Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
NHẬN THỨC VỀ BỆNH PHONG<br />
CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM<br />
Nguyễn Thị Tuyết Sương,* Lê Ngọc Diệp**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Kon Tum là một trong những tỉnh có tỉ lệ lưu hành và tỉ lệ phát hiện bệnh cao nhất nước. Để góp<br />
phần nâng cao nhận thức về bệnh phong trong cộng đồng người dân nơi đây, chúng tôi tiến hành khảo sát nhận<br />
thức về bệnh phong của người dân thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ người dân có kiến thức đúng về bệnh phong và mức độ kì thị đối với<br />
người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong. Tìm các yếu tố liên quan đến kiến thức và mức độ kì thị của người dân.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 779 người dân<br />
từ 15 tuổi trở lên đang sinh sống tại thành phố Kon Tum từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2012. Thu thập số liệu<br />
bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng câu hỏi đã được soạn sẵn.<br />
Kết quả nghiên cứu: Qua khảo sát 779 người, có 755 người đã từng nghe nói về bệnh phong. Trong 755<br />
người đã từng nghe nói về bệnh phong có 80 người (10,6%) có kiến thức đúng về bệnh phong, 474 người (62,8%)<br />
có thái độ kì thị nhiều, 219 người (29%) có thái độ kì thị ít và 62 người (8,2%) không có thái độ kì thị đối với<br />
người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong. Những người có trình độ học vấn cao, người trẻ tuổi, người được tuyên<br />
truyền có kiến thức về bệnh phong tốt hơn. Người có kiến thức về bệnh đúng không có thái độ kì thị nhiều như<br />
người có kiến thức không đúng.<br />
Kết luận: Tỉ lệ người dân có kiến thức đúng về bệnh phong là 10,6%, đa số người dân (62,8%) có thái độ kì<br />
thị nhiều đối với người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong. Có mối liên quan giữa độ tuổi, trình độ học vấn, vấn đề<br />
tuyên truyền với kiến thức và mức độ kì thị của người dân.<br />
Từ khóa: Bệnh phong, kiến thức, kì thị, cộng đồng<br />
<br />
ABSTRACT<br />
AWARENESS ON LEPROSY OF THE PEOPLE LIVING IN THE COMMUNITY<br />
OF KON TUM CITY, KON TUM.<br />
Nguyen Thi Tuyet Suong, Le Ngoc Diep<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 416 - 422<br />
Background: Kon Tum is one of the provinces having the highest prevalence and detection rate of leprosy in<br />
VietNam. In order to raise awareness on leprosy of the people living in this community, the study was carried out<br />
to survey the awareness on leprosy among the people in Kon Tum city, Kon Tum province.<br />
Objective: To identify proportion of the people with good knowledge of leprosy, and stigma level against<br />
persons affected by leprosy in the community and find out the factors related to people’s understanding and<br />
stigma level of the disease.<br />
Methods: A cross sectional study was carried out on a sample of 779 people, aged 15 years or older in Kon<br />
Tum city from 2/2012 to 5/2012. A questionnaire was used as the data collection instrument by direct interview.<br />
Results: Through the survey of 779 people, 755 people have ever heard about leprosy, 80 people (10.6%) had<br />
* Lớp Cao học Da Liễu, ĐHYD TPHCM ** Bộ môn Da Liễu ĐHYD TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: TS. Lê Ngọc Diệp ĐT: 0938106969<br />
Email: drlengocdiep@gmail.com<br />
<br />
416<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
right understanding about leprosy. 474 people (62.8%) had strong stigma, 219 (29%) had less stigma and 62<br />
people (8.2%) had no stigma against persons affected by leprosy. The highly educated people, young people,<br />
communicated people have better understanding of leprosy. People with right understanding about the disease did<br />
not have strongly stigma as much as people with wrong understanding.<br />
Conclusion: There is 10.6% of community with right understanding about leprosy. Most people (62.8%)<br />
had strong stigma against persons affected by leprosy. There is a significant relationship between age, education,<br />
communication problems with people’s knowledge and the stigma level.<br />
Keywords: Leprosy, knowledge, stigma, community<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh phong hay còn gọi là bệnh Hansen là<br />
một bệnh nhiễm trùng do trực khuẩn<br />
Mycobacterium leprae gây nên. Bệnh tiến triển lâu<br />
dài và có thể để lại hậu quả tàn tật nếu phát hiện<br />
và điều trị muộn(5).<br />
Tại Việt Nam, tuy đã đạt được tiêu chuẩn<br />
loại trừ bệnh phong theo tiêu chuẩn của Tổ chức<br />
Y tế Thế giới vào năm 2000 nhưng bệnh phong ở<br />
một số tỉnh vẫn chưa giảm, nhất là một số tỉnh<br />
như Gia Lai, Kon Tum, Tây Ninh, Ninh Thuận,<br />
Bình Thuận(1). Giáo dục cộng đồng là một trong<br />
các hoạt động trong chương trình phòng chống<br />
phong trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Năm<br />
2002, Bộ Y Tế đã ban hành tiêu chuẩn loại trừ<br />
bệnh phong của Việt Nam nhằm duy trì và nâng<br />
cao chất lượng công tác loại trừ bệnh phong gồm<br />
4 tiêu chuẩn, trong đó tiêu chuẩn thứ tư là một<br />
tiêu chuẩn đánh giá sự hiểu biết trong cộng đồng<br />
(bao gồm: cán bộ xã, cán bộ y tế và học sinh<br />
trung học cơ sở) về bệnh phong(1).<br />
Tỉnh Kon Tum là một tỉnh miền núi nghèo có<br />
tỉ lệ bệnh nhân mới được phát hiện còn ở mức<br />
cao (3,11/100.000 dân năm 2011) so với tiêu<br />
chuẩn loại trừ bệnh phong của Bộ Y tế (<<br />
1/100.000 dân). Tại Thành phố Kon Tum, tỉ lệ lưu<br />
hành bệnh phong có sự khác nhau giữa các<br />
phường, xã. Tỉ lệ này thay đổi từ thấp đến vừa<br />
đến cao. Trong khi đó, các xã vùng ven lại có mật<br />
độ dân cư thấp hơn so với vùng trung tâm thành<br />
phố, đi lại không thuận tiện nên công tác tuyên<br />
truyền cũng gặp nhiều khó khăn. Với mục đích<br />
tìm ra những hạn chế trong nhận thức về bệnh<br />
phong của người dân Thành phố Kon Tum,<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhận thức về<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
bệnh phong của người dân Thành phố Kon<br />
Tum, Tỉnh Kon Tum. Từ đó, đẩy mạnh công tác<br />
tuyên truyền, khắc phục những hạn chế, góp<br />
phần làm giảm tỉ lệ bệnh, giảm di chứng do<br />
bệnh phong để lại và giảm sự kì thị của người<br />
dân đối với các bệnh nhân phong ở đây.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Xác định nhận thức về bệnh phong của<br />
người dân ở Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon<br />
Tum.<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
Xác định tỉ lệ người dân ở Thành phố Kon<br />
Tum, Tỉnh Kon Tum có kiến thức đúng về bệnh<br />
phong.<br />
Xác định được mức độ kì thị của người dân ở<br />
Thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum đối với<br />
người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong.<br />
Xác định được các yếu tố liên quan đến<br />
kiến thức về bệnh phong và mức độ kì thị của<br />
người dân.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả người dân đang sinh sống ở thành phố<br />
Kon Tum, tỉnh Kon Tum.<br />
<br />
Tiêu chuẩn đưa vào<br />
- Đang sống ở thành phố Kon Tum và trên 15<br />
tuổi.<br />
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Khi có một trong các tiêu chuẩn sau:<br />
- Người dân không có đủ điều kiện sức khỏe<br />
<br />
417<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
để tham gia nghiên cứu như già yếu, đang mắc<br />
bệnh nặng, người không có khả năng giao tiếp.<br />
- Những người không có mặt tại thành phố<br />
Kon Tum trong thời gian thu thập số liệu.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
n=<br />
n: cỡ mẫu.<br />
α: xác xuất sai lầm loại 1.<br />
Z21-α/2: hệ số tin cậy với α = 0,05 → Z21-α/2 =<br />
1,962.<br />
P: tỉ lệ người có hiểu biết đúng về bệnh<br />
phong.<br />
d: sai số cho phép = 0,05.<br />
Theo nghiên cứu của Trần Thị Tuyết Nga và<br />
cộng sự tại Bình Thuận, tỉ lệ học sinh có hiểu biết<br />
đúng về bệnh phong 44,3%, do đó chúng tôi<br />
chọn P = 44,3%.<br />
Từ công thức trên, ta tính được n = 379.<br />
Vì chọn mẫu cụm nên ta lấy hệ số thiết kế là<br />
2, do đó cỡ mẫu tính được là 2n = 758. Như vậy<br />
cỡ mẫu cần tiến hành nghiên cứu là 758.<br />
<br />
Kĩ thuật chọn mẫu<br />
Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở<br />
tỉnh Kon Tum năm 2009, Thành phố Kon Tum có<br />
153.595 người và 34.428 hộ gia đình, trong đó có<br />
97.251 người trên 15 tuổi.<br />
Như vậy trung bình một hộ có 97.251/34.428<br />
= 2,824 người trên 15 tuổi.<br />
Với cỡ mẫu nghiên cứu là 758, ta tính được<br />
số hộ cần khảo sát là m = 758/2,824 = 268,34<br />
(269 hộ).<br />
Lập bảng danh sách các xã, phường cùng với<br />
số hộ dân tương ứng. Sau đó lập bảng cộng dồn<br />
số hộ. Chọn ra 4 số ngẫu nhiên trong số từ 0 đến<br />
34.428, rồi chọn 4 xã phường tương ứng số ngẫu<br />
nhiên đó. Tại mỗi xã phường chọn ngẫu nhiên 1<br />
tổ, tại mỗi tổ khảo sát 69 hộ.<br />
<br />
418<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
- Cách thức nhận số liệu:<br />
Liên hệ với các tổ trưởng, thôn trưởng để<br />
nhờ hỗ trợ dẫn đến từng hộ.<br />
Thu thập số liệu bằng phương pháp phỏng<br />
vấn trực tiếp. Trong trường hợp đối tượng<br />
phỏng vấn không biết tiếng Kinh thì có thể nhờ<br />
thôn trưởng phiên dịch.<br />
- Công cụ thu thập số liệu:<br />
Các câu hỏi trong bảng thu thập số liệu được<br />
tổng hợp từ tờ rơi, áp phích tuyên truyền, các<br />
nghiên cứu trong và ngoài nước và được khảo<br />
sát thử trên 20 người để chỉnh sửa cho phù hợp<br />
với trình độ nhận thức, văn hóa xã hội của người<br />
dân nơi đây.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Qua khảo sát 779 người dân sống tại thành<br />
phố Kon Tum, chúng tôi thu được kết quả như<br />
sau:<br />
<br />
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br />
Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=779).<br />
Đặc điểm<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Dân tộc<br />
Kinh<br />
Dân tộc thiểu số<br />
Tuổi<br />
15 – 29<br />
30 – 59<br />
> 60<br />
Trình độ học vấn<br />
Mù chữ<br />
Cấp 1<br />
Cấp 2<br />
Cấp 3<br />
Trung học,<br />
cao đẳng,<br />
đại học,<br />
sau đại học<br />
Nghề nghiệp Lao động chân tay<br />
Lao động trí óc<br />
Thất nghiệp,<br />
mất sức lao động<br />
Giới<br />
<br />
Tần số<br />
331<br />
448<br />
489<br />
290<br />
274<br />
434<br />
71<br />
69<br />
140<br />
266<br />
154<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
42,5%<br />
57,5%<br />
62,8%<br />
37,2%<br />
35,2%<br />
55,7%<br />
9,1%<br />
8,9%<br />
18%<br />
34,1%<br />
19,8%<br />
<br />
150<br />
<br />
19,3%<br />
<br />
532<br />
175<br />
<br />
68,3%<br />
22,5%<br />
<br />
72<br />
<br />
9,2%<br />
<br />
Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy, tỉ lệ nữ<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
(57,5%) tham gia nghiên cứu nhiều hơn nam<br />
(42,5%). Dân tộc Kinh (62,8%) nhiều hơn dân tộc<br />
thiểu số (37,2%). Trình độ học vấn cấp 2 chiếm<br />
nhiều nhất (34,1%) và đa số người dân là lao<br />
động chân tay (68,3%).<br />
<br />
Người dân từng nghe nói về bệnh phong<br />
Bảng 2: Tỉ lệ người dân từng nghe nói về bệnh phong<br />
Nghe nói về bệnh phong<br />
Chưa từng nghe<br />
Đã từng nghe<br />
Tổng<br />
<br />
Tần số<br />
24<br />
755<br />
779<br />
<br />
Tỉ lệ(%)<br />
3,1<br />
96,9<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Đa số người dân (96,9%) đã từng<br />
nghe nói về bệnh phong.<br />
Tuyên truyền về bệnh phong<br />
Bảng 3: Tỉ lệ người dân được tuyên truyền về bệnh<br />
phong<br />
Tuyên truyền<br />
Số lượng Tỉ lệ (%)<br />
Chưa được tuyên truyền<br />
698<br />
89,6<br />
Từ nhân viên y tế<br />
6<br />
0,8<br />
Được<br />
Từ báo chí, internet<br />
11<br />
1,4<br />
tuyên<br />
Từ<br />
ti<br />
vi<br />
25<br />
3,2<br />
truyền<br />
Từ tấm bảng, tờ rơi tuyên truyền<br />
39<br />
5<br />
Tổng<br />
779<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Chỉ có 10,4% người dân được<br />
tuyên truyền về bệnh phong.<br />
<br />
Kiến thức về bệnh phong<br />
Những người dân chưa từng nghe nói về<br />
bệnh phong sẽ không trả lời các câu hỏi về kiến<br />
thức và đánh giá mức độ kì thị.<br />
Kiến thức về bệnh của người dân (n = 755)<br />
Bảng 4: Kiến thức về bệnh của người dân.<br />
Kiến thức<br />
Tần số Tỉ lệ (%)<br />
Không lây<br />
145<br />
19,2<br />
Khó lây<br />
54<br />
7,2<br />
Khả năng<br />
lây<br />
Dễ lây<br />
418<br />
55,3<br />
Không rõ<br />
138<br />
18,3<br />
Hô hấp<br />
6<br />
0,8<br />
Qua ăn uống chung với bệnh<br />
80<br />
10,6<br />
nhân phong<br />
Đường<br />
lây<br />
Qua vết trầy xướt ở da<br />
386<br />
51,1<br />
Đường máu<br />
27<br />
3,6<br />
Không rõ<br />
269<br />
35,6<br />
Di truyền<br />
208<br />
27,6<br />
Nguyên<br />
nhân<br />
Máu xấu<br />
67<br />
8,9<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kiến thức<br />
Tần số Tỉ lệ (%)<br />
Trời phạt<br />
97<br />
12,8<br />
Vi khuẩn<br />
69<br />
9,1<br />
Đi qua mồ mả mới chôn cất<br />
124<br />
16,4<br />
khác: không tắm rửa thường<br />
xuyên, cơ địa, virus.<br />
176<br />
23,3<br />
Không rõ<br />
14<br />
1,9<br />
<br />
Nhận xét: Đa số người dân cho rằng bệnh dễ<br />
lây (55,3%) và lây qua vết trầy xước ở da (51,1%).<br />
Rất ít người biết bệnh khó lây (7,2%) và có lây<br />
qua đường hô hấp (0,8%). Chỉ có 9,1% người dân<br />
biết bệnh là do vi khuẩn gây ra.<br />
<br />
Dấu hiệu của bệnh phong (n = 755)<br />
Bảng 5: Kiến thức về dấu hiệu của bệnh phong.<br />
Kiến thức<br />
Tần số Tỉ lệ(%)<br />
Mảng da đổi màu kèm mất cảm giác<br />
337<br />
44,6<br />
Da nổi đỏ kèm đau, ngứa<br />
68<br />
9<br />
Người bị phong có thể bị tàn tật, dị hình<br />
670<br />
88,7<br />
Không rõ dấu hiệu của bệnh<br />
43<br />
5,7<br />
<br />
Nhận xét: Gần một nửa người dân (44,6%)<br />
biết được dấu hiệu sớm của bệnh là mảng da<br />
đổi màu kèm mất cảm giác. Số người dân biết<br />
bệnh phong có thể bị tàn tật, dị hình chiếm tỉ<br />
lệ cao (88,7%).<br />
<br />
Kiến thức về điều trị (n = 755)<br />
Bảng 6: Kiến thức về khả năng chữa khỏi của bệnh<br />
phong<br />
Khả năng chữa khỏi<br />
Có thể chữa được<br />
<br />
Tần số<br />
369<br />
<br />
Tỉ lệ(%)<br />
48,9<br />
<br />
Không thể chữa được<br />
<br />
135<br />
<br />
17,9<br />
<br />
Không rõ<br />
<br />
251<br />
<br />
33,2<br />
<br />
Nhận xét: Số người dân biết được bệnh có<br />
thể chữa khỏi chiếm tỉ lệ cao nhất (48,9%).<br />
<br />
Kiến thức đúng về bệnh phong (n = 755)<br />
Người dân được coi là có kiến thức đúng về<br />
bệnh khi biết được dấu hiệu sớm của bệnh và<br />
một trong 2 kiến thức sau: nguyên nhân gây<br />
bệnh (do vi khuẩn) và khả năng lây của bệnh<br />
(khó lây).<br />
Bảng 7: Đánh giá kiến thức đúng về bệnh phong<br />
Kiến thức<br />
Đúng<br />
Không đúng<br />
Tổng<br />
<br />
Số lượng<br />
80<br />
675<br />
755<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
10,6<br />
89,4<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Số người dân có kiến thức đúng về<br />
<br />
419<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bệnh phong chiếm tỉ lệ thấp (10,6%).<br />
<br />
Sự kì thị đối với người bị ảnh hưởng bởi<br />
bệnh phong (n = 755)<br />
Việc đánh giá mức độ kì thị dựa trên 4 tình<br />
huống về bệnh nhân phong bị tàn tật.<br />
Bảng 8: Sự kì thị đối với người bị ảnh hưởng bởi<br />
bệnh phong<br />
Tần<br />
số<br />
204<br />
318<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
(%)<br />
27<br />
42,1<br />
<br />
Đồng ý cho người nhà cưới bệnh nhân phong 62<br />
Đồng ý làm việc cùng bệnh nhân phong<br />
279<br />
<br />
8,2<br />
37<br />
<br />
Đồng ý thuê bệnh nhân phong làm việc<br />
Đồng ý đến chơi nhà bệnh nhân phong<br />
<br />
Nhận xét: Rất ít người đồng ý cho người nhà<br />
cưới bệnh nhân phong (8,2%).<br />
Với mỗi ý kiến đồng ý trên được tính là 1<br />
điểm, những người có từ 0-1 điểm được coi là kì<br />
thị nhiều, từ 2-3 điểm được coi là kì thị ít và 4<br />
điểm được coi là không kì thị.<br />
Bảng 9: Đánh giá mức độ kì thị của người dân<br />
Không kì thị (4điểm)<br />
Kì thị ít (2-3 điểm)<br />
Kì thị nhiều (0-1 điểm)<br />
Tổng<br />
<br />
Số lượng<br />
62<br />
219<br />
474<br />
755<br />
<br />
Tỉ lệ(%)<br />
8,2<br />
29<br />
62,8<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Đa số người dân vẫn còn thái độ kì<br />
<br />
thị nhiều đối với người bị ảnh hưởng bởi bệnh<br />
phong (62,8%).<br />
<br />
Các yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh<br />
phong<br />
Bảng 10: Các yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh<br />
phong<br />
<br />
15 - 29<br />
30 - 59<br />
≥ 60<br />
Mù chữ<br />
Cấp 1<br />
Cấp 2<br />
Cấp 3<br />
Học vấn<br />
Trung cấp,<br />
cao đẳng,<br />
đại học,<br />
sau đại học<br />
Chưa<br />
Tuyên<br />
truyền<br />
Rồi<br />
Tuổi<br />
<br />
Kiến thức n(%)<br />
Không<br />
Đúng<br />
đúng<br />
39 (14,6) 228 (85,4)<br />
41 (9,7)<br />
380 (90,3)<br />
0 (0)<br />
67 (100)<br />
3 (4,7)<br />
61 (95,3)<br />
1 (0,8)<br />
126 (99,2)<br />
17 (6,5)<br />
243 (93,5)<br />
19 (12,3) 135 (87,7)<br />
40 (26,7)<br />
<br />
110 (73,3)<br />
<br />
42 (6,2)<br />
<br />
632 (93,8)<br />
<br />
38 (46,9)<br />
<br />
43 (53,1)<br />
<br />
Kết quả<br />
thống kê<br />
P = 0,002<br />
2<br />
= 12,8<br />
<br />
P = 0,00<br />
2<br />
= 61,16<br />
<br />
P = 0,00<br />
2<br />
=126,3<br />
<br />
Nhận xét: Người trẻ tuổi có kiến thức về<br />
bệnh phong tốt hơn người lớn tuổi (14,6% so với<br />
9,7% và 0%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống<br />
kê (p=0,002). Có mối liên quan có ý nghĩa thống<br />
kê giữa trình độ học vấn và vấn đề tuyên truyền<br />
với kiến thức về bệnh phong (p < 0,05).<br />
<br />
Các yếu tố liên quan đến mức độ kì thị đối với người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong<br />
Bảng 11: Các yếu tố liên quan đến mức độ kì thị đối với người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong<br />
<br />
15 – 29<br />
Tuổi<br />
30 – 59<br />
≥ 60<br />
Mù chữ<br />
Cấp 1<br />
Học vấn<br />
Cấp 2<br />
Cấp 3<br />
Trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học<br />
Chưa được tuyên truyền<br />
Tuyên<br />
truyền<br />
Được tuyên truyền<br />
Không đúng<br />
Kiến thức<br />
Đúng<br />
Không lây<br />
Khả<br />
Khó lây<br />
năng<br />
Dễ lây<br />
lây<br />
Không rõ<br />
<br />
420<br />
<br />
Kì thị nhiều<br />
149 (55,8%)<br />
268 (63,7%)<br />
52 (85,1%)<br />
56 (87,5%)<br />
109 (85,8%)<br />
199 (76,5%)<br />
53 (34,4%)<br />
57 (38%)<br />
454 (67,4%)<br />
20 (24,7%)<br />
456 (67,6%)<br />
18 (22,5%)<br />
76 (52,4%)<br />
9 (16,7%)<br />
288 (68,9%)<br />
101 (73,2%)<br />
<br />
Kì thị<br />
Kì thị ít<br />
87 (32,6%)<br />
124 (29,5%)<br />
29 (11,9%)<br />
4 (6,2%)<br />
4 (3,1%)<br />
40 (15,4%)<br />
88 (57,1%)<br />
83 (55,3%)<br />
167 (24,8%)<br />
52 (64,2%)<br />
175 (25,9%)<br />
44 (55%)<br />
51 (35,2%)<br />
27 (50%)<br />
127 (30,4%)<br />
14 (10,1%)<br />
<br />
Không kì thị<br />
31 (11,6%)<br />
29 (6,9%)<br />
3 (3%)<br />
4 (6,2%)<br />
14 (11,1%)<br />
21 (8,1%)<br />
13 (8,4%)<br />
10 (6,7%)<br />
53 (7,8%)<br />
9 (11,1%)<br />
44 (6,5%)<br />
18 (22,5%)<br />
18 (12,4%)<br />
18 (33,3%)<br />
3 (0,7%)<br />
23 (16,7%)<br />
<br />
Kết quả thống kê<br />
P = 0,00<br />
2<br />
= 22,2<br />
<br />
P = 0,00<br />
2<br />
<br />
= 196,4<br />
P = 0,00<br />
2<br />
= 60,6<br />
2<br />
<br />
P = 0,00 = 60,6<br />
2<br />
<br />
P = 0,00 =<br />
138,1<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />