bone fixation, intramedullary nailing with locking screws is one of the viable options. Case presentation: Case 1: A 27-year-old male patient was admitted to the hospital due to a clavicle fracture and a femoral shaft fracture. Seven days post-surgery, the surgical wound had completely healed, and the patient began physical therapy. After three months, the patient showed good results. Case 2: A 27-year-old female patient was admitted to the hospital due to a femoral shaft fracture and a left maxillary sinus posterior wall fracture. Seven days post-surgery, the wound had healed well, and the patient began physical therapy. Discussion: The use of intramedullary nails with locking screws for femoral shaft fractures has been extensively studied and proven effective both internationally and domestically. The presented cases demonstrate the high applicability and success of this method in treating polytrauma patients at primary healthcare facilities. Conclusion: Intramedullary nailing is currently widely used and highly favored by orthopedic trauma surgeons due to its advantages in stability and physiological compatibility. Keywords: Intramedullary nailing with locking screws, femoral shaft fracture. *Corresponding author Email address: trantunglinh8@gmail.com Phone number: (+84) 908891459 https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD6.1382 192
- Tran Tung Linh, Nguyen The Tan / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 192-199 NHÂN HAI TRƯỜNG HỢP ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI BẰNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT TRÊN BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN LÊ VĂN VIỆT - THỦ ĐỨC Nguyễn Thế Tân, Trần Tùng Linh* Bệnh viện Lê Văn Việt - 387 Lê Văn Việt Phường Tăng Nhơn Phú A, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 25/06/2024 Chỉnh sửa ngày: 14/07/2024; Ngày duyệt đăng: 17/07/2024 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chấn thương gây gãy xương đùi là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp, xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất ở tuổi lao động, nguyên nhân thường do tai nạn giao thông và lao động. Để kết hợp xương vững chắc thì đinh nội tủy có chốt là một trong những lựa chọn khả thi. Ca lâm sàng: Ca 1. Bệnh nhân nam 27 tuổi vào viện vì gãy xương đòn và gãy thân xương đùi, sau mổ 7 ngày vết mổ lành hoàn toàn, bệnh nhân được tập vật lý trị liệu, sau 3 tháng bệnh nhân cho kết quả tốt. Ca 2. Bệnh nhân nữ 27 tuổi vào viện vì gãy thân xương đùi và gãy thành sau xoang hàm trái, sau mổ 7 ngày vết thương lành tốt, bệnh nhân được tập vật lý trị liệu. Bàn luận: Kết hợp xương đùi bằng đinh nội tủy có chốt đã được báo cáo nhiều cả trên thế giới và trong nước .Qua hai ca lâm sàng này cho thấy tính ứng dụng phương pháp là rất cao tại các tuyến y tế cơ sở. Kết luận: Kết hợp xương bằng đinh nội tủy hiện tại được sử dụng phổ biến và rất được ưa chuộng bởi các phẫu thuật viên chấn thương chỉnh hình do các ưu điểm về độ vững chắc và phù hợp về mặt sinh lý. Từ khóa: Đinh nội tủy có chốt, gãy thân xương đùi. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ thậm chí gây tàn phế suốt đời. Chấn thương gây gãy xương đùi là một cấp cứu ngoại Báo cáo này chia sẻ 2 ca lâm sàng được điều trị gãy khoa thường gặp, xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất thân xương đùi bằng đinh nội tủy có chốt trên nền bệnh ở tuổi lao động, nguyên nhân thường do tai nạn giao nhân đa chấn thương tại bệnh viện Lê Văn Việt cho kết thông và lao động. Sự gia tăng dân số, các phương tiện quả tích cực. giao thông tốc độ cao, sự phát triển của các ngành công nghiệp và xây dựng nên tai nạn ngày càng tăng ở mức độ trầm trọng. Chấn thương gãy xương đùi ngày càng 2. CA LÂM SÀNG nhiều, càng phức tạp và nặng nề hơn. Xương đùi là xương lớn nhất và là một trong những xương chịu lực 2.1. Bệnh nhân 1: chính của cơ thể [1]. Do đó gãy xương đùi thường xảy - Họ tên bệnh nhân: Thời Văn T, Nam, 27 tuổi. ra sau những tai nạn có lực chấn thương mạnh, gây đa chấn thương. Gãy xương đùi nếu không điều trị kịp thời - Nghề nghiệp: Tự do. và đúng phương pháp dễ đưa đến những biến chứng gây ảnh hưởng đến việc phục hồi chức năng của chi thể, - Nhập viện ngày: 12/3/2024 *Tác giả liên hệ Email: trantunglinh8@gmail.com Điện thoại: (+84) 908891459 https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD6.1382 193
- Tran Tung Linh, Nguyen The Tan / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 192-199 - Bệnh sử: Bệnh nhân đi xe tông vào con lươn bất tỉnh, - Cận lâm sàng: biến dạng vùng đùi trái, sưng nề vai trái khó cử động, được người dân gọi 115 đưa vào bệnh viện. + Công thức máu: WBC: 7.43 K/uL, RBC: 4,40 M/uL, Creatinine: 86,8 umol/l. HGB 13,10 g/dL; HCT 38,70 - Khám lâm sàng: Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, glass- %. Thời gian đông máu trong giới hạn bình thường. grow 13đ, biến dạng đùi Trái, mạch mu chân Trái bắt (+), không tê chân, vai Trái sưng vị trí xương đòn, mạch + Siêu âm bụng: Chưa ghi nhận bất thường trên siêu quay tay Trái bắt (+), không tê tay, không mất vận động âm. tay Trái. + CT sọ: Chưa ghi nhận hình ảnh xuất huyết trong hộp sọ hoặc tổn thương đậm độ bất thường trong nhu mô não. Hình ảnh phù nề mô mềm dưới da vùng chẩm. Hình 1. X-quang xương đòn trái trước mổ Hình 2. X-quang xương đùi trước mổ 194
- Tran Tung Linh, Nguyen The Tan / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 192-199 - Chẩn đoán: Gãy kín 1/3 giữa xương đùi trái + gãy kín để khoan rộng ống tủy. 1/3 giữa xương đòn trái. + Tiến hành phẫu thuật kết hợp xương đùi trái xuôi Bệnh nhân được lên lịch mổ ngày 13/3/2024 với chỉ dòng bằng 1 đinh nội tủy có chốt [2], bắt 4 vis chốt, định kết hợp xương bằng đinh nội tủy có chốt xương đùi buộc 1 vòng chỉ thép cố định mảnh rời. Trái, kết hợp xương đòn trái bằng nẹp vis. + Sau dẫn lưu đóng vết mổ xương đùi, bệnh nhân được - Quá trình phẫu thuật: chuyển tư thế nằm ngửa để phẫu thuật kết hợp xương đòn Trái bằng nẹp vis. + Bệnh nhân nằm nghiêng trên bàn mổ. Sau 1 tuần vết thương lành hoàn toàn, bệnh nhân được + Rạch da dài 10cm mặt ngoài đùi, bộc lộ thấy nhiều xuất viện tập vật lý trị liệu. mảnh gãy 1/3 giữa xương đùi trái. Sau 3 tháng bệnh nhân tái khám tại quê cho kết quả tốt. + Cắt lọc rửa sạch, dùng khoan ống tủy chuyên dụng Hình 3. X-quang xương đùi bệnh nhân 1 sau mổ 195
