Tổng Quan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
1
NHỊN ĂN GIÁN ĐONNH HƯNG LÊN TUỔI TH VÀ SỨC KHỎE
Đỗ Văn ng
*
M TẮT
Trong nhịn ăn gián đon, có s thay đổi chuyển hóa khi sự thay đổi từ cho ăn sang nhịn năn và nợc lại.
Sự thay đổiy kích hoạt những con đường chuyển hóa đối lập nhau nng bổ sung cho nhau gp tếo và
quan đề kháng với stress và tạo sựng trưởng và mềm dẻo của tế bào. Hiệu qu u dài của nhịn ăn gián đoạn
gp giảm đề kháng insulin, ng độ biến thiên nhịp tim, cải thiện chuyển a lipid hệ vi sinh của ruột. Các
nghiên cu tn mô nh động vật đã cho thy nhn ăn gián đon giúp kéo dài tui th giúp cải thiện trong các
bệnh lí như béo phì, đái to đưng, bnh tim mạch, ung thư và rối loạn thần kinh. Mặc dù ch các nghn cứu
ngắn hạn trên ni, các chế đ nhn ăn nhịn ăn cách ny, nhịn ăn gn đon 5:2 và ăn trong khoảng thi gian
hạn chế trong ngày ng đã cho thy nhn ăn gián đoạn có đem lại li ích m sàng. Nhng kiến thức này là sở
để tiến nh c thử nghiệm lâm sàng sâu rộngn định ng để nghiên cứu phát trin các thuốc trong
png ngừa điều tr mt số bệnh mạn tính.
Tka: nhịn ăn gián đon, tui th
ABSTRACT
INTERMITTENT FASTING: ITS EFFECTS ON SURVIVAL AND HEALTH
Do Van Dung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 1 - 2020: 01 - 07
In intermittent fasting, there is a metabolic switch while changing from feeding to fasting condition and
vice versa. The metabolic switch activates contrast metabolic pathways, however, complementing to others
and improve the resistance of cells and organs to stress as well as cell growth and plasticity. Its long-term
effects are increased insulin sensitivity, increased heart rate variability, improve lipid metabolism and gut
microbiota. Animal models have shown that intermittent fasting lengthens survival and has benefits for
many health conditions, such as obesity, diabetes mellitus, cardiovascular disease, cancers, and neurologic
disorders. Although there have been only short-term trials on humans, interventions such as alternate-day
fasting, 5:2 intermittent fasting, and daily time-restricted feeding have shown that they have clinical
benefits. The discovery is the basis for design more clinical trials and the orientation to develop
pharmacological approaches to prevent and treat chronic diseases.
Keyword: intermittent fasting, survival
TỔNG QUAN
Các i liệu ng dẫn về dinh đưng
tng khuyên ăn c bữa ăn chính bữa ăn
phụ theo đúng giờ, không bỏ bữa nht
kng b bữa sáng
(1)
. Việc ănng và các bữa ăn
phụ giữa các bữa ăn chính sẽ gp cung cấp
carbonhydrates cần thiết cho duy trì ợng
đường huyết. Những ngưi m dinh dưỡng
tng nhc đến u i ca n dinh dưỡng
học nổi tiếng người Mỹ Adelle Davis: “Ăn bui
sáng như hoàng đế, ăn bui ta như hoàng tử
và ăn bui tối như người ăn mày đ nhấn mạnh
n nữa tầm quan trọng của việc ăn sáng
(2)
. Vậy
t nếu ngưi cho rằng nên bỏ c bữa ăn
một cách tiện nhất là b bang đ thông minh
n, khe mạnh n, sống u n thì điều đó
đáng tin kng?
Cơ sở của việc nhn ăn gián đon bắt đầu từ
*Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Đỗ Văn Dũng Email: dvdung@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
Tổng Quan
2
mt bài trình bày của Weindruch và Sohal trong
mt i báo m 1997 trên tạp chí NEJM. Trong
bài trình y c gi u lại một thí nghiệm
trên ging chuột B1OC3F đưc chia làm 2 nhóm:
mt nhóm chứng với chế độ ăn bình thưng
nhóm hạn chế với chế đ ăn thiếu dinh ng
nhưng không suy dinh dưỡng (hn chế khu
phần ăn nhưng có đủ c tnh phn dinh
dưỡng) từ khong 12 tháng tuổi. Kết qu cho
thấy nhóm hạn chế có tuổi th nhiều hơn 11% so
với nhóm chng
(3)
. Một số nghn cứu khác trên
mô hình đng vật ng đưa ra kết luận tương t.
