intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhiên liệu sinh học: Nguồn năng lượng tương lai (tt)

Chia sẻ: Nguyen Phuong Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

145
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trung Quốc đang dành mối quan tâm lớn cho sự phát triển biofuel. Do tốc độ phát triển kinh tế cao và kéo dài liên tục nên Trung Quốc đang thiếu hụt năng lượng. Nước này coi việc phát triển năng lượng sinh học là một trong các giải pháp giảm thiểu chi phí nhập khẩu dầu mỏ, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng. Sản lượng etanol của Trung Quốc hiện đứng thứ 3 thế giới với con số 3 tỉ lít/ năm. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhiên liệu sinh học: Nguồn năng lượng tương lai (tt)

  1. Nhiên liệu sinh học: Nguồn năng lượng tương lai (tt) V. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NHIÊN LIỆU SINH HỌC (BIOFUEL) 2. Phát triển biofuel tại các nước trong khu vực 2.1. Trung Quốc: Trung Quốc đang dành mối quan tâm lớn cho sự phát triển biofuel. Do tốc độ phát triển kinh tế cao và kéo dài liên tục nên Trung Quốc
  2. đang thiếu hụt năng lượng. Nước này coi việc phát triển năng lượng sinh học là một trong các giải pháp giảm thiểu chi phí nhập khẩu dầu mỏ, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng. Sản lượng etanol của Trung Quốc hiện đứng thứ 3 thế giới với con số 3 tỉ lít/ năm. Trung Quốc đang xây dựng 11 nhà máy sản xuất etanol và đang có kế hoạch xây dựng thêm 60 nhà máy mới trong thời gian tới. Cuối năm 2003, một nhà máy sản xuất etanol công suất 600.000 tấn/ năm với số vốn đầu tư 350 triệu USD đã được khánh thành tại tỉnh Cát Lâm. Hiện nhà máy này sản xuất 2,5 triệu lít etanol/ ngày, tiêu
  3. thụ 1,92 triệu tấn ngô/ năm. Nước này cũng đang sản xuất thí điểm biofuel từ sắn, mía và khoai tây. Trung Quốc sẽ có thể cho ra đời nhiều nhà máy sản xuất etanol khổng lồ như vậy nhờ có khả năng tập trung nguồn nguyên liệu lớn từ các vùng canh tác quy mô lớn. Doanh thu về biofuel toàn cầu nămg 2003 vượt qua con số 12 tỉ USD và có triển vọng tăng lên 34 tỷ USD vào năm 2015. Braxin là nước dẫn đầu chiếm 45%, Mỹ 20%, Trung Quốc đã sớm trở thành nước có vị trí thứ 3 và sẽ vươn lên vị trí thứ 2 trong vài năm tới nhờ sự giúp đỡ của Braxin. Mục tiêu của Trung Quốc là tới năm 2030 sẽ
  4. không phải phụ thuộc vào dầu mỏ nữa. Chính phủ Trung Quốc đã đưa ra chính sách tài trợ, vay lãi suất thấp và sử dụng ngân sách để hỗ trợ phát triển biofuel. Tất cả ô tô của Trung Quốc hiện đang chuyển sang hướng sử dụng biofuel, điện, hoặc lắp đặt động cơ lai. Tăng thị phần năng lượng sạch là bước cơ bản đáp ứng yêu cầu giảm thiểu CO2 (Trung Quốc là nước phát thải CO2lớn thứ 2 sau Mỹ). 2.2. Ấn Độ Sản lượng etanol hàng năm của Ấn Độ hiện đứng hàng thứ 5 thế giới với 2 tỉ lít. Trước đây etanol của Ấn Độ được sản xuất chủ yếu từ nguồn mía đường và rỉ đường. Rỉ
