NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN BẾN TRE VỀ SỨC KHỎE<br />
CỘNG ĐỒNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU<br />
(Điển cứu: xã Tân Trung, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre)<br />
ThS. Nguyễn Thị Thanh Tùng <br />
<br />
ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền <br />
TÓM TẮT:<br />
Bài viết trích từ đề tài nghiên cứu “Nhận thức của người dân Bến Tre về<br />
sức khỏe cộng đồng dưới tác động của biến đổi khí hậu” tại xã Tân Trung,<br />
huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Biến Tre. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng biến đổi khí<br />
hậu (BĐKH) không chỉ tác động trực tiếp đến sức khỏe người dân mà còn ảnh<br />
hưởng thông qua các yếu tố thuộc về hành vi lối sống của họ, cụ thể ở đây là<br />
những thói quen trong sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Về mặt nhận thức, đa<br />
phần người dân ở xã Tân Trung đã nhận thức được một cách tổng quát và đơn<br />
giản nhất khi đại đa số đều cho rằng BĐKH có thể đưa đến những nguy cơ đối<br />
với sức khỏe (mức độ 1). Tuy nhiên, nhận thức như vậy là chưa đầy đủ và mang<br />
tính cảm tính khi người dân thường nghĩ đến những vấn đề về ô nhiễm môi<br />
trường và những tác hại trước mắt về sinh kế như dừa bị mất mùa hay dịch<br />
bệnh trên gia súc. Trong khi đó, những rủi ro khó nhận diện bằng mắt thường<br />
như sức khỏe, bệnh tật lại ít được quan tâm. Điều này có thể xuất phát từ những<br />
niềm tin đã lạc hậu về những thói quen trong sinh hoạt như đi cầu cá hay xả<br />
thải trực tiếp ra môi trường là không gây hại cho sức khỏe. Ở một phương diện<br />
khác, mạng lưới xã hội trong việc cung cấp thông tin liên quan đến rủi ro sức<br />
khỏe do ảnh hưởng của BĐKH chưa được khai thác và vận dụng trong khi đây<br />
là những kênh thông tin rất gần gũi với người dân. Từ đó, nghiên cứu cho rằng<br />
để thay đổi nhận thức của người dân cần phát huy vai trò của cộng đồng thông<br />
qua mạng lưới xã hội thực hiện những chiến dịch tuyên truyền sâu rộng trong<br />
nhân dân về rủi ro sức khỏe.<br />
Từ khóa: nhận thức, sức khỏe cộng đồng, biến đổi khí hậu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG TP.HCM.<br />
<br />
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG TP.HCM.<br />
<br />
<br />
<br />
598<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
I. Đặt vấn đề<br />
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí<br />
quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển trong hiện tại và tương lai bởi các<br />
nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học,<br />
BĐKH đã và đang xảy ra trên phạm vi toàn cầu gây tác động mạnh mẽ đến mọi<br />
quốc gia và sự sống trên trái đất. BĐKH làm cho thiên tai, thảm họa, nhất là<br />
bão lụt, hạn hán, động đất, sóng thần ngày càng gia tăng về tần suất, cường độ<br />
và quy mô 1.<br />
Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của<br />
BĐKH do địa hình rừng núi, bờ biển dài, nhiều sông suối và khí hậu nhiệt đới.<br />
Chính vì thế, nước ta phải gánh chịu những hệ quả khắc nghiệt bởi thiên tai với<br />
tần suất ngày càng gia tăng. Ước tính sẽ có khoảng 70% dân số phải đối mặt<br />
với những rủi ro vì bão, mưa lớn và lũ lụt 2, trong đó người dân vùng đồng bằng<br />
sông Cửu Long là một trong ba cộng đồng dễ bị tổn thương nhất bởi BĐKH.<br />
BĐKH tác động trực tiếp đến sức khỏe con người thông qua mối quan hệ<br />
trao đổi vật chất, năng lượng giữa cơ thể người với môi trường xung quanh, dẫn<br />
đến những biến đổi về sinh lý, tập quán, khả năng thích nghi và phản ứng của<br />
cơ thể với các tác động đó. Như vậy, nơi nào người dân sinh sống, lao động<br />
càng gần gũi và phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên thì càng bị ảnh hưởng bởi<br />
những hệ lụy của BĐKH đến sức khỏe cũng như mọi mặt đời sống. Bến Tre là<br />
một trong những địa phương ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long,<br />
có mạng lưới kênh rạch dày đặt, được xác định là một trong những tỉnh thành<br />
chịu tác động nặng nhất bởi hiện tượng nước biển dâng, xâm nhập mặn và hạn<br />
hán. Vì phần đông dân số vẫn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp,<br />
bản thân cộng đồng còn duy trì nhiều phong tục tập quán, hành vi, lối sống phụ<br />
thuộc vào thiên nhiên, nên những ảnh hưởng của BĐKH đến đời sống và sức<br />
khỏe của người dân Bến Tre càng trở nên sâu sắc. Đặc biệt, nhận thức của<br />
người dân Bến Tre về các vấn đề liên quan đến BĐKH nói chung và tác động<br />
của BĐKH đến sức khỏe cộng đồng nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó, họ<br />
vẫn chưa có cách bảo vệ cũng như nâng cao sức khỏe nhằm thích ứng với<br />
những diễn biến khó lường của BĐKH.<br />
<br />
<br />
1<br />
Nguyễn Văn Thắng (2010), Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam, Viện Khoa học Khí<br />
tượng Thủy văn và Môi trường, NXB Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội<br />
2<br />
Ứng phó với biến đổi khí hậu. (2016), http://climatechange.edu.vn<br />
<br />
<br />
599<br />
II. Nội dung<br />
2.1. Nhận thức chung về sức khỏe và biến đổi khí hậu<br />
a. Nhận thức chung về sức khỏe<br />
Theo tổ chức Y tế Thế giới “sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện<br />
về thể chất, tinh thần và xã hội, không phải chỉ bao gồm tình trạng không có<br />
bệnh hay thương tật” 1, vì vậy việc nhận thức đúng về sức khỏe và tầm quan<br />
trọng của sức khỏe đối với mỗi cá nhân, gia đình, xã hội có ý nghĩa vô cùng<br />
quan trọng bởi nó sẽ quyết định hành vi sức khỏe. Trước khi đi sâu phân tích,<br />
đánh giá nhận thức của người dân về sức khỏe cộng đồng dưới tác động của<br />
BĐKH, nhóm nghiên cứu tìm hiểu nhận thức chung của người dân về sức khỏe.<br />
Với câu hỏi: “Theo ông/bà sức khỏe là gì?”, kết quả thu được như sau:<br />
có 57.8% số người trả lời cho rằng sức khỏe là không có bệnh tật, 36.7% lựa<br />
chọn phương án sức khỏe là trạng thái thoải mái về mặt thể chất, còn lại chỉ có<br />
3.3% quan niệm sức khỏe là trạng thái thoải mái về mặt tinh thần. Qua đó cho<br />
thấy, nhận thức của người dân về sức khỏe chỉ đơn giản là khỏe mạnh về mặt<br />
thể chất hay nói cách khác là không có bệnh tật. Điều này ít nhiều ảnh hưởng<br />
đến hành vi sức khỏe, người dân không có thói quen chủ động phòng ngừa và<br />
nâng cao sức khỏe để hạn chế những ảnh hưởng của BĐKH mà chủ yếu là đến<br />
khi có bệnh mới tập trung vào việc điều trị bệnh.<br />
Tuy nhiên, có thể nhận thấy một điểm khá tích cực là khi nghiên cứu đưa<br />
ra khái niệm “Sức khỏe không chỉ là không có bệnh tật mà còn là trạng thái<br />
thoải mái cả về mặt thể chất, tinh thần và xã hội” để lấy ý kiến của người dân<br />
thì có tới 97.8% người tham gia trả lời phỏng vấn đồng ý với khái niệm này, chỉ<br />
có 1 trường hợp không đồng ý và 1 trường hợp không biết. Như vậy, người dân<br />
khá cởi mở trong việc tiếp nhận các thông tin mới chứ không hề cứng nhắc, bảo<br />
thủ. Nếu có điều kiện được tiếp cận với các nguồn thông tin đáng tin cậy, nhận<br />
thức của người dân về sức khỏe sẽ được nâng lên.<br />
b. Nhận thức chung về biến đổi khí hậu<br />
Bên cạnh nhận thức chung về sức khỏe, nghiên cứu tìm hiểu nhận thức<br />
chung của người dân về BĐKH. Tiến hành đo lượng mức độ thường xuyên<br />
<br />
1<br />
Worth Health Organization (2006), Constitution of the World Health Organization – Basic<br />
Documents, Forty-fifth edition, Supplement, October 2006<br />
<br />
<br />
<br />
600<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
nghe nói đến vấn đề “biến đổi khí hậu”, kết quả cho thấy gần 50% số người<br />
được hỏi cho biết họ thường xuyên được nghe, 33.3% thỉnh thoảng nghe. Điều<br />
này thể hiện phần đông dân số đều có nhận thức về vấn đề BĐKH ở một mức<br />
độ nhất định, chỉ có số ít (17.8%) chưa bao giờ nghe nói đến.<br />
Mặc dù tỷ lệ dân số chưa bao giờ nghe chỉ chiếm số ít, tuy nhiên đây là<br />
vấn đề đáng lưu tâm, vì rất có thể từ sự thiếu nhận thức của một bộ phận nhỏ<br />
trong cộng đồng nhưng đưa đến những hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng<br />
cho môi trường và sức khỏe con người.<br />
Biểu đồ 1: Nhận thức về các hiện tượng do BĐKH gây ra/có liên quan<br />
<br />
<br />
<br />
Thời tiết bất thường<br />
<br />
Nhiệt độ tăng<br />
<br />
Ô nhiễm không khí<br />
<br />
Bão<br />
<br />
Mưa<br />
<br />
Xâm nhập mặn<br />
<br />
Nước nhiễm phèn<br />
<br />
Hán hán<br />
<br />
Ngập lụt<br />
<br />
Nước biển dâng<br />
<br />
Thủy triều<br />
<br />
0 20 40 60 80<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Kết quả khảo sát đề tài, 2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Liên quan đến nhận thức của người dân về BĐKH, nhóm nghiên cứu<br />
quan tâm đến việc người dân có nhận thức được những hiện tượng thiên nhiên<br />
do BĐKH gây ra hoặc gián tiếp gia tăng ảnh hưởng. Theo đó, hiện tượng xâm<br />
nhập mặn được đưa ra với tỷ lệ cao nhất 75.6%, điều này được giải thích một<br />
cách hợp lý là do năm 2016 tình trạng xâm nhập mặn tại xã Tân Trung nói<br />
riêng, đồng bằng sông Cửu Long nói chung diễn biến phức tạp và ảnh hưởng<br />
<br />
<br />
601<br />
nghiêm trọng nhất từ trước đến nay. Bão và ngập lụt cũng lần lượt được lựa<br />
chọn với tỷ lệ khá cao (45.1% và 41.5%), tiếp theo là tình trạng thời tiết thất<br />
thường và mưa (36.6% và 32.9%). Một số hiện tượng khác có liên quan đến<br />
BĐKH được người dân nhận thức: nước biển dâng (22.0%); hạn hán (20.7%);<br />
nước nhiễm phèn (17.1%); nhiệt độ tăng (15.9%); ô nhiễm không khí (9.8%);<br />
thủy triều (3.7%). Những hiện tượng ít được người dân đề cập thường do một<br />
hoặc nhiều trong số các nguyên nhân: thứ nhất là do các phương tiện/kênh<br />
truyền thông ít đưa tin; thứ hai là do những hiện tượng đó không gây ra nhiều<br />
ảnh hưởng tại thực tế địa phương; thứ ba là do các hiện tượng đó vốn đã diễn ra<br />
thường xuyên từ trước đến nay nên người dân không cho rằng có liên quan đến<br />
BĐKH (ví dụ: hiện tượng thủy triều dâng).<br />
2.2. Nhận thức về tình hình sức khỏe và biến đổi khí hậu tại địa<br />
phương<br />
a. Nhận thức về tình hình sức khỏe của cá nhân, gia đình và cộng<br />
đồng<br />
Nhận thức về tình hình sức khỏe của chính bản thân người cung cấp<br />
thông tin, trong số những người tham gia trả lời thì 33.4% có sức khỏe tốt và<br />
rất tốt, 36.7% sức khỏe bình thường và một tỷ lệ gần tương đương là những<br />
người có sức khỏe kém với 30%. Tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, nghiên cứu<br />
để người dân tự đánh giá sự thay đổi sức khỏe của bản thân trong thời gian vừa<br />
qua, kết quả thu được đặt ra một số lo ngại khi chỉ có 12.2% số người được hỏi<br />
có sức khỏe tốt hơn/tốt hơn rất nhiều, trong khi đó có tới 42.2% cho rằng sức<br />
khỏe của bản thân tệ hơn và thậm chí là tệ hơn rất nhiều.<br />
Biểu đồ 2: Tình hình sức khỏe của người tham gia khảo sát<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: kết quả khảo sát<br />
đề tài, 2016<br />
<br />
602<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Kết quả khảo sát cho thấy, so với khi đánh giá tình hình sức khỏe của cá<br />
nhân, tình hình sức khỏe của gia đình và cộng đồng có vẻ khả quan hơn khi tỷ<br />
lệ gia đình có sức khỏe tốt hơn/tốt hơn rất nhiều là 14.4%, tương tự đối với<br />
cộng đồng là 15.6%, cao hơn khi đánh giá tình hình sức khỏe cá nhân ở cùng<br />
tiêu chí. Tuy nhiên, số người trả lời cho rằng sức khỏe của gia đình/cộng đồng<br />
hiện nay tệ hơn trước đây chiếm tỷ lệ hơi cao, đối với gia đình là 23.3% và<br />
cộng đồng là 25.6%.<br />
Để rõ hơn về tình hình sức khỏe của người dân, nhóm nghiên cứu tiến<br />
hành tìm hiểu những bệnh mà người dân thường mắc nhất. Kết quả khảo sát cho<br />
thấy, với bệnh thông thường như cảm, ho, sổ mũi, nhức đầu được đánh giá là<br />
bệnh thường mắc nhất với tỷ lệ người trả lời lên đến 91%. Thực tế, đây là<br />
những bệnh/triệu chứng bệnh thường xảy ra vào thời điểm giao mùa hay khi<br />
thời tiết có sự thay đổi (từ nắng nóng chuyển sang mưa hoặc ngược lại). Thời<br />
tiết thay đổi thất thường, còn gây ra những chứng bệnh về cơ/xương/khớp, bệnh<br />
này có liên quan đến yếu tố thời tiết (khi thời tiết thay đổi người bệnh thường<br />
cảm thấy cơ thể đau nhức), điều này giải thích tại sao các bệnh về cơ, xương,<br />
khớp được lựa chọn trong nhóm những bệnh thường mắc (ở vị trí thứ hai sau<br />
các bệnh thông thường như: cảm ho, sổ mũi, nhức đầu) với tỷ lệ 53.3%. Đứng<br />
thứ ba là các bệnh tiểu đường, tim mạch, huyết áp với 25,6% tỷ lệ lựa chọn.<br />
Ngoài ra, bệnh sốt siêu vi, sốt xuất huyết cũng là bệnh được nhiều người lựa<br />
chọn (18.7%).<br />
Đã có những nghiên cứu chứng minh mối liên hệ giữa các bệnh tiểu<br />
đường, tim mạch, huyết áp với yếu tố thời tiết hay cụ thể đang được đề cập ở<br />
đây là BĐKH. Riêng các bệnh sốt siêu vi, sốt xuất huyết là những bệnh không<br />
chỉ liên quan tới khí hậu/thời tiết, mà hơn hết nó chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi<br />
môi trường sống. Như vậy, thông qua đánh giá của người dân cho thấy, hầu hết<br />
những bệnh thường mắc trong năm là những chứng bệnh liên quan trực tiếp với<br />
yếu tố thời tiết, khí hậu, môi trường… Trong bối cảnh BĐKH như hiện nay,<br />
thời tiết thường xuyên thay đổi, kéo theo những hệ lụy tiêu cực về môi trường<br />
nên việc ảnh hưởng đến sức khỏe là điều không thể tránh khỏi.<br />
Tuy nhiên, điều đáng quan tâm là các bệnh được kể trên đều được người<br />
dân cho rằng có chiều hướng tăng so với trước đây. Đơn cử như các bệnh cảm,<br />
ho, sổ mũi, nhức đầu được 79% số người có trả lời chọn là “tăng”. Về thời<br />
điểm thường xảy ra dịch bệnh trong năm, kết quả thảo luận từ công cụ lịch thời<br />
vụ cho thấy, khoảng từ tháng 4 đến tháng 7 thì dịch bệnh về cảm cúm và tay<br />
<br />
<br />
603<br />
chân miệng thường diễn ra do ảnh hưởng của nắng nóng và xâm nhập mặn kéo<br />
dài. Thời điểm thứ hai được người dân đề cập là từ tháng 10 – tháng 12 hàng<br />
năm vì đây là thời điểm thường xảy ra ngập úng, ẩm thấp nên muỗi dễ sinh sôi<br />
nảy nở và xuất hiện dịch bệnh sốt xuất huyết. Trong các phỏng vấn sâu, người<br />
dân còn đề cập tới bệnh ung thư xuất hiện nhiều ở địa phương và theo suy nghĩ<br />
của họ thì nguyên nhân không phải là do BĐKH: “Ở đây mà cái trường hợp<br />
như mà biến đổi khí hậu thì thường thường chú thấy thì vấn đề ảnh hưởng vấn<br />
đề cảm cúm là nó nhiều, rồi vấn đề viêm mũi đồ này kia cũng nhiều mà cái<br />
chứng bệnh thường xuất hiện ở đây...” [H.V.H, nam, 51 tuổi, trưởng ấp]<br />
Bên cạnh do tác động của BĐKH thì kết quả quan sát tại thực địa cho<br />
thấy, bệnh tật của người dân còn do ảnh hưởng bởi những thói quen sinh hoạt<br />
cũ còn tồn đọng. Người dân địa phương vẫn duy trì thói quen sinh hoạt như đi<br />
cầu cá đã tồn tại từ lâu như một tập quán và người dân coi như một lẽ thường<br />
tình (có hơn 50% số hộ gia đình trong mẫu khảo sát vẫn dùng hình thức này)<br />
mặc dù chính quyền địa phương thường xuyên vận động. Ông P.V.D chia sẻ:<br />
“Chính quyền cấp xã đến cơ sở cấp ấp á thì ra sức vận động bà con nhân dân<br />
trong ấp, trong xã, trong huyện là dẹp cái cầu tiêu trên sông ngạch, mà ở đây<br />
người ta gọi là cầu tiêu cá. Tức là người ta đào cái ao để người ta thả cá<br />
xuống, người ta đi cầu nó thoải mái hơn là đi cái cầu ở ngoài. Hiện giờ này âp<br />
này vẫn phát động là trên 50% hộ dân là có hộ xí tự ngoại” [P.V.D, nam, 60<br />
tuổi, ấp Tân Ngãi]. Bên cạnh việc đi cầu cá, người dân còn có thói quen vứt rác<br />
hoặc xác gia súc, gia cầm xuống sông, kênh cũng như việc sử dụng các loại<br />
thuốc hóa chất trong nông nghiệp. Chính những thói quen này cùng với các<br />
hiện tượng xuất hiện do BĐKH như hạn hán, nhiễm mặn vào mùa khô và ngập<br />
úng kéo dài do thủy triều dâng đã làm nguồn nước bị nhiễm bẫn và là một trong<br />
những nguyên nhân dẫn đến dịch bệnh. Theo logic này giữa lối sống, thói quen<br />
sinh hoạt, môi trường và BĐKH có mối quan hệ mật thiết với nhau trong tương<br />
quan với sức khỏe. Chính thói quen trong sinh hoạt sẽ làm gia tăng hoặc hạn<br />
chế những tác động của BĐKH đến sức khỏe con người.<br />
b. Nhận thức về tình hình biến đổi khí hậu tại địa phương<br />
Xã Tân Trung nằm ở phía nam của huyện Mỏ Cày Nam có điều kiện tiểu<br />
vùng kinh tế đặc trưng hệ sinh thái nông nghiệp vùng Tây Nam Bộ, khí hậu<br />
nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng<br />
11, mùa nắng từ tháng 12 đến tháng 4. Thủy văn chịu ảnh hưởng trực tiếp chế<br />
độ bán nhật triều của biển đông (cách cửa biển 45km) ngày nước lên xuống 2<br />
<br />
<br />
604<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
lần, triều cường ngày 30 và ngày 15 âm lịch, triều kém mùng 10 và 23 âm lịch .<br />
Với điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý đặc thù, xã Tân Trung chịu ảnh hưởng<br />
khá lớn bởi các hiện tượng BĐKH, thực tế này sẽ tác động đến nhận thức của<br />
người dân.<br />
Bảng 1: Các hiện tượng thiên nhiên đang diễn ra tại địa bàn nghiên<br />
cứu<br />
<br />
Hiện tượng thiên Lượt trả lời Phần trăm<br />
nhiên theo trường hợp<br />
Số lượt trả Phần trăm<br />
lời (N) (%)<br />
<br />
Thủy triều 4 1.5 4.4<br />
<br />
Nước biển dâng 12 4.6 13.3<br />
<br />
Ngập lụt 16 6.2 17.8<br />
<br />
Hạn hán 17 6.6 18.9<br />
<br />
Nước nhiễm phèn 49 18.9 54.4<br />
<br />
Xâm nhập mặn 84 32.4 93.3<br />
<br />
Mưa 19 7.3 21.1<br />
<br />
Bão 16 6.2 17.8<br />
<br />
Ô nhiễm không<br />
4 1.5 4.4<br />
khí<br />
<br />
Nắng nóng kéo<br />
12 4.6 13.3<br />
dài<br />
<br />
Thời tiết thất<br />
26 10.0 28.9<br />
thường<br />
<br />
Tổng 259 100.0 287.8<br />
<br />
Nguồn: kết quả khảo sát đề tài, 2016<br />
<br />
<br />
605<br />
Theo thông tin được người dân cung cấp, trên địa bàn xã diễn ra một số<br />
hiện tượng thiên nhiên sau: phổ biến nhất là hiện tượng xâm nhập mặn với tỷ lệ<br />
người trả lời lên đến 93.3%; tiếp theo là tình trạng nước nhiễm phèn với 54.4%<br />
lượt lựa chọn. Theo chia sẻ của ông P.V.D: “Trong vòng hai năm, thôi mình<br />
nói ngắn gọn ha, trong năm 2015 - 2016 trên cái địa bàn Tân Ngãi thì nó diễn<br />
biến rất nhiều, chưa năm nào mà nó bị xâm nhập mặn kéo dài bằng năm 2016,<br />
hơn 5 tháng là nó xâm nhập mặn không sử dụng nước được á…” [P.V.D, nam,<br />
60 tuổi, ấp Tân Ngãi].<br />
Ngoài hiện tượng xâm nhập mặn, nước nhiễm phèn, địa phương còn bị<br />
ảnh hưởng bởi các hiện tượng thiên nhiên khác như: mưa (21.1%), hạn hán<br />
(18.9%), bão và ngập lụt (cùng 17.8%), nước biển dâng và nắng nóng kéo dài<br />
(cùng 13.3%)… Qua thông tin định lượng được người dân cung cấp, đây rõ<br />
ràng là những hiện tượng thiên nhiên điển hình phản ánh thực tế địa phương xã<br />
Tân Trung đang chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi diễn biến phức tạp của BĐKH.<br />
Các kết quả phỏng vấn sâu cũng thể hiện, trong vài năm trở lại đây những hiện<br />
tượng thời tiết thay đổi một cách rõ rệt và phức tạp khó lường như: biên độ<br />
nhiệt độ tăng cao trong giai đoạn chuyển mùa, nắng nóng kéo dài hơn so với<br />
các năm gần đây, triều cường cao hơn hàng năm, biên độ mặn cao, kéo dài gây<br />
thiếu nguồn nước sinh hoạt và dịch bệnh cho gia súc.<br />
Hầu hết người dân đều nhận định rằng, tất cả các hiện tượng thiên nhiên<br />
đề cập ở trên đều có xu hướng gia tăng về tần suất và mức độ cũng như phạm vi<br />
ảnh hưởng. Cụ thể tỷ lệ người dân đánh giá các hiện tượng thiên nhiên có xu<br />
hướng tăng như sau: thủy triều (72.2%), nước biển dâng (82.2%), ngập lụt<br />
(87.8%), hạn hán (95.6%), nước nhiễm phèn (94.4%), xâm nhập mặn (98.9%),<br />
bão (91.1%), ô nhiễm không khí (95.6%), nhiệt độ tăng (95.6%), thời tiết thất<br />
thường (97.8%). Những tỷ lệ này một lần nữa khẳng định, địa bàn nghiên cứu -<br />
xã Tân Trung đang chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi các hiện tượng thiên nhiên là hệ<br />
lụy của BĐKH. Những hiện tượng điển hình được người dân nhận thức một<br />
cách rõ nét là: xâm nhập mặn, thời tiết thất thường, nhiệt độ tăng, ô nhiễm<br />
không khí, hạn hán, nước nhiễm phèn và bão.<br />
Tuy nhiên, trước những thông tin bất lợi về địa phương chịu ảnh hưởng<br />
của BĐKH, người dân vẫn chưa thực sự tin vào các thông tin mà họ được tiếp<br />
cận như lời kể của ông P.V.D: “Nói về nước biển dâng, là tầm nhìn đến năm<br />
2020, lúc đó dường như thơ chiêu sinh đi học là năm 2013 hay 2014 gì đó. Thì<br />
người ta xuống nói về nước biển dâng và năm 2020 thì cái Bến Tre này ngập<br />
<br />
<br />
606<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1/3 diện tích, mà chú không tin vì chú nghĩ nước như vầy thì làm sao mà ngập<br />
được” [P.V.D, nam, 60 tuổi, ấp Tân Ngãi]. Đây là trường hợp người dân đã<br />
được đi tập huấn và tuyên truyền về BĐKH nhưng vẫn không thực sự tin vào<br />
những hệ quả tiêu cực có thể xảy ra. Với người dân không có nhiều điều kiện<br />
để tiếp cận thông tin (số đông trong cộng đồng) thì liệu họ có thể nhận thức<br />
đúng vấn đề cộng đồng mình đang gặp phải và việc họ không tin hay không<br />
nhận thức đúng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi nhằm thích ứng với BĐKH.<br />
2.3. Nhận thức về tác động của biến đổi khí hậu đến sức khỏe<br />
Để tìm hiểu nhận thức cũng như quan điểm của người dân về các khía<br />
cạnh liên quan đến tác động của BĐKH đối với sức khỏe, nghiên cứu lần lượt<br />
đưa ra các nhận định, đầu tiên là “Sức khỏe bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố<br />
trong đó có vấn đề biến đổi khí hậu” thì có đến 97,8 % số người trả lời đồng ý<br />
với nhận định này. Qua đó, bước đầu phản ánh người dân có nhận thức về ảnh<br />
hưởng của BĐKH đến sức khỏe.<br />
Để có minh chứng rõ ràng hơn và đo lường được nhận thức của người<br />
dân về vấn đề nghiên cứu đang quan tâm, đề tài tiến hành cho người dân so<br />
sánh mức độ tác động của tổng hòa các yếu tố (điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã<br />
hội, môi trường, lối sống, phong tục tập quán, điều kiện sống, điều kiện làm<br />
việc, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, mối quan hệ trong cộng đồng, đặc điểm cá<br />
nhân, đặc điểm gia đình và BĐKH) đến sức khỏe con người. Kết quả khảo sát<br />
định lượng cho thấy, theo người dân biến đổi khí hậu là yếu tố tác động lớn<br />
nhất tương ứng số điểm 7.52 và yếu tố đứng thứ 2 cũng có liên quan đến BĐKH<br />
là vệ sinh môi trường với mức điểm khá cao 7.48. Những thông số này đã một<br />
lần nữa thể hiện người dân thực sự nhận thức được tác động của biến đổi khí<br />
hậu đến sức khỏe và trong sự tương quan so sánh với rất nhiều các yếu tố thì<br />
BĐKH và những khía cạnh có liên quan đã được nhìn nhận một cách sâu sắc<br />
hơn.<br />
Không chỉ đề cập một cách chung chung, nhóm nghiên cứu tiếp tục tìm<br />
hiểu nhận thức của người dân về những ảnh hưởng cụ thể của BĐKH đến sức<br />
khỏe. Theo đó, những ảnh hưởng trực tiếp của hiện tượng này là làm giảm sức<br />
đề kháng, nhiều bệnh tật gia tăng, dễ mắc bệnh, bệnh tật ngày càng nghiêm<br />
trọng hơn, bệnh khó điều trị hơn, tinh thần căng thẳng và tai nạn thương tích.<br />
Trong đó, ảnh hưởng lớn nhất được phần lớn người dân đồng tình, đó là BĐKH<br />
làm giảm sức đề kháng của cơ thể (tỷ lệ đồng tình 82.9%), khiến con người dễ<br />
<br />
<br />
<br />
607<br />
mắc bệnh (tỷ lệ đồng tình 75.6%), cũng từ đó nhiều bệnh tật gia tăng (tỷ lệ<br />
đồng tình 59.8%).<br />
Bảng 2: Ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của biến đổi khí hậu đến<br />
sức khỏe<br />
<br />
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sức Tần Phần<br />
khỏe suất (N) trăm (%)<br />
<br />
Ảnh Giảm sức đề kháng 68 82.9<br />
hưởng trực<br />
Nhiều bệnh tật gia tăng 49 59.8<br />
tiếp<br />
Dễ mắc bệnh 62 75.6<br />
<br />
Bệnh tật ngày càng<br />
21 25.6<br />
nghiêm trọng<br />
<br />
Bệnh khó điều trị 17 20.7<br />
<br />
Tinh thần căng thẳng 10 12.2<br />
<br />
Tai nạn thương tích 1 1.2<br />
<br />
Ảnh Môi trường ô nhiễm 51 59.3<br />
hưởng gián<br />
Thiếu nước sinh hoạt 43 50.0<br />
tiếp<br />
Phát sinh nhiều mầm bệnh 25 29.1<br />
<br />
Gây hại cây trồng vật nuôi 72 83.7<br />
<br />
Thiệt hại kinh tế 77 89.5<br />
<br />
Nguồn: Dữ liệu khảo sát của đề tài, 2016<br />
Bên cạnh ảnh hưởng trực tiếp, BĐKH còn gây ra những ảnh hưởng gián<br />
tiếp như làm môi trường ô nhiễm (59.3%), thiếu nước sinh hoạt (50.0%), phát<br />
sinh nhiều mầm bệnh (29.1%), gây hại cây trồng vật nuôi (83.7%), thiệt hại<br />
kinh tế (89.5%). Đây là những ảnh hưởng của BĐKH đến môi trường sống, đời<br />
sống sinh hoạt – sản xuất của người dân, nhưng rõ ràng từ các ảnh hưởng này<br />
sẽ tác động đến sức khỏe và cũng đưa đến hệ quả như đã đề cập bên trên. Từ tỷ<br />
<br />
<br />
608<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
lệ đồng tình của người dân đối với các tác động gián tiếp của BĐKH đến sức<br />
khỏe phần nào thể hiện mức độ quan tâm của người dân đối với các vấn đề, ưu<br />
tiên hàng đầu vẫn là yếu tố kinh tế, tiếp theo là sản xuất canh tác, kế đến là môi<br />
trường, nước sinh hoạt và cuối cùng mới là bệnh dịch. Minh chứng rõ hơn cho<br />
nhận định này, phân tích từ kết quả thu được thông qua công cụ xếp hạng vấn<br />
đề ưu tiên cho thấy, vấn đề ưu tiên số một của người dân là giá cả chăn nuôi<br />
(heo, gà) không ổn định, cây ăn trái (dừa) bị ngập úng kết quả không cao xếp vị<br />
trí thứ hai, thứ ba là giao thông nông thôn đi lại khó khăn khi mùa nước ngập,<br />
thứ tư là tình hình nước sạch nhất là khi ngập úng xảy ra.<br />
Tìm hiểu nhận thức của người dân về tác động của BĐKH một cách cụ<br />
thể hơn, nghiên cứu tiến hành lấy ý kiến người dân về ảnh hưởng của từng hiện<br />
tượng thời tiết đến sức khỏe con người. Kết quả định lượng cho thấy, theo<br />
người dân, trong số 11 hiện tượng thời tiết điển hình ảnh hưởng đến sức khỏe<br />
thì xâm nhập mặn có tỷ lệ được lựa chọn gần như tuyệt đối 98.9%; tiếp theo là<br />
hiện tượng thời tiết thất thường với tỷ lệ 97.8%; 95.6% là tỷ lệ người dân cho<br />
rằng hạn hán, ô nhiễm không khí và nhiệt độ tăng có ảnh hưởng đến sức khỏe;<br />
bão có tỷ lệ lựa chọn tương đối cao 91.1%; còn lại các hiện tượng ngập lụt,<br />
nước biển dâng và thủy triều thì tỷ lệ lần lượt là 87.8%; 82.2% và 72.2%. Thực<br />
tế, người dân không thể đánh giá hiện tượng nào ảnh hưởng đến sức khỏe nhiều<br />
ít ra sao, mà chỉ đơn giản hiện tượng càng xảy ra thường xuyên và mức độ<br />
nghiêm trọng càng cao thì sẽ ảnh hưởng càng nhiều đến sức khỏe. Chính vì năm<br />
2016, hiện tượng xâm nhập mặn, hạn hán kéo dài, nhiệt độ tăng cao diễn ra trên<br />
diện rộng và tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống, nên khi xem xét liệu có<br />
hay không khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe thì các yếu tố này được lựa chọn<br />
với tỷ lệ cao nhất.<br />
Từ những phân tích trên cho thấy người dân đã nhận thức được BĐKH<br />
có ảnh hưởng đến sức khỏe, tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức nhận thức chung<br />
chung còn khi so sánh sự ảnh hưởng cũng như mức độ quan tâm của người dân<br />
đến những tác động của BĐKH đối với từng lĩnh vực đời sống thì vấn đề sức<br />
khỏe vẫn được xếp ở vị trí thứ yếu sau các mối quan tâm về sinh kế hay môi<br />
trường sống.<br />
2.4. Nhận thức về giải pháp nâng cao sức khỏe thích ứng với biến đổi<br />
khí hậu<br />
Theo mô hình niềm tin sức khỏe, một người chỉ thực hiện hành vi sức<br />
<br />
<br />
<br />
609<br />
khỏe khi họ thật sự có niềm tin đối với hành vi đó. Niềm tin càng cao thì khả<br />
năng thực hiện hành vi càng lớn. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã tiến hành đo<br />
lường niềm tin của người dân về khả năng có thể thực hiện các hành vi nhằm<br />
giảm tác động của BĐKH đối với sức khỏe. Nghiên cứu đã đưa ra nhận định<br />
“con người không thể làm giảm tác động của biến đổi khí hậu đến sức khỏe”,<br />
kết quả có tới 65.6% số người được hỏi đồng ý với nhận định, nghĩa là phần<br />
đông người dân vẫn nghĩ và tin rằng không thể thay đổi được thực tế. Khi<br />
không có niềm tin đồng nghĩa với việc không có động cơ để suy nghĩ và thực<br />
hiện hành động, trong trường hợp này là suy nghĩ về việc đưa ra các giải pháp<br />
và thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao sức khỏe để thích ứng với BĐKH.<br />
Chính vì vậy, khi được hỏi về những giải pháp để có thể làm giảm tác<br />
động của hiện tượng này bằng câu hỏi mở, ý kiến trả lời của người dân chủ yếu<br />
thiên về hướng bảo vệ môi trường mà chưa có những suy nghĩ cụ thể trong bối<br />
cảnh của địa phương mình, cá biệt có gần 1/5 số người trả lời là “không biết<br />
làm cách nào” (18.9%) như ở bảng 2 dưới đây:<br />
Bảng 3: Giải pháp làm giảm tác động của BĐKH đến sức khỏe<br />
<br />
Giải pháp giảm tác động của BĐKH Lượt trả lời % trường hợp<br />
đến sức khỏe<br />
N %<br />
<br />
Giữ gìn vệ sinh môi trường 51 34.9 56.0<br />
<br />
Không xả thải xuống sông 23 15.8 25.6<br />
<br />
Trồng thêm cây xanh 16 11.0 17.8<br />
<br />
Nâng cao ý thức người dân về sức khỏe 22 15.1 24.4<br />
<br />
Dọn dẹp chuồng trại thường xuyên 8 5.5 8.9<br />
<br />
Không biết làm cách nào 17 11.6 18.9<br />
<br />
Khác 9 6.2 10.0<br />
<br />
Tổng 146 100.0 162.2<br />
<br />
Nguồn: Dữ liệu khảo sát của đề tài, 2016<br />
Trong số những giải pháp đưa ra, giải pháp được đề xuất nhiều nhất là<br />
<br />
<br />
610<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
“giữ vệ sinh môi trường” với 51 lượt trả lời chiếm 56.0%, cao thứ hai với<br />
25,6% số người trả lời là “không xả thải xuống sông”, qua đó phần nào phản<br />
ánh được thói quen sinh hoạt không hợp lý của người dân. The o mô hình niềm<br />
tin sức khỏe, kết quả này phản ánh hầu như người dân chưa nhận thức được<br />
những hành động có thể làm giảm thiểu hậu quả do BĐKH gây ra đối với sức<br />
khỏe (mức độ 3) một cách chính xác mà phần nhiều vẫn theo cảm tính và kinh<br />
nghiệm. Dữ liệu khảo sát cũng cho thấy việc “nâng cao nhận thức của người<br />
dân về sức khỏe” là giải pháp được nhiều người đưa ra (24.4%).<br />
Bên cạnh, nghiên cứu tiến hành đo lường mức độ đồng ý thông qua thang<br />
đo khoảng với khoảng giá trị từ 1 đến 5 (trong đó 1 có ý nghĩa là hoàn toàn<br />
đồng ý và 5 là hoàn toàn không đồng ý). Như vậy, giải pháp nào có điểm trung<br />
bình càng thấp thể hiện mức độ đồng ý cao và ngược lại. Kết quả, với mỗi giải<br />
pháp được đưa ra, thang điểm lựa chọn nhỏ nhất đều là 1 và lớn nhất đều là 4,<br />
nhưng có sự khác nhau về giá trị trung bình. Thông qua giá trị trung bình cho<br />
thấy, tất cả các giải pháp đều nhận được sự đồng tình cao từ phía người dân,<br />
trong đó giải pháp nhận được sự đồng tình cao nhất là nâng cao sức khỏe với<br />
mức điểm trung bình 1.54, tiếp theo là nâng cao nhận thức về sức khỏe tương<br />
ứng mức điểm trung bình 1.61, thứ ba là nâng cao nhận thức về sức khỏe dưới<br />
tác động của BĐKH 1.71 và cuối cùng là nâng cao nhận thức về vấn đề biến đổi<br />
khí hậu nói chung 1.74. Như vậy, theo ý kiến của người dân, để giảm tác động<br />
của BĐKH đến sức khỏe thì điều cần thiết và phải thực hiện trước tiên là bản<br />
thân mỗi người, mỗi gia đình và cộng đồng phải tự nâng cao sức khỏe, tiếp đó<br />
mới nâng cao nhận thức, về BĐKH nói chung và tác động của biến đổi khí hậu<br />
đến sức khỏe nói riêng.<br />
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao sức khỏe để thích ứng<br />
với BĐKH, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp để lấy ý kiến của người dân<br />
thông qua thể hiện mức độ đồng ý từ 1 đến 5 (với 1 là hoàn toàn đồng ý và 5 là<br />
hoàn toàn không đồng ý, tương tự như bên trên). Các giải pháp nâng cao sức<br />
khỏe xếp theo mức độ đồng ý từ cao xuống thấp như sau: giải pháp nhận được<br />
nhiều sự đồng tình nhất là ăn uống điều độ (1.4), tiếp theo là ngủ đủ (1.48),<br />
dành thời gian nghỉ ngơi thư giãn (1.58), bổ sung vi chất dinh dưỡng (1.63), lạc<br />
quan yêu đời (1.70), vui chơi giải trí (1.71), tập thể dục (1.87) và phục hồi chức<br />
năng là (2.0). Trong đó, hai giải pháp ăn uống điều độ và ngủ đủ nhận được sự<br />
đồng ý 100% từ phía người dân thể hiện qua mức điểm người dân lựa chọn chỉ<br />
dao động trong khoảng từ 1 đến 2 (giá trị nhỏ nhất là 1 và giá trị lớn nhất là 2).<br />
<br />
<br />
611<br />
Bảng 4: Mức độ đồng ý với biện pháp để nâng cao sức khỏe<br />
<br />
Biện pháp để nâng cao sức Mức độ đồng ý<br />
khỏe<br />
Giá trị Giá trị lớn Giá trị<br />
nhỏ nhất nhất trung bình<br />
<br />
Bổ sung vi chất dinh dưỡng 1.00 5.00 1.6333<br />
<br />
Tập thể dục 1.00 5.00 1.8667<br />
<br />
Phục hồi chức năng 1.00 3.00 2.0444<br />
<br />
Ăn uống điều độ 1.00 2.00 1.4000<br />
<br />
Ngủ đủ 1.00 2.00 1.4778<br />
<br />
Dành thời gian nghỉ ngơi, thư<br />
1.00 3.00 1.5778<br />
giãn<br />
<br />
Vui chơi giải trí 1.00 3.00 1.7111<br />
<br />
Lạc quan yêu đời 1.00 3.00 1.7000<br />
<br />
Nguồn: Dữ liệu khảo sát của đề tài, 2016<br />
Nghiên cứu còn lấy ý kiến người dân về những giải pháp để gia tăng hiệu<br />
quả điều trị bệnh (trong trường hợp bị bệnh). Kết quả cũng nhận được sự đồng<br />
tình cao từ phía người dân đối với các giải pháp, cụ thể như sau: giải pháp nhận<br />
được sự đồng tình cao nhất với mức điểm 1.39 là uống thuốc theo đơn, kế đến<br />
là tuân thủ việc điều trị bệnh theo chỉ định của bác sĩ với mức điểm 1.48, ngoài<br />
ra người bệnh cần tìm hiểu để biết rõ về tình trạng bệnh tương ứng mức điểm<br />
1.63, cùng ở mức điểm 1.69 là hai giải pháp thăm khám thường xuyên và giữa<br />
tinh thần ổn định, tránh lo lắng hoang mang.<br />
Bảng 5: Mức độ đồng ý với biện pháp để gia tăng hiệu quả điều trị<br />
bệnh<br />
<br />
Biện pháp để gia tăng hiệu quả điều trị Mức độ đồng ý<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
612<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
bệnh Giá trị Giá trị lớn Giá trị trung<br />
nhỏ nhất nhất bình<br />
<br />
Tìm hiểu để biết rõ về tình trạng bệnh 1.00 4.00 1.6333<br />
<br />
Thăm khám thường xuyên 1.00 4.00 1.6889<br />
<br />
Tuân thủ việc điều trị bệnh theo chỉ định 1.00 5.00 1.4778<br />
<br />
Uống thuốc theo đơn 1.00 2.00 1.3889<br />
<br />
Giữ tinh thần ổn định, tránh lo lắng hoang<br />
1.00 5.00 1.6889<br />
mang<br />
<br />
Nguồn: Dữ liệu khảo sát của đề tài, 2016<br />
Ngoài nâng cao sức khỏe và đảm bảo hiệu quả điều trị bệnh trong trường<br />
hợp mắc bệnh, để thích ứng với BĐKH, người dân cũng cần thực hiện một số<br />
biện pháp dự phòng, nghiên cứu lấy ý kiến từ phía người dân về các giải pháp:<br />
thứ nhất là tiêm ngừa vaccine (1.71), thứ hai là khám sức khỏe định kỳ (1.69),<br />
thứ ba là mua bảo hiểm y tế (1.63), thứ tư là dự phòng bệnh dịch – diệt muỗi,<br />
lăng quăng … (1.39), giữ vệ sinh cá nhân (1.48), vệ sinh nơi ở và môi trường<br />
xung quanh (1.69) và có lối sống lành mạnh (1.70). Như vậy, ba giải pháp nhận<br />
được sự đồng tình cao nhất là: dự phòng bệnh dịch, giữ vệ sinh cá nhân và vệ<br />
sinh môi trường xung quanh.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 6: Mức độ đồng ý với biện pháp để phòng bệnh<br />
<br />
Biện pháp phòng bệnh Mức độ đồng ý<br />
<br />
Giá trị Giá trị Giá trị<br />
nhỏ nhất lớn nhất trung bình<br />
<br />
Tiêm ngừa Vaccin 1.00 3.00 1.7111<br />
<br />
<br />
<br />
613<br />
Khám sức khỏe định kỳ 1.00 4.00 1.6889<br />
<br />
Mua bảo hiểm y tế 1.00 5.00 1.6889<br />
<br />
Dự phòng bệnh dịch (diệt ruồi, muỗi…) 1.00 2.00 1.3889<br />
<br />
Giữ vệ sinh cá nhân 1.00 5.00 1.4778<br />
<br />
Vệ sinh nơi ở và môi trường xung quanh 1.00 4.00 1.6333<br />
<br />
Có lối sống lành mạnh (không hút thuốc...) 1.00 3.00 1.7000<br />
<br />
Nguồn: Dữ liệu khảo sát của đề tài, 2016<br />
Dựa trên mô hình niềm tin sức khỏe, từ kết quả nghiên cứu định tính, định<br />
lượng thông qua các công cụ bảng hỏi, phỏng vấn sâu, công cụ đồng tham gia<br />
(PRA), cho thấy nhận thức của người dân về sức khỏe cộng đồng dưới tác động<br />
của BĐKH chủ yếu ở mức độ 1 - nhận thức chung về những nguy cơ mà biến<br />
đổi khí hậu có thể gây ra đối với sức khỏe. Người dân cũng nhận thức được một<br />
phần ở mức độ 2 - nhận thức được những hậu quả nghiêm trọng của vấn đề; và<br />
một phần ở mức độ 3 - nhận thức được những hành động có thể giảm thiểu hậu<br />
quả của vấn đề. Nghiên cứu không ghi nhận được thông tin người dân nhận<br />
thức ở mức độ 4 - nhận thức được những khó khăn trong quá trình thực hiện<br />
những hành động nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe để thích ứng với BĐKH.<br />
Tuy nhiên, một điểm tích cực, mặc dù nhận thức của người dân về sức khỏe<br />
cộng đồng dưới tác động của BĐKH còn hạn chế, nhưng họ không bảo thủ mà<br />
có sự hứng thú, tò mò với những thông tin mới. Điều này thực sự có ý nghĩa để<br />
đảm bảo rằng nếu được tiếp cận với những nguồn thông tin chính thống thông<br />
qua các hình thức phù hợp, nhận thức người dân về sức khỏe trong bối cảnh<br />
BĐKH sẽ được nâng cao.<br />
<br />
<br />
III. Kết luận<br />
Với điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý đặc thù, địa bàn nghiên cứu chịu ảnh<br />
hưởng trực tiếp của những hiện tượng BĐKH, trong đó phổ biến nhất là hạn<br />
hán, xâm nhập mặn, thủy triều, nước biển dâng, ngập úng…. Những hiện tượng<br />
này đã tác động đến sức khỏe của người dân nói riêng và đời sống dân cư nói<br />
chung. Từ kết quả nghiên cứu, bước đầu có thể nhận định, BĐKH không chỉ tác<br />
<br />
<br />
614<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
động trực tiếp đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng thông qua các yếu tố thuộc về<br />
hành vi lối sống, cụ thể ở đây là những thói quen trong sinh hoạt và sản xuất<br />
nông nghiệp, điều này phù hợp với giả thuyết đã được đưa ra ban đầu.<br />
Dưới cách tiếp cận của mô hình niềm tin sức khỏe, nghiên cứu nhận thấy<br />
người dân ở xã Tân Trung đã nhận thức được một cách tổng quát và đơn giản<br />
nhất khi đại đa số đều cho rằng BĐKH có thể đưa đến những nguy cơ đối với<br />
sức khỏe (mức độ 1). Tuy nhiên, nhận thức như vậy là chưa đầy đủ. Kết quả<br />
nghiên cứu cho thấy mặc dù người dân có nhận thức về tác động của BĐKH<br />
đến sức khỏe nhưng vẫn chỉ là những nhận thức chung chung không rõ ràng.<br />
Họ thể hiện sự lo âu trước tình cảnh ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sinh kế<br />
như dừa bị mất mùa hay dịch bệnh trên gia súc và sức khỏe. Tuy nhiên những<br />
rủi ro có thể khó nhận diện bằng mắt thường như sức khỏe, bệnh tật lại ít được<br />
quan tâm hơn. Do đó, người dân chưa thực sự nhận thức được những hậu quả<br />
nghiêm trọng mà BĐKH có thể tác động đến sức khỏe (mức độ 2). Nhận thức<br />
của người dân về sức khỏe cộng đồng dưới tác động của BĐKH chủ yếu là<br />
nhận thức cảm tính về những rủi ro mà BĐKH có thể gây ra chứ chưa thật sự<br />
nhận thức được tính nghiêm trọng cũng như lợi ích và những cản trở trong việc<br />
chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe trong bối cảnh BĐKH. Điều này, có thể<br />
xuất phát từ những niềm tin đã lạc hậu trong thói quen sinh hoạt như đi cầu cá<br />
hay xả nước thải trực tiếp ra kênh rạch phản ánh những “niềm tin sức khỏe” lạc<br />
hậu/thiếu phù hợp và cần phải thay đổi nhất là trong bối cảnh đang chịu tác<br />
động của BĐKH. Khi những niềm tin này chưa thay đổi trong bối cảnh tác động<br />
của BĐKH thì rất khó để người dân thay đổi nhận thức và hành vi của mình cho<br />
phù hợp để ứng phó với những rủi ro mới nảy sinh từ ảnh hưởng của BĐKH, Ở<br />
một phương diện khác, mạng lưới xã hội trong việc cung cấp thông tin liên<br />
quan đến rủi ro sức khỏe do ảnh hưởng của BĐKH chưa được khai thác và vận<br />
dụng trong khi đây là những kênh thông tin rất gần gũi với người dân . Từ đó,<br />
nghiên cứu cho rằng để thay đổi nhận thức của người dân cần chú trọng đến<br />
việc cải thiện cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, phát huy vai trò của cộng đồng thông<br />
qua mạng lưới xã hội bằng việc thực hiện những chiến dịch tuyên truyền sâu<br />
rộng trong nhân dân về rủi ro sức khỏe. Chính quyền địa phương cần thực hiện<br />
những mô hình thí điểm như tận dụng lợi thế về nguyên liệu từ cây dừa trong<br />
sinh hoạt và sản xuất để giảm thiểu rủi ro về sức khỏe là những giải pháp cần<br />
được quan tâm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
615<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
616<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sách, nghiên cứu<br />
1. Đặng Ngọc Chánh, Lê Ngọc Diệp, Ngô Khần (2012), Biến đổi khí hậu<br />
và tình hình sức khỏe của người dân tại một số xã ven biển tỉnh Bến Tre, Hội<br />
nghị khoa học kỹ thuật YTCC – YHDP, Trang 1 – 11;<br />
2. Nguyễn Thanh Hương (2008), Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, Tài<br />
liệu học tập môn Nâng cao sức khỏe, Khoa các Khoa học hành vi và giáo dục<br />
sức khỏe, Trường đại học Y tế công cộng, Trang 11-15;<br />
3. Nguyễn Văn Thắng (2010), Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam,<br />
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, NXB Khoa học và Kỹ<br />
Thuật, Hà Nội;<br />
Bài báo, tạp chí khoa học<br />
1. Mai Thị Vân Anh (2010), Bảo vệ tài nguyên nước trong điều kiện biến<br />
đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh An Giang, Tạp chí Khoa học Công nghệ An<br />
Giang, trang 25-26;<br />
2. Lê Nguyễn Đoan Khôi (2011), Nhận thức của cộng đồng về tác động<br />
của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp và các giải pháp ứng phó, Tạp chí khoa<br />
học, Đại học Huế, Số 67.<br />
Tài liệu dịch từ tác giả nước ngoài<br />
1. Elaine M. Murphy (2004), Tăng cường hành vi có lợi cho sức khỏe,<br />
Tập san sức khỏe số 2, Văn phòng về các vấn đề liên quan đến dân số;<br />
2. Vanessa Manceron (2013), Các quan niệm xã hội về rủi ro: một số cách sử<br />
dụng khái niệm rủi ro và bất trắc trong ngành khoa học xã hội, Viện dân tộc<br />
học và xã hội học so sánh thuộc Trung tâm nghiên cứu khoa học quốc gia Pháp<br />
(CNRS);<br />
3. Worth Health Organization (2006), Constitution of the World Health<br />
Organization – Basic Documents, Forty-fifth edition, Supplement, October<br />
2006.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
617<br />