Tng tng c nhà dinh dưng gii thích
nguyên nhân của hiện tượng này do sự giảm
tlệ mỡ trong thể: lẽ nhóm chng khi
mnhiều n n bị c bệnh mạn nh nhiu
n và tuổi thọ ngắnn. Tuy nhn Weindruch
và Sohal không đồng ý với lập luận y bởi
c ông ng m thực nhiệm trên giống chuột
C57BL/6J có mang geno p. Giống chut này
chế độ ăn tự do đến 67% khi lượng th
m. Tỉ lệ mỡ trong cơ thể của ging chuộty
chế đ ăn hạn chế 48% cao n tlệ loài
chut không gen béo phì ở chế độ ăn tự do
22%. Nhưng ging chuột có gen béo p chế đ
ăn hạn chế ng tui thọ ơng tự như chut
kng có gen béo p chế đăn hạn chế và cao
n tui th của chuột không gen o phì
chế độ ăn tự do. T đó Weindruch Sohal gợi
ý rằng kng phi là ợng mỡ hay trngợng
thể quyết định tui thọ chính do chế đ
ăn han chế giảm snh thành các gc oxy tự do
đã đem lại lợi ích về sc khỏe và tui thọ
(4)
.
thuyết giải thích lợi ích của chế độ ăn
hạn chế dựa trên hình thành gốc oxy tự do
được cộng đồng khoa học lúc đó chấp nhận.
Tuy nhiên về sau các nhà khoa học cũng phát
hiện sự không chặt chẽ của lí giải này: chuột có
gen béo phì có khẩu phần ăn hạn chế lượng
thức ăn vào cũng cao hơn chuột không gen
béo phì chế độ ăn tự do, nhưng chuột
gen béo phì có khẩu phần ăn hạn chế vẫn sống
lâu hơn. vậy các nhà khoa học đưa ra lời
giải thích lợi ích của khẩu phần ăn hạn chế
không phải do lượng chất béo trong cơ thể hay
do sự tạo ra gốc oxy tự do do chính sự hạn
chế trong khẩu phần ăn: Với khẩu phần ăn hạn
chế chuột ăn hết khẩu phần của mình trong
thời gian ngắn sau khi được cho ăn thời
gian nhịn ăn mỗi ngày lên đến 20 giờ và lợi ích
đem lại do sự hình thành các thể ketone
trong thời gian nhịn đói (Cabo)
(5)
. giải này
giải thích được các kết quả thí nghiệm do
Weindruch các nhà khoa học khác thực
hiện. Tuy nhiên câu hỏi tiếp theo điều này
hợp về mặt tiến hóa sinh học, thể giải
thích bằng chế trao đổi chất sinh học
phân tử, bằng chứng dựa trên các nghiên
cứu tiền lâm sàng (thử nghiệm trên súc vật) và
nghiên cứu lâm sàng (thử nghiêm con người)
hay không. Điều đó được trả lời trong bài tổng
quan này.
T tiên của con ngưi từng một loài linh
tng và ngưi tiền sử. là n người hay
ngưi tiền sử, tổ tiên của chúng ta không th
được 3 bữa ăn (ca i đến các bữa phụ) mỗi
ngày một ch đều đặn với đy đủ chất dinh
dương khác. ng như c loài động vật kc
(trcác con vật ni trang trại), con người phi
trải qua những lúc nhịn ăn xen kẽ với nhữngc
được ăn đầy đủ. vậy về mặt tiến a, c
động vật con người phải c cơ chế pn
tử, tế o, cơ quan thvề mặt chuyn a
cht để thích ứng vi nh trng nhn ăn gn
đoạn y. vậy việc ăn uống đều đặn đầy
đ lẽ mới là tình trạng không sinh và vic
nhn ăn gn đon lợi vmặt tiến a cho
c loài đng vật. Mặc dù li ích của việc nhn ăn
gn đoạn đến o dài tui th là kc nhau (nh
ng bởi giới tính, chế đ ăn uống yếu tố di
truyền), c nghn cứu trên chuột linh
tng cho thấy c dụng hằng định của việc
hạn chế khẩu phần ăn đi với tui thọ khỏe
mạnh. Điều không may, trong thi đại hiện nay,
hầu hết mi người tiêu thụ ba bữa một ngày
cộng với bữa phụ, do đó, vic nhn ăn gn đon
kng xảy ra
(6,7)
.