  5. đường, sản phẩm phụ của quá trình sản xuất đường, là nguyên liệu khá rẻ ở nước này. Song hiện nay tại Ấn Độ còn có nguồn nguyên liệu khác là thân cây lúa miến ngọt có thể cạnh tranh với rỉ đường (cây này được du nhập từ Mỹ vào Ấn Độ từ những năm 1960). Etanol sản xuất từ nguồn nguyên liệu sinh khối lúa miến cho năng suất cao, 3.000 - 4.000 lít etanol/1 ha cây trồng (đạt hiệu suất thu hồi 95% tính theo khối lượng). Etanol ở Ấn Độ còn đang chịu sự kiểm soát của chính phủ. Chính phủ nước này đang tìm các chính sách thích hợp để biến etanol thành
  6. dạng năng lượng có ích hơn so với dùng để nấu ăn và thắp sáng. Hàng năm tại Mỹ có tới 90% trong số 95 triệu lít biodiezel là từ đậu tương và tại EU, 80% trong số 163 triệu lít là từ cây cải dầu do các khu vực này có nguồn nguyên liệu đặc hữu, tập trung (Mỹ có nhiều đậu tương còn EU có nhiều cải dầu). Riêng đối với Ấn Độ trước đây chưa có dư dầu ăn nên vấn đề phát triển biodiezel cho xe cộ khó thành hiện thực. Hiện tại, Ấn Độ đã tìm ra nguồn dầu thực vật không ăn được để sản xuất biodiezel thành công và vấn đề sản xuất biodiezel để kinh doanh đang trở thành vấn đề hấp dẫn hơn. Việc sử dụng
  7. biodiezel dưới dạng pha trộn tỉ lệ 20% hoặc nguyên chất 100% cho xe cộ ở Ấn Độ sẽ giúp nước này giảm được 20% lượng dầu thô nhập khẩu. Nguồn nguyên liệu cung cấp dầu thực vật ở Ấn Độ là từ cây Jatropha (một loại cây quả hạnh) chính phủ Ấn Độ đã dự tính đầu tư cho 20 - 30 triệu ha đất bỏ hoang để trồng loại cây này. Giải quyết được sự khan hiếm nguồn nguyên liệu, biofuel Ấn Độ chắc chắn có tương lai phát triển sáng sủa. 2.3. Thái Lan
  8. Hiện tại quy mô sản xuất etanol ở Thái Lan còn nhỏ, năng suất và kỹ thuật canh tác mía và các cây trồng làm nguyên liệu chưa cao nên mặc dù nước này có quan tâm tới các chương trình biofuel nhưng cho tới nay vẫn chưa có tiến bộ đáng kể. Chính phủ Thái Lan vừa ra thông báo áp dụng chính sách sản xuất gasohol sử dụng rộng rãi khắp thành phố Băng Cốc kể từ tháng 1/2005 với tỉ lệ pha trộn 10 - 20% etanol trong xăng sử dụng. 2.4. Nhật Bản Nhật Bản là nước tiêu thụ xăng dầu lớn thứ 2 trên thế giới chỉ đứng sau Mỹ, lên tới 215 triệu tấn trong năm
  9. 2003 (theo số liệu của Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản). Trong đó 99% được nhập khẩu. Do áp lực về vấn đề môi trường ở các thành phố lớn và để tăng cường an ninh năng lượng, từ lâu Nhật Bản đã chú trọng tìm kiếm các nguồn năng lượng sạch, tái tạo được. Etanol và dymetylete (DME) là những loại nhiên liệu được quan tâm ở Nhật Bản. Từ 6/2004 Nhật Bản cũng đưa ra chính sách phát triển sản xuất và sử dụng biofuel nhằm làm giảm ô nhiễm môi trường. Nội dung chính sách này có phần khuyến khích sản xuất các động cơ ô tô có thể vận hành được
  10. bằng nhiên liệu diezel pha trộn biofuel với tỉ lệ cao. Một nhóm thực hiện dự án cải tiến động cơ được thành lập để thực hiện kế hoạch này trong 2 năm tới. Hiện tại ở Nhật Bản có 5 công ty (Taisei Corp; Maruberi Corp; Sapporo Breweries Ltd; Daiei Inter Nature System Inc và Tokyo Boat Industries Co) đã thống nhất cùng góp vốn thành lập một công ty liên doanh vào tháng 4/2005 với số vốn 100 triệu yên (960.836 USD) để triển khai kế hoạch sản xuất etanol quy mô lớn vào năm 2007 từ nguồn nguyên liệu gỗ xây dựng thải để làm nhiên liệu cho ô tô. Các công ty cũng đầu tư hơn 3 tỉ yên xây
  11. dựng một nhà máy sản xuất etanol công suất 30.000 tấn/ năm tại Osaka để cung cấp etanol cho 100 trạm xăng. Dự kiến nhà máy này sẽ đi vào hoạt động năm 2007. Etanol do nhà máy này sản xuất ra sẽ có giá khoảng 50 yên /lít và doanh số đạt được trong năm tài chính 2007 dự kiến là 500 triệu yên. Công nghệ sản xuất etanol từ gỗ được Công ty Maruberi (Mỹ) giới thiệu. Nguồn nguyên liệu gỗ thải sẽ do hai công ty Taisei và Daiei cung cấp. Riêng về chương trình phát triển DME tại Nhật Bản thì sau khi đã có được những kết quả nghiên cứu ở quy mô phòng thí nghiệm, trong giai đoạn 1997 - 2000 Công ty JFE
  12. và Trung tâm sử dụng than đã kết hợp xây dựng và chạy thử dây chuyền sản xuất DME, công suất 5 tấn/ ngày. Công ty "DME development Co. Ltd" do ông Yotaro Ohno sáng lập vào tháng 11/2001 với mục tiêu để hỗ trợ cho việc nghiên cứu phát triển và thương mại hóa sản phẩm nhiên liệu mới DME. Đây là một công ty cổ phần với sự góp vốn của 10 tập đoàn, công ty lớn của Nhật Bản thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau như nhiên liệu, thương mại, sản xuất xe hơi, điện tử, v.v… Tháng 7/2002, một nhà máy sản xuất DME, công suất 100 tấn/
  13. ngày(công suất lớn nhất thế giới ở thời điểm đó), đã được xây dựng tại thành phố Kushiro. Ngày 19/ 11/2002 nhà máy này đã chính thức chạy thử nghiệm, sau khi hoạt động liên tục trong hơn 1 tháng rưỡi, đến tháng 1/2004 người ta đã thu được 1.240 tấn DME chất lượng tốt, với độ tinh khiết khoảng 99,6%, để chuẩn bị cho thử nghiệm. Theo dự định tháng 6/2005 sau khi cho kiểm tra lại toàn bộ, nhà máy đã được vận hành tiếp khoảng 2 tháng nữa. Người ta thấy chương trình sản xuất, thử nghiệm DME ở Nhật Bản đã được xúc tiến rất khẩn trương, điều này cho thấy đây là dạng
  14. nhiên liệu rất được quan tâm tại nước này. Theo ý kiến của nhiều chuyên gia, thì trong thế kỷ XXI, DME sẽ trở thành một dạng nhiên liệu phổ biến trên thế giới. Công ty "DME development Co. Ltd" sẽ tiếp tục nghiên cứu sản xuất, thử nghiệm để hoàn thiện công nghệ và sớm đưa vào sản xuất ở quy mô đại trà. Nhật Bản dự kiến sẽ sản xuất và tiêu thụ khoảng 200.000 tấn DME/ năm vào năm 2006 và sẽ tăng lên 300.000 tấn/ năm trong vài năm sau đó. Tuy còn tồn tại một số vấn đề cần giải quyết trước khi đưa vào sản xuất lớn, nhưng người ta tin chắc rằng chương trình DME của Nhật
  15. Bản sẽ thành công, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi giá dầu mỏ tăng rất cao và do áp lực của cơ chế phát triển sạch (CDM) mà các nước công nghiệp hàng đầu trên thế giới sẽ phải thực hiện. 2.5. Philippin Bộ Khoa học và Hội đồng kỹ thuật R & D về công nghiệp và Năng lượng Philippin đang có chính sách tích cực thúc đẩy sử dụng biofuel ở xe máy và xe ba bánh để giảm ô nhiễm môi trường. Biodiezel ở Philippin chủ yếu được sản xuất từ dầu dừa (cocometyl este - CME) là nguồn năng lượng rẻ tiền có thể dùng thay thế xăng chạy xe máy và xe ba bánh động cơ 2 kỳ (lượng xe
  16. máy và xe ba bánh chiếm gần 35% trong tổng số 4 triệu đầu xe ở Philippin và hiện tại 75% trong tổng số xe ở Philippin là động cơ 2 kỳ). Thúc đẩy sử dụng CME mới chỉ là một chương trình mang tính huấn luyện và thử nghiệm, tuy nhiên ưu thế về dầu dừa của Philippin sẽ giúp nước này phát triển sản xuất và kinh doanh biodiezel thành công trong tương lai. Một nguồn nguyên liệu sinh khối tiềm năng khác để sản xuất etanol ở Philippin là cây lúa miến ngọt (một loại cây mọc khỏe, cho năng suất đường nhanh hơn mía; chịu được mặn, khô hạn và nghèo dinh dưỡng
  17. của đất). Philippin đang cho trồng thử nghiệm lúa miến lấy sinh khối sản xuất etanol. 2.6. Malaysia Là nước sản xuất nhiều dầu cọ, đồng thời có lượng chất thải lớn từ ngành sản xuất dầu cọ. Nước này đang có chính sách hỗ trợ sản xuất biofuel từ nguồn bã cọ phế thải. 3. Biofuel ở Việt Nam Theo các số liệu báo cáo, sản lượng cồn của Việt Nam hiện nay chỉ khoảng 50 triệu lít/năm, phân bố chủ yếu tại các vùng: Đông và Tây Bắc 1,83 triệu lít/ năm
  18. Đồng bằng Bắc bộ 10,2 lít/ năm Miền Trung và Tây nguyên 7,7 triệu lít/ năm, TP Hồ Chí Minh và Nam Bộ 19,5 triệu lít/ năm, Đồng Bằng Sông Cửu Long 12,63 triệu lít/ năm Nhà máy cồn số 2 của Công ty cổ phần đường mía Lam Sơn (Thanh Hóa) khi đi vào hoạt động sẽ bổ sung công suất khoảng 25 triệu lít/ năm. Nếu như ở Việt Nam, nhu cầu sử dụng thực tế (cần 600 triệu lít etanol để pha chế thay thế 5% lượng xăng dầu đang tiêu thụ hàng năm ở nước ta (10 triệu tấn) thì con
  19. số nói trên thật sự còn quá nhỏ (chưa đến 10% lượng cần thiết). Khi xem xét các thông số tương quan giữa diện tích đất trồng và sản lượng thu hoạch thực tế năm 2002 - 2003 của một số loại cây trồng (mía, ngô, sắn) có thể dùng làm nguyên liệu sinh khối sản xuất etanol ở nước ta (bảng dưới đây) thì thấy với khoảng 591.950 tấn rỉ đường thu được từ các nhà máy đường toàn quốc (số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn năm 2003) số lượng etanol có thể tăng gấp nhiều lần so với con số hơn 50 triệu lít nói trên và vấn đề đáp ứng đủ 600 triệu lít etanol làm
  20. nhiên liệu pha xăng trong tương lai có thể hoàn toàn khả thi. Bảng 13. Diện tích và sản lượng một số cây nguyên liệu biofuel ở Việt Nam Đất trồng Sản lượng (nghìn Cây (nghìn hecta) tấn) trồng 2002 2003 2002 2003 Mía 320 306 17.120 16.524,9 Ngô 816 909,8 2.511,2 2.933,7 Sắn 337 371 4.438 5,228,5 Nếu huy động cả nguồn nguyên liệu sắn, ngô dư thừa để sản xuất etanol làm nhiên liệu thì tiềm năng thật sự của nó trong tương lai cũng không phải là nhỏ. Vấn đề ở đây là
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1