
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố nguy cơ của bệnh nhân nhồi máu não được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Vân Đình năm 2021
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhồi máu não, Đánh giá một số yếu tố nguy cơ chính liên quan tới nhồi máu não Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang, tiến cứu Kết quả nghiên cứu: Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: Tuổi hay gặp nhồi máu não là từ 60 – 80 tuổi, chiếm 66,67%, nữ gặp nhiều hơn nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố nguy cơ của bệnh nhân nhồi máu não được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Vân Đình năm 2021
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VÂN ĐÌNH NĂM 2021 Cao Thị Hương1, Dương Tuấn Thành1 TÓM TẮT 7 triglicerid 66,67%, tăng cholesterol LDL Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm 66,67%, giảm HDL 61,67%, tai biến mạch máu sàng, cận lâm sàng nhồi máu não, Đánh giá một não cũ 19,3%. Kết quả nghiên cứu cung cấp số yếu tố nguy cơ chính liên quan tới nhồi máu thông tin cần thiết về một số đặc điểm lâm sàng não Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp và yếu tố nguy cơ của bệnh nhồi máu não giúp mô tả cắt ngang, tiến cứu Kết quả nghiên cứu: tuyên truyền sâu rộng trong cộng đồng, tư vấn Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: Tuổi giáo dục sức khỏe để người dân hiểu biết ngày hay gặp nhồi máu não là từ 60 – 80 tuổi, chiếm càng nhiều về các yếu tố nguy cơ, tăng cường bồi 66,67%, nữ gặp nhiều hơn nam; Hoàn cảnh khởi dưỡng và nâng cao kiến thức cho y bác sĩ tuyến phát bệnh khi nghỉ ngơi chiếm 40,8%, khi lao cơ sở, để phục vụ cho công tác khám và chữa động chiếm 16,67%, sau ngủ dậy và đang ngủ bệnh ban đầu. chiếm 20,8% và không rõ hoàn cảnh chiếm 11,33%; Bệnh khởi phát đột ngột chiếm 89,3%, SUMMARY khởi phát từ từ chiếm 10,7%; Các triệu chứng COMMENTS ON SOME CLINICAL, khởi phát thường gặp triệu chứng cơ năng là đau PARACLINICAL CHARACTERISTICS đầu chiếm 66,67%, chóng mặt 53,33%, buồn nôn AND RISK FACTORS OF PATIENTS và nôn 38,33%; Trong giai đoạn toàn phát liệt WITH CEREBROVASCULAR nửa người chiếm tỷ lệ cao 73,33%.; Huyết áp ACCIDENT DIAGNOSED AND tâm thu trung bình lúc vào viện là 143,9 mmHg, TREATED AT VAN DINH GENERAL huyết áp tâm trương trung bình là 81,5 mmHg; HOSPITAL IN 2021 Nhồi máu não 1 ổ 63,6%, >2 ổ 36,4%. Kích Objectives: To comment on some clinical thước ổ nhồi máu < 1 cm chiếm 75%, 1-3 cm and paraclinical characteristics of cerebral chiếm 13,33%, > 3 cm là 11,67 %. Di lệch đường infarction and to evaluate some main risk factors giữa chiếm 3,33%. Các yếu tố nguy cơ thường related to cerebral infarction. Methods: gặp: Tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 78,6%, đái tháo Descriptive cross-sectional, prospective method. đường là 13,6 %, rối loạn chuyển hóa lipid 80% Results: Some clinical and paraclinical trong đó tăng cholesterol toàn phần 80%, tăng characteristics: The age most commonly affected by cerebral infarction is 60 to 80 years, accounting for 66.67%, with females affected 1 Bệnh viện Đa khoa Vân Đình more than males; the circumstances of disease Chịu trách nhiệm chính: Cao Thị Hương onset when at rest account for 40.8%, during Email: drcaohuong@gmail.com labor 16.67%, after waking up and during sleep Ngày nhận bài: 09/09/2024 20.8%, and unclear circumstances account for Ngày phản biện khoa học: 07/10/2024 11.33%; the disease onset is sudden in 89.3% and Ngày duyệt bài: 23/10/2024 40
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 gradual in 10.7%; common symptoms at onset do gây ra gánh nặng cho bản thân bệnh nhân, include headache at 66.67%, dizziness at gia đình người bệnh và toàn xã hội. 53.33%, nausea and vomiting at 38.33%; during Hàng năm ở Hoa Kỳ có khoảng 795.000 the full-blown phase, hemiplegia accounts for a người bị đột quỵ trong đó số người mới bị là high rate of 73.33%, central facial paralysis at 610.000 người và đột quỵ tái phát 185.000 66.67%, language disorders 50.0%, sensory người. Theo tổ chức y tế thế giới WHO, mỗi disorders on the paralyzed side 66.67%, năm có 15 triệu người bị đột quỵ trên toàn disturbances of consciousness 20%, bowel and thế giới, trong đó 5 triệu người chết và 5 bladder dysfunction 13.33%, and seizures 6.67%. triệu người bị tàn tật vĩnh viễn. Mặc dù đột The average systolic blood pressure upon quỵ thường được coi là bệnh lý của người có hospital admission is 143.9 mmHg, the average tuổi nhưng 1/3 số đột quỵ xảy ra ở người diastolic blood pressure is 81.5 mmHg; single dưới 65 tuổi. Nguy cơ đột quỵ tăng theo tuổi, infarction accounts for 63.6%, and >2 infarctions nhất là người trên 64 tuổi .Đột quỵ não bao account for 36.4%. The size of the infarction: 3 cm accounts for 11.67%. thấy nhồi máu não chiếm 82% đến 92%.Do Midline shift accounts for 3.33%. Common risk Bệnh Viện Đa Khoa Vân Đình chưa có factors: Hypertension accounts for 78.6%, nghiên cứu riêng nào về đột quỵ nhồi máu diabetes 13.6%, lipid metabolism disorders 80%, não cùng với mong muốn tìm hiểu những including increased total cholesterol 80%, yếu tố liên quan, đặc điểm lâm sàng của các increased triglycerides 66.67%, increased LDL bệnh nhân nhồi máu não từ đó có biện pháp cholesterol 66.67%, decreased HDL cholesterol xử trí cấp cứu phù hợp, điều trị tích cực 61.67%, previous cerebrovascular accidents nhằm giảm tỷ lệ tử vong, giảm mức độ tàn 19.3%. The research results provide essential phế và dự phòng tái phát cho người bệnh, information about some clinical characteristics chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nhận and risk factors of cerebral infarction, helping to xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng widely disseminate information in the và yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân nhồi máu community, and to provide health education and não được chẩn đoán và điều trị tại bệnh consultation so that people increasingly viện Đa Khoa Vân Đình từ tháng 1/2021 understand risk factors, thereby enhancing and đến tháng 10/2021." improving knowledge for grassroots healthcare workers to serve the initial diagnosis and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU treatment. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu gồm các bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân được chẩn đoán nhồi máu não thỏa mãn Đột quỵ não hay tai biến mạch máu não tiêu chuẩn lựa chọn (TBMMN) là nguyên nhân đứng hàng đầu Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân gây tàn phế và là nguyên nhân hàng thứ năm ❖ Tiêu chuẩn lâm sàng: dựa theo định gây tử vong ở Hoa Kỳ. Đột quỵ não đã và nghĩa đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp tính đang là vấn đề thời sự cấp thiết trong y học hay còn gọi là nhồi máu não là tình trạng dòng máu đột ngột không lưu thông đến một 41
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI khu vực của não làm mất chức năng thần - Thiết kế nghiên cứu kinh tương ứng [20]. Phương pháp mô tả cắt ngang, tiến cứu. ❖ Tiêu chuẩn cận lâm sàng: CLVT sọ - Mẫu nghiên cứu não có hình ảnh tổn thương nhồi máu não Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một Tiêu chuẩn loại trừ tỷ lệ để ước tính cỡ mẫu: ❖ Đột quỵ NMN ở bệnh nhân có bệnh lý khác như viêm não, u não... ❖ Đột quỵ NMN không có chẩn đoán n : cỡ mẫu tối thiểu, Z1-α/2 là phân vị của hình ảnh. phân phối chuẩn bình thường (standard ❖ Có bệnh lý toàn thân nặng như: suy normal distribution) tại 1-α/2. Nếu chúng ta tim, suy thận, xơ gan… muốn tính cỡ mẫu ở mức tin cậy 95% thì ❖ Bệnh nhân có chấn thương sọ não α=0.05 và Z1-α/2 = Z0.975 = 1,96 ,d : độ tin ❖ Bệnh nhân và người nhà không đồng ý cậy tuyệt đối, trong đó chọn P = 0,15 d= 0,2 tham gia nghiên cứu 1-α/2= 95% ước tính cỡ mẫu n= 60 bệnh Địa điểm và thời gian nghiên cứu nhân Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Tim Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: mạch lão học và Hồi sức tích cực Bệnh viện Xử lý số liệu trên máy vi tính theo chương Đa Khoa Vân Đình từ tháng 01/2021 đến trình SPSS16.0 tháng 10/2021. Phương pháp nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm của tuổi và giới: Bảng 1: Phân loại tuổi Nhóm tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ % < 50 2 3,33 50 - 59 4 6,67 60 - 69 19 31,67 70- 80 21 35 > 80 14 23,33 Tuổi trung bình 68,67±8,68 Nhận xét: Nhóm tuổi 70-80 hay gặp nhất chiếm tỷ lệ 35%, Nhóm tuổi
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 70-80 11 39,28 10 31,25 21 35 0,516 >80 3 10,73 11 34,39 14 23,33 0,613 Tổng 28 100 32 100 60 100 Tuổi trung bình 68,47 68,87 68,67±8,68 P nam-nữ 0,05< 0,522 Nhận xét: Đặc điểm của giới - Độ tuổi thường mắc bệnh ở cả nam và Tỷ lệ nam/nữ: 1/1,14 nữ đều từ 60 trở lên. Trong mẫu nghiên cứu có 32 nữ chiếm - Tổng số 60 bệnh nhân, trong đó nam 53,33 % nam 28 chiếm 46,67%, tỷ lệ nữ giới có 28 chiếm 46,67%, nữ giới có 32 nhiều hơn nam. chiếm 53,33%. Tuổi trung bình của nam 3.2. Thời gian khởi phát đột quỵ theo 68,47±8,45, tuổi trung bình của nữ giờ 68,87±8,91. Không có sự khác biệt giữa hai Qua kết quả nghiên cứu bệnh nhân mắc giới ở các nhóm tuổi về tỷ lệ bị nhồi máu não bệnh ở khung giờ 0-6 giờ chiếm tỷ lệ cao (với p > 0,05). nhất 56.67%, khung giờ 18- 24 giờ thấp nhất - Nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất thuộc phân 5,2%. nhóm 70 – 80 chiếm 35%; phân nhóm từ 60- 3.3. Một số đặc điểm lâm sàng 80 chiếm 66,67%. 3.3.1. Hoàn cảnh khởi phát bệnh: Bảng 3: Hoàn cảnh khởi phát bệnh Hoàn cảnh khởi phát n % Đang làm việc 10 16,67% Đang nghỉ ngơi 25 40,8% Đang ngủ và sau ngủ dậy 12 20,8% Sau nhiễm lạnh 2 4,0% Sau uống rượu 4 6,4% Khác 7 11,33% Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy 3.3.2. Cách thức khởi phát bệnh: tỷ lệ bệnh nhân khởi phát đột quỵ khi nghỉ Nhận xét: Khởi phát đột ngột chiếm tỷ lệ ngơi chiếm tỷ lệ cao nhất 40,8%, sau ngủ dậy 89,3%, từ từ chiếm 10,7%. 20,8%; tỷ lệ này cao hơn của Lữ Minh Tâm 3.3.3. Thời gian nhập viện sau đột quỵ: lần lượt là 38,9%; 8,3%[12]. Bảng 4: Thời gian nhập viện sau đột quỵ Thời gian nhập viện sau tai biến n % 1 ngày 24 39,4% 43
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI Nhận xét: 50,6% Thời gian vào viện < 4,5 giờ: 10% Thời gian vào viện trung bình: 18,49 giờ Thời gian vào viện 5,2 48 80 Triglycerid > 1,88 40 66,67 Giảm HDL-c 37 61,67 Tăng LDL-c 40 66,67 Tăng > 1 chỉ số 48 80 Nhận xét: Qua nhóm nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tăng lipid máu khá cao, tăng cholesterol chiếm 80%. 44
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.4.2. Một số đặc điểm hình ảnh học a. Số lượng khối máu tụ: Bảng 8: Số lượng khối máu tụ Số lượng khối máu tụ 1 ≥2 n 38 22 % 63,6 36,4 Nhận xét: Tỷ lệ >1 khối máu tụ chiếm tỷ lệ chủ yếu là 63,6%. b. Kích thước khối máu tụ: Bảng 9: Kích thước khối máu tụ Kích thước ổ nhồi máu n % < 1cm 45 75 1-3 cm 8 13,33 >3 cm 7 11,67 Nhận xét: Trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não kích thước ổ tổn thương mức độ nhỏ < 1 cm chiếm tỷ lệ cao nhất 75%, sau đó là 13,33% của ổ tổn thương có kích thước vừa 1-3 cm và 11,67% của ổ tổn thương có kích thước lớn > 3 cm. c. Vị trí ổ nhồi máu: Bảng 10: Vị trí ổ nhồi máu Vị trí ổ nhồi máu n % Thùy não 19 31,67 Đồi thị 12 20 Thân não 3 5 Tiểu não 2 3,33 Nhân xám trung ương 24 40 Nhận xét: Vị trí khối máu tụ hay gặp chiếm tỷ lệ cao 35%; tương tự của Nguyễn nhất ở nhân xám trung ương chiếm 40,0%. Văn Tuấn nhóm tuổi 70 – 79 chiếm 39% mắc nhiều ở nữ[16]. IV. BÀN LUẬN 4.1.2. Giới 4..1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi nữ 4.1.1. Tuổi chiếm 53.33%; nam chiếm 46.67%; tỷ lệ nữ Tuổi càng lớn thì bệnh mạch máu càng cao hơn nam, tương tự nghiên cứu của Vũ nhiều mà trước hết là xơ vữa động mạch, Xuân Tân là nữ chiếm 50,88%[13]. theo Hoàng Khánh tuổi càng lớn càng tích tụ 4.2. Các yếu tố nguy cơ chính của nhồi nhiều yếu tố nguy cơ [3]. Trong nghiên cứu máu não của chúng tôi, tuổi trung bình là 68.6; kết quả 4.2.1. Tăng huyết áp này tương đương với nhiều nghiên cứu trong Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận và ngoài nước như nghiên cứu của Tei tuổi tiền sử tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 78,6%; kết trung bình 67 tuổi[29], của Vũ Xuân Tân là quả này cũng tương tự của Đào Duy Khoa là 65,2[13], của Nguyễn Văn Tuấn là 67,2[16]. 75%[19], nhưng lại cao hơn của Vũ Xuân Chúng tôi nhận thấy nhóm tuổi 70 – 79 Tân là 64,16%[13], của Bravata D .M tỷ lệ 45
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI này là 67%[28]. Liệt nửa người là hội chứng chiếm tỉ lệ 4.2.2. Đái tháo đường cao nhất 73,33%. Liệt nửa người do nhồi Nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân máu não thường thấy tay liệt nhiều hơn chân, có tiền sử đái tháo đường là 13.6%; của Đào do nhồi máu não của động mạch não giữa là Duy Khoa là 16,8%[9], của Vũ Dương Bích chính. Tỷ lệ trong nghiên cứu của chúng tôi Phượng là 22,1%[11]. tương đương với nghiên cứu của Lê văn 4.2.3. Tai biến mạch máu não Thính là 75,1%, của Đào Duy Khoa là 78,9 Trong nghiên cứu của chúng tôi có [9], Vũ Dương Bích Phượng là 76,5%[11] TBMMN cũ là 19.3%; tương đồng với 4.3.5. Huyết áp lúc vào viện nghiên cứu Lữ Minh Tâm 16,5%[12]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, HA tâm 4.2.4. Rối loạn lipid máu thu trung bình là 143.93mmHg, tương tự của Nghiên cứu của chúng tôi có 80% bệnh Đào Duy Khoa là 142,94 mmHg [9], HA tâm nhân có rối loạn lipid máu,cao hơn so với trương trung bình của chúng tôi là 81,57 nghiên cứu của Hoàng Khánh[6], của Vũ mmHg. Xuân Tân là 71,15%[13]. 4.4. Đặc điểm cận lâm sàng 4.3. Đặc điểm lâm sàng 4.4.1. Số ổ nhồi máu 4.3.1. Hoàn cảnh khởi phát Kết quả nghiên cứu cảu chúng tôi ghi Trong nghiên cứu của chúng tôi, hoàn nhận đa số tổn thương từ 1 ổ chiếm 63,6%, cảnh khởi phát khi nghỉ ngơi chiếm tỷ lệ giống với của Lữ Minh Tâm và của Nguyễn 40,8% cao nhất, sau khi ngủ dậy 20,8%; tỷ lệ Văn Tuấn tổn thương 1 ổ chiếm 68,51% và này cao hơn của Lữ Minh Tâm lần lượt là 74,2%[12][16]. 38,9%; 8,3%[12]. 4.4.2. Kích thước ổ nhồi máu 4.3.2. Cách thức khởi phát Chúng tôi ghi nhận kích thước ổ nhồi Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khởi máu 1 – 3 cm chiếm đa số 75% phát đột ngột chiếm tỷ lệ 89.3%; từ từ chiếm 4.4.3. Di lệch đường giữa 10.7%; Nhiều nghiên cứu đã chứng minh di lệch Tương tự với nghiên cứu của Vũ Dương đường giữa gợi ý đến nhồi máu não mức độ Bích Phượng là khởi phát đột ngột nặng, có sự tương quan với khả năng tử vong 90,1%[11], và của Lữ Minh Tâm là theo sau đột quỵ. Trong nghiên cứu của 86,11%[12] và phù hợp đặc điểm của NMN. chúng tôi di lệch đường giữa chiếm tỷ lệ 4.3.3. Triệu chứng giai đoạn khởi phát 3,33%, nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn di Các triệu chứng chính trong thời kỳ này lệch đường giữa chiếm 8,8%, tuy nhiên ở đây là liệt nửa người 63,33%, rối loạn cảm giác tác giả đã loại trừ những bệnh nhân hôn mê nửa người là 60,0%, liệt mặt trung ương trong nhóm nghiên cứu[16]. 56,67%, rối loạn ý thức 15%. Các triệu chứng cơ năng: đau đầu chiếm V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ tỷ lệ khá cao 66,67%, chóng mặt 53,33%, Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm nôn và buồn nôn 38,33%, rối loạn ngôn ngữ sàng: 46,67%, thường là nói khó hoặc thất vận Tuổi hay gặp nhồi máu não là từ 60 – 80 ngôn. tuổi, chiếm 66,67%, nữ gặp nhiều hơn nam; 4.3.4. Triệu chứng giai đoạn toàn phát Hoàn cảnh khởi phát bệnh khi nghỉ ngơi 46
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 chiếm 40,8%, khi lao động chiếm 16,67%, 3. Điều trị dự phòng là vấn đề rất quan sau ngủ dậy và đang ngủ chiếm 20,8% và trọng nhằm phòng mắc bệnh , phòng tái phát không rõ hoàn cảnh chiếm 11,33%; Bệnh để giảm tỷ lệ tử vong, tỷ lệ di chứng khởi phát đột ngột chiếm 89,3%, khởi phát từ từ chiếm 10,7%; Các triệu chứng khởi phát TÀI LIỆU THAM KHẢO thường gặp triệu chứng cơ năng là đau đầu 1. Nguyễn Văn Chương, (2013). Đột quỵ tái chiếm 66,67% , chóng mặt 53,33%, buồn diễn: tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng và yếu tố nguy nôn và nôn 38,33%;Trong giai đoạn toàn cơ. Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa phát liệt nửa người chiếm tỷ lệ cao 73,33%, học, Học viện Quân y – Bệnh viện 103, 60– Huyết áp tâm thu trung bình lúc vào viện là 67. 143,9 mmHg, huyết áp tâm trương trung 2. Nguyễn Văn Chương, (2015), “Thực hành bình là 81,5 mmHg, Nhồi máu não 1 ổ lâm sàng thần kinh học”., Nhà xuất bản Y 63,6%, >2 ổ 36,4%. Kích thước ổ nhồi máu học, tr 25-28. < 1 cm chiếm 75%, 1-3 cm chiếm 13,33%, > 3. Dương Đình Chỉnh, (2017). Nghiên cứu 3 cm là 11,67 %. Di lệch đường giữa chiếm một số đặc điểm dịch tễ học và đánh giá thực 3,33%. trạng quản lý bệnh đột quỵ não tại Nghệ an Các yếu tố nguy cơ thường gặp: năm 2007-2008, Luận án Tiến sỹ Y học. Học Tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 78,6%; Đái viện Quân y, tr 36-40. tháo đường là 13,6 %; Rối loạn chuyển hóa 4. Lê Đức Hinh và nhóm chuyên gia (2018), lipid 80%; Trong đó tăng cholesterol toàn Tai Biến mạch máu não, hướng dẫn chẩn phần 80%, tăng triglicerid 66,67%, tăng đoán và xử trí, NXB Y học, Hà Nội. cholesterol LDL 66,67%, giảm HDL 5. Hoàng Khánh, (2014), "Các yếu tố nguy cơ 61,67%; Tai biến mạch máu não cũ 19,3 của Tai biến mạch máu não”, Thần kinh học Qua nghiên cứu chúng tôi xin đề xuất lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, tr 60- 78 một số ý kiến sau: 6. Võ Thành Nhân, (2014), “Các biểu hiện 1. Nhồi máu não là mối đe dọa nguy thần kinh trong bệnh tim mạch”, Thần kinh hiểm ở người trưởng thành. Nguyên nhân rất học lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, tr 38-45. đa dạng phong phú, đặc biệt trên những 7. Coull A.J., Lovett J.K., và Rothwell P.M. người có yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, (2014). Population based study of early risk đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid… of stroke after transient ischaemic attack or Chính vì vậy cần phải tuyên truyền sâu rộng minor stroke: implications for public trong cộng đồng, tư vấn giáo dục sức khỏe để education and organisation of services. BMJ, người dân hiểu biết ngày càng nhiều về các 328(7435), 326. yếu tố nguy cơ. 8. Charles Warlow, Alan J. Carson, Brian R. 2. Cần bồi dưỡng và nâng cao kiến thức Chambers. Et al, Sema Demirci, cho y bác sĩ tuyến cơ sở, để phục vụ cho Jorgensen H.S, Jane D và cộng sự. (2015), công tác khám và chữa bệnh ban đầu được Tiếp cận trong xử lý Thần kinh học, Nhà nâng cao. xuất bản Thế giới, Hà Nội. 47

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm hội chứng chuyển hóa và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân viêm khớp cột sống
6 p |
3 |
2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tại tỉnh Phú Thọ
4 p |
5 |
2
-
Đánh giá sự nảy chồi u theo đặc điểm giải phẫu bệnh ung thư dạ dày
5 p |
4 |
2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa sự thay đổi áp lực bàn chân với một số đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường týp 2
5 p |
3 |
2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chỉ số tumor marker và kết quả phẫu thuật nội soi 3D ung thư đại tràng trái tại Bệnh viện K
4 p |
4 |
2
-
Ghép thận trên bệnh nhân có bất thường mạch máu của thận ghép, mạch chậu người nhận: Kinh nghiệm tại Bệnh viện Quân y 103
9 p |
4 |
1
-
Đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư vú Her2 dương tính
5 p |
4 |
1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, sinh hóa và tế bào học các trường hợp tràn dịch màng phổi, màng bụng
6 p |
9 |
1
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng những bệnh nhân được phẫu thuật trượt thân đốt sống hai tầng liền kề vùng thắt lưng tại Bệnh viện Quân y 175
5 p |
8 |
1
-
Nhận xét một số đặc điểm hình ảnh học u tuyến ức có nhược cơ được phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân y 103
5 p |
5 |
1
-
Một số đặc điểm tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ ở bệnh nhân u vú có độ BIRADS 4 và 5 trên siêu âm
5 p |
3 |
1
-
Nhận xét điều trị gãy đầu trên xương đùi tại bệnh viện Đại học Y Dược Huế trong 5 năm (2008-2012)
4 p |
10 |
1
-
Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô gan nguyên phát giai đoạn trung gian tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
9 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm bệnh Thalassemia ở trẻ em tại khoa Nhi Bệnh viện Trung ương Huế
7 p |
9 |
1
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sốt xuất huyết Dengue tại Khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Đa khoa Sóc Sơn năm 2022
10 p |
8 |
1
-
Một số đặc điểm bệnh nhân chờ ghép phổi tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108: Lý thuyết và thực tiễn
6 p |
2 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xử trí cấp cứu chấn thương ngực kín tại Bộ môn - Trung tâm Ngoại Dã chiến, Bệnh viện Quân y 103
8 p |
4 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