Các nghiên cứu trên động vật con ngưi
Tổng Quan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
3
đã ch ra rằng nhiều lợi ích sức khe của vic
nhn ăn gn đon không chỉ đơn giản kết qu
của việc giảm sản xuất gốc t do hoặc giảm
n
(6,8,9)
. Thay o đó, nhịn ăn gián đon ch
hot c phản ứng tế o nh cht thích ứng
và được pt triển theo quá tnh tiến a, ch
hợp giữa c quan và bên trong quan theo
ch cải thiện sự điều hòa glucose, ng sức đề
kng stress và ức chế vm. Trong quá trình
nhn ăn,c tế bàoch hot các con đưng gp
tăng cường phòng th nội tại chng lại stress
oxy a trao đổi chất và con đưng loại bỏ
hoc sửa cha c pn tử bị hỏng
(7)
. Trong
giai đoạn nuôi ng, các tế bào tham gia vào
c quá trình tăng trưởng và tính mm dẻo.
Các nghiên cứu tiền m ng luôn cho thấy
hiệu qucủa việc nhịn ăn gián đoạn mô hình
động vật trong điều chnh quá tnh bệnh tt ca
mt loạtc rối lon n nh, bao gồm béo phì,
tiểu đưng, bệnh tim mạch, ung thư bệnh
thoái a thần kinh
(8,10,11,12)
. Việc tắt mở theo chu
kì con đưng chuyn hóa chất không chỉ cung
cấpc ketone cần thiết để cung cấpngng
cho tế o trong thời gian nhịn ăn n tạo ra
c phn ứng tế bào và toàn tn đưc phối hợp
cht chẽ có tính kéo dài đến trạng thái được nuôi
ăn để tăng cưng hiệu sut tinh thần thể chất,
cũng như khnăng kháng bệnh
(13,14)
.
NHN ĂN GIÁN ĐON TẠO RA STHAY
ĐỔI CHUYN HÓA CHT
Glucose và axit béo là ngun năng ợng
chính cho tế bào. Sau bữa ăn, glucose được s
dng làm ng lượng chất béo được lưu trữ
trong mô mỡ i dạng triglyceride. Trong thời
gian nhn ăn, triglyceride đưc pn hủy tnh
axit o và glycerol, đưc sử dụng m năng
ng. Gan chuyển đi axit o tnh th
ketone, cung cấp ngun ng ng cnh cho
nhiều loi , đặc biệt não, trong thời gian
nhn ăn. trạng thái cho ăn, nồng độ trong th
ketone trong máu ở mc thp. ngưi, nồng đ
thể ketone ng lên trong ng 8 đến 12 gisau
khi bắt đầu nhịn ăn, đạt mức 0,2 đến 0,5 mM,
được duy t cho đến 24 gi, với mức ng tiếp
theo 1 đến 2 mM ở 48 giờ
(15,16)
. Ở loài gặm nhm,
sgia ng nồng độ ketone huyết ơng xy ra
trong ng 4 đến 8 gisau khi bắt đầu nhịn ăn,
đạt trên 1 mM trong ng 24 gi
(17)
. Thời điểm
của phản ứng y gợi ý thời gian nhịn ăn thích
hợp trong chế đ nhịn ăn gián đoạn
(6,8)
.
Thể ketone kng ch nhn liệu được sử
dng trong thời gian nhịn ăn; chúng là các phân
tử truyn tín hiệu c đng ch yếu đến chức
ng của tế o quan
(18)
. Thể ketone điều
chnh sự biểu hiện và hot động của nhiều
protein và phân tử chi phối sức khe vào hóa.
Cng bao gồm peroxisome proliferator
activated receptor γ coactivator (PGC 1α) ),
yếu tố tăng trưởng nguyên bào si
(18,19,20)
,
nicotinamide adenine dinucleotide (NAD +),
sirtuins
(21)
, poly (adenosine diphosphate [ADP)
và ADP ribosyl cyclase (CD38)
(22)
. Do c động
đến c con đường quan trọng của tế o, thể
ketone đưc tạo ra trong thời gian nhn ăn có
nh ng u sắc đến chuyn a toàn tn.
n nữa, thketone kích thích sự biểu hiện của
gen chi phối yếu tố hướng thần kinh
(neurotrophic factor) nguồn gốc to. Điu
y ý nghĩa ứng dụng trong sức khỏe não bộ,
c bệnh m thn và thoái hóa thn kinh
(7)
.
Một nghn cứu trên chut cho thấy nhịn ăn
ch ngày làm gim béo p và chuyn m trắng
tnh u
(23)
. Mt điều thú trong nghn cứu
y khi cấy gp vi khun chí của c chuột
thử nghiệm sang các con chut khác thì ng
gp cải thiện chuyển a cht. Điều y gợi ý
lợi ích của chế đ nhịn ăn cũng thông qua cơ chế
vi khun chí đường rut.
N đã lí gii ở trên, không phi toàn bộ lợi
ích của khẩu phần ăn hn chế nhịn ăn gián
đoạn do giảm n do giảm khi ng mỡ
trong cơ thể ch yếu do sự thay đổi về
chuyển hóa chất trong cơ thể. Tuy nhiên lợi ích
của nhn ăn gián đoạn mt phần ng là do
giảm n: Những lợi ích từ giảm cân bao gồm ci
thiện kiểm soát đưng huyết, huyết áp nhịp
tim; hiệu quả của tập luyện sức bền
(24,25)
giảm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
Tổng Quan
4
mbng.
TÁC DNG CA VIC NHN ĂN GIÁN
ĐON ĐI VI SC KHE VÀ S LÃO HÓA
Cho đến gần đây, các nghiên cứu về hạn chế
calo nhn ăn gián đoạn tập trung o o hóa
và tui th. Sau gần một thế kỷ nghn cứu về
hạn chế calo động vật, kết luận chung vic
giảm ng thức ăn làm ng rệt tui th.
Trong một trong những nghn cứu sớm
nht về việc nhn ăn gián đon, Goodrick và c
đồng nghiệp đã báoo rằng tui thọ trung bình
của chuột ng lên tới 80% khi chúng đưc duy
t chế độ cho nhịn ăn ch ngày, bắt đầu khi
chúng n nhỏ. Tuy nhiên, mức độ ảnh ng
của việc hạn chế calo đối với tui th tuổi th
thay đi thể bnh ng bởi giới tính, chế
đăn ung, tuổi c và c yếu tố di truyền
(10)
.
Phân tích tổng hợp d liệu sẵn tm 1934
đến 2012 cho thấy hạn chế calo ng tuổi thọ
trung bình từ 14 đến 45% chut cống nhưng
ch t 4 đến 27% chut nhắt
(26)
. Mt nghn cứu
về 41ng chuột tái tổ hợp cho thấy sự thay đổi
rộng, ttuổi thọ kéo i đến tui th t ngắn,
tùy thuc o chng chuột gii nh
(27,28)
. Tuy
nhiên, nghn cứu ch sử dụng một loi chế độ
hạn chế calo (hn chế 40%) và không đánh giá
c ch số sức khỏe, nguyên nhân tử vong hoc
chế nền. Có một mối quan hệ nghịch đảo gia
giảm khối lượng mỡ trong thể tui th
(28)
.
Điều này nga chut giảm nhiều khi
ng mỡ trong cơ thể, chut bchuyển nhanh
qua trạng thái bị bỏ đói khi bị đưa vào khẩu
phần ăn hạn chế, sbị gim tui th khi, trong
khi chut ít bị giảm khốing m sẽ có tui th
kéo i.
Hai nghiên cứu quan trọng trên khỉ cho kết
quả khác nhau gây nghi ngại về sliên quan
hạn chế calo đến kéo dài tuổi thọ sức khỏe
kéo dài tuổi thọ chung. Nghiên cứu tại Đại học
Wisconsin, cho thấy tác động tích cực của hạn
chế calo đối đến sức khỏe sự sống còn
(29)
,
trong khi đó nghiên cứu tại Viện Lão hóa Quốc
gia, cho thấy không sự giảm ý nghĩa về
tỷ lệ tử vong, mặc sự cải thiện rệt về
sức khỏe
(30)
. Sự khác biệt calo trong khẩu phần
ăn ng ngày, thời điểm bắt đầu can thiệp,
khẩu phần ăn, chế độ cho ăn, giới tính di
truyền thể giải thích các tác động khác biệt
của việc hạn chế calo đối với tuổi thọ trong hai
nghiên cứu này
(10)
.
ngưi, c biện pháp can thiệp nhịn ăn
gn đon m giảm o p, đề kháng insulin,
rối lon lipid máu, ng huyết áp viêm
(31)
.
lẽ việc nhịn ăn gián đoạn đem lại lợi ích sức
khỏe mức độ lớn hơn lợi ích của gim ng
calo trong khu phần ăn đơn thun. Trong một
thử nghiệm, 16 ni tham gia khỏe mnh đưc
ch định chế độ nhn ăn cách ngày trong 22 ngày
ch gim 2,5% trng ng ban đầu và 4% khối
ng cht o, nhưng giảm đến 57% nồng đ
insulin c đói
(32)
. Trong thử nghiệm khác, ph
nữ tha n (khoảng 100 ph ntrong mỗi th
nghiệm) đưc chỉ định theo chế độ nhịn ăn gián
đoạn 5: 2 hoc giảm 25% ợng calo tiêu thụ
ng ngày. Phụ nữ trong hai nhóm gim n
như nhau trong thời gian 6 tháng, nhưng những
ngưi trong nhóm nhn ăn gián đon 5: 2 có tăng
đnhy cảm với insulin gim ng eo nhiều
n
(25,33)
.
NHN ĂN GIÁN ĐON VÀ KHÁNG STRESS
Kc với con người hiện đại, t tn loài
người không ba bữa ăn chính c bữa ph
một cách đều đặn mi ngày, họ ng không
một cuc sống nh tại. Thay vào đó, họ phải tập
trung o việc tìm kiếm thức ăn đa n
nguồn thức ăn phân b thưa thớt. Theo thời
gian, con người đã trải qua sự tiến a gp cho
họ thích nghi với địa bàn sinh sống, bao gồm
những thay đổi về o cho pp họ hoạt
động sáng tạo, trí ng tượng, ngôn ngữ và các
thay đi vthể chất cho pp con người đi xa
n để n bắt thú
(9)
.
N vậy hầu hết các quan đều phn ứng
với việc nhịn ăn gián đoạn bằng ch cho pp
sinh vật chịu đựng thử tch và sau đó hồi phục
n bằng nộii. Trải qua c giai đon nhịn ăn
nhiều lần sẽ hình thành phản ứng thích nghi, tạo
ra sức đề kng cho những th tch tiếp theo.
Tổng Quan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
5
Các tế o phản ứng với việc nhịn ăn gián đoạn
bằng ch tham gia o phản ứng thích ng với
stress dẫn đến ng biểu hiện bảo vchng oxy
a, sửa chữa DNA, kiểm soát chất ợng
protein, sinh tổng hợp ty thể tự thực, điều
chỉnh m giảm viêm. Những phản ng thích
nghi với chu nhịn ăn cho ăn được bảo tồn
trên các ngành động vật khác nhau
(12)
. động
vật với chế đ nhn ăn gián đoạn, tế bào tn
người não chc ng được cải thiện và
khả ng chng lại một loạt các m hại, bao
gồm stress vchuyển hóa, oxy a, ion , chấn
tơng độc nh protein
(14)
. Nhịn ăn gián đoạn
kích thích tthc và ức chế con đường tng hợp
protein mTOR (mammalian target of
rapamycin). Những phản ứng y cho phép c
tế bào loại bỏ các protein ty thể bị tổn thương
do oxy a i tạo các thành phần pn t
kng bị hư hại trong khi tạm thời giảm tổng
hợp protein đbảo tồn ng ng và pn tử
a hc. Những con đường y kng được
khai tc hoặc bị ức chế nhng người ăn quá
nhiều và ít vận động.
