intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận thức của cộng đồng đối với việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người sau 7 năm triển khai luật

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày một phần của kết quả nghiên cứu trên, đề cập đến nhận thức của người dân hiện nay với hiến ghép mô, BPCT người và chỉ ra các yếu tố nhân khẩu, kinh tế, xã hội nào ảnh hưởng đến sự hiểu biết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận thức của cộng đồng đối với việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người sau 7 năm triển khai luật

  1. Sè 20/2017 NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI VIỆC HIẾN, LẤY, GHÉP MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI SAU 7 NĂM TRIỂN KHAI LUẬT Phan Hồng Vân45, Vũ Thị Minh Hạnh46, Vũ Thị Mai Anh47, Vũ Mạnh Cường48 TÓM TẮT Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang, thu thập thông tin qua phỏng vấn phiếu hỏi bán cấu trúc với 1.200 người dân tại 4 tỉnh (Ninh Bình, Bắc Ninh, Huế, Cần Thơ) và 315 sinh viên của 3 trường đại học Y, Dược (Y Hà Nội, Y Dược Huế, Y Dược Cần Thơ) nhằm tìm hiểu nhận thức của cộng đồng đối với việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể (BPCT) người sau hơn 7 năm triển khai Luật Hiến, lấy, ghép mô, BPCT người và hiến, lấy xác (Luật HGMT). Kết quả nghiên cứu cho thấy 74% người dân và 100% sinh viên Y đã từng nghe, biết về hiến, ghép mô, BPCT nhưng các kiến thức của họ liên quan đến vấn đề này còn chưa đầy đủ và toàn diện. Nhận thức về hiến, ghép mô, BPCT người sau hơn 7 năm triển khai Luật HGMT không có sự khác biệt đáng kể so với kết quả cuộc điều tra 10 năm trước. Chỉ có 26% người dân, 49% sinh viên biết đến Luật HGMT. Các hiểu biết về các điều kiện hiến, thủ tục hiến chiếm tỉ lệ thấp và rất thấp ở cả nhóm người dân và sinh viên Y. Nhóm trình độ học vấn cao có tỉ lệ hiểu biết về vấn đề này cao hơn. Các yếu tố khác như địa bàn, tôn giáo ít nhiều cũng có mối liên quan đến hiểu biết về hiến, lấy ghép mô, BPCT người. Cần có các chiến dịch tuyên truyền, giáo dục lâu dài, qua các kênh truyền thông khác nhau trên phạm vi toàn quốc nhằm tăng cường kiến thức, thay đổi thái độ, hành vi, nâng cao sự chấp nhận và tham gia của cộng đồng với việc hiến ghép mô, BPCT người ở Việt Nam. Từ khóa: nhận thức của cộng đồng; hiến ghép mô, bộ phận cơ thể người; hiến, lấy xác ABSTRACT A cross-sectional study was conducted using structured questionnaire to collect information from 1,200 participants in 4 provinces (Ninh Binh, Bac Ninh, Hue, Can Tho) and 315 students of three medicine and pharmacy colleges (Hanoi Medical University, Hue University of Medicine and Phar- macy and Can ThoUniversity of Medicine and Pharmacy). The study aims to assess the awareness of the community about the donation, removal and transplantation of tissues and organs after more than 7 years of implementation of the Law on organ donation.The results show that 74% of people and 100% of medical students had heard about donation, transplantation of tissues and organs but their knowledge related to this issue wasinsufficient and inadequate. The awareness of organ donation, 45 Trưởng phòng Quản lý Khoa học - Đào tạo - Hợp tác quốc tế, Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 46 Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 47 Phó Trưởng khoa Xã hội học Y tế- Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 48 Khoa Xã hội học Y tế - Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 103
