Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
<br />
NHẬN XÉT VỀ CÁC RỐI LOẠN ĐIỆN GIẢI<br />
Ở HỘI CHỨNG THẬN HƯ TRẺ EM<br />
Lê Thị Lệ Thủy*, Lê Thỵ Phương Anh**, Hoàng Thị Thủy Yên**, Nguyễn Thị Hồng Đức***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá các rối loạn điện giải và mối tương quan của chúng với các đặc điểm lâm sàng, cận<br />
lâm sàng ở hội chứng thận hư trẻ em tại trung tâm Nhi khoa Huế và khoa Nhi bệnh viện Trường Đại học Y<br />
Dược Huế.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp bệnh.<br />
Kết quả: Nghiên cứu rối loạn điện giải trên 51 trẻ em được chẩn đoán hội chứng thận hư tại trung tâm<br />
Nhi khoa Huế và khoa Nhi bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế thấy chiếm ưu thế với nồng độ Natri,<br />
Canxi máu giảm, Kali máu bình. Không có mối tương quan giữa rối loạn điện giải với các triệu chứng phù,<br />
tăng huyết áp. Có sự tương quan nghịch mức độ vừa giữa sự giảm albumin máu và thay đổi nồng độ Calci<br />
(rs=-0,35, p 200 mg/mmol, có thể có kèm theo phù.<br />
do vậy các biểu lâm sàng của các rối loạn điện<br />
giải thường không rõ ràng và điển hình như Được làm xét nghiệm điện giải đồ lúc vào<br />
trong các tổn thương thận cấp tính. Điều này viện.<br />
dễ làm cho chúng ta bỏ sót các triệu chứng, Tiêu chuẩn loại trừ<br />
không điều trị kịp thời làm cho bệnh càng Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br />
nặng nề hơn. cứu. Bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn chọn<br />
Những rối loạn về nước điện giải cũng rất bệnh.<br />
thường gặp ở trẻ hội chứng thận hư tuy nhiên Định nghĩa của một số biến nghiên cứu<br />
chúng tôi nhận thấy các triệu chứng thường Các điện giải:<br />
rất nghèo nàn mặc dù những thay đổi về mặt<br />
Na+: Bình thường: 135 – 145 mmol/l.<br />
xét nghiệm là đã được xác định.<br />
Giảm: < 135 mmol/l.<br />
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá Tăng: > 145 mmol/l.<br />
các rối loạn điện giải và mối tương quan của<br />
K+: Bình thường: 3,5 – 5 mmol/l.<br />
chúng với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm<br />
Giảm: < 3,5 mmol/l.<br />
sàng ở hội chứng thận hư trẻ em.<br />
Tăng: > 5mmol/l.<br />
Mục tiêu nghiên cứu Ca++: Bình thường: 1,1 – 1,2 mmol/l.<br />
Đánh giá các rối loạn điện giải và mối Giảm: < 1,1 mmol/l.<br />
tương quan của chúng với các đặc điểm lâm Tăng: > 1,4 mmol/l.<br />
sàng, cận lâm sàng ở hội chứng thận hư trẻ em HCTH thể đơn thuần<br />
tại trung tâm Nhi khoa Huế và khoa Nhi bệnh<br />
Bệnh nhi có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán HCTH,<br />
viện Trường Đại học Y Dược Huế.<br />
không kèm hội chứng thận viêm.<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU HCTH thể không đơn thuần<br />
Đối tượng Bệnh nhi có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán HCTH<br />
51 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng kèm hội chứng thận viêm(1).<br />
thận hư tại trung tâm Nhi khoa Huế và khoa Nhi Các mức độ phù:<br />
bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.<br />
Không phù.<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh Phù nhẹ: phù mặt hoặc chi.<br />
Bệnh nhi được chẩn đoán HCTH lần đầu<br />
Phù vừa: Phù mặt và chi.<br />
theo tiêu chuẩn.<br />
<br />
<br />
<br />
51<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
Phù nặng: Phù toàn thân, tràn dịch các tỷ lệ cao nhất là 43,1%. Trong nghiên cứu tỷ lệ<br />
màng tự nhiên như tràn dịch màng bụng, nam/nữ xấp xỉ 3,3/1, đa số ở vùng nông thôn<br />
màng phổi, bìu(1). chiếm 82,4%. Bệnh nhân nhập viện thể đơn<br />
Albumin: thuần là chiếm đa số (chiếm tỷ lệ 92,2%), so<br />
với thể không đơn thuần chiếm tỷ lệ 11,8/1,<br />
Bình thường > 25 g/l.<br />
trong đó HCTH tái phát chiếm tỷ lệ tương<br />
Giảm nhẹ : 20 - 25 g/l. đương HCTH lần đầu, với tỷ lệ xấp xỉ 1,3/1.<br />
Giảm vừa: 15 – 20 g/l.<br />
Nồng độ các chất điện giải ở HCTH trẻ em<br />
Giảm nặng: < 15 g/l(3) Bảng 1. Tỷ lệ các rối loạn điện giải ở HCTH trẻ em<br />
Phương pháp nghiên cứu Chất điện giải Bình thường Tăng Giảm<br />
Mô tả cắt ngang. + Tỷ lệ % 25,5 2,0 72,5<br />
Na<br />
Trung vị 137 147 130<br />
Xử lý số liệu<br />
+ Tỷ lệ % 64,7 2,0 33,3<br />
Sử dụng phần mềm Medcal 12.3.0. K<br />
Trung vị 4,0 5,3 3,1<br />
Đạo đức nghiên cứu 2+ Tỷ lệ % 25,5 0 74,5<br />
Ca<br />
Bệnh nhân tự nguyện tham gia và có Trung vị 1,2 0 0,94<br />
quyền rút lui khỏi nghiên cứu bất cứ thời Nhận xét: Đa số bệnh nhân HCTH có giảm<br />
điểm nào và các thông tin bệnh nhân được mã Natri và Canxi máu trong khi nồng độ kali<br />
hóa, giữ bí mật. máu chủ yếu bình thường.<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm chung<br />
Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu<br />
là 7,42 ± 4,38, trong đó nhóm từ 1-5 tuổi chiếm<br />
Liên quan giữa rối loạn điện giải với các thể HCTH<br />
Bảng 2. Liên quan giữa rối loạn điện giải với các thể HCTH<br />
Tiến triển Lâm sàng<br />
Chất điện<br />
giải HCTH không đơn<br />
HCTH lần đầu HCTH tái phát p HCTH đơn thuần p<br />
thuần<br />
+<br />
Na 133,45+6,15 130,17+5,48 < 0,05 131,60+6,13 131,5 + 3,70 > 0,05<br />
+<br />
K 3,68 + 0,73 3,75 + 0,57 > 0,05 3,70 + 0,60 3,92 + 1,13 > 0,05<br />
+<br />
Ca2 1,06 + 0,12 0,97 + 0,14 < 0,05 1,01 + 0,14 1,05 + 0,17 > 0,05<br />
Nhận xét: Nồng độ Natri và Canxi máu (p>0,05).(bảng 3).<br />
giảm có ý nghĩa thống kê theo tiến triển lâm Tương quan giữa rối loạn điện giải với một<br />
sàng của bệnh trong khi nồng độ Kali máu số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng chính<br />
không có sự khác biệt giữa hai thể HCTH lần Không có mối tương quan giữa thay đổi<br />
đầu và tái phát. Sự khác biệt nồng độ các chất nồng độ Natri, Kali máu với mức độ phù, giảm<br />
điện giải theo thể lâm sàng không có ý nghĩa albumin máu, tỷ protein/creatinin niệu ở trẻ<br />
thống kê (p > 0,05). HCTH, p> 0,05. Có sự tương quan nghịch mức<br />
Liên quan giữa rối loạn điện giải và tăng độ vừa giữa sự giảm albumin máu và thay đổi<br />
huyết áp nồng độ Calci, và có sự tương quan thuận mức<br />
Không có sự tương quan giữa tăng huyết độ vừa giữa sự giảm nồng độ Ca++ với tỷ số<br />
áp với các rối loạn điện giải ở trẻ mắc HCTH Pro/Cre niệu, p< 0,05 (bảng 4).<br />
<br />
<br />
<br />
52<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 3. Liên quan giữa rối loạn điện giải và tăng ứng với tình trạng giảm thể tích tuần hoàn hay<br />
huyết áp. với sự tăng tiết hormon ADH không thích hợp<br />
Không gây giữ nước(8).<br />
Chất điện Tăng<br />
Mức độ tăng huyết p<br />
giải huyết áp<br />
áp<br />
Tình trạng Natri máu tăng ít gặp trong các<br />
Bình thường 0 100% bệnh lý cầu thận mạn tính, có thể gặp do tình<br />
Na<br />
+<br />
Tăng 0 100% >0,05 trạng giảm ăn quá mức trong thời gian dài hoặc<br />
Giảm 18.9% 81,1% hạn chế uống nước quá mức(2) Tương tự kết quả<br />
Bình thường 15,2% 84,8% nghiên cứu cho thấy chỉ có 2,0% tăng nồng độ<br />
+<br />
K Tăng 0% 100% >0,05 Na+ máu.<br />
Giảm 11,8% 88,2% Nồng độ K+ đa phần là bình thường (64,7%)<br />
Bình thường 15,4% 84,6%<br />
2+<br />
với trung vị 4,0 mmol/l, và có tỉ lệ nhỏ tăng nồng<br />
Ca Tăng 0% 100% >0,05<br />
độ K+ máu (2,0%) (Bảng 1). Tương tự kết quả<br />
Giảm 13,2% 86,8%<br />
nghiên cứu của tác giả Lê Văn An, nồng độ K+<br />
Bảng 4. Tương quan giữa rối loạn điện giải với máu giảm không đáng kể(7)<br />
một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng chính<br />
Trong HCTH nồng độ K+ giảm chủ yếu do<br />
của HCTH<br />
dùng thuốc lợi tiểu trong quá trình điều trị. Song<br />
Tỷ<br />
Chất Mức độ phù Mức giảm trong nghiên cứu thời điểm định lượng nồng độ<br />
protein/creatinin<br />
điện albumin máu<br />
niệu K+ máu là lúc bệnh nhân mới nhập viện, chưa<br />
giải<br />
rs p rs p rs p được điều trị furocemid trước đó nên nồng độ<br />
+<br />
Na - 0,51 > 0,05 0,032 > 0,05 0,042 > 0,05 K+ đa phần là bình thường. Có tỷ lệ nhỏ (33,3%)<br />
K<br />
+<br />
- 0,53 > 0,05 0,179 > 0,05 0,128 > 0,05 nồng độ K+ máu giảm có thể do tác dụng phụ<br />
Ca2<br />
+<br />
-0,48 > 0,05 -0,349 < 0,05 0,321 < 0,05 trong quá trình điều trị corticoid kéo dài, kèm<br />
chế độ ăn thiếu Kali tại nhà(2).<br />
BÀN LUẬN<br />
Trẻ HCTH vào viện có nồng độ Ca++ giảm<br />
Đặc điểm nồng độ điện giải trong HCTH<br />
chiếm tỷ lệ lớn nhất (74,5 %), trung vị 0,94<br />
Ở thời điểm lúc vào viện nồng độ ion Na+ mmol/l và không có trường hợp tăng nồng độ<br />
giảm chiếm đa số trong bệnh HCTH vào viện Ca++ nào (Bảng 1). Tác giả Lê văn An thấy, 95%<br />
(72,5%), có trung vị 130 mmol/l và có 2,0% Ca++ máu giảm, thấp nhất 0,7 và cao nhất 1,2<br />
tăng nồng độ natri máu, chiếm tỷ lệ thấp nhất mmol/l. Sự giảm nồng độ Ca++ có liên quan tới<br />
(Bảng 1). quá trình điều trị với p< 0,05(7).<br />
Kết quả này có cao hơn so với trong nghiên Điều này có thể giải thích giảm canxi máu<br />
cứu của tác giả Trần Thị Lan Anh với 47,5% trong HCTH được ghi nhận do mất protein ra<br />
bệnh nhân hạ natri máu(9), và thấp hơn so với nước tiểu cũng như giảm hấp thu canxi ở ruột.<br />
nghiên cứu của tác giả Lê Văn An 100% bệnh Người ta thấy có hiện tượng tăng đáp ứng của<br />
hormon cận giáp trong thận hư và có sự giảm<br />
nhân có Na+ huyết thanh giảm, thấp nhất 115<br />
nồng độ của 25(OH)D3; 1,25(OH)2D3 và<br />
và cao nhất 139 mmol/l(7). Nhiều nghiên cứu 24,25(OH)2D3 trong huyết thanh mà người ta<br />
cho thấy tỷ lệ bệnh nhân hạ natri máu tương cho rằng do mất qua nước tiểu(5).<br />
đối cao. Liên quan giữa rối loạn điện giải với thể HCTH<br />
Natri máu trong máu thường thấp, tuy Bảng 2 cho thấy nhóm HCTH lần đầu và tái<br />
nhiên tổng lượng natri trong cơ thể có thể phát nồng độ Na+ đều giảm, tỉ lệ giảm Na+ máu<br />
tăng, nhưng do tình trạng giữ nước (phù) làm ở nhóm tái phát cao hơn nhóm lần đầu, trung<br />
pha loãng nồng độ Na+ trong máu vì thận đáp bình 130,17 + 5,48 mmol/l. Có sự khác biệt về<br />
<br />
<br />
53<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
thay đổi nồng độ Na+ so với thể tiến triển Kết quả này tương đương với nghiên cứu<br />
HCTH, p0,05. giữa nồng độ Na+, K+, Ca++ và THA không có<br />
Điều này được giải thích do chế độ ăn nhạt ý nghĩa, do ở bệnh HCTH, tăng huyết áp xảy<br />
quá mức và kéo dài ở những bệnh nhân ra bởi nhiều nguyên nhân như do phản ứng<br />
HCTH tái phát. Qua nghiên cứu này chúng tôi thần kinh khi giảm thể tích nội mạch gây kích<br />
muốn nhấn mạnh về chế độ ăn cho bệnh nhân thích hệ renin-angiotensin, hoặc do bệnh lý tại<br />
khi điều trị ngoại trú để bác sĩ điều trị và thận, hoặc đôi khi do huyết khối tĩnh mạch<br />
người thân lưu ý để có chế độ điều trị và chăm thận. THA được báo cáo 21% ở trẻ dưới 6 tuổi<br />
sóc hợp lý hơn, giảm thiểu tình trạng rối loạn có tổn thương cầu thận tối thiểu và có thể lên<br />
Na+ trong quá trình điều trị. đến 50% ở các thể tổn thương mô bệnh học<br />
thận khác(6).<br />
Nồng độ K+ máu đa phần bình thường ở<br />
bệnh HCTH, sự thay đổi nồng độ K+ máu Liên quan giữa mức độ phù, giảm albumin<br />
không liên quan đến thể lâm sàng hay tiến máu, tỷ số protein/creatinin niệu với rối loạn<br />
triển của bệnh, p>0,05. điện giải của bệnh HCTH.<br />
Có sự khác biệt giữa nồng độ Ca++ máu so Bảng 4 không có mối tương quan giữa thay<br />
với thể HCTH tiến triển, p< 0,05, trong đó đổi nồng độ các chất điện giải trong máu với<br />
Ca++ máu giảm nặng ở nhóm HCTH tái phát, mức độ phù ở trẻ HCTH, p> 0,05.<br />
trung bình 0,97 + 0,14 mmol/l (Bảng 2). Rối loạn điện giải bị ảnh hưởng bởi nhiều<br />
80% gắn với albumin huyết tương, 20% yếu tố, có thể do phù gây ra bởi hiện tượng<br />
còn lại gắn với globumin huyết tương. Sự gắn pha loãng, do chế độ ăn uống kiêng muối kéo<br />
kết của calci với albumin huyết tương bị ảnh dài, hoặc dùng một số thuốc như lợi tiểu<br />
hưởng bởi nồng độ ion H+ trong máu. Khi Furocemid, Corticoid trong chế độ điều trị dẫn<br />
nồng độ ion H+ trong máu tăng lên sẽ làm tới rối loạn điện giải.<br />
giảm sự gắn kết calci với albumin huyết Không có tương quan giữa nồng độ<br />
tương. Lượng calci không khuếch tán phụ albumin máu với Na+,K+, p> 0,05, tuy nhiên có<br />
thuộc vào nồng độ protein toàn phần trong sự tương quan nghịch mức độ vừa giữa sự<br />
máu, khi lượng protein toàn phần trong máu giảm albumin máu và thay đổi nồng độ Calci (<br />
giảm thì nồng độ calci toàn phần trong máu với rs = - 0,35), khi tình trạng giảm albumin<br />
giảm(4). càng tăng thì nồng độ Ca++ máu giảm càng<br />
Ở thể HCTH tái phát thấy có nồng độ nhiều, p< 0,05. Điều này tương tự nghiên cứu<br />
albumin giảm nhiều nhất đồng thời được điều của các tác giả Lê Văn An(7) và một số y văn<br />
trị corticoid kéo dài, Ca++ bị ảnh hưởng bởi cho thấy albumin càng giảm thì nồng độ Ca++<br />
giảm nồng độ albumin và tác dụng phụ của giảm theo, và phù hợp với cơ chế vận chuyển<br />
thuốc dẫn đến giảm calci máu. Ở thể HCTH Calci trong máu.<br />
đơn thuần và không đơn thuần, sự thay đổi Có sự tương quan thuận mức độ vừa giữa<br />