- Tran Tung Linh, Nguyen The Tan / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 192-199 2.2. Bệnh nhân 2: - Cận lâm sàng: - Họ tên bệnh nhân: Phan Thị Mỹ L, Nữ, 27 tuổi. + Công thức máu: WBC: 7.43 K/uL, RBC: 4,40 M/uL, Creatinine: 86,8 umol/l. HGB 13,10 g/dL; HCT 38,70 - Nghề nghiệp: Công nhân. %. Thời gian đông máu trong giới hạn bình thường. - Nhập viện ngày: 3/7/2024. + X-quang: Gãy 1/3 giữa xương đùi trái. CT Scanner: - Bệnh sử: Bệnh nhân đi xe máy tự va chạm, va vùng Gãy thành sau xoang hàm trái. đùi trái và mặt xuống đường, xe đè lên đùi trái. Được - Chẩn đoán: Gãy 1/3 giữa xương đùi trái + gãy thành người dân phát hiện gọi cấp cứu 115. sau xoang hàm trái. - Khám lâm sàng: Mạch 84l/p, HA :110/60 mmHg, Bệnh nhân được lên lịch phẫu thuật kết hợp xương đùi bệnh nhận tỉnh, đau đầu và đùi trái, glasgow 14đ, xây bằng đinh nội tủy có chốt ngày 4/7/2024. xát biến dạng đùi trái, mạch mu chân trái rõ, vết thương xây xát và sưng nề má trái. - Quá trình phẫu thuật: Bệnh nhân được kê tư thế nằm nghiêng Phải, sát trùng toàn bộ đùi cẳng chân, bọc chân. Hình 4. Tư thế chuẩn bị bệnh nhân phẫu thuật + Rạch da mặt ngoài đùi Trái, vén cơ tứ đầu đùi bộc lộ ổ gãy nhiều mảnh 1/3 dưới thân xương đùi Trái. Tiến hành bơm rửa ổ gãy. Hình 5. Bơm rửa ổ gãy + Tiến hành doa rộng lòng tủy, khoan điểm vào của đinh nội tủy, đóng đinh xuôi dòng nhỏ hơn một số với doa lòng tủy. 196
- Tran Tung Linh, Nguyen The Tan / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 192-199 Hình 6. Doa lòng tủy xương đùi Hình 7. Đóng đinh xuôi dòng + Tiến hành bắt 4 vít chốt đinh, kiểm tra ổ gãy bằng C-arm sau bắt vis, dẫn lưu áp lực âm, khâu đóng vết mổ. Hình 8. Bắt vít chốt đầu dưới đinh 197
- Tran Tung Linh, Nguyen The Tan / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 192-199 Hình 9. Kiểm tra dưới màn tăng sáng ổ gãy Sau 3 ngày bệnh nhân được rút dẫn lưu vết thương, Sau 7 ngày bệnh nhân được cắt chỉ vết thương và chuyển tập phục hồi chức năng. Hình 10. X-quang xương đùi bệnh nhân 2 sau mổ 198
- Tran Tung Linh, Nguyen The Tan / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 192-199 3. BÀN LUẬN 4. KẾT LUẬN Xương đùi là xương lớn nhất và là một trong những Kết hợp xương bằng đinh nội tủy hiện tại được sử dụng xương chịu lực chính của cơ thể, xung quanh xương phổ biến và rất được ưa chuông bởi các phẫu thuật viên được bao bọc và bám bởi các khối cơ dày, chắc. Gãy chấn thương chỉnh hình do các ưu điểm về độ vững chắc thân xương đùi nếu không điều trị kịp thời và đúng và phù hợp về mặt sinh lý [4-6]. phương pháp dễ đưa đến những biến chứng gây ảnh hưởng đến việc phục hồi chức năng của chi thể, thậm Tuy nhiên chi phí để kết hợp xương bằng đinh nội tủy chí gây tàn phế suốt đời. cao, yêu cầu phẫu thuật viên có kinh nghiệm. Trong nghiên cứu của chúng tôi cần số lượng bệnh nhiều hơn, Dùng đinh nội tủy có chốt điều trị cho gãy thân xương đánh giá được biến chứng xa của bệnh nhân và cần theo đùi đã tạo môi trường cơ sinh học lý tưởng cho quá dõi bệnh nhân dài hơn. trình liền xương và đưa lại kết quả tốt trên các mặt [3], bệnh nhân được tập phục hồi chức năng sớm. Thời gian nằm viện trung bình là 10 ngày. Không có biến chứng TÀI LIỆU THAM KHẢO kẹt đinh, vỡ xương, đóng đinh ra ngoài ống tủy, nhiễm [1] Frank H. Netter. Atlas giải phẫu người 7th edi- khuẩn sâu vết thương, tắc mạch do mỡ. tion 2019:505. Năm 1940 Kuntscher giới thiệu thế hệ đinh nội tủy đầu [2] Nguyễn Đức Phúc, Gãy thân xương đùi. Kỹ tiên mang tên ông cùng với những nguyên lý cơ sinh thuật mổ Chấn thương chỉnh hình 2014: 419. học cũng như kỹ thuật đóng đinh. Tại Việt Nam kỹ thuật [3] Vũ Trường Thịnh, Dương Ngọc Lê Mai, Trần kết hợp xương bằng đinh nội xương đùi đã được áp Minh Long Triều & cs, Đánh giá kết quả điều dụng từ những năm 1970 tại Bệnh viện Việt Đức – Hà trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng đinh Nội và càng ngày càng được các