  2. VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ Y TẾ TRONG XÂY DỰNG GÓI DỊCH VỤ Y TẾ CƠ BẢN transplantation, and organ transplants after more than seven years of implementation of the Law on organ donation was not significantly different from that of the study conducted in thelast ten years. Only 26% of people, 49% of medical students knew about the Law on organ donation. Understanding the conditions of donation, donation procedures were low in both groups of general population and medical students. Highly educated people had a higher level of understanding of the problem. Other factors, such as geographical location a religion, were slightly related to knowledge about donation, transplant of tissues, organs of human body. Long-term advocacy and education campaigns, across national media, should be developed to increase knowledge, change attitudes, behaviors, and enhance the acceptance and participation of the community with the donation of tissues and organs in Vietnam. Key words: community awareness; donation of tissues, donation of organs,donation of bodies 1. ĐẶT VẤN ĐỀ chấp nhận hiến mô, BPCT sau khi chết còn thấp, Công nghệ y học ghép mô, BPCT người được là rào cản gây thu hẹp nguồn cung cho việc ghép thực hiện từ những thập kỷ đầu của thế kỷ XX mô, BPCT điều trị cho người bệnh. đang ngày càng phổ biến tại nhiều quốc gia. Đây Luật HGMT được ban hành và có hiệu lực từ là phương pháp điều trị hiệu quả cứu sống các tháng 7/2007 là cơ sở pháp lý để tuyên truyền, bệnh nhân hỏng mô, BPCT không hồi phục. cung cấp kiến thức cho người dân nhằm thay đổi Hàng năm, trên toàn thế giới ước tính có hàng thái độ, hành vi đối việc hiến, ghép mô, BPCT triệu người đã được ghép mô, BPCT người. Tại người. Sau hơn 7 năm triển khai Luật HGMT với Việt Nam, ca ghép thận đầu tiên được tiến hành nhiều biện pháp, các kênh can thiệp khác nhau, năm 1992. Mỗi năm, nước ta có hàng chục ngàn cần có các điều tra xã hội học để tìm hiểu nhận người bệnh có nhu cầu ghép mô, BPCT để điều thức, thái độ, sự chấp nhận của cộng đồng hiện trị, nhưng nguồn mô, BPCT người cung cấp cho nay và các yếu tố ảnh hưởng đối với việc hiến việc ghép này chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ ghép mô, BPCT. Vì vậy, năm 2015, Viện nhu cầu của người bệnh. Khó khăn lớn nhất của CL&CSYT đã tiến hành nghiên cứu “Đánh giá ngành ghép mô, BPCT người ở Việt Nam cũng thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường hoạt như trên phạm vi toàn cầu hiện nay là tình trạng động hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người thiếu nguồn cung cấp mô, BPCT người. ở Việt Nam”. Các kết quả nghiên cứu sẽ góp phần Nguyên nhân chính gây ra tình trạng này là do cung cấp các bằng chứng khoa học và thực tiễn sự chấp nhận của cộng đồng đối với việc hiến giúp cho việc định hướng các giải pháp can thiệp tặng mô, BPCT còn thấp. Kết quả điều tra của nhằm tăng cường kiến thức, thay đổi thái độ, Viện Chiến lược và Chính sách Y tế (CL&CSYT) hành vi, nâng cao sự chấp nhận và tham gia của năm 2005 về “Nhận thức, thái độ và sự chấp cộng đồng với việc hiến ghép mô, BPCT người nhận của cộng đồng đối với việc hiến tặng mô, ở Việt Nam. tạng, đặc biệt là giác mạc” cho thấy cộng đồng Bài báo này trình bày một phần của kết quả chưa có nhận thức đầy đủ và còn bị ràng buộc bởi nghiên cứu trên, đề cập đến nhận thức của người các quan niệm tâm linh truyền thống, do vậy tỉ lệ dân hiện nay với hiến ghép mô, BPCT người và người dân có thái độ tích cực với việc này chưa chỉ ra các yếu tố nhân khẩu, kinh tế, xã hội nào cao. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến tỉ lệ ảnh hưởng đến sự hiểu biết này. 104
  3. Sè 20/2017 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mô hình hồi quy đa biến (Logistic regression) với Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thông tin thu thập mục đích loại bỏ yếu tố nhiễu và xếp loại các yếu bằng phương pháp định lượng sử dụng phiếu hỏi tố ảnh hưởng [5]. bán cấu trúc trên hai quần thể nghiên cứu là người 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU dân trong cộng đồng từ 18 tuổi trở lên ở 4 tỉnh/thành phố (Bắc Ninh, Ninh Bình, Huế, Cần 3.1. Nhận thức của người dân trong cộng đồng Thơ) và sinh viên Y năm 3, 4 của 3 trường đại và các sinh viên Y khoa về hiến, ghép mô, học Y, Dược (Đại học Y Hà Nội, Đại học Y Dược BPCT người Huế, Đại học Y Dược Cần Thơ). Về việc có nghe đến, biết đến việc hiến, ghép Công thức tính cỡ mẫu: mô, BPCT người: Trong nhóm người dân, tỉ lệ có nghe biết đến cả hiến và ghép đều là 74%. Trong p (1-p) khi đó, tỉ lệ này ở nhóm sinh viên Y là 100%, cao n = Z (1-α/2) . x DE 2 d2 hơn rất nhiều so với tỉ lệ chung trong cộng đồng. Trong đó p: tỷ lệ người dân chấp nhận hiến Hiểu biết về những mô, BPCT người có thể ghép mô, BPCT, giả thiết p = 0,4 (theo kết quả cấy ghép được: Với nhóm người dân, trong các nghiên cứu về Nhận thức, thái độ và sự chấp mô, BPCT có thể cấy ghép được thì thận là BPCT nhận của cộng đồng đối với việc hiến tặng mô, mà tỉ lệ người dân biết đến là cao nhất (93%), tiếp tạng, đặc biệt là giác mạc của Viện CL&CSYT đến là giác mạc (89%), tim (73%), da (70%), gan tiến hành năm 2005, tỉ lệ chấp nhận bản thân (58%), còn lại các mô, BPCT người khác đều có hiến mô, BPCT sau khi chết là 43,5%). tỉ lệ biết đến thấp dưới 32%. Trong nhóm sinh Với quần thể người dân trong cộng đồng: Số viên Y, 100% biết đến ghép thận, 98% biết đến người được chọn điều tra thực tế là 1.200 người ghép giác mạc, 94% biết đến ghép tim, 92% biết (300 người/tỉnh). Áp dụng kỹ thuật chọn mẫu đến ghép da, 87% biết đến ghép gan. Tỉ lệ biết nhiều giai đoạn, mỗi tỉnh chọn chủ đích 1 phường đến việc ghép các mô, BPCT khác đều thấp dưới và 2 xã với tiêu chí có các nhóm dân cư đa dạng. 30%. Tại mỗi xã/phường chọn 100 hộ gia đình theo Hiểu biết về nguồn cấy ghép: Trong nhóm phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. Tại mỗi hộ gia người dân, nguồn cấy ghép mô, BPCT từ người đình phỏng vấn 1 người trong hộ gia đình từ 18 thân của người bệnh hiến sống có tỉ lệ biết đến tuổi trở lên, ưu tiên chọn chủ hộ hoặc người có nhiều nhất (76%), tiếp đến là từ người thân hiến ảnh hưởng/vai trò quyết định chính trong gia đình. tặng sau khi chết (68%). Nguồn cấy ghép từ Với đối tượng là sinh viên các trường đại học người tình nguyện hiến khi đang sống và sau khi Y: Tổng cỡ mẫu điều tra sinh viên là 315 người. chết cũng được nhiều người dân biết đến với các Áp dụng kỹ thuật chọn mẫu nhiều giai đoạn. tỷ lệ lần lượt là 65% và 67%. Một số nguồn khác, Chọn chủ đích 3 trường đại học Y, Dược tại 3 người dân biết đến với tỷ lệ thấp hơn: 25% biết miền. Tại mỗi trường đại học chọn 105 em sinh đến nguồn nhân tạo, 19% biết đến nguồn viện trợ viên đang theo học chuyên ngành y năm thứ ba, quốc tế (với giác mạc), 13% biết nguồn từ người thứ tư theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. chết vô thừa nhận, 12% biết có nguồn buôn bán bất hợp pháp, 9% đề cập đến nguồn từ tử tù. Vẫn Phân tích số liệu: Để tìm hiểu mối liên quan còn 3% người dân không biết nguồn cung mô, giữa biến phụ thuộc nhận thức của người dân về BPCT người cho việc cấy ghép lấy từ đâu.Trong hiến ghép mô, BPCT người với một số yếu tố nhóm sinh viên Y, tỉ lệ biết đến nguồn hiến từ nhân khẩu học, xã hội, số liệu được phân tích theo 105
  4. VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ Y TẾ TRONG XÂY DỰNG GÓI DỊCH VỤ Y TẾ CƠ BẢN người thân của người bệnh hiến khi sống, từ và từ nguồn gốc bất hợp pháp là 17%. Không có người thân hiến sau khi chết, từ người tình sinh viên nào là không biết gì về nguồn cung. So nguyện hiến khi còn sống và sau khi chết đều cao sánh tỉ lệ người dân và tỉ lệ sinh viên biết về các trên 90%, trong đó nguồn từ người thân của nguồn cung cấp mô, BPCT, ta thấy tỉ lệ sinh viên người bệnh hiến khi sống là cao nhất (95%). Tỉ Y biết về nguồn cung cao hơn hẳn tỉ lệ người dân lệ biết về nguồn từ người bán mô, BPCT là 41% biết (xem hình 1). Không biết 0 Khác 0.33 Từ nguồn của động vật 37.42 Từ nguồn nhân tạo 66.89 Từ viện trợ quốc tế 54.64% Từ nguồn bất hợp pháp 17.55 Người bán!mô-!BPCT 41.39 Tử tù 15.23 Từ người chết vô thừa nhận 17.88 Từ những người tình nguyện hiến tặng sau khi chết 92.38 Từ người thân của người bệnh hiến tặng sau khi... 90.4 Từ những người tình!nguyện hiến tặng khi còn sống 93.71 Từ!người!thân!của người bệnh hiến tặng khi!còn... 95.36 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Tỉ lệ sinh viên biết Tỉ lệ người dân biết Hình 1. So sánh tỉ lệ % người dân và sinh viên Y biết về nguồn cung cấp mô, BPCT Hiểu biết về nhu cầu cần ghép mô, BPCT: Tỷ Y cao hơn khá nhiều chiếm hơn 80% cả ở mô và lệ người dân biết có rất nhiều người/nhiều người BPCT. Như vậy, sinh viên Y có hiểu biết đúng về có nhu cầu cần ghép mô, BPCT người còn khá nhu cầu thật sự cần ghép mô, BPCT cao hơn hẳn thấp, tổng cả 2 tỉ lệ này chỉ khoảng hơn 60% với nhóm người dân (xem hình 2). mô và hơn 50% với BPCT. Tỉ lệ này ở sinh viên 60 48.68 50 40 35.76 34.87 27.47 26.79 30 20 13.58 10.76 10 1.99 0.11 0 0 Rất nhiều người Nhiều người cần Một số ít người Không có ai Không biết cần cần Người dân biết về nhu cầu ghép Mô Người dân biết về nhu cầu ghép BPCT SV Y biết về nhu cầu ghép Mô SV Y biết về nhu cầu ghép BPCT Hình 2. So sánh tỷ lệ % người dân và sinh viên Y biết về nhu cầu cần ghép mô, BPCT 106
  5. Sè 20/2017 Hiểu biết về Luật Hiến, lấy, ghép mô, BPCT 56% biết cần có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và các qui định thủ tục hiến mô, BPCT: Tỉ lệ và 52% biết muốn hiến phải cần sự đồng ý của người dân có nghe biết về Luật thấp (26%). Tỉ lệ người thân. Sự hiểu biết của sinh viên đối với này trong sinh viên Y là 49%, cao hơn gần gấp điều kiện khi hiến phải từ 18 tuổi trở lên (62%), đôi so với nhóm người dân. có tình trạng sức khỏe tốt (70%) và cần có sự Hiểu biết về những điều kiện cần để đăng ký đồng ý của người thân (34%) thấp hơn so với hiến: Trong nhóm người dân, có 83% biết muốn nhóm người dân, tuy nhiên tỉ lệ biết cần có đơn đăng ký hiến phải từ 18 tuổi trở lên, 86% biết cần tự nguyện hiến (90%) và có năng lực dân sự đầy có sức khỏe tốt; 64% biết cần có đơn xin hiến, đủ (72%) lại cao hơn so với nhóm người dân (xem hình 3). 100 90.07 82.85 85.99 80 70.2 71.85 61.92 63.9 55.94 52.02 60 40 34.11 20 0 Từ 18 tuổi trở lên Tình trạng sức khỏe Có năng lực hành vi Có đơn tự nguyện Có sự đồng ý của tốt dân sự đầy đủ hiến mô; BPCT người thân Tỉ lệ người dân biết Tỉ lệ sinh viên biết Hình 3. So sánh hiểu biết của người dân và sinh viên Y về những điều kiện cần phải có khi đăng ký hiến mô, BPCT Hiểu biết về thủ tục đăng ký hiến mô, BPCT ở sinh viên Y khoa, tỉ lệ biết đến từ truyền hình người: Tỉ lệ này của người dân trong cộng đồng cũng chiếm 90% nhưng kênh thông tin quan chung là 20%. Tỉ lệ này ở thành thị cao hơn nông trọng nhất lại là internet chiếm đến 92%: sách, thôn; cao hơn ở nhóm học vấn cao; nhóm theo báo, tạp chí cũng có tỉ lệ cao 82% và tỉ lệ biết qua Phật giáo cao hơn các nhóm tôn giáo khác; nhóm nhân viên y tế là 59%, cũng cao hơn gấp đôi tỉ lệ người làm công ăn lương cao hơn nhóm nghề này ở người dân cộng đồng. nghiệp khác. Tỉ lệ này trong sinh viên rất thấp chỉ 3.2. Các yếu tố nhân khẩu xã hội có liên hơn 4%. Tỉ lệ này có sự khác biệt rất lớn giữa quan/ảnh hưởng sinh viên Y các trường đại học: cao nhất ở nhóm Các yếu tố liên quan/ảnh hưởng đến việc nghe sinh viên năm thứ 4 Đại học Y Hà Nội (18%), biết về hiến ghép của người dân: Khi đưa các thấp nhất ở nhóm sinh viên năm thứ 4 Đại học biến số nhân khẩu - xã hội vào mô hình hồi quy Cần Thơ (0%). đa biến thì chỉ có các biến địa bàn, nhóm tuổi, Kênh cung cấp thông tin cho người dân biết trình độ học vấn, nghề nghiệp, tôn giáo là có ít đến hiến, ghép mô, BPCT người hữu ích nhất là nhiều liên quan/ảnh hưởng đến việc nghe/biết của truyền hình (91%), còn các kênh khác đều có tỉ người dân trong cộng đồng với việc hiến, ghép lệ thấp như sách, báo, tạp chí (32%), phát thanh mô, BPCT người, trong đó biến trình độ học vấn (30%). Tỉ lệ biết từ nhân viên y tế và internet có ảnh hưởng mạnh nhất. Biến này cho thấy trình cũng thấp, chỉ chiếm 26% mỗi kênh.Trong khi đó độ càng cao thì nhận biết về hiến, ghép mô, 107
  6. VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ Y TẾ TRONG XÂY DỰNG GÓI DỊCH VỤ Y TẾ CƠ BẢN BPCT người càng cao. Ở tất cả các nhóm trình Về nghề nghiệp: nhóm người làm công ăn độ học vấn trung học cơ sở (THCS), trung học lương có hiểu biết cao hơn nhóm nông/lâm/ngư phổ thông (THPT), trung cấp (TC)/cao đẳng nghiệp là 3,2 lần. Sự khác biệt này có ý nghĩa (CĐ)/đại học (ĐH)/sau ĐH đều có nhận biết cao thống kê. Trong khi đó nhóm người làm thuê lại hơn hẳn nhóm tiểu học với các mức tương ứng là có nhận biết thấp hơn, chỉ bằng 0,5 lần nhóm 2 lần, 5 lần và 8 lần, các sự khác biệt này đều có nông/lâm/ngư nghiệp (95% CI = 0,35 - 0,85). ý nghĩa thống kê. Về tôn giáo: Không có sự khác biệt có ý nghĩa Về địa bàn sống: nhóm người dân ở Bắc Ninh thống kê giữa các nhóm thờ cúng tổ tiên, Phật có nhận biết về hiến, ghép thấp nhất và thấp hơn giáo và Thiên chúa giáo. Chỉ có nhóm theo đạo ở Ninh Bình 0,24 lần với 95% khoảng tin cậy dao Hòa hảo là có nhận biết thấp hơn hẳn chỉ bằng động từ 0,15 – 0,39, Sự khác biệt này có ý nghĩa 0,45 lần (95% CI = 0,25 - 0,84). thống kê. Hiểu biết về hiến và ghép luôn đi song hành, Về nhóm tuổi: nhóm tuổi 25-34 và nhóm trên các yếu tố liên quan/ảnh hưởng và mức độ ảnh 60 tuổi có nhận thức về hiến, ghép thấp hơn nhóm hưởng tương tự (xem bảng 1). 18-24 tuổi 0,18 lần (95% CI = 0,04 - 0,86) và 0,16 lần (95% CI = 0,03 - 0,73). Bảng 1. Mối liên quan giữa có nghe, biết về hiến ghép mô, BPCT người và các yếu tố nhân khẩu, xã hội có liên quan/ảnh hưởng Nghe biết về HIẾN Nghe biết về GHÉP Biến số OR 95% CI OR 95% CI Ninh Bình 1 1 Bắc Ninh 0,24 **0,15 - 0,39 0,26 **0,16 - 0,41 Địa bàn Huế 1,18 0,71 - 1,99 1,23 0,73 - 2,06 Cần Thơ 0,59 0,34 - 1,02 0,61 0,35 - 1,07 18-24 1 1 25-34 0,18 *0,04 - 0,86 0,18 *0,04 - 0,86 Nhóm tuổi 35-44 0,30 0,06 - 1,37 0,29 0,06 - 1,33 45-60 0,22 0,05 - 1,01 0,22 0,05 - 1,01 >60 0,16 *0,03 - 0,73 0,16 *0,03 - 0,76 Tiểu học và dưới TH 1 1 Trình độ THCS 2,33 **1,67 - 3,25 2,45 **1,75 - 3,42 học vấn THPT 5,07 **3,05 - 8,41 5,15 **3,11 - 8,53 TC/CĐ/ĐH/Trên ĐH 8,43 **3,46 - 20,56 8,53 **3,50 - 20,77 Nông/Lâm/Ngư 1 1 Làm công ăn lương 3,20 **1,39 - 7,37 3,19 **1,38 - 7,35 Nghề Buôn bán 0,74 0,46 - 1,21 0,75 0,46 - 1,22 nghiệp Làm thuê 0,54 **0,35 - 0,85 0,57 *0,37 - 0,88 Khác 0,68 0,43 - 1,06 0,68 0,44 - 1,06 108
  7. Sè 20/2017 Nghe biết về HIẾN Nghe biết về GHÉP Biến số OR 95% CI OR 95% CI Thờ cúng tổ tiên 1 1 Phật giáo 1,08 0,69 - 1,69 1,08 0,69 - 1,68 Tôn giáo Hòa hảo 0,45 *0,25 - 0,84 0,45 *0,25 - 0,83 Thiên chúa giáo 1,22 0,72 - 2,08 1,14 0,67 - 1,93 *P
  8. VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ Y TẾ TRONG XÂY DỰNG GÓI DỊCH VỤ Y TẾ CƠ BẢN Các yếu tố liên quan/ảnh hưởng đến việc biết (P
  9. Sè 20/2017 Các yếu tố liên quan/ảnh hưởng đến việc biết P
  10. VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ Y TẾ TRONG XÂY DỰNG GÓI DỊCH VỤ Y TẾ CƠ BẢN nghe/biết về hiến, ghép mô, BPCT trong nghiên cao hơn hẳn người dân trong cộng đồng (74%) cứu này còn thấp hơn (74% so với 75%) và đặc nhưng sự hiểu biết cụ thể của sinh viên Y khoa biệt thấp hơn ở 2 tỉnh Cần Thơ (64%) và Bắc về các mô, BPCT nào được dùng để ghép thì lại Ninh (62%). Tuy cỡ mẫu cũng như địa bàn của không khác biệt nhiều so với người dân trong cuộc điều tra năm 1998 nhỏ hơn và chỉ được tiến cộng đồng. Điều này chứng tỏ sinh viên Y khoa hành tại một quận ở thành phố Hồ Chí Minh nên không được học về hiến ghép mô, BPCT trong việc so sánh cũng không hoàn toàn phù hợp, việc nhà trường mà cũng chỉ biết đến chung chung qua so sánh này vẫn cho thấy rằng sau 17 năm và sự những kênh thông tin. Hơn nữa, các sinh viên Y ra đời của Luật HGMT được 7 năm, nhưng sự khoa cũng chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này hiểu biết của người dân về hiến, ghép mô, BPCT nên không tìm hiểu. người hầu như không có sự thay đổi. Mặc dù Người dân cũng đã có những hiểu biết nhất trong thời gian qua, kỹ thuật ghép mô, tạng của định về nguồn cung cấp mô, BPCT người. Tỉ lệ đất nước đã có những bước tiến vượt bậc, Luật người dân biết đến nguồn từ người thân cho là HGMT đã ra đời nhưng công tác tuyên truyền cao nhất (hiến sống là 76%, hiến khi chết là giáo dục người dân chưa được triển khai đồng bộ 68%), nguồn hiến từ người tình nguyện hiến sau và còn nhiều hạn chế. Nguồn hiến mô, BPCT để khi chết thấp hơn không đáng kể (67%). Kết quả ghép vẫn chủ yếu là người thân hiến tặng khi còn nghiên cứu từ cách đây 10 năm cho thấy tỉ lệ sống. Trong khi đó, tại những nước đã phát triển người dân biết đến những nguồn trên còn cao kỹ thuật hiến ghép mô, BPCT, từ cách đây hàng hơn, đặc biệt tỉ lệ biết đến nguồn hiến sau khi chết chục năm, kỹ thuật này đã trở thành một phương từ người tình nguyện là 80% [5]. Như vậy sau pháp điều trị bệnh phổ biến và được hầu hết một thời gian dài Luật ra đời với các chiến dịch người dân trong cộng đồng biết đến. Tại Hoa Kỳ, tuyên truyền nhưng tỉ lệ người dân có hiểu biết một cuộc điều tra qua điện thoại tiến hành năm về vấn đề này không tăng lên mà còn giảm đi. 1985 với cỡ mẫu đại diện quốc gia về thái độ và Điều này có thể lý giải công tác tuyên truyền hành vi của cộng đồng với việc hiến tạng đã cho không hiệu quả, bên cạnh đó còn do cách chọn thấy gần 94% số người trả lời đã nghe biết về mẫu khác nhau. Cuộc điều tra trước được tiến hiến ghép mô, BPCT [3]. Tỉ lệ này tương tự như hành tại 3 thành phố lớn nhất trong cả nước với kết quả điều tra này trong nhóm sinh viên Y của các Trung tâm ghép tạng, còn cuộc điều tra này ba trường Đại học Y Hà Nội, Huế, Cần Thơ. tiến hành tại các tỉnh/thành nhỏ hơn, xa các Trung Hiểu biết về những mô, BPCT người có thể tâm ghép tạng hơn nên hiểu biết của người dân cấy ghép được trong cộng đồng người dân và cũng thấp hơn. Việc chọn mẫu điều tra với các nhóm sinh viên tương tự nhau khi đa số chỉ biết nhóm dân cư khác nhau sẽ cho ra các kết quả đến các tạng ghép phổ biến được đưa tin nhiều khác nhau, điều này được chứng minh cũng trong trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tỉ lệ cuộc điều tra này nhưng nhóm sinh viên Y lại có biết đến cao nhất là ghép thận, giác mạc, tim, da, hiểu biết về vấn đề này cao hơn hẳn (90%). gan (từ xấp xỉ 90% đến 100%), còn lại các mô, Hiểu biết về số người đang cần được ghép mô, BPCT người khác đều có tỉ lệ biết đến thấp dưới BPCT: Trong những người có nghe, biết về hiến 32%. Điều này hoàn toàn dễ hiểu vì ghép giác ghép hầu như không có người nào (
  11. Sè 20/2017 bệnh cần được ghép mô, BPCT để chữa bệnh truyền thông phù hợp mà người dân có thể tiếp nhưng số người quan tâm và biết đến vấn đề này cận được. còn chưa cao trong cộng đồng. Nhưng nếu so Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu, kinh sánh với kết quả điều tra năm 2005 thì thấy tỉ lệ tế, xã hội với việc có nghe biết về hiến ghép mô, người dân trong cộng đồng không quan tâm đã BPCT: Kết quả phân tích đa biến của nghiên cứu giảm đi đáng kể. Ở cuộc điều tra trước, tỉ lệ khá này cho thấy trình độ học vấn có mối liên quan lớn (39,4%) cho rằng "không có ai" đang cần chặt chẽ với việc này. Những người có trình độ được ghép mô, BPCT và có trên 50% số người học vấn càng cao thì mức độ nghe biết về hiến trả lời “không biết” và “không trả lời” [5]. Điều ghép mô, BPCT càng cao. Các yếu tố nhân khẩu này cho thấy các thông tin về vấn đề này cũng xã hội khác có ảnh hưởng không rõ ràng như địa phần nào tiếp cận được cộng đồng. bàn Bắc Ninh người dân có mức độ nghe biết về Như vậy, cho đến nay sự hiểu biết của cộng hiến ghép thấp hơn hẳn Ninh Bình nơi có truyền đồng tại Việt Nam về hiến ghép mô, BPCT nhìn thống nhiều người tham gia hiến giác mạc từ chung còn rất thấp so với các nước đã phát triển nhiều năm nay. Các yếu tố tuổi tác, nghề nghiệp, cách đây hàng chục năm. Nhóm sinh viên Y có tôn giáo cũng không có mối liên quan rõ rệt. Kết sự hiểu biết cao hơn người dân cộng đồng nhưng quả này tương tự như kết quả nghiên cứu về nhận sự hiểu biết cũng chưa đầy đủ, toàn diện. thức, thái độ và sự chấp nhận của cộng đồng với Người dân có nghe biết về Luật HGMT hiện hiến ghép mô, tạng được Viện Chiến lược và chỉ chiếm một tỉ lệ thấp (26%), tỉ lệ này ở sinh Chính sách Y tế tiến hành năm 2005 [5]. Nghiên viên cao hơn gần gấp đôi (49%). Tuy tỉ lệ có nghe cứu này cũng đã chỉ ra chỉ có trình độ học vấn là biết đến Luật HGMT ở nhóm sinh viên Y cao hơn có mối liên quan chặt chẽ với việc nghe biết đến nhưng tỉ lệ có biết đến các qui định về các điều hiến ghép. Trong khi đó, nghiên cứu tiến hành tại kiện cần có để đăng ký hiến thì lại không cao hơn TP Hồ Chí Minh năm 1998 lại cho thấy chỉ có so với nhóm người dân. Thậm chí, hiểu biết về biến tôn giáo có mối liên quan với việc nghe biết các thủ tục đăng ký hiến ở nhóm sinh viên Y còn về hiến ghép. Theo đó, tỉ lệ người theo đạo Phật thấp hơn hẳn nhóm người dân (4% và 20%). Điều và theo đạo Thiên chúa không biết về hiến ghép này cho thấy sinh viên Y có nghe biết đến Luật mô, BPCT cao hơn những người không theo tôn HGMT nhưng không quan tâm tìm hiểu sâu về giáo. Tỉ lệ không biết ở đạo Phật là 48% và đạo vấn đề này. Như vậy, sau hơn 7 năm Luật ra đời Thiên chúa 27,5% [2]. nhưng số người biết đến Luật HGMT và các qui Tương tự, trong các yếu tố ảnh hưởng đến định liên quan còn quá khiêm tốn, vấn đề truyền việc người dân biết về các nguồn cung cấp mô, thông, giáo dục cần phải có tác động mạnh mẽ tạng cho việc hiến ghép và biết về Luật HGMT, hơn nữa để thu hút sự quan tâm của cộng đồng. trình độ học vấn là yếu tố có liên quan chặt chẽ, Các kênh truyền thông cung cấp thông tin: ảnh hưởng đến hiểu biết của người dân về những Với người dân thì truyền hình là kênh thông tin vấn đề này. Bên cạnh đó, các yếu tố địa bàn tỉnh, hữu hiệu nhất trên 90% người dân trong cộng khu vực nông thôn thành thị và tôn giáo cũng ảnh đồng biết đến hiến ghép qua kênh này. Trong khi hưởng đến hiểu biết của người dân, cụ thể là đó, với nhóm sinh viên Y, internet mới là kênh người dân Ninh Bình, khu vực nông thôn, theo truyền thông số một và các kênh tiếp cận cũng đa đạo (Phật giáo và Thiên Chúa giáo) có mức độ dạng hơn như truyền hình, sách báo, trường đại hiểu biết về nguồn cung và Luật HGMT cao hơn học và nhân viên y tế. Đây là thông tin hữu ích hẳn các nhóm khác cho thấy vai trò của tôn giáo cho các chiến dịch truyền thông để có các kênh trong việc giáo dục vận động đến nhân dân cũng như nơi có những tấm gương “người thật, việc 113
  12. VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ Y TẾ TRONG XÂY DỰNG GÓI DỊCH VỤ Y TẾ CƠ BẢN thật” sẽ có giá trị tuyên truyền hiệu quả gấp nhiều - Kênh truyền thông chính yếu cung cấp thông lần so với việc tuyên truyền chung chung trên các tin cho người dân là truyền hình, cho sinh viên phương tiện thông tin đại chúng. Y là internet. 5. KẾT LUẬN 6. KHUYẾN NGHỊ - Đa số người dân (74%) và 100% sinh viên Y - Cần có các chiến dịch tuyên truyền, giáo dục trong địa bàn nghiên cứu đã từng nghe, biết về lâu dài trên phạm vi toàn quốc để cung cấp hiến ghép mô, BPCT nhưng các kiến thức của kiến thức cho người dân trên các kênh họ liên quan đến vấn đề này còn chưa đầy đủ khác nhau. và toàn diện. Nhận thức về vấn đề này sau hơn - Kênh truyền hình, internet là những kênh tiếp 7 năm triển khai Luật HGMT nhưng không có cận chiếm ưu thế tuyệt đối hiện nay. Do đó cần sự khác biệt đáng kể so với cuộc điều tra 10 tăng cường tuyên truyền, giáo dục về hiến năm trước khi Luật này chưa ra đời. Số người ghép mô, BPCT người trên truyền hình, inter- biết đến Luật HGMT và các hiểu biết về các net. Thông điệp truyền thông cần có nội dung điều kiện hiến và thủ tục hiến còn chiếm tỉ lệ sâu sắc với những tấm gương người hiến điển thấp và rất thấp ở cả nhóm người dân và sinh hình và các thành quả của hiến, ghép mô, viên Y. BPCT người. - Yếu tố nhân khẩu, xã hội có ảnh hưởng rõ rệt - Cần huy động sự tham gia tuyên truyền, giáo đến hiểu biết của người dân về hiến ghép mô, dục của các bậc chức sắc tôn giáo đặc biệt tại BPCT người là trình độ học vấn. Nhóm trình các địa phương có nhiều tín đồ tôn giáo. độ học vấn cao có tỉ lệ hiểu biết về vấn đề này - Việc giáo dục tuyên truyền về hiến ghép mô, cao hơn. Các yếu tố khác có mối liên quan như BPCT người cần được đưa vào các trường phổ địa bàn tỉnh Ninh Bình, khu vực nông thôn, thông và trường đại học, bắt đầu từ các trường người theo đạo Phật giáo và Thiên Chúa giáo đào tạo nhân viên y tế./. có tỉ lệ hiểu biết cao hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đại học Y tế công cộng (2005), Giáo trình Thống kê y tế công cộng. Phần 2: Phân tích số liệu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội 2. Hai TB, Eastlund T, Chien LA, Duc PT, Giang TH, Hoa NT, Viet PH, Trung DQ (1999), "Willingness to donate organs and tissues in Vietnam", Journal of Transplant Coordination, 9(1), pp. 57-63. 3. Manninen DL, Evans RW.(1985), "Public attitudes and behavior regarding organ donation", Journal of the American Medical Association, 253(21), pp. 3111-3115. 4. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2006), Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác, Hà Nội. 5. Viện Chiến lược và Chính sách Y tế (2006), Nhận thức, thái độ và sự chấp nhận của cộng đồng với việc hiến ghép mô, tạng người, đặc biệt là giác mạc. 114
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2