nồng độ Ca++ máu không có ý nghĩa, p > 0,05. sự giảm nồng độ Ca++ với tỷ số Pro/Cre niệu,<br />
Phân bố tăng huyết áp với nồng độ các chất khi tỷ số pro/cre niệu tăng càng nhiều thì sự<br />
điện giải trong HCTH giảm nồng độ Ca++ máu càng nhanh (với rs =<br />
Ở bảng 3 thấy không có sự thay đổi giữa các 0,321), p< 0,05. Điều này được giải thích do<br />
chất điện giải với tình trạng tăng huyết áp ở 80% calci gắn với albumin huyết tương, 20%<br />
bệnh HCTH, p>0,05. còn lại gắn với globumin huyết tương. Sự gắn<br />
<br />
<br />
54<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
2. Anochie I., Eke F, Okpere A (2006), "Childhood Nephrotic<br />
kết của calci với albumin huyết tương bị ảnh<br />
Syndrome: Change in pattern and response to steroids",<br />
hưởng bởi nồng độ ion H+ trong máu. Khi Journal of National Medical Association, 98, pp. 1977 -1981.<br />
nồng độ ion H+ trong máu tăng lên sẽ làm 3. Dương Thị Thúy Nga (2011), Nhận xét kết quả điều trị hội<br />
chứng thận hư tiên phát kháng corticosteroid tại khoa thận -<br />
giảm sự gắn kết calci với albumin huyết tiết niệu bệnh viện Nhi Trung Ương, Luận văn thạc sỹ y học -<br />
tương. Lượng calci không khuếch tán phụ Trường đại học Y Hà Nội, tr.40.<br />
4. Hà Hoàng Kiệm (2010), "Rối loạn chuyển hóa Calci-phosphat<br />
thuộc vào nồng độ protein toàn phần trong và bệnh xương ở bệnh nhân suy thận mạn", Nhà xuất bản Y<br />
máu, khi lượng protein toàn phần trong máu học, tr. 798-819.<br />
5. Kanis JA, Hamdy AT (1998), "Hypo – hypercalcemia", Oxford<br />
giảm càng nhiều, gây ra tình trạng protein thất texbook of Clinical nephrologie, Oxford universyti press, pp. 226<br />
thoát qua đường niệu tăng, làm tỷ số pro/cre - 247.<br />
6. Larry A. Greenbaum (2011), "Pathophysiology of Body Fluids<br />
niệu tăng lên thì nồng độ calci toàn phần trong and Fluid Therapy", Philadelphia, pp. 191 - 251.<br />
máu giảm càng nhiều(4). Như vậy ta thấy nồng 7. Lê Văn An (2001), Rối loạn điện giải trong hội chứng thận hư,<br />
Báo cáo nghiên cứu khoa học - Đại học Y Dược Huế, tr.10.<br />
độ canxi máu có mối tương quan với diễn tiến 8. Kollef M, Isakow W, Đặng Quốc Tuấn (2012), "Các bất thường<br />
của bệnh HCTH. điện giải", Hồi sức cấp cứu tiếp cận theo phác đồ dịch từ The<br />
Washington Mannual of Critical Care Medicine Chủ tịch hội<br />
KẾT LUẬN HSCC-CĐ Việt Nam, tr. 269-314.<br />
9. Trần Thị Lan Anh (2015), Đánh giá tình trạng hạ Natri máu ở<br />
Rối loạn điện giải trong HCTH thường gặp bệnh nhân Hội chứng thận hư nguyên phát điều trị nội trú tại<br />
là Giảm natri và Canxi máu, trong khi nồng độ khoa Thận – Tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn tốt nghiệp<br />
bác sĩ đa khoa - Đại học Y Hà Nội, tr.35.<br />
kali chủ yếu bình thường. Đáng lưu ý là nồng<br />
độ Canxi máu giảm có mối tương quan với<br />
Ngày nhận bài báo: 07/03/2018<br />
mức độ và diễn tiến của bệnh.<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/05/2018<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018<br />
1. Alcázar AR (2008), "Electrolyte and acid-base balance<br />
disorders in advanced chronic kidney disease", Nefrologia,<br />
pp.:87-93.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
55<br />