Nhân một trường hợp bướu cơ trơn thành âm đạo
lượt xem 3
download
Bài viết này nhằm mục tiêu nhắc lại những đặc điểm của loại bệnh lý hiếm này nhân một trường hợp bướu cơ trơn thành âm đạo đã được mổ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhân một trường hợp bướu cơ trơn thành âm đạo
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 18, Số 1, Tháng 5 – 2018 Nhân một trường hợp bướu cơ trơn thành âm đạo Trần Thị Lợi* Trần Huy Dũng** Nguyễn Thị Yến Thu** Cao Văn Hưng*** Trương Thị Thùy Dương*** Phạm Công Toàn*** Hồ Minh Tuấn*** Tóm tắt Giới thiệu: Bướu cơ trơn thành âm đạo là một bệnh lý rất hiếm, đến nay trên y văn chỉ có khoảng 300 trường hợp được ghi nhận. Tùy vào vị trí và kích thước, bướu cơ trơn thành âm đạo có thể gây triệu chứng lâm sàng như giao hợp đau, tiểu khó. Bướu này có thể được chẩn đoán nhầm với u xơ cơ tử cung, nang cạnh niệu đạo, sa bàng quang. Bài viết này nhằm mục tiêu nhắc lại những đặc điểm của loại bệnh lý hiếm này nhân một trường hợp bướu cơ trơn thành âm đạo đã được mổ. Trình bày ca bệnh: Bệnh nhân nữ 43 tuổi, PARA: 1011 đến khám tại một bệnh viện tỉnh vì tiểu khó, đau trằn nặng vùng hạ vị. Với chẩn đoán U xơ cơ tử cung to, bệnh nhân được mổ bóc nhân xơ, nhưng khi mở bụng, phẫu thuật viên ghi nhận tử cung và hai phần phụ hoàn toàn bình thường nên không xử trí gì, đóng bụng và chuyển tuyến trên. Tại bệnh viện tuyến trên, khám, siêu âm và cộng hưởng từ ghi nhận có một khối u đặc nghi u cơ trơn kích thước 82x70x68 mm ở thành trước âm đạo. Bệnh nhân được mổ lấy trọn khối u qua ngả âm đạo. Kết quả giải phẫu bệnh: bướu cơ trơn thành âm đạo. Bàn luận: Khác với u xơ cơ tử cung là một bệnh thường gặp, bướu cơ trơn thành âm đạo rất hiếm gặp vì vậy thường dẫn đến chẩn đoán sai như u xơ cơ tử cung, nang cạnh niệu đạo. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và các phương tiện cận lâm sàng như siêu âm, cộng hưởng từ. Phương pháp điều trị thường được áp dụng là phẫu thuật ngả âm đạo lấy trọn khối u. Kết luận: U cơ trơn thành âm đạo nên được chẩn đoán chính xác trước khi phẫu thuật để tránh mổ lầm. Từ khóa: u cơ trơn thành âm đạo, khối u cạnh niêu đạo. Summary VAGINAL LEIOMYOMA - A CASE REPORT Introduction: Leiomyomas of the vagina are very rare until now, approximately 300 cases have been reported in the literature. Depending on the size and location, this tumor may cause varied clinical symptoms: dyspareunia, pain, dysuria. Leiomyomas of the vagina may be misdiagnosed as uterine leiomyoma, paraurethral mass, cystocele. Case report: A 43-year-old woman G2 P1 came from a province hospital with chief complaints of dysuria and having a sensation of a mass in the lower abdomen. There, she was operated but no uterine leiomyoma found, so she was transferred to a referral hospital. Pelvic examination, ultrasound and magnetic resonance imaging (MRI) revealed a firm, non-tender mass, measuring about 82x70x68 mm in the anterior vaginal wall. A complete surgical excision was performed by vaginal route, and the pathology report confirmed the diagnosis of benign leiomyoma. Discussion: Leiomyomas are common benign tumors in the uterus, but they are rarely seen in the vagina wall leading to misdiagnosed such as uterine leiomyoma, paraurethral cysts. Diagnosis is based on physical examination and ultrasound, MRI. Excision through a vaginal approach is generally indicated. This is usually easy but can be very difficult if the tumor is large, vascular and extending into the broad ligament. Conclusion: Leiomyoma of the vagina should be well diagnosed to avoid mistreatment Keywords: vaginal leiomyoma, paraurethral mass. _____________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________ * Bộ môn SPK-SKSS, ĐHQG TP.HCM ; DĐ: 0913678064 Email:tranthiloi@hotmail.com ** Học viên BM SPK-SKSS, ĐHQG TP.HCM 32
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Giới thiệu quang. Tùy vào vị trí và kích thước, bướu U xơ cơ tử cung là u lành tính rất thường cơ trơn thành âm đạo có thể gây triệu gặp ở phụ nữ tuổi trung niên. Tỉ lệ phụ nữ chứng lâm sàng như giao hợp đau, tiểu bị u xơ cơ tử cung khoảng 20-25%, nhưng khó. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và các theo kết quả hồi cứu mẫu cắt tử cung hay phương tiện cận lâm sàng như siêu âm, hình ảnh trên siêu âm thì tỉ lệ cao đến 70- cộng hưởng từ. 80%.1,2,3 Phụ nữ gốc Phi có tỉ lệ mắc u cơ Báo cáo ca lâm sàng trơn cao nhất. Phụ nữ gốc Latin, châu Á và Bệnh nhân nữ 43 tuổi, PARA: 1011, đến da trắng có tỉ lệ mắc u cơ trơn tương tự khám tại một bệnh viện tỉnh vì tiểu khó, nhau.4,5,6 Các yếu tố nguy cơ cho sự phát đau trằn nặng vùng hạ vị. Với chẩn đoán u triển khối u cơ trơn tử cung là tuổi tăng xơ cơ tử cung to, bệnh nhân được mổ bóc dần, có kinh sớm, sinh con ít, dùng nhân xơ, nhưng khi mở bụng, phẫu thuật Tamoxifen, béo phì và một số nghiên cứu viên ghi nhận tử cung và hai phần phụ còn chỉ ra chế độ dinh dưỡng giàu chất hoàn toàn bình thường nên không xử trí gì, béo. Triệu chứng lâm sàng đa dạng liên đóng bụng và chuyển đến bệnh viện tuyến quan đến kích thước, số lượng cũng như vị trên. trí của u cơ trơn. Đa số phụ nữ mắc u cơ Bệnh nhân không có tiền sử rối loạn kinh trơn thường không có triệu chứng lâm nguyệt, xuất huyết tử cung bất thường hay sàng, một số ít có các triệu chứng xuất đau khi giao hợp.Tiền sử nội và ngoại huyết tử cung bất thường, đau trằn bụng. U khoa không ghi nhận bất thường. cơ trơn có thể phát triển ở bất kì vị trí nào Khám lâm sàng phát hiện một khối chắc, của cơ thể có cơ trơn và thường gặp nhất di động, không đau, kích thước khoảng là tử cung. Ngoài ra, u cơ trơn có thể gặp ở 80x70x70 mm ở thành trước âm đạo. Âm cổ tử cung 4%,7 hiếm gặp hơn là buồng đạo, cổ tử cung, tử cung và 2 phần phụ trứng, vòi trứng, dây chằng rộng, âm đạo trong giới hạn bình thường. Siêu âm ghi và âm hộ. nhận khối echo hỗn hợp đường kính 80x74 Bướu cơ trơn thành âm đạo là trường hợp mm ở cùng đồ trước, tử cung, phần phụ rất hiếm gặp của u cơ trơn lành tính, chỉ có bình thường và không có dịch trong ổ 300 ca được ghi nhận trên toàn y văn thế bụng. Chụp cộng hưởng từ cho hình ảnh giới, trong đó ca bệnh đầu tiên được Denys một khối đặc ở thành trước âm đạo kích de Leyden báo cáo vào năm 1733.8 Do tính thước 70x82x68 mm, tín hiệu cao ở T2W, cách quá hiếm gặp, bướu cơ trơn thành âm thấp ở T1W, bắt thuốc gadolium mạnh đạo thường bị chẩn đoán nhầm với u xơ cơ đồng nhất (Hình 1-4). tử cung, nang cạnh niệu đạo, sa bàng Hình 1. Ảnh MRI mặt cắt ngang thì T1 ghi nhận Hình 2. Ảnh MRI mặt cắt ngang thì T2 ghi nhận u cơ trơn thành trước âm đạo u cơ trơn thành trước âm đạo 33
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 18, Số 1, Tháng 5 – 2018 Hình 3. Ảnh MRI mặt cắt dọc thì T1 ghi nhận Hình 4. Ảnh MRI mặt cắt dọc thì T2 ghi nhận Bướu cơ trơn thành trước âm đạo Bướu cơ trơn thành trước âm đạo Bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật bóc bàng quang, niệu đạo. Để tránh xuất huyết trọn u qua ngả âm đạo (Hình 5). Sau khi hậu phẫu, sau khi khâu cầm máu, âm đạo mê nội khí quản, bệnh nhân nằm ở tư thế được chèn gạc chặt, rút gạc sau 24 giờ. sản khoa, được thông tiểu bằng sonde Hình ảnh đại thể sau phẫu thuật là một Foley để tránh tổn thương bàng quang và khối đặc màu trắng, mật độ chắc có kích bộc lộ âm đạo bằng van. Rạch ngang thành thước 70x60x80 mm. Kết quả giải phẫu trước âm đạo để tiếp cận khối u và tiến bệnh vi thể là u cơ trơn lành tính (Hình 6). hành bóc trọn u. Khối u to nên phẫu thuật Bệnh nhân được xuất viện sau bốn ngày viên đã cắt nhỏ khối u, lấy ra từ từ để có hậu phẫu ổn. thể bóc trọn u mà không gây tổn thương Hình 5. Bóc u qua ngả âm đạo Hình 6. Mô học Bướu cơ trơn lành tính ở mẫu nhuộm HE x 400 Bàn luận mang thai và thu nhỏ kích thước sau khi Bướu cơ trơn âm đạo là một trường hợp mãn kinh, khi chức năng của buồng trứng hiếm, chỉ khoảng 300 trường hợp được đã suy giảm.11 Bệnh nhân thường không báo cáo trên y văn thế giới.10,11,12 Thường có triệu chứng đặc hiệu nào và xuất hiện gặp ở độ tuổi 35-50 tuổi, thường đơn u, ở các triệu chứng lâm sàng đa dạng tùy vị trí thành trước âm đạo nhiều hơn thành thuộc vào kích thước và vị trí bướu như sau và thành bên, hầu hết nhỏ và phát triển đau bụng dưới, xuất huyết âm đạo, đau khi chậm, với kích thước trung bình từ 1 – giao hợp, tiểu khó và tắc nghẽn đường tiểu 5cm, đôi khi tới 15cm.10,11 Bướu cơ trơn khi bướu có kích thước ≥ 6cm.10,13 Liu và âm đạo là loại bướu phụ thuộc estrogen, cộng sự khi tiến hành nghiên cứu 11 nên có thể phát triển rất nhanh trong lúc trường hợp bướu cơ trơn âm đạo, ghi nhận 34
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC bệnh nhân phải mất 8,4 năm để xuất hiện cũng nên lưu ý đến loại u này để tránh các triệu chứng trên.13 chẩn đoán nhầm, xử trí sai. Bướu có mật độ trung bình, tuy nhiên Tài liệu tham khảo chúng có thể bị thoái hóa như u cơ trơn tử cung.12 Nang nước thành trước âm đạo, 1. Buttram VC Jr, Reiter RC (1981), “Uterine leiomyomata: etiology, symptomatology, and nang cạnh niệu đạo, nang tuyến skene, management”, Fertil Steril, 36(4), pp. 433. nang tuyến Gartner, nang tuyến Bartholin 2. Cramer SF, Patel A (1990), “The frequency of và sa sinh dục là những chẩn đoán phân uterine leiomyomas”, Am J Clin Pathol, 94(4), pp. 435. biệt trước mổ thường gặp. Khám lâm sàng, 3. Day Baird D, Dunson DB, Hill MC, et al (2003), siêu âm có thể giúp nghi ngờ chẩn đoán, “High cumulative incidence of uterine nhưng chưa xác định được bản chất khối leiomyoma in black and white women: ultrasound evidence”, Am J Obstet Gynecol, u.12,14 MRI thường được sử dụng, với hình 188(1), pp. 100. ảnh cường độ thấp ở thì T1W, giống với 4. Baird DD, Dunson DB, Hill MC, Cousins mật độ của vùng cơ của tử cung và vẫn D, Schectman JM (2003), “High cumulative incidence of uterine leiomyoma in black and duy trì cường độ tín hiệu tương đối thấp đó white women: ultrasound evidence”, Am J ở cả thì T2W. Obstet Gynecol, 188(1), pp. 100-7. Kết quả giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng 5. Marshall LM, Spiegelman D, Barbieri RL, để chẩn đoán và loại trừ nguy cơ ác tính.10 Goldman MB, Manson JE, Colditz GA, Willett WC, Hunter DJ (1997), “Variation in the Trong trường hợp được báo cáo, bệnh incidence of uterine leiomyoma among nhân 43 tuổi, nhập viện với triệu chứng premenopausal women by age and race.”, tiểu khó và đau trằn hạ vị, hình ảnh siêu Obstet Gynecol, 90(6), pp. 967. 6. Marsh EE, Ekpo GE, Cardozo ER, Brocks M, âm, MRI cho thấy một khối đặc ở thành Dune T, Cohen LS (2013), “Racial differences trước âm đạo kích thước 70x82x68 mm in fibroid prevalence and ultrasound findings in phù hợp với những tài liệu và nghiên cứu asymptomatic young women (18-30 years old): a pilot study”, Fertil Steril, 99(7), pp. 1951-7. trước đó. 7. Tiltman AJ (1998), “Leiomyomas of the uterine Khi bướu được phát hiện, dù kích thước cervix: a study of frequency”, Int J Gynecol nhỏ, cũng cần loại bỏ ngay để tránh bướu Pathol, 17(3), pp. 231. phát triển to, phẫu thuật khó khăn và tiềm 8. Young SB, Rose PG, Reuter KL (1991), “Vaginal fibromyomata: Two cases with ẩn nguy cơ hóa ác. Khi bướu tái phát mà preoperative assessment, resection and buồng trứng vẫn còn chức năng, thì phẫu reconstruction”, Obstet Gynecol, 78, pp. 972–4. thuật cắt buồng trứng nên được cân nhắc. 9. Bennett HG, Jr, Erlich MM (1941), “Myoma of the vagina”, Am J Obstet Gynecol, 42, pp. 314– Tóm lại, phẫu thuật ngả âm đạo là phương 20. pháp an toàn và hiệu quả được lựa chọn để 10. IndranilChakrabarti, AnuradhaDe, and Shyama điều trị u cơ trơn thành âm đạo với đặt pada Pati (2011), “Vaginal leiomyoma”, J Midlife Health, 2(1), pp. 42–43. thông niệu đạo, giúp bảo vệ bàng quang và 11. Yu Wu,Weiming Wang, Xujun Sheng, Liang niệu đạo trong quá trình phẫu thuật.14 Kong, and Jun Qi (2015), “A Misdiagnosed Những trường hợp u quá to, lan đến dây Vaginal Leiomyoma”, Urol Case Rep, 3(3), pp. 82–83. chằng rộng, có thể phải mở bụng để đảm 12. Ghike Sunita, Dixit Prachi, Gawande Madhuri, bảo cầm máu hiệu quả. Điều đáng lưu ý u Kose Varsha, Jain Sheela, Jain Preksha cơ trơn thành âm đạo là một u hiếm, (2014), “A rare case of vaginal leiomyoma”, nhưng chúng ta cũng nên lưu ý để tránh PJMS, 4(2) 13. Meng-Mei Liu, Nanjing Medical College, chẩn đoán nhầm, xử trí sai. Nanjing (1988), “Fibromyoma of the vagina”, European Journal of Obstetrics & Gynecology Kết luận and Reproductive Biology, 29, pp. 321-328 U cơ trơn thành âm đạo là một u rất hiếm, 14. Kavyashree G, Manohar R, Kala B (2014), “Vaginal Leiomyoma: Unusual Case nên khi thăm khám phụ khoa, phát hiện Presentation”, Indian Journal of Clinical một khối u đặc ở thành âm đạo, chúng ta Practice, 24(10). 35
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chữa bướu cổ đơn thuần
3 p | 149 | 8
-
BƯỚU WILMS HAI BÊN THẬN TÓM TẮT Mục tiêu: Báo cáo trường hợp bướu wilms hai
18 p | 80 | 6
-
Tạp chí Thời sự Y học - Sức khỏe sinh sản: Số 1/2018
58 p | 52 | 5
-
Ca lâm sàng - hội chứng bướu quái đang trưởng thành: Nhân một trường hợp hiếm gặp
5 p | 11 | 3
-
Nhân một trường hợp lymphôm không Hodgkin có liên quan tới đặt túi độn ngực thẩm mỹ và hồi cứu y văn
12 p | 8 | 3
-
Nhân một trường hợp phẫu thuật cắt thận phải do bướu có chồi trong tĩnh mạch thận 2 bên, tĩnh mạch chủ dưới và tâm nhĩ phải tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM
6 p | 9 | 2
-
Nhân một trường hợp bướu ngoại bì thần kinh nguyên thủy ngoại vi vùng đầu cổ và tổng quan y văn
4 p | 12 | 2
-
Báo cáo một trường hợp ung thư thực quản đoạn 1/3 trên có giải phẫu bệnh carcinom tế bào tuyến
10 p | 6 | 2
-
Nhân một trường hợp phẫu thuật robot sau phúc mạc cắt bướu thận trên thận độc nhất
6 p | 7 | 2
-
Nhân một trường hợp nhiễm độc giáp có bướu giáp lớn ở trẻ sơ sinh
5 p | 53 | 2
-
Nhân 8 trường hợp phẫu thuật cắt một phần thận qua ngã nội soi trong điều trị bệnh lý bướu thận giai đoạn T1b tại Bệnh viện Bình Dân
6 p | 26 | 2
-
Nhân một trường hợp bướu mạch máu bánh nhau
3 p | 56 | 2
-
Nhân một trường hợp ung thư ống niệu rốn ở giai đoạn trễ
6 p | 73 | 2
-
Nhân hai trường hợp bướu tuyến ức lạc chỗ ở vùng cổ
3 p | 25 | 1
-
Nhân một trường hợp bướu nguyên bào võng mạc ở trẻ sinh đôi
6 p | 52 | 1
-
Nhân một trường hợp cắt cổ tử cung tận gốc ngả bụng: Tổng hợp y văn
6 p | 22 | 1
-
Nhân một trường hợp ung thư buồng trứng di căn vú
9 p | 23 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn