intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét về các rối loạn điện giải ở hội chứng thận hư trẻ em

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

56
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá các rối loạn điện giải và mối tương quan của chúng với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở hội chứng thận hư trẻ em tại trung tâm Nhi khoa Huế và khoa Nhi bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét về các rối loạn điện giải ở hội chứng thận hư trẻ em

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> NHẬN XÉT VỀ CÁC RỐI LOẠN ĐIỆN GIẢI<br /> Ở HỘI CHỨNG THẬN HƯ TRẺ EM<br /> Lê Thị Lệ Thủy*, Lê Thỵ Phương Anh**, Hoàng Thị Thủy Yên**, Nguyễn Thị Hồng Đức***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá các rối loạn điện giải và mối tương quan của chúng với các đặc điểm lâm sàng, cận<br /> lâm sàng ở hội chứng thận hư trẻ em tại trung tâm Nhi khoa Huế và khoa Nhi bệnh viện Trường Đại học Y<br /> Dược Huế.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp bệnh.<br /> Kết quả: Nghiên cứu rối loạn điện giải trên 51 trẻ em được chẩn đoán hội chứng thận hư tại trung tâm<br /> Nhi khoa Huế và khoa Nhi bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế thấy chiếm ưu thế với nồng độ Natri,<br /> Canxi máu giảm, Kali máu bình. Không có mối tương quan giữa rối loạn điện giải với các triệu chứng phù,<br /> tăng huyết áp. Có sự tương quan nghịch mức độ vừa giữa sự giảm albumin máu và thay đổi nồng độ Calci<br /> (rs=-0,35, p 200 mg/mmol, có thể có kèm theo phù.<br /> do vậy các biểu lâm sàng của các rối loạn điện<br /> giải thường không rõ ràng và điển hình như Được làm xét nghiệm điện giải đồ lúc vào<br /> trong các tổn thương thận cấp tính. Điều này viện.<br /> dễ làm cho chúng ta bỏ sót các triệu chứng, Tiêu chuẩn loại trừ<br /> không điều trị kịp thời làm cho bệnh càng Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br /> nặng nề hơn. cứu. Bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn chọn<br /> Những rối loạn về nước điện giải cũng rất bệnh.<br /> thường gặp ở trẻ hội chứng thận hư tuy nhiên Định nghĩa của một số biến nghiên cứu<br /> chúng tôi nhận thấy các triệu chứng thường Các điện giải:<br /> rất nghèo nàn mặc dù những thay đổi về mặt<br /> Na+: Bình thường: 135 – 145 mmol/l.<br /> xét nghiệm là đã được xác định.<br /> Giảm: < 135 mmol/l.<br /> Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá Tăng: > 145 mmol/l.<br /> các rối loạn điện giải và mối tương quan của<br /> K+: Bình thường: 3,5 – 5 mmol/l.<br /> chúng với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm<br /> Giảm: < 3,5 mmol/l.<br /> sàng ở hội chứng thận hư trẻ em.<br /> Tăng: > 5mmol/l.<br /> Mục tiêu nghiên cứu Ca++: Bình thường: 1,1 – 1,2 mmol/l.<br /> Đánh giá các rối loạn điện giải và mối Giảm: < 1,1 mmol/l.<br /> tương quan của chúng với các đặc điểm lâm Tăng: > 1,4 mmol/l.<br /> sàng, cận lâm sàng ở hội chứng thận hư trẻ em HCTH thể đơn thuần<br /> tại trung tâm Nhi khoa Huế và khoa Nhi bệnh<br /> Bệnh nhi có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán HCTH,<br /> viện Trường Đại học Y Dược Huế.<br /> không kèm hội chứng thận viêm.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU HCTH thể không đơn thuần<br /> Đối tượng Bệnh nhi có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán HCTH<br /> 51 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng kèm hội chứng thận viêm(1).