intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp dinh dưỡng cho bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng sau phẫu thuật đa chấn thương

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

71
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết báo cáo về một trường hợp dinh dưỡng cho bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng sau phẫu thuật đa chấn thương đó là một bệnh nhân nam 54 tuổi với chẩn đoán rò mật, rò tụy sau phẫu thuật khâu vỡ gan trái, vỡ dạ dày, vỡ đầu tụy do tai nạn giao thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp dinh dưỡng cho bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng sau phẫu thuật đa chấn thương

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP DINH DƯỠNG CHO BỆNH NHÂN  <br /> SUY DINH DƯỠNG NẶNG SAU PHẪU THUẬT ĐA CHẤN THƯƠNG <br /> Lưu Ngân Tâm* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Tăng chuyển hóa bao gồm tăng tiêu hao năng lượng lúc nghỉ ngơi, tăng dị hóa các chất như đường glucose, <br /> acid béo và glutamine, tăng ly giải đạm ở các mô ngoại vi, tăng dự trữ muối nước… gặp sau phẫu thuật đa chấn <br /> thương(4, 6). Suy dinh dưỡng là kết quả của sự mất cân bằng dinh dưỡng giữa cung cấp dinh dưỡng không đáp <br /> ứng  với  tăng  chuyển  hóa  (3).  Tuy  nhiên,  chăm  sóc  dinh  dưỡng  là  quan  trọng  trong  điều  trị  bệnh  nhân  phẫu <br /> thuật(7, 8, 10). Đây là một bệnh nhân nam 54 tuổi với chẩn đoán rò mật, rò tụy sau phẫu thuật khâu vỡ gan trái, vỡ <br /> dạ dày, vỡ đầu tụy do tai nạn giao thông. Sau một tuần nằm viện bệnh nhân bị sụt 4kg thể trọng, albumin trong <br /> máu giảm xuống còn 2,8g/dL. Cùng với các biện pháp điều trị như kháng sinh, dẫn lưu, cân bằng nước điện <br /> giải… bệnh nhân sau đó được cung cấp 1800 đến 2200kcal, 65 đến 75g đạm và đầy đủ vi chất dinh dưỡng so với <br /> giá trị dinh dưỡng cung cấp khoảng 1300kcal; 55g đạm trong ngày trong một tuần đầu nằm viện. Kết quả sau <br /> gần một tháng phối hợp điều trị bệnh nhân đã được xuất viện về với tăng 3kg thể trọng; lượng dịch rò giảm từ <br /> 1000ml còn 300ml; nồng độ albumin trong huyết thanh tăng từ 2,8g/dL lên 3,2g/dL. <br /> Từ khóa: suy dinh dưỡng nặng, phẫu thuật đa chấn thương, chăm sóc dinh dưỡng. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> NUTRITION CARE IN SEVERE MALNOURISHED PATIENT AFTER MULTITRAUMA SURGERY: A <br /> CASE REPORT. <br /> Luu Ngan Tam* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 642 ‐ 647 <br /> Hypermetabolism  is  characterized  by  increased  resting  energy  expenditure,  substrate  hypercatabolism  as <br /> glucose,  fatty  acid,  glutamine,  increased  protein  breakdown,  salt  and  water  retention  after  multitrauma <br /> operation(4,6).  Malnutrition  is  a  consequence  of  an  unbalance  between  insufficient  nutritional  intake  and <br /> hypermetabolism(3). Nutrition care, however, plays an important role in therapy of surgical patient(7,8,10). This was <br /> a male‐ 54 age patient with diagnosis as biliary, pancreatic fistula after suture of the ruptured left liver, ruptured <br /> stomach, pancreatic head due to traffic accident. Body weight loosed 4kg, serum albumin reduced 2,8g/dL after <br /> one  week  hospital  stay.  Besides  antibiotic  therapy,  drainage,  electrolyte  water  balance…  after  nutrition <br /> consultation  the  patient  achieved  1800  to  2200kcal,  65  to  75g  protein  and  micronutrients  by  RDA <br /> (recommendation Daily Allowance) versus 1300kcal; 55g protein during the first one week. As the result of one <br /> month therapy, body weight gained 3kg; fluid fistula reduced 1000ml to 300ml; serum albumin raised 2,8g/dL to <br /> 3,2g/dL. <br /> Key words: severe malnutrition, multitrauma surgery, nutrition care.  <br /> tuần  phẫu  thuật,  dinh  dưỡng  qua  đường  tĩnh <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> mạch phối hợp nhiều chất thay cho dinh dưỡng <br /> Trong gần một thập kỷ, vấn đề dinh dưỡng <br /> tĩnh mạch toàn phần với phần lớn là glucose và <br /> cho bệnh nhân sau phẫu thuật ngày càng được <br /> một  ít  acid  amin,  đã  cho  thấy  mang  lại  những <br /> quan tâm hơn. Từ việc phát hiện và điều trị suy <br /> kết  quả  tích  cực  hơn  trong  điều  trị  bệnh  nhân <br /> dinh dưỡng nặng bệnh nhân trước mổ, cho đến <br /> phẫu  thuật  đường  tiêu  hóa(7,8,10,16).  Song  dinh <br /> cho ăn sớm so với chỉ định nhịn ăn sau gần một <br /> * Khoa Dinh dưỡng, BV Chợ Rẫy <br /> Tác giả liên lạc: TS. Bs. Lưu Ngân Tâm; ĐT: 0989590507. E‐mail: tamnganluu@yahoo.com <br /> <br /> 642<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br /> dưỡng  qua  đường  miệng  ở  nhóm  bệnh  nhân <br /> này thường bị hạn chế bởi tình trạng buồn nôn, <br /> chướng bụng hay cảm giác khó tiêu hóa sau ăn <br /> là  rất  thường  gặp  trong  vài  ngày  đầu  sau  mổ. <br /> Trong  khi  tăng  chuyển  hóa  như  tăng  chuyển <br /> hóa năng lượng, tăng dị hóa các chất là kết quả <br /> của  một  sự  thay  đổi  rất  lớn  về  thần  kinh  giao <br /> cảm, vùng hạ đồi, cũng như nội tiết như cortisol, <br /> catecholamin, glucagon, insulin… làm tăng nhu <br /> cầu dinh dưỡng ở bệnh nhân (4,6). Thiếu cung cấp <br /> dinh  dưỡng  sẽ  gây  ra  tình  trạng  sụt  cân  nặng, <br /> dẫn  đến  suy  dinh  dưỡng  nặng  ở  bệnh  nhân  có <br /> tăng  chuyển  hóa  dù  trong  thời  gian  ngắn  sau <br /> mổ(3).  Nhiều  bằng  chứng  cho  thấy  suy  dinh <br /> dưỡng nặng là một yếu tố tiên lượng sau phẫu <br /> thuật(5,9,10,11,12,13,14,15). Suy dinh dưỡng nặng là một <br /> yếu  tố  thuận  lợi  cho  tình  trạng  nhiễm  khuẩn, <br /> hạn chế quá trình lành vết thương sau mổ, làm <br /> tăng nguy cơ biến chứng nhiễm khuẩn và xì rò(9, <br /> 11, 12, 13, 14, 15). Vì vậy để đáp ứng với tăng nhu cầu <br /> dinh dưỡng, theo dõi  khả  năng  dung  nạp  dinh <br /> dưỡng  qua  đường  tiêu  hóa  và  qua  đường  tĩnh <br /> mạch  ở  bệnh  nhân  là  cần  thiết.  Trong  đó  quan <br /> tâm chăm sóc dinh dưỡng kịp thời và phù hợp <br /> sẽ  góp  phần  quan  trọng  trong  tiến  trình  lành <br /> bệnh ở bệnh nhân ngoại khoa. <br /> Nhân một trường hợp hội chẩn dinh dưỡng <br /> cho một bệnh nhân nam 54 tuổi, bị sụt 4kg thể <br /> trọng  trong  một  tuần  đầu  nằm  viện  với  chẩn <br /> đoán rò mật, rò tụy sau phẫu thuật khâu vỡ gan <br /> trái,  vỡ  dạ  dày,  vỡ  đầu  tụy  do  tai  nạn  giao <br /> thông, sẽ phần nào làm rõ hơn vấn đề này. <br /> <br /> TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG <br /> Bệnh nhân <br /> Võ  Văn  G,  nam,  sinh  năm  1957.  Nghề <br /> nghiệp: Làm ruộng. <br /> <br /> Nhập viện ngày <br /> 10/10/2011. Xuất viện ngày 15/11/2011. <br /> <br /> Lý do nhập viện <br /> Bệnh  viện  đa  khoa  tỉnh  chuyển  với  chẩn <br /> đoán hậu phẫu ngày 1 khâu vỡ gan, vỡ dạ dày, <br /> vỡ tụy. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bệnh sử <br /> Bệnh  nhân  được  mổ  cấp  cứu  vỡ  gan  trái, <br /> vỡ đứt đôi tiền môn vị, vỡ tụy, do tai nạn giao <br /> thông  ngày  09/10/2011  tại  bệnh  viện  tỉnh  và <br /> được  khâu  gan  trái,  khâu  đầu  tụy,  dẫn  lưu  ổ <br /> tụy,  khâu  nối  dạ  dày  2  lớp,  mở  dạ  dày  ra  da <br /> sau  đó  được  chuyển  đến  bệnh  viện  Chợ  Rẫy <br /> để được điều trị tiếp. <br /> <br /> Tiền căn <br /> Không có bệnh lý gì. <br /> <br /> Tình trạng lúc nhập viện <br /> ‐  Bệnh  nhân  lừ  đừ,  khó  tiếp  xúc.  Da  niêm <br /> hồng nhạt, vẻ mặt nhiễm khuẩn. <br /> ‐ Thở oxi qua cannule 2 lít/phút. <br /> ‐  Mạch:  110lần/phút;  nhiệt  độ:  37oC;  huyết <br /> áp: 120/70mmHg; nhịp thở: 20 lần/phút. <br /> ‐  Bụng  chướng  nhẹ;  vết  mổ  khô,  ấn  đau <br /> vùng  gần  vết  mổ,  không  dấu  đề  kháng  thành <br /> bụng. <br /> ‐  Dẫn  lưu  tụy  ra  300ml  dịch  nâu  đen;  dẫn <br /> lưu dưới gan ra 200ml dịch nâu. <br /> <br /> Cận lâm sàng <br /> ‐ Công thức máu (CTM): <br /> Hồng  cầu  (HC):  4,43T/L;  Hct:  39,8%;  Hb: <br /> 138g/L;  MCV  89,9fL;  MCH  31,2pg;  MCHC <br /> 348g/L. <br /> Bạch  cầu  (BC):  13,78G/L  (N  83,9%;  L  8,2%; <br /> Mono 5,9%; E 0,3%; Baso 0,3%). <br /> Tiều cầu (TC): 188 G/L <br /> ‐ Đông máu: <br /> PT: 16,6 giây; INR 1,46; APTT 30,5 giây; Lee <br /> white: 9 phút. <br /> ‐ Sinh hóa:  <br /> Đường huyết (ĐH): 156mg/dL; ALT 911U/L, <br /> AST  225U/L;  Amylase/  máu  447U/L;  BUN <br /> 27mg/dL; Creatinine: 1,36mg/dL; Na+ 138; K+ 6,1; <br /> Cl‐ 107; Ca2+ 1,7mmol/L. <br /> ‐  X‐quang  ngực:  tràn  khí  màng  phổi  phải, <br /> gãy cung trước xương sườn 3,4,5,6 bên phải. <br /> ‐  CT  scan:  dập  vỡ  gan  trái  độ  3,  tụ  dịch <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 643<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> quanh tụy, dịch ổ bụng nhiều. <br /> <br /> rõ, bờ đều. Tràn dịch màng phổi phải lượng ít. <br /> <br /> Chẩn đoán <br /> Theo dõi rò mật, gãy cung trước xương sườn <br /> 3,4,5,6, tràn khí màng phổi phải./ hậu phẫu ngày <br /> 1 khâu vỡ gan trái, vỡ dạ dày, vỡ đầu tụy. <br /> <br /> Chẩn đoán <br /> Rò  mật,  rò  tụy,  tràn  khí  màng  phổi  phải <br /> lượng  nhiều,  gãy  xương  sườn  3,  4,  5,  6  /  hậu <br /> phẫu vỡ gan trái, vỡ dạ dày, vỡ đầu tụy.  <br /> <br /> Diễn tiến lâm sàng và điều trị: từ  ngày  11 <br /> đến 17/10. <br /> <br /> Điều trị <br /> Dẫn lưu màng phổi phải (DLMP Phải) <br /> <br /> Lâm sàng <br /> Tỉnh tiếp xúc tốt, sinh hiệu ổn. Thở oxi qua <br /> mũi <br /> <br /> Prepenem  1,5g;  Aminoleban  8,5%  500ml, <br /> Lipofundin 10% 500ml; Glucose 5% 1000ml. <br /> <br /> Ăn  uống  kém,  có  cảm  giác  buồn  nôn,  than <br /> đau bụng vùng hạ sườn và hố chậu phải và chỗ <br /> vết mổ.  <br /> Khám không có dấu đề kháng thành bụng. <br /> <br /> Cân  bằng  điện  giải;  Esomarksan  40mg; <br /> Vitamin C 1g. <br /> Cháo thịt. <br /> <br /> Hội chẩn dinh dưỡng: 18/10 <br /> Tỉnh, tiếp xúc tốt. <br /> <br /> Dẫn lưu dưới gan 250 giảm 100ml dịch nâu <br /> đen và còn ra ít dịch xanh rêu. <br /> <br /> Sụt  4kg  khoảng  8%/1  tuần  (cân  nặng  trước <br /> tai nạn: 50kg; 1,7m; BMI 17,3); hiện BMI: 15,9. <br /> <br /> Dẫn lưu ổ tụy 150‐ 250ml dịch nâu đen tăng <br /> dần đến 1000ml dịch vàng trong. <br /> <br /> Triệu  chứng  ở  đường  tiêu  hóa:  buồn  nôn, <br /> không nôn ói. <br /> <br /> Sonde dạ dày ra da ra dịch vàng lợn cợn, sau <br /> đó hết ra dịch. <br /> <br /> Thể trạng: gầy, mất lớp mỡ dưới da và teo cơ <br /> nặng, không phù chi. <br /> <br /> Cận lâm sàng <br /> CTM:  HC:  4,43‐  3,18T/L;  Hb:  138‐  86g/dL; <br /> Hct: 39,8‐ 26,5%; BC 13,78‐ 14,72G/L. <br /> Đông máu PT 16,6 giây; INR 1,46; APTT 30,5 <br /> giây  <br /> Na 133; K 2,7; Cl 97; Ca 1,9mmo/L; ĐH 156‐ <br /> 131 mg%; BUN 27‐16 mg%; <br /> Creatinin  1,36mg%  ‐  0,65mg%;  ALT  911‐ <br /> 81U/L; AST 225‐ 47 U/L.  <br /> Bilirubin  TP:  123,5mg/dL  (TT:  112;  GT <br /> 11,5mg/dL)  giảm  còn  1,07mg/dL  (TT  0,32;  GT <br /> 0,75mg/dL). <br /> <br /> Năng  lượng:  1300kcal  /ngày,  đạm  (P):  55g <br /> /ngày, béo (L): 63g, glucid (G): 110g, trong đó: <br /> ‐ Ăn đường miệng: Cháo thịt 300ml (240kcal; <br /> 7,5gP;  6,3gL)  +  Ensure  200ml  (200kcal;  7,5P; <br /> 6,7gL) <br /> ‐ Dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch ngoại vi: <br /> Aminoleban  8%  500ml  (160kcal;  40gP); <br /> Lipofundin  10%  500ml  (500kcal;  50gL);  G5% <br /> 500ml*2 (200 kcal; 50gG); Vitamin và vi lượng. <br /> DLMP phải; DL dưới gan: ít dịch xanh  rêu; <br /> DL tụy: 1000ml dịch vàng trong. <br /> Tiêu tiểu: bình thường. <br /> <br /> Albumin/máu: 2,8g/dL <br /> Amylase  dịch:  146.250U/L;  Amylase/máu <br /> 62UI/L;. <br /> X‐quang ngực: Tràn khí dưới da thành ngực <br /> P, tràn khí màng phổi P, xẹp phổi P.  <br /> Siêu âm bụng: ít dịch dưới gan, quanh lách, <br /> ít dịch giữa các quai ruột, vùng đầu tụy có 1 khối <br /> tụ dịch lớn đường kính 77mm, lợn cợn, giới hạn <br /> <br /> 644<br /> <br /> Cung cấp dinh dưỡng trước đó:  <br /> <br /> Các vấn đề liên quan dinh dưỡng <br /> Suy dinh dưỡng nặng thể thiếu năng lượng <br /> và đạm: <br /> ‐ SGA‐C (sụt cân 8%/1 tuần, buồn nôn, teo cơ <br /> và mất lớp mỡ dưới da nặng). <br /> ‐ <br /> Năng <br /> lượng: <br /> 1300kcal/ngày <br /> (26kcal/kg/ngày  #  50kg);  Đạm:  55g/ngày <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (1,1g/kg/ngày). <br /> <br /> 400ml dịch vàng trong.  <br /> <br /> ‐  Albumin/máu:  2,8g/dL;  Lympho  bào
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2