intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp nhiễm trùng vết mổ sau cấy ốc tai điện tử

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

21
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong trường hợp vết thương nhiễm trùng thì nên mở vết thương để bơm rửa vết thương trước. Nếu điện cực bị bộc lộ thì nên sử dụng vạt cân đủ để che kín điện cực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp nhiễm trùng vết mổ sau cấy ốc tai điện tử

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP NHIỄM TRÙNG VẾT MỔ<br /> SAU CẤY ỐC TAI ĐIỆN TỬ<br /> Nguyễn Tuấn Như, Lương Hữu Đăng**<br /> TÓM TẮT<br /> Giới thiệu: Chúng tôi mô tả một trường hợp nhiễm trùng vết mổ sau cấy ốc tai điện tử với một quá trình<br /> điều trị khá phức tạp.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả 1 trường hợp bệnh.<br /> Kết quả: Bệnh nhân nam, 18 tháng, điếc sâu hoàn toàn 2 tai được chỉ định phẫu thuật cấy ốc tai điện tử.<br /> Sau phẫu thuật vết thương không lành,bệnh nhân đã trải qua 2 lần phẫu thuật để cắt lọc vết thương, rửa sạch<br /> toàn vùng mổ và chuyển vạt cân cơ thái dương để che kín điện cực. Tình trạng nhiễm trùng được xác định<br /> nguyên nhân là do Acinetobacter.<br /> Kết luận: Trong trường hợp vết thương nhiễm trùng thì nên mở vết thương để bơm rửa vết thương trước.<br /> Nếu điện cực bị bộc lộ thì nên sử dụng vạt cân đủ để che kín điện cực.<br /> Từ khóa: nhiễm trùng vết mổ cấy ốc tai, vạt cân cơ thái dương.<br /> ABSTRACT<br /> A CASE REPORT OF A POST-COCHLEAR IMPLANT WOUND INFECTION<br /> Nguyen Tuan Nhu, Luu Huu Dang<br /> Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 29 - 33<br /> Introduction: We describe a complicated case of a post – cochlear implant wound infection<br /> Method: A case report<br /> Result: An 18 months age boy with bilateral deafness was indicated for cochlear implant operation. After<br /> surgery, the wound did not heal so he had suffered from 2 more operations. The purpose of operation is to<br /> debridement and to use temporal fascia flap to cover the electrode. Acinetobacter is cultured from wound infection.<br /> Conclusion: In case that wound infection happens, debridement should be done carefully. The temporal<br /> fascia flap should be used to cover the electrode.<br /> Key words: post-cochlear implant wound infection, temporalis muscle flap.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thành công sử dụng ốc tai điện tử Nucleus 22(1).<br /> Từ thời điểm đó đến nay, hơn 120.000 trường<br /> Ốc tai điện tử là một thiết bị điện tử giúp<br /> hợp phẫu thuật cấy ốc tai điện tử đã được thực<br /> phục hồi sức nghe cho những bệnh nhân bị nghe<br /> hiện trên toàn thế giới. Tỉ lệ biến chứng do phẫu<br /> kém từ mức độ nặng đến điếc sâu hoàn toàn.<br /> thuật được báo cáo đến nay tương đối thấp và<br /> Thiết bị này được chế tạo dựa trên nguyên tắc<br /> cho thấy rằng đây là một phẫu thuật tương đối<br /> tạo ra những kích thích điện tác động lên dây<br /> an toàn so với các phẫu thuật khác.<br /> thần kinh thính giác, thay thế cho chức năng của<br /> ốc tai đã bị hư hại. Kỷ nguyên của phẫu thuật Tuy nhiên cũng giống như tất cả các cuộc<br /> cấy ốc tai điện tử đa kênh được bắt đầu từ năm phẫu thuật khác, cấy ốc tai điện tử cũng có<br /> 1984 với ca phẫu thuật đầu tiên được thực hiện những nguy cơ biến chứng riêng của nó. Các<br /> <br /> <br /> * Đại học Y dược TPHCM Bộ môn TMH, Đại học y dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Lương Hữu Đăng ĐT: 01234396177 Email: dang167@yahoo.com<br /> <br /> <br /> Tai Mũi Họng 29<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> biến