<br /> thận hư tại trung tâm Nhi khoa Huế và khoa Nhi Các mức độ phù:<br /> bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.<br /> Không phù.<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh Phù nhẹ: phù mặt hoặc chi.<br /> Bệnh nhi được chẩn đoán HCTH lần đầu<br /> Phù vừa: Phù mặt và chi.<br /> theo tiêu chuẩn.<br /> <br /> <br /> <br /> 51<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> Phù nặng: Phù toàn thân, tràn dịch các tỷ lệ cao nhất là 43,1%. Trong nghiên cứu tỷ lệ<br /> màng tự nhiên như tràn dịch màng bụng, nam/nữ xấp xỉ 3,3/1, đa số ở vùng nông thôn<br /> màng phổi, bìu(1). chiếm 82,4%. Bệnh nhân nhập viện thể đơn<br /> Albumin: thuần là chiếm đa số (chiếm tỷ lệ 92,2%), so<br /> với thể không đơn thuần chiếm tỷ lệ 11,8/1,<br /> Bình thường > 25 g/l.<br /> trong đó HCTH tái phát chiếm tỷ lệ tương<br /> Giảm nhẹ : 20 - 25 g/l. đương HCTH lần đầu, với tỷ lệ xấp xỉ 1,3/1.<br /> Giảm vừa: 15 – 20 g/l.<br /> Nồng độ các chất điện giải ở HCTH trẻ em<br /> Giảm nặng: < 15 g/l(3) Bảng 1. Tỷ lệ các rối loạn điện giải ở HCTH trẻ em<br /> Phương pháp nghiên cứu Chất điện giải Bình thường Tăng Giảm<br /> Mô tả cắt ngang. + Tỷ lệ % 25,5 2,0 72,5<br /> Na<br /> Trung vị 137 147 130<br /> Xử lý số liệu<br /> + Tỷ lệ % 64,7 2,0 33,3<br /> Sử dụng phần mềm Medcal 12.3.0. K<br /> Trung vị 4,0 5,3 3,1<br /> Đạo đức nghiên cứu 2+ Tỷ lệ % 25,5 0 74,5<br /> Ca<br /> Bệnh nhân tự nguyện tham gia và có Trung vị 1,2 0 0,94<br /> quyền rút lui khỏi nghiên cứu bất cứ thời Nhận xét: Đa số bệnh nhân HCTH có giảm<br /> điểm nào và các thông tin bệnh nhân được mã Natri và Canxi máu trong khi nồng độ kali<br /> hóa, giữ bí mật. máu chủ yếu bình thường.<br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm chung<br /> Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu<br /> là 7,42 ± 4,38, trong đó nhóm từ 1-5 tuổi chiếm<br /> Liên quan giữa rối loạn điện giải với các thể HCTH<br /> Bảng 2. Liên quan giữa rối loạn điện giải với các thể HCTH<br /> Tiến triển Lâm sàng<br /> Chất điện<br /> giải HCTH không đơn<br /> HCTH lần đầu HCTH tái phát p HCTH đơn thuần p<br /> thuần<br /> +<br /> Na 133,45+6,15 130,17+5,48 < 0,05 131,60+6,13 131,5 + 3,70 > 0,05<br /> +<br /> K 3,68 + 0,73 3,75 + 0,57 > 0,05 3,70 + 0,60 3,92 + 1,13 > 0,05<br /> +<br /> Ca2 1,06 + 0,12 0,97 + 0,14 < 0,05 1,01 + 0,14 1,05 + 0,17 > 0,05<br /> Nhận xét: Nồng độ Natri và Canxi máu (p>0,05).(bảng 3).<br /> giảm có ý nghĩa thống kê theo tiến triển lâm Tương quan giữa rối loạn điện giải với một<br /> sàng của bệnh trong khi nồng độ Kali máu số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng chính<br /> không có sự khác biệt giữa hai thể HCTH lần Không có mối tương quan giữa thay đổi<br /> đầu và tái phát. Sự khác biệt nồng độ các chất nồng độ Natri, Kali máu với mức độ phù, giảm<br /> điện giải theo thể lâm sàng không có ý nghĩa albumin máu, tỷ protein/creatinin niệu ở trẻ<br /> thống kê (p > 0,05). HCTH, p> 0,05. Có sự tương quan nghịch mức<br /> Liên quan giữa rối loạn điện giải và tăng độ vừa giữa sự giảm albumin máu và thay đổi<br /> huyết áp nồng độ Calci, và có sự tương quan thuận mức<br /> Không có sự tương quan giữa tăng huyết độ vừa giữa sự giảm nồng độ Ca++ với tỷ số<br /> áp với các rối loạn điện giải ở trẻ mắc HCTH Pro/Cre niệu, p< 0,05 (bảng 4).<br /> <br /> <br /> <br /> 52<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 3. Liên quan giữa rối loạn điện giải và tăng ứng với tình trạng giảm thể tích tuần hoàn hay<br /> huyết áp. với sự tăng tiết hormon ADH không thích hợp<br /> Không gây giữ nước(8).<br /> Chất điện Tăng<br /> Mức độ tăng huyết p<br /> giải huyết áp<br /> áp<br /> Tình trạng Natri máu tăng ít gặp trong các<br /> Bình thường 0 100% bệnh lý cầu thận mạn tính, có thể gặp do tình<br /> Na<br /> +<br /> Tăng 0 100% >0,05 trạng giảm ăn quá mức trong thời gian dài hoặc<br /> Giảm 18.9% 81,1% hạn chế uống nước quá mức(2) Tương tự kết quả<br /> Bình thường 15,2% 84,8% nghiên cứu cho thấy chỉ có 2,0% tăng nồng độ<br /> +<br /> K Tăng 0% 100% >0,05 Na+ máu.<br /> Giảm 11,8% 88,2% Nồng độ K+ đa phần là bình thường (64,7%)<br /> Bình thường 15,4% 84,6%<br /> 2+<br /> với trung vị 4,0 mmol/l, và có tỉ lệ nhỏ tăng nồng<br /> Ca Tăng 0% 100% >0,05<br /> độ K+ máu (2,0%) (Bảng 1). Tương tự kết quả<br /> Giảm 13,2% 86,8%<br /> nghiên cứu của tác giả Lê Văn An, nồng độ K+<br /> Bảng 4. Tương quan giữa rối loạn điện giải với máu giảm không đáng kể(7)<br /> một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng chính<br /> Trong HCTH nồng độ K+ giảm chủ yếu do<br /> của HCTH<br /> dùng thuốc lợi tiểu trong quá trình điều trị. Song<br /> Tỷ<br /> Chất Mức độ phù Mức giảm trong nghiên cứu thời điểm định lượng nồng độ<br /> protein/creatinin<br /> điện albumin máu<br /> niệu K+ máu là lúc bệnh nhân mới nhập viện, chưa<br /> giải<br /> rs p rs p rs p được điều trị furocemid trước đó nên nồng độ<br /> +<br /> Na - 0,51 > 0,05 0,032 > 0,05 0,042 > 0,05 K+ đa phần là bình thường. Có tỷ lệ nhỏ (33,3%)<br /> K<br /> +<br /> - 0,53 > 0,05 0,179 > 0,05 0,128 > 0,05 nồng độ K+ máu giảm có thể do tác dụng phụ<br /> Ca2<br /> +<br /> -0,48 > 0,05 -0,349 < 0,05 0,321 < 0,05 trong quá trình điều trị corticoid kéo dài, kèm<br /> chế độ ăn thiếu Kali tại nhà(2).<br /> BÀN LUẬN<br /> Trẻ HCTH vào viện có nồng độ Ca++ giảm<br /> Đặc điểm nồng độ điện giải trong HCTH<br /> chiếm tỷ lệ lớn nhất (74,5 %), trung vị 0,94<br /> Ở thời điểm lúc vào viện nồng độ ion Na+ mmol/l và không có trường hợp tăng nồng độ<br /> giảm chiếm đa số trong bệnh HCTH vào viện Ca++ nào (Bảng 1). Tác giả Lê văn An thấy, 95%<br /> (72,5%), có trung vị 130 mmol/l và có 2,0% Ca++ máu giảm, thấp nhất 0,7 và cao nhất 1,2<br /> tăng nồng độ natri máu, chiếm tỷ lệ thấp nhất mmol/l. Sự giảm nồng độ Ca++ có liên quan tới<br /> (Bảng 1). quá trình điều trị với p< 0,05(7).<br /> Kết quả này có cao hơn so với trong nghiên Điều này có thể giải thích giảm canxi máu<br /> cứu của tác giả Trần Thị Lan Anh với 47,5% trong HCTH được ghi nhận do mất protein ra<br /> bệnh nhân hạ natri máu(9), và thấp hơn so với nước tiểu cũng như giảm hấp thu canxi ở ruột.<br /> nghiên cứu của tác giả Lê Văn An 100% bệnh Người ta thấy có hiện tượng tăng đáp ứng của<br /> hormon cận giáp trong thận hư và có sự giảm<br /> nhân có Na+ huyết thanh giảm, thấp nhất 115<br /> nồng độ của 25(OH)D3; 1,25(OH)2D3 và<br /> và cao nhất 139 mmol/l(7). Nhiều nghiên cứu 24,25(OH)2D3 trong huyết thanh mà người ta<br /> cho thấy tỷ lệ bệnh nhân hạ natri máu tương cho rằng do mất qua nước tiểu(5).<br /> đối cao. Liên quan giữa rối loạn điện giải với thể HCTH<br /> Natri máu trong máu thường thấp, tuy Bảng 2 cho thấy nhóm HCTH lần đầu và tái<br /> nhiên tổng lượng natri trong cơ thể có thể phát nồng độ Na+ đều giảm, tỉ lệ giảm Na+ máu<br /> tăng, nhưng do tình trạng giữ nước (phù) làm ở nhóm tái phát cao hơn nhóm lần đầu, trung<br /> pha loãng nồng độ Na+ trong máu vì thận đáp bình 130,17 + 5,48 mmol/l. Có sự khác biệt về<br /> <br /> <br /> 53<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> thay đổi nồng độ Na+ so với thể tiến triển Kết quả này tương đương với nghiên cứu<br /> HCTH, p0,05. giữa nồng độ Na+, K+, Ca++ và THA không có<br /> Điều này được giải thích do chế độ ăn nhạt ý nghĩa, do ở bệnh HCTH, tăng huyết áp xảy<br /> quá mức và kéo dài ở những bệnh nhân ra bởi nhiều nguyên nhân như do phản ứng<br /> HCTH tái phát. Qua nghiên cứu này chúng tôi thần kinh khi giảm thể tích nội mạch gây kích<br /> muốn nhấn mạnh về chế độ ăn cho bệnh nhân thích hệ renin-angiotensin, hoặc do bệnh lý tại<br /> khi điều trị ngoại trú để bác sĩ điều trị và thận, hoặc đôi khi do huyết khối tĩnh mạch<br /> người thân lưu ý để có chế độ điều trị và chăm thận. THA được báo cáo 21% ở trẻ dưới 6 tuổi<br /> sóc hợp lý hơn, giảm thiểu tình trạng rối loạn có tổn thương cầu thận tối thiểu và có thể lên<br /> Na+ trong quá trình điều trị. đến 50% ở các thể tổn thương mô bệnh học<br /> thận khác(6).<br /> Nồng độ K+ máu đa phần bình thường ở<br /> bệnh HCTH, sự thay đổi nồng độ K+ máu Liên quan giữa mức độ phù, giảm albumin<br /> không liên quan đến thể lâm sàng hay tiến máu, tỷ số protein/creatinin niệu với rối loạn<br /> triển của bệnh, p>0,05. điện giải của bệnh HCTH.<br /> Có sự khác biệt giữa nồng độ Ca++ máu so Bảng 4 không có mối tương quan giữa thay<br /> với thể HCTH tiến triển, p< 0,05, trong đó đổi nồng độ các chất điện giải trong máu với<br /> Ca++ máu giảm nặng ở nhóm HCTH tái phát, mức độ phù ở trẻ HCTH, p> 0,05.<br /> trung bình 0,97 + 0,14 mmol/l (Bảng 2). Rối loạn điện giải bị ảnh hưởng bởi nhiều<br /> 80% gắn với albumin huyết tương, 20% yếu tố, có thể do phù gây ra bởi hiện tượng<br /> còn lại gắn với globumin huyết tương. Sự gắn pha loãng, do chế độ ăn uống kiêng muối kéo<br /> kết của calci với albumin huyết tương bị ảnh dài, hoặc dùng một số thuốc như lợi tiểu<br /> hưởng bởi nồng độ ion H+ trong máu. Khi Furocemid, Corticoid trong chế độ điều trị dẫn<br /> nồng độ ion H+ trong máu tăng lên sẽ làm tới rối loạn điện giải.<br /> giảm sự gắn kết calci với albumin huyết Không có tương quan giữa nồng độ<br /> tương. Lượng calci không khuếch tán phụ albumin máu với Na+,K+, p> 0,05, tuy nhiên có<br /> thuộc vào nồng độ protein toàn phần trong sự tương quan nghịch mức độ vừa giữa sự<br /> máu, khi lượng protein toàn phần trong máu giảm albumin máu và thay đổi nồng độ Calci (<br /> giảm thì nồng độ calci toàn phần trong máu với rs = - 0,35), khi tình trạng giảm albumin<br /> giảm(4). càng tăng thì nồng độ Ca++ máu giảm càng<br /> Ở thể HCTH tái phát thấy có nồng độ nhiều, p< 0,05. Điều này tương tự nghiên cứu<br /> albumin giảm nhiều nhất đồng thời được điều của các tác giả Lê Văn An(7) và một số y văn<br /> trị corticoid kéo dài, Ca++ bị ảnh hưởng bởi cho thấy albumin càng giảm thì nồng độ Ca++<br /> giảm nồng độ albumin và tác dụng phụ của giảm theo, và phù hợp với cơ chế vận chuyển<br /> thuốc dẫn đến giảm calci máu. Ở thể HCTH Calci trong máu.<br /> đơn thuần và không đơn thuần, sự thay đổi Có sự tương quan thuận mức độ vừa giữa<br /> nồng độ Ca++ máu không có ý nghĩa, p > 0,05. sự giảm nồng độ Ca++ với tỷ số Pro/Cre niệu,<br /> Phân bố tăng huyết áp với nồng độ các chất khi tỷ số pro/cre niệu tăng càng nhiều thì sự<br /> điện giải trong HCTH giảm nồng độ Ca++ máu càng nhanh (với rs =<br /> Ở bảng 3 thấy không có sự thay đổi giữa các 0,321), p< 0,05. Điều này được giải thích do<br /> chất điện giải với tình trạng tăng huyết áp ở 80% calci gắn với albumin huyết tương, 20%<br /> bệnh HCTH, p>0,05. còn lại gắn với globumin huyết tương. Sự gắn<br /> <br /> <br /> 54<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 2. Anochie I., Eke F, Okpere A (2006), "Childhood Nephrotic<br /> kết của calci với albumin huyết tương bị ảnh<br /> Syndrome: Change in pattern and response to steroids",<br /> hưởng bởi nồng độ ion H+ trong máu. Khi Journal of National Medical Association, 98, pp. 1977 -1981.<br /> nồng độ ion H+ trong máu tăng lên sẽ làm 3. Dương Thị Thúy Nga (2011), Nhận xét kết quả điều trị hội<br /> chứng thận hư tiên phát kháng corticosteroid tại khoa thận -<br /> giảm sự gắn kết calci với albumin huyết tiết niệu bệnh viện Nhi Trung Ương, Luận văn thạc sỹ y học -<br /> tương. Lượng calci không khuếch tán phụ Trường đại học Y Hà Nội, tr.40.<br /> 4. Hà Hoàng Kiệm (2010), "Rối loạn chuyển hóa Calci-phosphat<br /> thuộc vào nồng độ protein toàn phần trong và bệnh xương ở bệnh nhân suy thận mạn", Nhà xuất bản Y<br /> máu, khi lượng protein toàn phần trong máu học, tr. 798-819.<br /> 5. Kanis JA, Hamdy AT (1998), "Hypo – hypercalcemia", Oxford<br /> giảm càng nhiều, gây ra tình trạng protein thất texbook of Clinical nephrologie, Oxford universyti press, pp. 226<br /> thoát qua đường niệu tăng, làm tỷ số pro/cre - 247.<br /> 6. Larry A. Greenbaum (2011), "Pathophysiology of Body Fluids<br /> niệu tăng lên thì nồng độ calci toàn phần trong and Fluid Therapy", Philadelphia, pp. 191 - 251.<br /> máu giảm càng nhiều(4). Như vậy ta thấy nồng 7. Lê Văn An (2001), Rối loạn điện giải trong hội chứng thận hư,<br /> Báo cáo nghiên cứu khoa học - Đại học Y Dược Huế, tr.10.<br /> độ canxi máu có mối tương quan với diễn tiến 8. Kollef M, Isakow W, Đặng Quốc Tuấn (2012), "Các bất thường<br /> của bệnh HCTH. điện giải", Hồi sức cấp cứu tiếp cận theo phác đồ dịch từ The<br /> Washington Mannual of Critical Care Medicine Chủ tịch hội<br /> KẾT LUẬN HSCC-CĐ Việt Nam, tr. 269-314.<br /> 9. Trần Thị Lan Anh (2015), Đánh giá tình trạng hạ Natri máu ở<br /> Rối loạn điện giải trong HCTH thường gặp bệnh nhân Hội chứng thận hư nguyên phát điều trị nội trú tại<br /> là Giảm natri và Canxi máu, trong khi nồng độ khoa Thận – Tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn tốt nghiệp<br /> bác sĩ đa khoa - Đại học Y Hà Nội, tr.35.<br /> kali chủ yếu bình thường. Đáng lưu ý là nồng<br /> độ Canxi máu giảm có mối tương quan với<br /> Ngày nhận bài báo: 07/03/2018<br /> mức độ và diễn tiến của bệnh.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/05/2018<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018<br /> 1. Alcázar AR (2008), "Electrolyte and acid-base balance<br /> disorders in advanced chronic kidney disease", Nefrologia,<br /> pp.:87-93.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 55<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1