phẫu thuật viên chỉnh sign tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Tạp Chí hình ưa chuộng do các ưu điểm mang lại cho bệnh nhân Nghiên cứu Y học, 2021, 145(9):158-169. [3-6]. [4] Nguyễn Tiến Linh. Nghiên cứu quy trình điều trị gãy kín thân xương đùi không vững bằng đinh Bệnh nhân được chúng tôi điều trị đều có tình trạng đa nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng. Luận văn gãy xương, đa chấn thương do tai nạn giao thông, được tiến sĩ y học, 2018. phối hợp điều trị với nhiều chuyên khoa . sau phẫu thuật [5] Hà Tân Thắng, Nguyễn Mạnh Khánh, Kết quả 3 tháng bệnh nhân 1 phục hồi tốt, được tập bỏ nạng. điều trị gãy kín thân xương đùi bằng đinh SIGN Bệnh nhân 2 đang trong quá trình tập vật lý trị liệu, tiên tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Tạp Chí Y lượng gần tốt [4][5]. học Việt Nam, 2024, 538(3). [6] Wang WC, Xie L, Zhang Q, Clinical use of inter- locking intramedullary nail treating in complex and nonuion fracture of femur and tibia, Human Yi Ke Da Xue Xue Bao, 2001, 26(2): Pp. 136- 138. 199
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Nhân hai trường hợp điều trị bảo tồn tổn thương góc sau ngoài - BS. Hồ Quang Hưng
14 p | 29 | 4
-
Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư sớm đường tiêu hóa bằng phương pháp cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi nhân hai trường hợp tại Bệnh viện Thanh Nhàn
9 p | 21 | 3
-
Báo cáo hai trường hợp hội chứng POEMS điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
8 p | 6 | 3
-
Nhân hai trường hợp điều trị dò dịch não tủy sau phẫu thuật cột sống thắt lưng bằng tác nhân vật lý
6 p | 22 | 3
-
Tán sỏi thận qua da điều trị sỏi thận trên bệnh nhân thận móng ngựa: Nhân hai trường hợp sỏi thận trên bệnh nhân thận móng ngựa
9 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc mở rộng trường quan sát eTEP trong điều trị thoát vị bẹn: Nhân 2 trường hợp
4 p | 21 | 3
-
Phẫu thuật nội soi điều trị tổn thương sụn sợi tam giác cổ tay Palmer 1D: Nhân hai trường hợp và hồi cứu y văn
6 p | 10 | 3
-
Nhân hai trường hợp đánh giá chất lượng sống sau mổ cắt bàng quang tận gốc, chuyển lưu nước tiểu bằng thang điểm chỉ số ung thư bàng quang (BCI)
6 p | 7 | 2
-
U hốc mắt: Nhìn lại y văn nhân 2 trường hợp phẫu thuật thành công tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng
4 p | 7 | 2
-
Báo cáo hai trường hợp hội chứng guillain - barré được điều trị bằng phương pháp thay huyết tương
7 p | 35 | 2
-
Nhân hai trường hợp viêm màng não tăng bạch cầu ái toan điều trị tại khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân Y 175
7 p | 59 | 2
-
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt đường rò điều trị đái dưỡng chấp - nhân hai trường hợp tại Bệnh viện Thanh Nhàn
5 p | 18 | 2
-
Nhân hai trường hợp Plasma Cell Leukemia tự ghép tế bào gốc ở bệnh viện Truyền máu Huyết học
6 p | 33 | 2
-
Nhân hai trường hợp tổn thương niệu quản do phẫu thuật
7 p | 56 | 2
-
Phẫu thuật nội soi thắt tĩnh mạch cửa phải phì đại gan trước mổ trong điều trị u gan lớn, nhân 2 trường hợp
7 p | 4 | 2
-
Nhân hai trường hợp viêm màng não do nấm Cryp-tococcus ở bệnh nhân không nhiễm HIV được điều trị tại khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 175
10 p | 4 | 1
-
Nhân 2 trường hợp điều trị rong kinh và lạc nội mạc tử cung bằng dụng cụ tử cung phóng thích levonorgestrel
5 p | 76 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn