T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
<br />
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG<br />
NHÓM BỆNH NHÂN CẤY IMPLANT CÓ GHÉP XƯƠNG<br />
ĐỒNG LOẠI ĐÔNG KHÔ KHỬ KHOÁNG VB KC - 09.02<br />
Trương Uyên Cường*; Lê Hưng**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nhận xét đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân và X quang của nhóm bệnh nhân (BN)<br />
cấy implant. Đối tượng và phương pháp: 51 BN với 137 implant có ghép xương đồng loại đông<br />
khô khử khoáng (XĐLĐKKK) VB KC - 09.02. Kết quả và kết luận: tuổi trung bình 44,88 ± 15,7.<br />
Nguyên nhân mất răng chủ yếu do viêm quanh răng 71/137 implant (51,8%). Chiều rộng xương<br />
có ích chủ yếu < 6 mm: 58/137 BN (42,3%), từ 6 - 9 mm: 60/137 BN (43,8%). Chiều cao xương<br />
có ích chủ yếu > 10 mm: 69/137 BN (50,4%). Mật độ xương phổ biến là D2 và D3 với tỷ lệ<br />
tương ứng 43,8% và 44,5%.<br />
* Từ khóa: Răng; Cấy implant; Đặc điểm lâm sàng; X quang; Cấy ghép xương đồng loại<br />
đông khô khử khoáng.<br />
<br />
Remarks on Clinical Features, X-ray of Patients Implanted<br />
Demineralized Freeze-Dried Bone Allograft VB KC - 09.02<br />
Summary<br />
Objectives: To review clinical features, causes, X-ray features of patients who were implanted<br />
demineralized freeze-dried bone allograft. Subjects and methods: 51 patients with 137 implants<br />
were investigated at Oral and Dental Department, 103 Hospital from 3 - 2011 to 5 - 2016. Results and<br />
conclutions: Main cause of missing tooth is due to periodontitis. Ridge bone dimension < 6 mm<br />
was 58/137 implants (42.3%), 6 - 9 mm was 60/137 implants (43.8%). Alveolar bone height > 10 mm<br />
was 69/137 implants (50.4%). Bone density D2 and D3 were 43.8% and 44.5%.<br />
* Key words: Teeth; Implant; Clinical features; X-ray; Demineralized freeze-dried bone allograft.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Phục hồi răng đã mất bằng phương<br />
pháp cấy implant có nhiều ưu điểm hơn<br />
so với phương pháp phục hình khác. Tuy<br />
nhiên, cấy implant nha khoa đòi hỏi phải<br />
đủ khối lượng xương tại chỗ để che phủ<br />
và lưu giữ trụ ghép.<br />
Xương đồng loại đông khô khử khoáng<br />
VB KC - 09.02 được đánh giá là vật liệu<br />
<br />
ghép tốt trong cấy implant nha khoa, nhờ<br />
thúc đẩy xương phát triển từ nền nhận<br />
vào vùng ghép xương. Mặt khác, do chủ<br />
động về nguồn lấy, đa dạng về hình dáng<br />
và có chi phí thấp nên XĐLĐKKK VB KC 09.02 phù hợp với điều kiện Việt Nam.<br />
Cho đến nay, nghiên cứu về lĩnh vực này<br />
còn chưa nhiều. Xuất phát từ cơ sở lý luận<br />
và thực tiễn chúng tôi nghiên cứu nhằm:<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Bệnh viện Đống Đa<br />
Người phản hồi (Corresponding): Trương Uyên Cường (uyencuong79@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 05/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/02/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 12/02/2017<br />
<br />
200<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X quang<br />
nhóm BN cấy implant có ghép xương<br />
đồng loại đông khô khử khoáng VB<br />
KC - 09.02.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
51 BN với 137 implant có ghép XĐLĐKKK<br />
VB KC - 09.02 từ tháng 03 - 2011 đến<br />
5 - 2016 tại Khoa Răng miệng, Bệnh viện<br />
Quân y 103.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
- BN ≥ 20 tuổi, mất răng cửa hoặc<br />
răng hàm, có sức khỏe tốt, đủ điều kiện<br />
phẫu thuật.<br />
- Chiều cao xương có ích vùng răng<br />
sau hàm trên < 8 mm, chiều cao xương<br />
có ích vùng răng trước hàm trên và hàm<br />
dưới ≥ 8 mm, chiều rộng xương có ích tối<br />
thiểu 4 mm.<br />
- Khoảng cách mất răng đủ để phục<br />
hình, khoảng cách gần - xa, khoảng cách<br />
từ mào xương đến mặt nhai răng (hoặc<br />
rìa cắn) đối diện tối thiểu 5 mm.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
- BN bị các bệnh mạn tính toàn thân và<br />
tại chỗ, không có chỉ định và không đủ<br />
sức khỏe phẫu thuật.<br />
- Các bệnh lý vùng đầu mặt cổ: BN<br />
đang điều trị tia xạ vùng đầu mặt cổ, viêm<br />
nhiễm trong khoang miệng...<br />
- BN không đồng ý tham gia nghiên<br />
cứu hoặc không có điều kiện đến khám<br />
định kỳ để theo dõi.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến cứu, ứng dụng lâm<br />
sàng không đối chứng.<br />
<br />
* Các bước tiến hành:<br />
- Khám và thu thập thông tin trước<br />
nghiên cứu: họ tên, tuổi, giới, tiền sử.<br />
- Khám lâm sàng, cận lâm sàng và thu<br />
thập thông tin trước phẫu thuật: xác định<br />
vị trí, chụp CT Conebeam, dự kiến kích<br />
thước implant.<br />
- Tiến hành phẫu thuật: sát khuẩn, vô<br />
cảm và tiến hành đặt implant dưới mào<br />
xương từ 0,5 - 1 mm.<br />
- Ghép XĐLĐKKK VB KC - 09.02 xung<br />
quanh implant và thành xương ổ răng.<br />
Đặt màng sinh học và khâu kéo vạt niêm<br />
mạc che phủ vùng ghép xương và implant.<br />
- Theo dõi, kiểm tra sau phẫu thuật.<br />
* Phương pháp thu thập số liệu:<br />
- Số liệu thu thập được trong quá trình<br />
nghiên cứu sẽ ghi chép vào bệnh án<br />
nghiên cứu.<br />
- Đo chiều cao xương có ích trên phim<br />
CT Conebeam.<br />
+ Phía trước đo từ mào xương (ổ răng)<br />
đến nền mũi của hàm trên hoặc tới lồi<br />
cằm xương hàm dưới.<br />
+ Phía sau đo từ mào xương (ổ răng)<br />
đến đáy xoang hàm trên hoặc tới ống<br />
thần kinh răng dưới.<br />
- Đo chiều rộng xương có ích trên<br />
phim CT Conebeam tại vị trí dự kiến tiến<br />
hành cấy implant hoặc dùng thước Compa<br />
để đo trực tiếp chiều rộng xương sống<br />
hàm trên miệng BN.<br />
* Đánh giá mật độ xương:<br />
Dựa vào chỉ số Hounsfield để xác định<br />
mật độ xương (g/cm3):<br />
D1: > 1.250 HU; D2: 850 - 1.250 HU;<br />
D3: 350 - 850 HU; D4: 150 - 350 HU; D5:<br />
< 150 HU.<br />
201<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
<br />
Bảng 1: Liên quan giữa tuổi và vị trí mất răng.<br />
Răng trước<br />
<br />
Vị trí<br />
Tuổi<br />
<br />
Răng sau<br />
<br />
Chung<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
< 25<br />
<br />
7<br />
<br />
14,3<br />
<br />
5<br />
<br />
5,7<br />
<br />
12<br />
<br />
8,8<br />
<br />
25 - 50<br />
<br />
21<br />
<br />
42,9<br />
<br />
21<br />
<br />
23,9<br />
<br />
42<br />
<br />
30,7<br />
<br />
> 50<br />
<br />
21<br />
<br />
42,9<br />
<br />
62<br />
<br />
70,5<br />
<br />
83<br />
<br />
60,6<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
49<br />
<br />
100<br />
<br />
88<br />
<br />
100<br />
<br />
137<br />
<br />
100<br />
<br />
2<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
χ = 10,32<br />
<br />
Đối tượng tham gia nghiên cứu ở nhiều lứa tuổi, nhỏ nhất 20 tuổi, lớn nhất 70 tuổi.<br />
Tuổi trung bình 44,88 ± 15,7, phù hợp với nghiên cứu của Tạ Anh Tuấn là 42,4 tuổi [3],<br />
Soardi CM và CS [7] có độ tuổi trung bình 45,5.<br />
Bảng 2: Liên quan giữa nguyên nhân mất răng và vị trí mất răng.<br />
Vị trí<br />
<br />
Răng trước<br />
<br />
Răng sau<br />
<br />
Chung<br />
<br />
Nguyên nhân<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Sâu răng<br />
<br />
12<br />
<br />
24,5<br />
<br />
29<br />
<br />
33,0<br />
<br />
41<br />
<br />
29,9<br />
<br />
Viêm quanh răng<br />
<br />
15<br />
<br />
30,6<br />
<br />
56<br />
<br />
63,6<br />
<br />
71<br />
<br />
51,8<br />
<br />
Chấn thương<br />
<br />
20<br />
<br />
40,8<br />
<br />
1<br />
<br />
1,1<br />
<br />
21<br />
<br />
15,3<br />
<br />
Bẩm sinh<br />
<br />
2<br />
<br />
4,1<br />
<br />
2<br />
<br />
2,3<br />
<br />
4<br />
<br />
2,9<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
49<br />
<br />
100<br />
<br />
88<br />
<br />
100<br />
<br />
137<br />
<br />
100<br />
<br />
2<br />
<br />
χ = 40,05<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
Nguyên nhân mất răng phổ biến nhất là do viêm quanh răng (71/137 implant =<br />
51,8%). Tỷ lệ viêm quanh răng trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả<br />
của Đàm Văn Việt (46%) [4], cao hơn so với với nghiên cứu của Phạm Thanh Hà là<br />
32,1% [1]; Tạ Anh Tuấn 0% [3].<br />
Bảng 3: Liên quan giữa chiều rộng xương có ích và vị trí mất răng.<br />
Vị trí<br />
Chiều rộng<br />
<br />
Răng trước<br />
(n = 49)<br />
<br />
Răng sau<br />
Hàm trên<br />
(n = 50)<br />
<br />
Hàm dưới<br />
(n = 38)<br />
<br />
Cộng<br />
(n = 88)<br />
<br />
Cộng<br />
(n = 137)<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
< 6 mm<br />
<br />
49<br />
<br />
100<br />
<br />
6<br />
<br />
12,0<br />
<br />
3<br />
<br />
7,9<br />
<br />
9<br />
<br />
10,2<br />
<br />
58<br />
<br />
42,3<br />
<br />
6 - 9 mm<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
42<br />
<br />
84,0<br />
<br />
18<br />
<br />
47,4<br />
<br />
60<br />
<br />
68,2<br />
<br />
60<br />
<br />
43,8<br />
<br />
> 9 mm<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
4,0<br />
<br />
17<br />
<br />
44,7<br />
<br />
19<br />
<br />
21,6<br />
<br />
19<br />
<br />
13,9<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
49<br />
<br />
100<br />
<br />
50<br />
<br />
100<br />
<br />
38<br />
<br />
100<br />
<br />
88<br />
<br />
100<br />
<br />
137<br />
<br />
100<br />
<br />
202<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
Chiều rộng xương có ích phổ biến trong khoảng 6 - 9 mm với 60/137 implant<br />
(43,8%) và < 6 mm là 58/137 implant (42,3%). Sau nhổ răng, xương hàm sẽ tiêu đi<br />
theo 3 chiều không gian. Vì vậy, việc bảo tồn sống hàm bằng ghép xương giữ vai trò<br />
quan trọng trong phục hồi chức năng và thẩm mỹ cho BN [5].<br />
Bảng 4: Liên quan giữa chiều cao xương có ích và vị trí mất răng.<br />
Vị trí<br />
Chiều cao<br />
<br />
Răng sau<br />
<br />
Răng trước<br />
(n = 49)<br />
<br />
Hàm trên<br />
(n = 50)<br />
<br />
Hàm dưới<br />
(n = 38)<br />
<br />
Cộng<br />
(n = 137)<br />
<br />
Cộng<br />
(n = 88)<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
< 5 mm<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
26<br />
<br />
52,0<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
26<br />
<br />
29,5<br />
<br />
26<br />
<br />
19,0<br />
<br />
5 - 10 mm<br />
<br />
6<br />
<br />
12,2<br />
<br />
19<br />
<br />
38,0<br />
<br />
17<br />
<br />
44,7<br />
<br />
36<br />
<br />
41,0<br />
<br />
42<br />
<br />
30,6<br />
<br />
> 10 mm<br />
<br />
43<br />
<br />
87,8<br />
<br />
5<br />
<br />
10,0<br />
<br />
21<br />
<br />
55,3<br />
<br />
26<br />
<br />
29,5<br />
<br />
69<br />
<br />
50,4<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
49<br />
<br />
100<br />
<br />
50<br />
<br />
100<br />
<br />
38<br />
<br />
100<br />
<br />
88<br />
<br />
100<br />
<br />
137<br />
<br />
100<br />
<br />
Chiều cao xương có ích phổ biến > 10 mm là 69/137 implant (50,4%). Trong đó,<br />
nhóm răng trước với 43/49 BN (87,8%). Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả<br />
Trịnh Hồng Mỹ với chiều cao xương có ích > 9 mm là 53,4% [2]. Chiều cao xương có<br />
ích < 5 mm gặp ít nhất và chỉ gặp ở nhóm răng sau hàm trên (26/137 BN = 19%).<br />
Bảng 5: Liên quan vị trí ghép xương và vị trí mất răng.<br />
Vị trí<br />
Ghép xương<br />
<br />
Răng trước<br />
(n = 49)<br />
<br />
Răng sau<br />
Hàm trên<br />
(n = 50)<br />
<br />
Hàm dưới<br />
(n = 38)<br />
<br />
Cộng<br />
(n = 137)<br />
<br />
Cộng<br />
(n = 88)<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Cổ<br />
<br />
4<br />
<br />
8,2<br />
<br />
2<br />
<br />
4,0<br />
<br />
32<br />
<br />
84,2<br />
<br />
34<br />
<br />
38,6<br />
<br />
38<br />
<br />
27,7<br />
<br />
Thân<br />
<br />
45<br />
<br />
91,8<br />
<br />
4<br />
<br />
8,0<br />
<br />
6<br />
<br />
15,8<br />
<br />
10<br />
<br />
11,4<br />
<br />
55<br />
<br />
40,1<br />
<br />
Chóp<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
44<br />
<br />
88,0<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
44<br />
<br />
50,0<br />
<br />
44<br />
<br />
32,1<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
49<br />
<br />
100<br />
<br />
50<br />
<br />
100<br />
<br />
38<br />
<br />
100<br />
<br />
88<br />
<br />
100<br />
<br />
137<br />
<br />
100<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, vị trí ghép xương vùng thân chủ yếu ở răng trước<br />
(45/49 BN = 91,8%), vùng cổ răng hàm dưới 32/38 BN (84,2%) và vùng chóp 44/50 BN<br />
(88%).<br />
Bảng 6: Liên quan mật độ xương và đường kính implant.<br />
Đường kính<br />
Loại xương<br />
<br />
3,5 mm (n = 55)<br />
<br />
4,5 mm (n = 68)<br />
<br />
5,5 mm (n = 14)<br />
<br />
Tổng (n = 137)<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
D1<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
5<br />
<br />
7,4<br />
<br />
1<br />
<br />
7,1<br />
<br />
6<br />
<br />
4,4<br />
<br />
D2<br />
<br />
35<br />
<br />
63,6<br />
<br />
21<br />
<br />
30,9<br />
<br />
4<br />
<br />
28,6<br />
<br />
60<br />
<br />
43,8<br />
<br />
D3<br />
<br />
15<br />
<br />
27,3<br />
<br />
38<br />
<br />
55,9<br />
<br />
8<br />
<br />
57,1<br />
<br />
61<br />
<br />
44,5<br />
<br />
D4<br />
<br />
5<br />
<br />
9,1<br />
<br />
4<br />
<br />
5,9<br />
<br />
1<br />
<br />
7,1<br />
<br />
10<br />
<br />
7,3<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
55<br />
<br />
100<br />
<br />
68<br />
<br />
100<br />
<br />
14<br />
<br />
100<br />
<br />
137<br />
<br />
100<br />
<br />
203<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
Mật độ xương giữ vai trò quan trọng trong tiếp xúc giữa implant và xương, là yếu<br />
tố chính ảnh hưởng tới quá trình tiêu xương và thành công của cấy implant [6].<br />
Nghiên cứu này, chúng tôi gặp mật độ xương chủ yếu là D2 với 60/137 implant<br />
(43,8%) và D3 là (61/137 implant = 44,5%).<br />
Bảng 7: Liên quan giữa chiều dài implant với vị trí mất răng.<br />
Vị trí<br />
<br />
Răng sau<br />
<br />
Răng trước<br />
(n = 49)<br />
<br />
Chiều dài<br />
<br />
Hàm trên<br />
(n = 50)<br />
<br />
Hàm dưới<br />
(n = 38)<br />
<br />
Cộng<br />
(n = 88)<br />
<br />
Cộng (n = 137)<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
8 mm<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
8<br />
<br />
16,0<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
8<br />
<br />
9,1<br />
<br />
8<br />
<br />
5,8<br />
<br />
9,5 mm<br />
<br />
6<br />
<br />
12,2<br />
<br />
37<br />
<br />
74,0<br />
<br />
21<br />
<br />
55,3<br />
<br />
58<br />
<br />
65,9<br />
<br />
64<br />
<br />
46,7<br />
<br />
11 mm<br />
<br />
27<br />
<br />
55,1<br />
<br />
5<br />
<br />
10,0<br />
<br />
17<br />
<br />
44,7<br />
<br />
22<br />
<br />
25<br />
<br />
49<br />
<br />
35,8<br />
<br />
14 mm<br />
<br />
15<br />
<br />
30,6<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
15<br />
<br />
10,9<br />
<br />
17 mm<br />
<br />
1<br />
<br />
2,0<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
1<br />
<br />
0,7<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
49<br />
<br />
100<br />
<br />
50<br />
<br />
100<br />
<br />
38<br />
<br />
100<br />
<br />
88<br />
<br />
100<br />
<br />
137<br />
<br />
100<br />
<br />
Chiều dài implant phổ biến nằm trong khoảng từ 9,5 - 11 mm (113/137 implant =<br />
82,5%). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Đàm Văn Việt có chiều dài implant<br />
phổ biến trong khoảng 10 - 12 mm (77%) [4]. Chiều dài implant ngắn nhất 8 mm (8/137<br />
implant = 5,8%).<br />
Bảng 8: Liên quan giữa đường kính trụ ghép và vị trí mất răng.<br />
Vị trí<br />
<br />
Răng trước<br />
(n = 49)<br />
<br />
Đường kính<br />
<br />
Răng sau<br />
Hàm trên<br />
(n = 50)<br />
<br />
Hàm dưới<br />
(n = 38)<br />
<br />
Cộng<br />
(n = 88)<br />
<br />
Cộng (n = 137)<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
3,5 mm<br />
<br />
46<br />
<br />
93,9<br />
<br />
5<br />
<br />
10,0<br />
<br />
4<br />
<br />
10,5<br />
<br />
9<br />
<br />
10,2<br />
<br />
55<br />
<br />
40,1<br />
<br />
4,5 mm<br />
<br />
3<br />
<br />
6,1<br />
<br />
44<br />
<br />
88,0<br />
<br />
21<br />
<br />
55,3<br />
<br />
65<br />
<br />
73,9<br />
<br />
68<br />
<br />
49,6<br />
<br />
5,5 mm<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
1<br />
<br />
2,0<br />
<br />
13<br />
<br />
34,2<br />
<br />
14<br />
<br />
15,9<br />
<br />
14<br />
<br />
10,2<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
49<br />
<br />
100<br />
<br />
50<br />
<br />
100<br />
<br />
38<br />
<br />
100<br />
<br />
88<br />
<br />
100<br />
<br />
137<br />
<br />
100<br />
<br />
Đường kính implant được sử dụng nhiều nhất là 4,5 mm (68/137 implant = 49,6%),<br />
chủ yếu ở vùng răng sau với tỷ lệ 73,9%. Đường kính implant 3,5 mm là 55/137<br />
implant (40,1%), trong đó chủ yếu dùng ở nhóm răng cửa (93,9%). Kết quả này<br />
phù hợp với nghiên cứu của Trịnh Hồng Mỹ có đường kính implant từ 3,7 - 4,1<br />
(83,7%) [2].<br />
204<br />
<br />