chứng sau mổ là một trong những vấn đề cấy tương đối khả quan. Mặc dù đã nắm bắt khá<br /> khó khăn và phức tạp nhất đối với người phẫu hoàn chỉnh quá trình chuyển giao công nghệ của<br /> thuật viên, thường liên quan đến độ phức tạp các chuyên gia nước ngoài cũng như đã có<br /> của cuộc mổ, tay nghề của phẫu thuật viên cũng những sự chuẩn bị hết sức kỹ lưỡng trong quá<br /> như nguy cơ liên quan đến việc đưa một vật lạ trình phẫu thuật, chúng tôi cũng đã gặp phải<br /> lớn vào trong cơ thể. một số trường hợp biến chứng sau phẫu thuật.<br /> Theo tác giả Cohen(3) các biến chứng của Thường các biến chứng chủ yếu tập trung vào<br /> phẫu thuật thường được chia thành 2 nhóm: nhóm nguy cơ thấp. Tuy nhiên chúng tôi cũng<br /> nhóm có nguy cơ cao nếu các biến chứng nặng đã gặp một trường hợp nhiễm trùng vết mổ sau<br /> thường đòi hỏi phải nằm viện điều trị lâu ngày cấy ốc tai điện tử với một quá trình điều trị khá<br /> và có thể đòi hỏi kết hợp thêm phẫu thuật khác phức tạp.<br /> và nhóm có nguy cơ thấp nếu các biến chứng PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> nhẹ có thể theo dõi tại nhà hoặc không cần điều<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> trị gì thêm. Thường các biến chứng nặng có thể<br /> Mô tả 1 trường hợp bệnh.<br /> gặp phải bao gồm: phản ứng với thuốc gây mê,<br /> nhiễm trùng tại chỗ hoặc toàn thân, chảy máu, Đối tượng nghiên cứu<br /> tổn thương dây thần kinh mặt, mất khả năng Chúng tôi trình bày 1 trường hợp nhiễm<br /> nghe còn lại của tai được cấy, vết thương lành trùng vết mổ sau cấy ốc tai tại bệnh viện Nhi<br /> không tốt, vôi hóa tai trong, chóng mặt tạm thời Đồng 1 vào tháng 6/2013.<br /> hoặc kéo dài, viêm màng não hay cần phải thám Bệnh nhân nam, 18 tháng. Cân nặng: 14 kg.<br /> sát đặt lại khi điện cực cấy không hoạt động... Chẩn đoán: Điếc sâu 2 tai. Thời gian mang máy<br /> Trong một nghiên cứu tại Birmingham trợ thính : 03 tháng. Các xét nghiệm kiểm tra tiền<br /> (Anh)(4), tỉ lệ biến chứngsau phẫu thuật thuộc phẫu không phát hiện bất thường. CT - MRI :<br /> nhóm nguy cơ cao được báo cáo vào khoảng không bất thường.<br /> 3,2% trên 100 bệnh nhân được cấy ốc tai điện tử. Nhập viện : 20/06/2013. Phẫu thuật cấy ốc tai<br /> Một nghiên cứu tương tự tại Izmir (Thổ Nhĩ : 24/06/2013. Thời gian nằm viện: 36 ngày.<br /> Kỳ)(6) trên 227 ca cấy ốc tai điện tử được thực Hậu phẫu ngày thứ 7phù nề quanh vết mổ.<br /> hiện ở trẻ em cho kết quả tỉ lệ biến chứng của<br /> Hậu phẫu ngày thứ 10 (Vancomycine).<br /> nhóm nguy cơ cao và thấp lần lượt là 12,33% và<br /> 6,6%. Trong một báo cáo tại Manchester (Anh) từ<br /> tháng 6/1998 đến tháng 6/2002 trên 240 bệnh<br /> nhân được cấy ốc tai điện tử, tỉ lệ biến chứng<br /> tương đối khá cao, với 6,25% ở nhóm có nguy cơ<br /> cao và 25,45% ở nhóm có nguy cơ thấp. Trong<br /> một thử nghiệm nhỏ trên nhóm 30 bệnh nhân<br /> được cấy ốc tai tại Ý(1) ghi nhận có 2 trường hợp<br /> gặp biến chứng với nguy cơ cao chiếm 6,6%.<br /> Tại bệnh viện Nhi Đồng 1, chúng tôi đã bước<br /> đầu triển khai phẫu thuật cấy ốc tai điện tử trên Hình 1: Hậu phẫu ngày thứ 14 :<br /> nhóm những bệnh nhi nghe kém nặng và sâu - Cắt lọc đóng lại vết thương- Cấy dịch vết<br /> với mong muốn phục hồi sức nghe và ngôn ngữ thương.<br /> cho các bé. Trong thời gian từ năm 2010 đến nay, Hậu phẫu ngày thứ 17: Vi khuẩn đa kháng:<br /> chúng tôi đã thực hiện được 32 ca cấy ốc tai điện Acinetobacter. Hội chẩn: Nhiễm, Vi sinh. Điều<br /> tử với hầu hết các trường hợp đều có kết quả sau trị : Imipenem.<br /> <br /> <br /> 30 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Hậu phẫu ngày thứ 17 Hình 3: Hậu phẫu ngày thứ 24<br /> Phẫu thuật lần 3 : Bơm rửa vết thương. Đóng<br /> cân cơ thái dương. Mở rộng vết thương. Chuyển<br /> vạt cân cơ. Đóng vết thương.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Phẫu thuật lần 3<br /> phát hiện bệnh lý nghe kém và việc đeo máy trợ<br /> thính trước mổ 3 tháng là phù hợp. Mặc dù có<br /> thể được điều trị sớm hơn nhưng do điều kiện<br /> chủ quan của gia đình bệnh nhân nên thời gian<br /> có chậm đi vài tháng. Đây là trường hợp thường<br /> gặp ở Việt Nam do điều kiện kinh tế xã hội còn<br /> nhiều khó khăn.<br /> Chuẩn bị trước mổ<br /> Tổng trạng của bệnh nhân rất tốt. Bé 18<br /> tháng, cân nặng 14 kg đúng chuẩn, tình trạng<br /> Hình 5: Hậu phẫu ngày thứ 32<br /> dinh dưỡng tốt. Các xét nghiệm tiền phẫu đều<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN tốt, không phát hiện gì bất thường. Các xét<br /> Chẩn đoán trước mổ nghiệm hình ảnh học cũng cho thấy các cấu trúc<br /> Bệnh nhân nam, 18 tháng, được phát hiện và giải phẫu vùng tai xương thái dương có hình<br /> chẩn đoán điếc sâu hoàn toàn 2 tai vào thời điểm ảnh tương đối bình thường. Đây là một điều<br /> 12 tháng. Sau đó bé được chỉ định đeo máy trợ kiện phẫu thuật lý tưởng.<br /> thính và đã đeo máy được 3 tháng trước khi Tình trạng lúc phẫu thuật<br /> được chỉ định phẫu thuật cấy ốc tai điện tử vì Cuộc phẫu thuật diễn ra hoàn toàn bình<br /> thất bại với máy trợ thính. Nhìn chung thời gian thường. Không có tai biến phẫu thuật nào được<br /> <br /> <br /> <br /> Tai Mũi Họng 31<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> ghi nhận. Vạt cân cơ thái dương<br /> Chăm sóc hậu phẫu Theo báo cáo của các tác giả khác(6,7), trong<br /> Trong vòng 7 ngày đầu tiên bệnh nhân được trường hợp bị nhiễm trùng vết thương, vạt cân<br /> chăm sóc hậu phẫu rửa vết thương mỗi ngày và cơ thái dương nên được sử dụng để có thể che<br /> dùng kháng sinh đường chích thường quy. Tuy kín được điện cực, giúp vết thương lành tốt hơn.<br /> Trong trường hợp này chúng tôi cũng đã sử<br /> nhiên vết thương xuất hiện tình trạng phù nề và<br /> dụng vạt cân cơ thái dương và đã góp phần<br /> sưng tấy đỏ nhẹ. Sau khi cắt chỉ vào ngày 10 vết<br /> thành công cho việc lành vết thương, cũng như<br /> thương chưa lành hẳn và có tình trạng chảy<br /> giúp bảo tồn được các điện cực cấy.<br /> nước và loét nhẹ, được đánh giá nhiễm trùng vết<br /> mổ và được chuyển kháng sinh Vancomycine vì Tác nhân gây bệnh<br /> nghi do Staphylococcus aureus. Theo đa số các báo Thường trong các báo cáo khác, tác nhân gây<br /> cáo về biến chứng nhiễm trùng vết mổ sau cấy bệnh thường gặp là Staphylococcus aureus(4). Đây<br /> ốc tai điện tử ở nước ngoài(2,3,4,4,5,8) đều cho kết là một tác nhân gây bệnh thường gặp đối với<br /> quả tác nhân gây bệnh là Staphylococcus aureus nhiễm trùng vết mổ.<br /> nên việc nghi ngờ và chỉ định dùng kháng sinh ở Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> thời điểm này là hợp lý. tác nhân gây bệnh lại là chủng Acinetobacter. Đây<br /> là nhóm tác nhân cơ hội thường gặp trong<br /> Tuy nhiên tình trạng vết thương không cải<br /> nhiễm trùng bệnh viện(9). Đặc điểm của chủng vi<br /> thiện và ngày càng loét rộng hơn nên được chỉ<br /> khuẩn này là tính kháng thuốc với mức độ nguy<br /> định cắt lọc và khâu lại vết thương kết hợp cấy<br /> hiểm rất cao. Điều trị thường phải kết hợp cùng<br /> vi khuẩn. Kết quả cấy dịch gợi ý tác nhân là<br /> lúc nhiều kháng sinh cóhiệu lực mạnh.<br /> Acinetobacter. Bệnh nhân sau đó được đổi<br /> Đây có thể là nhiễm trùng trong chăm sóc<br /> kháng sinh theo kháng sinh đồ với Tienam<br /> hậu phẫu hơn là khả năng nhiễm trùng trong<br /> (Imipenem) và tiếp tục bơm rửa vết thương<br /> cuộc mổ.<br /> mỗi ngày.<br /> Qua đó chúng tôi đã ghi nhận và có sự kiểm<br /> Sau đó 7 ngày tình trạng vết thương không soát chặt chẽ hơn trong công tác chăm sóc hậu<br /> cải thiện, thêm vào đó bộ phận điện cực cấy bị lộ phẫu vì rõ ràng đây là một giai đoạn rất quan<br /> ra ngoài nên cuối cùng chúng tôi quyết định mổ trọng trong quá trình lành thương, có thể tác<br /> lại lần 3 kết hợp: cắt lọc vết thương + bộc lộ rộng động rất lớn đến kết quả chung của cuộc mổ nếu<br /> phẫu trường để bơm rửa sạch toàn vùng mổ + xảy ra vấn đề.<br /> chuyển vạt cân cơ thái dương để che kín điện KẾT LUẬN<br /> cực. Sau đó mới tiến hành khâu da.<br /> Trên đây là một số kinh nghiệm lâm sàng<br /> Lần mổ thứ 3 đã cho kết quả thành công, vết của chúng tôi về xử trí một trường hợp nhiễm<br /> thương lành hoàn toàn, toàn bộ điện cực cấy trùng vết mổ sau cấy ốc tai điện tử. Trong quá<br /> không bị ảnh hưởng. Qua đó chúng tôi nhận trình phẫu thuật nên vệ sinh vết mổ thật kỹ<br /> thấy rằng trong trường hợp vết thương đã có trước khi đóng vết thương. Trong trường hợp<br /> dấu hiệu nhiễm trùng, có dấu hiệu loét không vết thương nhiễm trùng thì nên mở vết thương<br /> lành thì nên chủ động mở rộng lại vết mổ để có để bơm rửa vết thương trước, sau đó trong<br /> thể lấy sạch mô viêm nhiễm và bơm rửa vết trường hợp điện cực bị bộc lộ thì nên sử dụng<br /> thương được tốt hơn. Nếu để tình trạng nhiễm vạt cân đủ để che kín điện cực. Trong trường<br /> trùng này kéo dài có thể ảnh hưởng đến tình hợp của chúng tôi vấn đề thải ghép điện cực<br /> trạng của điện cực cấy. đã không xảy ra.<br /> <br /> <br /> <br /> 32 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 7. Low WK (2014). Management of major post-cochlear implant<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> wound infections. Eur Arch Otorhinolaryngol. Sep;271(9):<br /> 1. Babighian G (1993). Problems in Cochlear Implant Surgery. 2409-13.<br /> Adv Otorhinolaryngol. 48:65-9 8. Luxford W, Brackmann D (1985). The history of cochlear<br /> 2. Cervera-Paz FJ, Manrique M (2002). Complicaciones En: implants. In: Gray R, ed. Cochlear implants. San Diego:<br /> Manrique M, Huarte A. Implantes Cocleares.1ed Barcelona, College Hill Press, 10: 1100-6.<br /> Masson; 241-248 9. Manchanda V, Sanchaita S, and Singh NP (2010). Multidrug<br /> 3. Cohen NL, Hoffman RA (1993). Surgical complications of Resistant Acinetobacter. J Glob Infect Dis. Sep-Dec; 2(3): 291–<br /> multichannel cochlear implants in North America. Adv 304.<br /> Otorhinolaryngol. 48:70-4 10. Waldman EH (2005). The avoidance and treatment of scalp<br /> 4. Dutt SN, Ray J, Hadjihannas E, Cooper H, Donalds I, Proops flap complications in cochlear implant surgery. Operative<br /> D (1996). Medical and surgical complications of the second Techniques in Otolaryngology-Head and Neck<br /> 100 adult cochlear implant patients in Birmingham. J Surgery, 16(2):149-153<br /> Laryngol Otol.<br /> 5. Green KMJ, Bhatt YM, Saeed SR, Ramsden RT (2004).<br /> Complications following adult cochlear implantation: Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> experience in Manchester. J Laryngol Otol. 118(6):417-20.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/11/2015<br /> 6. Kandogan T, Levent O, Gurol G (2006). Complications of<br /> pediatric cochlear implantation: experience in Izmir. J Ngày bài báo được đăng: 10/02/2016<br /> Laryngol Otol. Aug;119(8):606-10.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tai Mũi Họng 33<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0