T
ÁC
DỤNG
CỦA
NHỊN
ĂN
GN
ĐON
LÊN
TH
CHẤT
VÀ
NHẬN
THC
Ở động vật và con người, chức năng thể chất
được cải thiện với việc nhịn ăn gián đoạn. Ví dụ,
mặc trng ợng thơng tự, nhng
con chuột đưc nhịn ăn cách ngày sức bền
trong chạy nhảy tốt hơn những con chut có chế
đ ăn kng hạn chế. Cân bằng phối hợp
cũng được cải thiện động vật được nhịn ăn
thời gian trong ngày hoặc chế độ nhịn ăn cách
ngày
(34)
. Các thanh niên nhịn ăn 16 gimi ngày
sgiảm mỡ trong khi vn duy trì khối ợng
bắp trong 2 tng luyện tập vi kháng lc
(35)
.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy việc
nhịn ăn gián đoạn giúp tăng cường nhận thức
trong nhiều lĩnh vực, bao gồm trí nhớ không
gian, trí nhớ kết hợp và trí nhớ làm việc
(36)
;
nhịn ăn cách ngày hạn chế calo hàng ngày
đảo ngược các tác động bất lợi của béo phì,
tiểu đường viêm thần kinh đối với trí nhớ
không gian.
Trong một thử nghiệm m ng, những
người lớn tuổi với chế độ ăn hạn chế calo trong
thời gian ngắn đã cải thiện t nhớ lời nói
(37)
.
Trong một nghiên cứu liên quan đến người
tng tnh thừa n b suy giảm nhận thức
nhẹ, 12 tháng hạn chế calo dẫn đến cải thiện t
nhbằng lời nói, chức ng điều hành nhận
thức chung
(38)
. Gn đây, một thử nghiệm lâm
sàng lớn, đa trung tâm, ngẫu nhiên cho thấy 2
m hạn chế calo hàng ngày làm cải thiện đáng
ktrí nhớ m việc
(39)
. Chắc chắn cần phải thực
hiện c nghiên cứu sâu n về việc nhịn ăn
nhận thc gn đoạn ở người lớn tuổi, đặc biệt là
s ca điều trị bằng thuốc o th cải
thiện được sự già hóa của o tiến triển của
bệnh thoái hóa thần kinh
(14)
.
C
ÂN
NHẮC
THỰC
TẾ
người 3 chế độ ăn nhịn ăn gián đoạn
được nghiên cứu rộng i là chế độ nhn ăn cách
ngày (ăn nh thường một ngày nhịn ăn một
ngày), nhịn ăn gn đoạn 5:2 (nhn ăn 2 ngày mỗi
tuần) và ăn trong khoảng thời gian hạn chế trong
ngày (ăn trong cửa sổ thời gian từ 4 đến 8 tiếng
và nhn đói liên tục từ 16-20 giờ trong ngày).
Mặc dù bằng chứng về lợi ích sức khe của
việc nhịn ăn gián đoạn và khảng áp dụng đi
với nhiều bệnh, nhng trở ngại đi với việc
áp dụng rộng i c kiểu ăn uống này trong
cộng đồng bệnh nhân. Đầu tiên, chế đăn
kng ba bữa với bữa ph mỗi ny đã ăn sâu
vào n a của chúng ta đến nỗi một sự thay
đổi trong nh ăn uống y ít khi được xem
xét bởi bệnh nhân hoặc bác . người chp
nhận chế đ ăn 3 buổi trong ngày t việc bỏ qua
bữa ăn sáng, chỉ ăn buổi trưa và buổi chiều thì
đã thực hiện việc ăn trong khoảng thời gian
hạn chế trong ngày. Một nghiên cứu cho thấy
người muốn giảm cân sau 12 tuần điều trị nm
b qua bữa ăn ng giảm n được 8,9 kg
nhóm ăn ng chỉ giảm 6,2 kg
(40)
. Một bài viết
cho cộng đồng do Bs Tello gợi ý mỗi người nên
xem xét dạng nhịn ăn gián đoạn đơn giản nht
như giới hạn khoảng thời gian cng ta ăn trong
ngày, thí dụ như chỉ ăn từ 10 ging đến 6 giờ